Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.04 KB, 25 trang )

Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU

3

1. Lí do chọn đề tài

3

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

4

2.1. Mục tiêu:

4

2.2. Nhiệm vụ cụ thể:

4

3. Đối tượng nghiên cứu

4

4. Phạm vi nghiên cứu:

4



5. Phương pháp nghiên cứu

5

II. PHẦN NỘI DUNG

6

1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài

6

2. Thực trạng

7

2.1. Thuận lợi, khó khăn

7

2.2 Thành công và hạn chế:

8

2.3 Mặt mạnh, mặt yếu

9

2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động


9

2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.

10

3. Giải pháp, biện pháp

11

3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

11

3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

11

3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp

19

3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

20

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

1



Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

21

4. Kết quả

21

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

22

1. Kết luận

22

2. Kiến nghị

22

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơn tốn khơng chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng tính
tốn mà cịn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng tạo, thói
quen làm việc khoa học, phát triển ngơn ngữ, tư duy lơgíc, góp phần hình thành các
phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ năng trong mơn

Tốn rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học sinh học tốt các
môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

2


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng tốn “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Mơn Tốn lớp 4 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ bản, sơ giản nhưng
có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học các số tự nhiên, các đơn vị đo lường,
nhận dạng và tính chu vi, diện tích một số hình, … Đặc biệt là biết cách giải và
trình bày lời giải những bài tốn có lời văn. Nắm chắc và thực hiện đúng quy trình
bài tốn
Tuy nhiên việc dạy giải tốn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng gặp
rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa các dữ
liệu của bài tốn, khơng tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm
trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng những kiến thức
đã học vào trong việc giải tốn. Chính vì vậy mà khi làm tốn giải các em hay bị
sai, nhầm lẫn do khơng tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho câu hỏi của bài
tốn. Một điều khơng kém phần nan giải, khiến giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ
nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở các dạng tốn điển hình
như: Tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai
số khi biết tổng(hiệu) và tỉ số của hai số đó,… Đặc biệt là hai dạng tốn có tựa đề
gần giống nhau, đó là “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” và “Tìm hai
số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Vậy làm thế nào để học sinh khơng bị nhầm
lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được dạng toán này với dạng toán kia và biết cách
xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lời
giải đúng cho bài tốn, đó là điều mà tơi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tơi quyết
định chọn đề tài “ Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng

dạng toán “tổng - tỉ, hiệu – tỉ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu:
- Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học sinh
yếu mơn tốn nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán “Tổng – tỉ, Hiệu – tỉ”.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

3


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

- Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và thực
hiện giải, trình bày đúng các bài toán giải, biết kiểm tra, thử lại sau khi giải bài
toán.
- Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Khảo sát, phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu.
- Tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các
yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần.
- Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện
kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng- tỉ” và “Hiệu - tỉ”
4. Phạm vi nghiên cứu:
Một số biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng – tỉ” và “Hiệu – tỉ”
cho học sinh yếu lớp 4A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2014 – 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra.

- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp luyện tập, thực hành
- Phương pháp hoạt động nhóm
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

4


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

- Phương pháp xử lí số liệu.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài
Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu
được thể hiện một cách đa dạng. Việc học giải tốn cịn góp phần quan trọng trong
việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải
quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh
hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

5


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế

hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều tính trừu tượng,
khái qt và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh khơng thể cảm thụ bằng
giác quan của các sự vật hiện tượng (như nặng, nhẹ, cứng, mềm, màu sắc,…) mà
phải đưa chúng vào các hình dạng khơng gian và quan hệ số lượng. Để có thể nắm
chắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh phải chủ động, tích cực và tự giác học
tập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích
cực giải quyết vấn đề.
( Trích giáo trình phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học – Tác giả: Đỗ
Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm).
Nhưng trong thực tế, mỗi bài tốn lại có phép tính, lời giải và cách làm khác
nhau. Muốn giải được bài tốn dạng “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó”
hoặc “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh cần phải xác định
được bài tốn đó thuộc dạng tốn nào đã học? Dạng tốn đó được giải như thế nào?
Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu của đề bài. Có
như vậy học sinh mới giải đúng bài tốn. Để giúp học sinh giải toán, giáo viên cần
phải nghiên cứu bài, có hệ thống câu hỏi gợi ý dễ hiểu và có sự lơ gic chặt chẽ
nhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài toán. Đây là một đặc trưng quan trọng của
dạy giải toán mà khi giáo viên dạy cần chú ý.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở
tiểu học. Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ giáo dục về
hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh
cần đạt được sau giờ học tốn, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sách
hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình tốn ở tiểu học. Thông
tư 30/2014 của BGD. Quyết định 16/2006 của BGD-ĐT. Bên cạnh đó cịn có sự
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

6



Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học sinh yếu mơn tốn thời
gian qua.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi:
- Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau trong đó có mơn Tốn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn,
trường đều tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong
chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt khối, giáo viên cũng có điều kiện trình bày
những khó khăn, vướng mắc trong cơng tác giảng dạy để mọi người cùng nhau tháo
gỡ.
- Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn
sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ.
- Ban giám hiệu năng động nhiệt tình, ln tư vấn cho giáo viên những
phương pháp dạy học tích cực.
- Học sinh có đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập phục vụ cho môn học.
- Đa số học sinh ham học hỏi, hay tìm tịi khám phá cái mới.
- Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.
Khó khăn:
- Giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh, nhất là học
sinh yếu, chưa kiểm tra nghiêm ngặt và liên tục các yêu cầu mình đề ra, chưa nhiệt
tình trong cơng tác phụ đạo học sinh yếu, sử dụng phương pháp dạy học chưa phù
hợp. Các hoạt động dạy học cịn mang tính rập khn chưa có tính chủ động sáng
tạo.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

7



Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

- Một số học sinh thực sự khơng thích học mơn Tốn do mất căn bản ở lớp
dưới. Khả năng đọc, hiểu, tiếp thu bài chậm, không chịu học thuộc các công thức,
quy tắc giải toán. Hầu hết các em học sinh tiểu học cịn hiếu động, chưa có lịng
kiên trì và quyết tâm cao, thấy khó là bỏ qua. Khi làm bài các em không đọc kĩ đề
bài, ham chơi khiến các em xao lãng việc học hành dẫn đến học yếu mơn Tốn.
Một số em chưa có phương pháp học tập đúng đắn, học vẹt, bắt chước bài mẫu, sắp
xếp thời gian chưa khoa học nên càng ngày càng mất căn bản, khơng hiểu đề tốn
dẫn đến khơng biết suy luận tìm dữ liệu.
- Đa số phụ huynh làm nghề nơng, cuộc sống cịn khó khăn, bận bịu với cơng
việc ít có thời gian quan tâm đến việc học của con cái. Hơn nữa, trình độ văn hóa
cịn hạn chế nên gặp khơng ít khó khăn trong việc theo dõi việc học của con cái.
2.2 Thành công và hạn chế:
Thành cơng
Đa số các em đã có khả năng nhận dạng, phân biệt được các dạng tốn giải,
đặt phép tính và lời giải đúng. Điểm các lần kiểm tra định kì so với bài kiểm tra
khảo sát đầu năm đã được nâng lên. Một số em vẫn đạt giải qua các kì thi tốn qua
mạng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.

Hạn chế:
Tuy nhiên vẫn còn một số em do khả năng đọc cịn yếu, tính tốn cịn chậm,
các em tiếp thu cịn chậm nên gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài toán.
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu
Mặt mạnh:
- Tạo sự say mê, hứng thú cho học sinh khi học toán, các em càng ngày càng
u thích học mơn tốn hơn. Nâng cao trình độ nhận thức của các em, giúp các em
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


8


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng tốn “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

có kiến thức cơ bản để học tốt mơn tốn ở các lớp tiếp theo. Góp phần nâng cao
chất lượng của giờ học tốn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Mặt yếu:
- Kỹ năng phân tích đề bài và nhận dạng tốn q khó cho học sinh học yếu
mơn Tiếng Việt.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Về phía học sinh:
Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng
các em học sinh yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chun
tâm vào việc học, về nhà thì khơng xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì
cắp sách đến trường. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định được mục
đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi
vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “ học vẹt” mà khơng hiểu được
nội dung đó nói lên điều gì.
Học sinh khơng có thời gian cho việc tự học: Trên địa bàn xã Bình Hịa thì
đa số người dân ở đây đều làm nghề nơng nên ngồi thời gian học trên lớp, khi ở
nhà các em phải phụ giúp gia đình việc đồng áng, chăn trâu, chăn bị, trơng em,….
Một số học sinh bị mất căn bản kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều không
thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Ngun nhân này có thể nói đến
một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
Về phía giáo viên:
Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học sinh,
đặc biệt là học sinh yếu, chưa tìm tịi nhiều phương pháp dạy học mới kích thích
tính tích cực, chủ động của học sinh.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

9


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Qua việc điều tra, phân tích, tìm hiểu, ngun nhân dẫn đến thực trạng trên là
do:
- Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm: Với cùng một khoảng thời
gian hình thành kiến thức mới, trong khi các học sinh khác đã hiểu bài, biết vận
dụng kiến thức thì học sinh yếu vẫn chưa biết vận dụng để thực hành kĩ năng.
Trong khi luyện tập thực hành, các học sinh khác đã hồn thành hết các bài tập theo
chuẩn, có em cịn làm hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh yếu mới chỉ
giải được một bài hoặc một hai phần trong bài học. Thậm chí có em cần phải có sự
giúp đỡ của giáo viên ở bên cạnh mới thực hiện được.
- Phương pháp học tập chưa tốt: Một số em khơng thuộc cơng thức, quy tắc
tính của các dạng toán đã học, chưa đọc kĩ đề toán để phân biệt cái đã cho và cái
phải tìm đã vội bắt tay vào giải; không chịu thử lại sau khi làm tính, ln tẩy xố
trong bài làm. Nhiều em không chịu làm ra nháp hoặc làm bài nháp cẩu thả gây ra
sự lộn xộn, nhầm lẫn khi làm bài vào vở.
- Năng lực tư duy yếu: Nghe giáo viên phân tích giảng giải, học sinh yếu
khơng biết khái qt, khơng biết tư duy nên khơng nhớ trình tự tính tốn, giải tốn.
- Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.
- Khả năng diễn đạt bằng ngơn ngữ khó khăn, sử dụng ngơn ngữ, thuật ngữ
toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.
- Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự
tin, ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo viên hỏi cũng lại ngập ngừng khơng tin
mình làm đúng bài tập. Thái độ trong lớp thụ động. Vì vậy kết quả học tốn chưa
đạt được Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt.

- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình.
3. Giải pháp, biện pháp
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

10


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Xây dựng cho mỗi học sinh có vốn kiến thức tốn học vững vàng, giúp học
sinh yếu mơn tốn nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán giải, giúp các em
nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán nâng cao
chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.
3. 2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1: Tìm hiểu nội dung bài
Việc tìm hiểu nội dung bài tốn thường thơng qua việc đọc bài tốn. Đây là
bước quan trọng đầu tiên khơng thể thiếu. Bởi vì, học sinh cần phải đọc kĩ, hiểu rõ
đề toán. Đối với học sinh yếu cần phải đọc nhiều lần, ít ra phải thuộc được đề tốn,
tìm hiểu xem bài tốn cho biết cái gì, hay cho biết điều kiện gì, bài tốn hỏi gì? Khi
đọc bài tốn phải hiểu thật kĩ một số từ ngữ, thuật ngữ quan trọng biểu đạt theo
ngôn ngữ thơng thường. Nếu trong bài tốn có thuật ngữ nào học sinh chưa hiểu rõ
hoặc đã học rồi mà qn khơng nhớ, khơng hình dung ra được, giáo viên cần hướng
dẫn kĩ, nhắc lại để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó.
Ở bài tốn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, học sinh
cần phải hiểu được tổng là gì? Tổng là kết quả của hai đại lượng cộng lại. Giáo viên
giúp học sinh hình dung ra được tổng thường là các từ ngữ: Tổng của hai số là …,
hai kho có…, hai lớp trồng được …, tuổi bố và tuổi con là…, trong ao có … con cá
rô và cá chép, … Tỉ số thường là một phân số hay số thứ nhất gấp… lần số thứ hai
hoặc giảm số thứ nhất đi… lần thì được số thứ hai,… Ở dạng này thường có các bài

tốn như sau:
1) Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng
thóc ở kho thứ hai. Tính số thóc ở mỗi kho. ( Tổng là 125, tỉ số

3
số
2

3
)
2

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

11


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

2) Tổng của hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm 5 lần thì
được số bé. ( Tổng là 72, tỉ số

5
)
1

3) Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng
Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ?( Tổng là 35, tỉ số

2

số học sinh nữ.
3

2
)
3

Ở bài tốn dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh
phải hiểu được hiệu là gì? Hiệu là kết quả phép tính trừ, đại lượng này hơn đại
lượng kia bao nhiêu? Hoặc đại lượng này ít hơn đại lượng kia bao nhiêu? Học sinh
phải hình dung ra được hiệu thường là các từ ngữ: Bố hơn con, con ít hơn bố, lớp
4A nhiều hơn lớp 4B, cá rô nhiều hơn cá chép, số thứ nhất kém số thứ hai,…. Học
sinh phải hiểu được hiệu trong bài toán người ta cho là “nhiều hơn hoặc ít hơn” đó
chính là hiệu. Tỉ số giống như bài tốn dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số
của hai số đó. Ở dạng này thường có các bài tốn sau:
1) Bố hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng
hiệu là 25, tỉ số

2
tuổi bố. Tính tuổi của mỗi người.
7

(

2
. Tìm hai số đó.
5

(


2
)
7

2) Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số là
hiệu là 123, tỉ số

2
)
5

3) Số thứ hai hơn số thứ nhất là 60. Nếu số thứ nhất gấp lên 5 lần thì được số
thứ hai. Tìm hai số đó. ( hiệu là 60, tỉ số

1
)
5

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

12


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Một điều quan trọng nữa mà học học sinh hay mắc phải đó là: Các em hay
nhầm lẫn, khơng phân biệt được đại lượng nào là số lớn, đại lượng nào là số bé. Để
các em không bị nhầm lẫn, khi dạy bài “Tỉ số”, giáo viên cần phân tích kĩ để học
sinh hiểu. Đại lượng nào nói trước là tử số, đại lượng nào nói sau là mẫu số.
Ví dụ: Tỉ số của cam và quýt là

Số học sinh nam bằng

1
. ( Cam là tử số, quýt là mẫu số)
5

2
số học sinh nữ,( Học sinh nam là tử số, học sinh nữ
5

là mẫu số)
Biện pháp 2: Tóm tắt và tìm cách giải
Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài tốn gắn liền với việc phân tích các
dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng và
tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến hiệu
quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thơng qua bước này, học sinh sẽ nắm được mối
liên hệ giữa các dự kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để trả lời cho câu
hỏi của bài tốn. Nếu bước này học sinh phân tích khơng kĩ càng, không khai thác
hết các dữ kiện của đề tốn thì có thể các em sẽ hiểu sai và dẫn đến đi sai hướng,
làm sai bài toán. Hoạt động này thường diễn ra theo trình tự sau:
* Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng
câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời.
+ Bài tốn này cho biết gì?
+ Bài tốn u cầu chúng ta làm gì?
+ Bài tốn này thuộc dạng tốn gì?
+ Tổng hoặc hiệu là bao nhiêu?
+ Tỉ số là bao nhiêu?
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

13



Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

+ Tỉ số cho ta biết điều gì?
+ Số bé là mấy phần?
+ Số lớn là mấy phần?
Đối với bài toán tổng - tỉ
+ Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau ta làm thế nào?(Lấy số phần của số bé
cộng với số phần của số lớn)
+ Muốn tìm số bé, ta làm thế nào? (Lấy tổng chia cho Tổng số phần nhân
với số phần của số bé )
+ Muốn tìm số lớn, ta làm thế nào? ( Lấy tổng trừ đi số bé hoặc lấy tổng chia
cho tổng số phần rồi nhân với số phần của số lớn).
Đối với bài toán hiệu - tỉ
+ Muốn tìm Hiệu số phần bằng nhau ta làm thế nào?(Lấy số phần của số lớn
trừ đi số phần của số bé)
+ Muốn tìm số bé, ta làm thế nào? (Lấy hiệu chia cho Hiệu số phần nhân với
số phần của số bé )
+ Muốn tìm số lớn, ta làm thế nào? ( Lấy hiệu cộng với số bé hoặc lấy hiệu
chia cho hiệu số phần rồi nhân với số phần của số lớn).
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải bài tốn: Lớp 4A có 35 học
sinh, trong đó số học sinh nam bằng

2
số học sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số
3

học sinh nữ?
+ Bài tốn này cho biết gì ? (Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh

nam bằng

2
số học sinh nữ)
3
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

14


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

+ Bài tốn u cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ)
+ Tổng là bao nhiêu ? (35)
+ Giải thích tại sao gọi 35 là tổng ? (Vì số học nam cộng với số học sinh nữ
bằng 35)
2
3

+ Tỉ là bao nhiêu ? ( )
+ Tỉ số

2
2
cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng số học sinh nữ, tức
3
3

là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là


2
)
3

+ Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần)
+ 2 phần được xem là số nào? (số bé)
+ Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần)
+ 3 phần được xem là số nào? (số lớn)
* Dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài tốn: Bước này có vai trị rất quan
trọng trong việc giải tốn. Khi học sinh tóm tắt được, vẽ được sơ đồ đoạn thẳng có
nghĩa là học sinh đã hiểu được bài tốn.
Từ việc phân tích các dữ liệu của bài tốn trên, học sinh sẽ dễ dàng tóm tắt
bài tốn như sau:

.

Nam:
Nữ:

* Lập kế hoạch giải tốn nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các
phép tính: Để giải được bài tốn, học sinh cần phải nắm và thuộc các bước giải.
Các bước giải như sau:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

15


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Bài toán dạng tổng – tỉ


Bài toán dạng hiệu – tỉ

- Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau

- Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau

- Bước 2: Tìm số bé

- Bước 2: Tìm số bé

- Bước 3: Tìm số lớn

- Bước: Tìm số lớn

Lưu ý: Học sinh có thể tìm số lớn trước.
+ Bài tốn thuộc dạng tốn nào? (Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số
đó.)
+ Để giải bài tốn này thực hiện qua mấy bước giải ? (3 bước giải)
Bước 1 : Tìm tổng số phần bằng nhau.
Bước 2 : Tìm số học sinh nam.
Bước 3 : Tìm số học sinh nữ.
+ Bài tốn này có mấy cách giải ? ( 2 cách)
Cách 1 : Tìm học sinh nam trước.
Cách 2 : Tìm số học sinh nữ trước.
+ Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?(Lấy số phần của số
học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam)
+ Muốn tìm số học sinh nam, ta làm thế nào ? (Lấy tổng chia cho tổng số
phần rồi nhân với số phần của số học sinh nam )
+ Muốn tìm số học sinh nữ, ta làm thế nào ? (Lấy tổng trừ đi số học sinh

nam).
Như vậy học sinh đã nắm được cách giải được bài toán.
Biện pháp 3 : Thực hiện giải bài toán

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

16


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng tốn “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Mục đích cuối cùng của vệc dạy giải tốn có lời văn cho học sinh là học sinh
phải biết cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách làm
của dạng bài đó. Ở bước này, giáo viên sẽ biết được học sinh có hiểu bài, nắm được
cách giải bài tốn hay khơng ? Đây là bước đánh giá sự hiểu bài của học sinh. Theo
chương trình hiện hành ở Tiểu học thì giải tốn có lời văn thì mỗi phép tính đều
phải đi kèm câu lời giải và cuối cùng ghi rõ đáp số. Như vậy là đã giải hồn chỉnh
một bài tốn.
. Trình bày theo cách 1 :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
2 + 3 = 5 (phần)
Số học sinh nam là:
35 : 5 x 2 = 14 (học sinh)
Số học sinh nữ là:
35 – 14 = 21 (học sinh)
Đáp số:

Nam: 14 học sinh
Nữ : 21 học sinh


. Trình bày theo cách 2 :
Bài giải:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
2 + 3 = 5 (phần)
Số học sinh nữ là:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

17


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

35 : 5 x 3 = 21 (học sinh)
Số học sinh nam là:
35 – 21 = 14 (học sinh)
Đáp số:

Nữ : 21 học sinh
Nam: 14 học sinh

Biện pháp 4: Kiểm tra, thử lại cách giải
Trong thực tế giảng dạy, nhiều em do lời giải sai nên số lớn lại có kết quả
nhỏ hơn số bé, như vậy là khơng hợp lí, hoặc có những em do cách làm sai nên kết
quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải nhận ra được
đó là bài làm sai.
Vì vậy, sau khi giải xong bài tốn, việc kiểm tra cách giải nhằm phân tích
cách giải đúng hay sai. Nếu sai thì sai chỗ nào để sửa chữa. Nếu cách giải đúng thì
học sinh an tâm ghi đáp số, cịn nếu sai thì các em phải kiểm tra lại cách làm xem
sai ở đâu. Bước này hầu như học sinh thường bỏ qua nên nhiều em làm sai mà

khơng biết. Vì vậy giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen kiểm tra lại cách giải
sau khi làm. Các hình thức kiểm tra cách giải như sau:
- Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số tìm được trong q trình giải
bài tốn.
+ Đối với bài tốn “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”
- Lấy số lớn cộng với số bé kết quả bằng tổng.
- Tổng trừ đi số bé bằng số lớn hoặc tổng trừ đi số lớn bằng số bé.
- Tỉ số giữa số lớn và số bé có đúng như tỉ số của bài tốn đã cho hay khơng.
+ Đối với bài tốn “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”
- Lấy số lớn trừ đi số bé kết quả bằng hiệu.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

18


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

- Hiệu cộng với số bé bằng số lớn.
- Tỉ số giữa số lớn và số bé có đúng như tỉ số của bài tốn đã cho hay khơng.
- Giải bài tốn bằng cách khác.
Sau khi kiểm tra nếu kết quả đúng như các dữ kiện bài tốn đã cho thì bài
tốn đúng.
Đối với bài toán vừa giải trên hướng dẫn kiểm tra lại như sau:
Lấy số học nam (14 học sinh) cộng với số học sinh nữ (21 học sinh) bằng số
học sinh cả lớp (35 học sinh).
Học nam (14 học sinh) bằng

2
số học sinh nữ (21 học sinh).
3


* Tương tự đối với bài tốn dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số
đó cũng tiến hành như cách giải bài tốn dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó.
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kết quả học tập của học sinh
trong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập; đi
sâu tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu và có kế
hoạch giúp đỡ thích hợp với từng đối tượng học sinh. Việc này cần làm trong suốt
năm, trong q trình đó có sự điều chỉnh học sinh theo nhóm trình độ, phù hợp với
kế hoạch giúp đỡ.
Giáo viên phải nắm vững thức kiến thức cơ bản mơn học, tìm phương pháp
giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các yêu cầu quan trọng nhất,
với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần. Khơng nơn nóng, sốt ruột; khắc
phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin tưởng vào tiến bộ của học sinh.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

19


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Khi giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của học sinh yếu, kém, kiểm tra kịp
thời sự tiếp thu bài giảng của các em. Phần hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn đối
với HS này. Phần hướng dẫn học ở nhà nên có thêm một số câu hỏi để học sinh có
thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần đi sâu, nhớ kĩ,…
Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai sót mắc phải cần
được phân tích và sửa chữa kip thời. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em
có tiến bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ.

Theo dõi sự tiến bộ của học sinh từng ngày để điều chỉnh cách dạy phù hợp.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo trong điều kiện thời gian quy định. Trong các buổi
này, nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp,
nếu cần thì ơn tập, củng cố kiến thức thường xuyên để các em nắm vững kiến thức.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này làm tiền
đề, hỗ trợ cho biện pháp kia. Khi học sinh nắm được yêu cầu đề toán, hiểu được các
dữ liệu bài toán đã cho và cái phải tìm thì các em sẽ nắm được, phân biệt được
dạng toán này với dạng toán kia thì học sinh sẽ tóm tắt được và giải được bài toán
đúng, thành thạo.

3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Kết quả khảo nghiệm
Kết quả học tập mơn tốn của lớp 4A, năm học 2014 – 2015 như sau:
Khảo sát

TSHS

Đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng

Chưa đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng

Đầu năm

22

15

7


Cuối kì 1

22

20

2

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

20


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Cuối năm

22

22

0

- Giá trị khoa học
Với những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờ
dạy học tốn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự say mê
hứng thú cho học sinh khi học tốn và từ đó học sinh ngày càng u thích mơn tốn
hơn.
4. Kết quả
- Kết quả thu được qua quá trình thực hiện đề tài

Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh yếu của lớp có sự tiến
bộ một cách rõ rệt, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể đầu năm
học các em có nguy cơ lưu ban như: Thương, Mạnh, Sang, Anh, Tính, … rất yếu
tốn, kĩ năng tính tốn rất chậm, khơng phân biệt được các dạng tốn giải, khơng
giải được các bài tốn. Đến cuối năm học các em đã cơ bản thực hiện giải được các
dạng toán thành thạo, phân biệt được dạng toán này với dạng toán kia, …Và quan
trọng hơn là biết cách thử lại khi thực hiện xong một bài toán.
- Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài
Đề tài đã áp dụng tốt tại trường vào các tiết dạy phụ đạo mơn tốn ở khối 4.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh người giáo viên cần:
- Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu” xem các em này là một đối tượng
đáng thương mà mình cần phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thức
được như vậy thì các em khơng cịn là gánh nặng đối với giáo viên.

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

21


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

- Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự tiến bộ của các em, cũng như những
hạn chế, khó khăn các em gặp phải để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học cho
phù hợp với từng cá thể học sinh.
- Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nơn nóng, xúc phạm các
em; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu khơng khí học tập thoải mái, nhẹ
nhàng, tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tịi ở các em. Từ đó
nâng cao dần tri thức (nhưng phải đảm bảo tính vừa sức) với các em.

- Việc phụ đạo học sinh yếu đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết yêu
nghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên tục trong suốt năm học; không nên thấy các
em tiến bộ lại vội ngưng hay lơ là đi. Vì đó chỉ là kết quả nhất thời, chưa bền vững,
các em có thể tái yếu kém.
2. Kiến nghị
Phòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề liên quan đến các biện pháp
giáo dục học sinh yếu để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm.
Nhà trường nên bổ sung thêm một số sách hay về phương pháp dạy học các
môn học để giáo viên tham khảo, học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc rèn học sinh học
yếu lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng - tỉ” và “Hiệu - tỉ”. Chắc rằng trong
q trình thực hiện vẫn cịn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa chỉ ra được. Rất
mong được học tập thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban giám khảo.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Hòa, ngày 14 tháng 2 năm
2016.
Người viết

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

22


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Huỳnh Thị Tuyết Nhung

Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

23


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1

Tên tài liệu

Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ Nhà xuất bản Giáo dục
năng các môn học ở Tiểu học.

2

Việt Nam

Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu Nhà xuất bản Giáo dục
học.

3

Tác giả


Việt Nam

Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

24


Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

01/9/2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội dung
dạy học
4

Thông tư 30/2014

Bộ Giáo dục và Đào tạo

5

Toán 4 sách học sinh

Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam

6

Toán 4 sách giáo viên


Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam

7

Quyết định 16/2006

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

25


×