Thủ tục Khắc con dấu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại Công an
tỉnh Thừa Thiên Huế
Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Tên đơn vị:
Trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Công an tỉnh Thừa Thiên Huế (số 52, đường Hùng Vương,
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế).
Địa chỉ:
Thời gian tiếp nhận: Từ thứ 2 đến thứ 7 (Sáng: từ 7h30 đến 11h00, Chiều: từ 14h
đến 16h30) Trình tự thực hiện:
Bước 1- Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2- Đến nộp hồ sơ tại trụ sở Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế (số 52, đường Hùng Vương, thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế).
Người được cử đi làm thủ tục khắc dấu phải có Giấy giới thiệu và Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu (bản chính để đối chiếu với bản sao trong hồ sơ).
* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì thu lệ phí, giao giấy biên nhận và
biên lai thu tiền cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
Bước 3- Nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại trụ sở
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh Thừa
Thiên Huế (số 52, đường Hùng Vương, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế).
Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền và xuất trình chứng minh
nhân dân để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả con
dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho người đến nhận kết quả.
* Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Công an tỉnh Thừa Thiên Huế (số 52, đường Hùng Vương, thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế). Thành phần hồ sơ:
1. 1- Đối với các cơ quan được sử dụng con dấu có hình Quốc huy quy định
tại Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP của Chính phủ thuộc diện làm thủ
tục tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phải có văn bản thành
lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính các cấp của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. (Bản chính)
2. 2- Đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp phải có quyết định
thành lập và cho phép sử dụng con dấu của cấp có thẩm quyền. Trường hợp
trong quyết định thành lập chưa cho phép sử dụng con dấu thì cơ quan quyết
định thành lập phải có văn bản cho phép cơ quan, tổ chức đó được sử dụng
con dấu. (Bản chính)
3. 3- Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp phải có quyết định hoặc giấy phép thành lập, cho phép sử dụng
con dấu và Điều lệ hoạt động được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối
với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập là quyết định phê duyệt Điều lệ; các tổ chức hội thuộc hệ thống các
tổ chức hội nói trên phải có quyết định thành lập đúng trình tự pháp lý theo
Điều lệ của Hội đã được phê duyệt. Các tổ chức tôn giáo phải có Điều lệ
hoặc Hiến chương đã được chấp thuận bằng văn bản của Ban Tôn giáo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức khoa học phải có Giấy chứng
nhận đăng ký khoa học do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp. Tạp chí, Nhà xuất bản phải có giấy phép hoạt động do
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp. Các tổ chức nước ngoài không có chức
năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tạ (Bản chính)
4. 4- Các tổ chức kinh tế: (Bản chính)
5. a) Đối với tổ chức kinh tế (trừ doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo Thông tư liên
tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008) phải có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với
chi nhánh, văn phòng đại diện). (Bản chính)
6. b) Đối với tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam phải có Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh. c) Đối với tổ chức
kinh tế hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm phải có Quyết định thành
lập và hoạt động hoặc Giấy phép điều chỉnh (đối với chi nhánh, văn phòng
đại diện) hoặc Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam) do Bộ Tài chính cấp. (Bản
chính)
7. d) Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị thành viên của doanh nghiệp này
phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Quyết định thành lập của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. (Bản chính)
8. e) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, ngoài các giấy tờ trên, phải có văn bản của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép đặt trụ sở và hoạt
động tại tỉnh, thành phố đó. Đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp không
được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" phải có quyết định thành
lập và cho phép sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Bản
chính)
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. ngày () Phí, lệ phí: Lệ phí cấp giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu: 20.000 đồng/giấy chứng nhận. Yêu cầu điều kiện: Căn cứ pháp
lý: - Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
con dấu.
- Thông tư số 08/2003/TT-BCA ngày 12/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn
mẫu dấu, tổ chức khắc dấu, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu của các cơ quan,
tổ chức theo Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 28/4/2001 của Chính phủ;
- Thông tư số 78/2002/TT-BTC ngày 11/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ đièu kiện an ninh,
trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu
- Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT ngày 06/5/2002 của Bộ Công an và Ban Tổ chức
cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-
CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.