Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(Đề tài thảo luận) phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển, liên hệ thực tế hoạt động quản trị vận chuyển và đề xuất các giải pháp giảm chi phí vận chuyển tại 1 doanh nghiệp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.52 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

————

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ LOGISTICS KINH DOANH

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển,
liên hệ thực tế hoạt động quản trị vận chuyển và đề xuất các giải pháp giảm
chi phí vận chuyển tại 1 doanh nghiệp cụ thể.

Giáo viên hướng dẫn
Nhóm thực hiện
Lớp HP

: Phạm Thị Huyền
: 08
: 2056BLOG1511

HÀ NỘI - 2020

1


MỤC LỤC

2


PHẦN 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT


I.

Lý thuyết
1. Khái niệm và vai trò của vận chuyển
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trí của
hàng hố và con người từ nơi này đến nước khác bằng các phương tiện vận tải. Đặc
biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, vận tải có vai trị đặc biệt quan trọng. “Nói
đến thương mại phải nói đến vận tải, thương mại nghĩa là hàng hố được thay đổi
người sở hữu, còn vận tải làm cho hàng hố thay đổi vị trí”.
Vận chuyển hàng hố, xét theo quan điểm quản trị logistics, là sự di chuyển hàng
hố trong khơng gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu
cầu của mua bán, dự trữ trong q trình sản xuất-kinh doanh.
Dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế, sự cần thiết của vận chuyển hàng hoá xuất
phát từ sự cách biệt về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng, mà chủ yếu
là q trình tập trung hố và chun mơn hố của sản xuất và tiêu dùng, do đó yêu cầu
vận chuyển tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống vận tải là cầu nối
để xố đi những mâu thuẫn khách quan đó. Dưới góc độ chức năng quản trị Logistics
trong doanh nghiệp, hoạt động vận chuyển hàng hố được ví như sợi chỉ liên kết các
tác nghiệp sản xuất-kinh doanh tại các địa bàn khác nhau của doanh nghiệp. Vận
chuyển để cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hoá đầu vào cho các cơ
sở trong mạng lưới logistics. Vận chuyển để cung ứng hàng hoá tới khách hàng đúng
thời gian và địa điểm họ yêu cầu, đảm bảo an tồn hàng hố trong mức giá thoả thuận.
Do vậy, vận chuyển hàng hoá phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ logistics trong doanh
nghiệp: nâng cao chất lượng dịch vụ logistics và giảm tổng chi phí của tồn bộ hệ
thống.
Quản trị vận chuyển là một trong ba nội dung trọng tâm của hệ thống logistics
trong doanh nghiệp, có tác động trực tiếp và dài hạn đến chi phí và trình độ dịch vụ
khách hàng, đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bất kì lợi thế cạnh tranh nào
của doanh nghiệp nói chung và của logistics nói riêng cũng đều có mối liên hệ mật
thiết với hệ thống vận chuyển hàng hố hợp lí.

Nhìn chung, vận chuyển hàng hố có ảnh hưởng to lớn đến quá trình sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp nên các nhà quản trị phải luôn quan tâm, cân nhắc và lựa
3


chọn tối ưu về mạng lưới, phương thức vận tải, tuyến đường, đơn vị vận tải,v.v để có
được quyết định đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu suất kinh doanh.
2. Đặc điểm của vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hoá là sản phẩm dịch vụ nên khác với sản phẩm vật chất khác,
vận chuyển hàng hố có các đặc điểm nổi bật như tính vơ hình, tính khơng tách rời,
tính khơng ổn định và tính khơng lưu giữ được.
Dịch vụ vận chuyển hàng hố có tính vơ hình bởi người ta khơng thể nhìn thấy
được, khơng cảm nhận được, khơng nghe thấy được… trước khi mua nó. Người ta
khơng thể biết trước được là chuyến hàng đó có được vận chuyển đúng lịch trình hay
khơng, có đảm bảo an tồn hay khơng, và có đến đúng địa điểm hay không… cho tận
tới khi nhận được hàng.
Chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hố thường khơng ổn định do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan gây ra. Bên cạnh những yếu tố khơng kiểm sốt được như
điều kiện thời tiết và điều kiện giao thông, những yếu tố đa dạng về người lái xe, chất
lượng phương tiện, bến bãi… cũng gây tác động khơng nhỏ đến tính không ổn định
của dịch vụ vận tải. Giám sát thường xuyên và chặt chẽ là nội dung cần thiết để đảm
bảo chất lượng dịch vụ ổn định và đồng đều.
Đó là những đặc điểm của dịch vụ vận chuyển với nhiều nét tương đồng so với
các loại hình dịch vụ khác. Bên cạnh đó nhà quản trị logistics cần nhận đạng được
những tính chất đặc biệt của dịch vụ vận chuyển hàng hoá để tối ưu hoá hoạt động này
trong tồn bộ chuỗi cung ứng. Vận chuyển hàng hố liên kết rất nhiều thành phần tham
gia trong chuỗi cung ứng tổng thể. Đây là quá trình tác động về mặt không gian lên đối
tượng chuyên chở mà nhiệm vụ của nó là phải khái thác hiệu quả các nguồn lực khi
dịch chuyển hàng hố từ điểm khởi đầu của nó tới điểm tiêu dùng cuối cùng. Trong đó
các chỉ tiêu đặc thù của dịch vụ vận chuyển hàng hoá là tốc độ, thời gian, tính an tồn,
tính ổn định, tính linh hoạt, … cần được chú ý để đáp ứng tốt yêu cầu của bạn

hàng/khách hàng.
3. Các thành phần tham gia vận chuyển hàng hóa
Như đã phân tích ở trên, dịch vụ vận chuyển là một loại sản phẩm đặc biệt và do
đó có nhiều thành phần tham gia, bao gồm: người gửi hàng và người nhận hàng; đơn
vị vận tải; Chính phủ và cơng chúng
4


-

Người gửi hàng (shipper, còn gọi là chủ hàng): là người yêu cầu vận chuyển hàng hoá
đến địa điểm nhất định trong khoảng thời gian cho phép. Thành phần này thực hiện
các hoạt động như tập hợp lô hàng, đảm bảo thời gian cung ứng, không để xẩy ra hao
hụt và các sự cố, trao đổi thông tin kịp thời và chính xác,.... Mục tiêu của người gửi
hàng là sử dụng dịch vụ vận chuyển sao cho có thể tối thiểu hố tổng chi phí logistics
(gồm chi phí vận chuyển, dự trữ, thông tin, và mạng lưới) trong khi đáp ứng tốt mức

-

dịch vụ khách hàng yêu cầu.
Người nhận hàng (consignee, còn gọi là khách hàng): là người yêu cầu được chuyển
hàng hoá đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với
mức giá thoả thuận như theo đơn đặt hàng đã thông báo với người gửi. Người nhận

-

hàng quan tâm tới chất lượng dịch vụ trong mối tương quan với giá cả.
Đơn vị vận tải (carrier): là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận tải (ô tô, máy
bay, tàu hoả, tàu thuỷ,...) vì mục tiêu tối đa hố lợi nhuận và nhanh chóng hồn trả vốn
đầu tư. Mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vận tải sẽ quyết định giá cả, tính đa

dạng và chất lượng dịch vụ của từng loại hình vận chuyển hàng hố. Đơn vị vận tải
phải đạt được tính chuyên nghiệp cao trong việc nhận biết nhu cầu của người gửi và
người nhận, hỗ trợ ra quyết định về phương án và lộ trình vận chuyển tối ưu, quản lí
tốt nguồn lực và nâng cao hiệu quả chuyên trở hàng hoá. Đơn vị vận tải và người gửi
hàng phải trao đổi kĩ lưỡng với nhau về các phương án để nâng cao năng lực vận
chuyển. Trong đó cần rút ngắn thời gian vận chuyển bình quân, tăng hệ số sử dụng
trọng tải của phương tiện, nâng cao hệ số sử dụng phương tiện theo thời gian, nâng cao
hệ số sử dụng quãng đường xe chạy có hàng, tăng vịng quay của xe, cải tiến thủ tục

-

giấy tờ và lề lối làm việc, v.v.
Chính phủ: thường là người đầu tư và quản lí hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông cho
con đường vận chuyển (đường sắt, đường bộ, đường ống) và các điểm dừng đỗ
phương tiện vận chuyển (sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga, trạm bơm và kiểm soát,...).
Với mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội quốc gia và hội nhập kinh tế thế giới,
chính phủ xây dựng và qui hoạch các chiến lược giao thông dài hạn cùng các chính
sách và luật lệ nhằm cân đối tổng thể và hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và
mơi trường. Dịch vụ vận chuyển hàng hố có nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến nền
kinh tế quốc dân, môi trường xã hội, môi trường sinh thái và chất lượng cuộc sống của
cộng đồng, bởi vậy chính quyền thường can thiệp và kiểm soát ở nhiều mức độ khác
5


nhau. Sự can thiệp của chính phủ thể hiện dưới nhiều hình thức trực tiếp và gián tiếp
như: luật và các văn bản dưới luật; chính sách khuyến khích hoặc giới hạn quyền sở
hữu các phương tiện vận tải; giới hạn hoặc mở rộng thị trường; qui định giá; hỗ trợ
-

phát triển ngành GTVT,..

Công chúng: Là thành phần rất quan tâm đến hoạt động vận chuyển hàng hố nói riêng
và giao thơng vận tải nói chung vì vận chuyển liên quan đến chi phí, mơi trường và an
tồn xã hội. Công chúng tạo nên dư luận xã hội và gây sức ép để chính phủ và chính
quyền các cấp ra các quyết định vì mục tiêu an sinh của địa phương và quốc gia.
Như vậy, trong vận chuyển hàng hoá phát sinh mâu thuẫn giữa những lợi ích cục
bộ của người gửi, người nhận, người vận chuyển, và lợi ích xã hội tổng thể (chính phủ
và cơng chúng) dẫn đến sự đối lập, điều hoà và hạn chế dịch vụ vận tải.
4. Các loại hình vận chuyển
4.1. Phân loại theo đặc trưng con đường /loại phương tiện vận tải
- Đường sắt
Đường sắt có chi phí cố định cao (tàu, nhà ga, bến bãi) và chi phí biến đổi thấp.
Thường thích hợp với các loại hàng có trọng lượng lớn, khối lượng vận chuyển nhiều,
và cự li vận chuyển dài. Ví dụ các nguyên vật liệu như than, gỗ, hoá chất và hàng tiêu
dùng giá trị thấp như giấy, gạo, thực phẩm và với khối lượng cả một toa hàng.
- Đường thủy
Đường thuỷ có chí phí cố định trung bình (tàu thuỷ và thiết bị trên tàu) và chi phí
biến đổi thấp (do khả năng vận chuyển khối lượng hàng lớn nên có lợi thế nhờ quy
mơ), do đó đây là phương tiện có tổng chi phí thấp nhất (1/6 so với vận tải hàng
không; 1/3 so với đường sắt;1/2 so với đường bộ). Thích hợp với những thứ hàng cồng
kềnh, lâu hỏng, giá trị thấp (vật liệu xây dựng, than đá, cao su) và hàng đổ rời (cà phê,
gạo), trên các tuyến đường trung bình và dài.
- Đường bộ
Đường bộ có chi phí cố định thấp (ơ tơ) và chi phí biến đổi trung bình (nhiên
liệu, lao động, và bảo dưỡng phương tiện). Ưu điểm nổi bật của đường bộ là có tính cơ
động và tính tiện lợi cao, có thể đến được mọi nơi, mọi chỗ, với lịch trình vận chuyển
rất linh hoạt. Bởi vậy đây là phương thức vận chuyển nội địa phổ biến, cung cấp dịch

6



vụ nhanh chóng, đáng tin cậy, an tồn, thích hợp với những lô hàng vừa và nhỏ, tương
đối đắt tiền với cự li vận chuyển trung bình và ngắn.
- Đường hàng khơng
Đường hàng khơng có chi phí cố định cao (máy bay, và hệ thống điều hành) và
chi phí biến đổi cao (nhiên liệu, lao động, sửa chữa bảo hành). Có tốc độ nhanh nhất,
an tồn hàng hố tốt, nhưng vì chi phí rất cao, nên thường chỉ thích hợp với những mặt
hàng mau hỏng, gọn nhẹ, có giá trị lớn, nhất là khi có yêu cầu vận chuyển gấp. Dịch
vụ tương đối linh hoạt, có tính cơ động cao, có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
chuyên chở hàng hoá về mặt thời gian giao hàng, khối lượng chuyên chở và số lượt
bay trên một tuyến đường. Sự hấp dẫn của dịch vụ vận tải hàng khơng chính là vận tốc
vượt trội của nó so với các phương tiện khác trong suốt hành trình, đặc biệt đối với
khoảng cách xa. Trong thương mại quốc tế, đường hàng không vận chuyển khoảng
20% giá trị hàng hố tồn cầu
- Đường ống
Đường ống có chi phí cố định rất cao và chi phí biến đổi thấp nhất. Đây là con
đường hữu hiệu và an tồn để vận chuyển chất lỏng và khí hố lỏng (xăng dầu, gas,
hố chất). Chi phí vận hành khơng đáng kể (rất ít chi phí lao động), và gần như khơng
có hao hụt trên đường, ngoại trừ trường hợp đường ống bị vỡ hoặc rò rỉ.
4.2. Phân loại theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước
- Vận chuyển riêng
Vận tải và tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho riêng mình. Lí do chính để một
doanh nghiệp sở hữu phương tiện vận tải riêng là để đảm bảo chất lượng dịch vụ
khách hàng và tính ổn định của q trình sản xuất-kinh doanh, mà các dịch vụ này
khơng phải lúc nào cũng có thể thuê được các hãng vận chuyển bên ngoài. Các đơn vị
vận tải thường có nhiều khách hàng và khơng thể luôn thoả mãn các yêu cầu vận
chuyển đặc biệt của mỗi khách hàng (chẳng hạn: vận chuyển nhanh với độ tin cậy cao;
xử lí hàng hố phức tạp), nhất là vào những thời kì cao điểm của thị trường vận tải.
- Vận chuyển hợp đồng
Người vận chuyển hợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng có chọn
lọc. Cơ sở hợp đồng là sự thoả thuận về chi phí và dịch vụ giữa người vận chuyển và

chủ hàng mà không bị nhà nước chi phối và quy định cước phí. Ưu điểm của vận
7


chuyển hợp đồng là có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ đơn lẻ và trọn gói khác
nhau theo đúng yêu cầu của khách hàng về lịch trình, địa điểm và thời gian. Các đơn vị
vận tải này còn có thể đáp ứng cả những dịch vụ đặc biệt trong quá trình vận chuyển
như dịch vụ bảo vệ (sản phẩm tươi sống được bảo quản đông lạnh, sản phẩm dễ vỡ
được bao gói và chằng dây an tồn); dịch vụ vận chuyển liên tuyến (khi đơn vị vận tải
chỉ hoạt động trong địa bàn nhất định nhưng chịu trách nhiệm chuyển giao cho hang
vận chuyển khác và đảm bảo trách nhiệm pháp lí về hàng hố từ đầu đến cuối); dịch
vụ bốc dỡ, chất xếp hàng hoá, làm các thủ tục giấy tờ hải quan,..
Vận chuyển hợp đồng có 3 loại: hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng
vận chuyển từng chuyến. Hợp đồng dài hạn được kí kết từ một năm trở lên với khối
lượng hàng hoá vận chuyển được phân bố cho từng quý. Thường được áp dụng khi
khối lượng và tần số vận chuyển tương đối đều đặn và ổn định. Khối lượng từ 5000
tấn/ trở lên đối với đường sắt và đường thuỷ; trên 1000 tấn/năm đối với đường bộ.
- Vận chuyển công cộng
Các cơng ty vận chuyển cơng cộng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ vận chuyển
phục vụ công dân và nền kinh tế quốc dân với mức giá chung do nhà nước quy định
mà khơng có sự phân biệt đối xử. Đây là loại hình chịu sự kiểm sốt nhiều nhất từ phía
chính quyền và cơng chúng
4.3. Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải:
-

Vận chuyển đơn phương thức
Cung cấp dịch vụ sử dụng một loại phương tiện vận tải. Loại hình này cho phép
chuyên doanh hoá cao, tạo khả năng cạnh tranh và hiệu quả. Mỗi loại phương tiện vận
tải đều có những ưu thế và hạn chế riêng như đã trình bày ở trên.
Nhược điểm của vận chuyển đơn phương thức là khi phải vận chuyển trên nhiều

tuyến đường khác nhau lại phải tiến hành giao dịch với từng người vận chuyển. Và hệ
thống các nghiệp vụ thương lượng và quản lí nhiều loại phương tiện như vậy là khá
phức tạp và sẽ làm tăng chi phí. Đường hàng khơng là ví dụ điển hình cho kiểu vận
chuyển này, bởi máy bay chỉ chở hàng từ sân bay này đến sân bay khác, còn người chủ
hàng phải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng từ nơi xuất phát ra sân bay, và từ sân bay
tới điểm nhận hàng cuối cùng.

-

Vận chuyển đa phương thức
8


Một công ty vận tải sẽ cung ứng dịch vụ phối hợp ít nhất hai loại phương tiện vận
tải, sử dụng một chứng từ duy nhất và chịu trách nhiệm hồn tồn về q trình vận
chuyển hàng hố. Trong những năm gần đây, vận tải đa phương thức không ngừng
phát triển nhanh chóng. Những lợi ích rõ ràng về kinh tế và q trình tồn cầu hố là
các động lực chủ đạo cho loại hình vận chuyển này nở rộ. Đặc điểm chủ yếu của vận
chuyển đa phương thức là sự tự do chuyển đổi phương tiện giữa các hình thức vận tải
khác nhau. Các dịch vụ vận chuyển đa phương thức có được là do sự hợp tác giữa các
hàng vận tải để phối hợp những dịch vụ riêng lẻ của họ lại với nhau. Các đại lí vận tải,
các trung tâm môi giới thường được sử dụng để phối hợp các phương tiện và tạo ra các
loại dịch vụ trọn gói, cung ứng sự thuận tiện cho chủ hàng.
II.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển
1. Các nhân tố thuộc về sản phẩm
 Khoảng cách vận chuyển:

-


Khoảng cách là chiều dài của quãng đường vận chuyển

-

Khoảng cách vận chuyển càng lớn thì tổng chi phí vận chuyển càng cao, chi phí
vận chuyển bình qn càng giảm.

 Sự phân bổ giữa nguồn hàng và thị trường:
-

Sự phân bổ giữa nguồn hàng và thị trường càng cân đối sẽ tận dụng được hành trình
khơng tải( hành trình ngược), từ đó có thể giảm được chi phí vận chuyển. Logistics
Ngược thường chiếm khoảng 3% -15% trên tổng chi phí của cơng ty. Chính vì thế,
việc lên kế hoạch và phát triển hệ thống Logistics Thu Hồi sẽ giúp công ty giảm được
nhiều chi phí cho vận chuyển từ việc tái chế hoặc tái sự dụng bao bì, giữ lại những bộ
9


phận còn sử dụng được của sản phẩm đã bị loại bỏ hay bán lại những sản phẩm đã qua
sử dụng. Những hoạt động này làm tăng doanh thu của công ty.
 Mức độ cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải:
Hàng loạt startup cũng nhảy vào tham chiến lĩnh vực này như Ship 60, AhaMove,
giaohangso1.vn, tochanh. vn, Zozoship.vn… CEO của một DN cho rằng sự xuất hiện
ngày càng nhiều hơn các DN nước ngoài, với đầu tư lớn và cách làm chuyên nghiệp là
dấu hiệu tích cực đối với thị trường nhưng cũng đồng nghĩa các DN Việt Nam sẽ phải
-

cạnh tranh gay gắt hơn.
Việc xuất hiện nhiều các công ty tham gia vào ngành dịch vụ Logistics sẽ giúp làm cho

các doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh về giá cả và địi hỏi phải tối ưu hóa chi phí
cũng như nâng cấp cơng nghệ, điều này giúp cho doanh nghiệp th ngồi logistics
giảm bớt chi phí và hiệu quả
2. Các nhân tố thuộc về thị trường
 Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Cũng như tất cả các hoạt động logistic khác, vận tải cũng thể hiện quy luật lợi ích
kinh tế theo quy mơ hay khối lượng hàng hóa. Khi khối lượng hàng hóa vận chuyển
càng lớn thì chi phí vận chuyển bình qn trên một đơn vị khối lượng hàng hóa giảm
đi. Đó là do chi phí cố định trong giao nhận hàng và quản lý vận tải được phân bổ đều
cho khối lượng hàng gia tăng sẽ giảm dần đi. Mối quan hệ này bị giới hạn bởi kích
thước hay dung tích và tải trọng của các phương tiệ vận tải. Vận dụng tính chất này khi
vận chuyển hàng hóa doanh nghiệp có thể tập hợp các lô hàng nhỏ thành các lô hàng
lớn hơn nhằm khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mơ.
Để khuyến khích doanh nghiệp vận chuyển với khối lượng lớn, các đơn vị vận tải
thường có mức giá ưu đãi riêng nếu vận chuyển đầy toa (đối với đường sắt) hoặc vận
chuyển đầy xe (đối với đường bộ). Đặc biệt trong dịch vụ vận chuyển đường bộ, các
đơn vị vận tải thường được chia làm hai nhóm riêng biệt: vận chuyển đầy xe và vận
chuyển không đầy xe. Các đơn vị nguyên xe thường kí hợp đồng vận chuyển dài hạn,
ổn định với khối lượng lớn và chuyên chở trên quãng đường dài. Cịn các đơn vị vận
tải lẻ thì thường cung cấp dịch vụ trên quãng đường ngắn hoặc trung bình trong đô thị,
đáp ứng nhu cầu biến động của chủ hàng với mạng lưới cung ứng vừa và thấp nhưng
lại với mức phí cao hơn
 Trọng khối (độ chật)

Trọng khối là khái niệm để chỉ sự tương quan giữa khối lượng và dung tích
chiếm chỗ của một loại hàng. Các loại hàng hóa như sắt thép, đồ hộp, giấy,... thuộc
10


nhóm có trọng khối lớn, bởi chúng có khối lượng tương đối nặng so với kích thước.

Cịn các sản phẩm như đồ điện tử, quần áo, đồ chơi, đồ nhựa da dụng,... thì có trọng
khối thấp. Thơng thường, những hàng hóa có trọng khối thấp sẽ tốn nhiều hơn chi phí
vận chuyển trên từng đơn vị khối lượng.
Trọng khối là nhân tố quan trọng do chi phí vận tải ln được xác định trên một
đơn vị khối lượng (tấn). Trong khi, phương tiện vận tải luôn bị hạn chế sức chở chủ
yếu bơi dung tích hơn là trọng tải. Do chi phí lao động và nhiên liệu khơng chịu ảnh
hưởng bởi trọng tải nên sản phẩm có trọng khối càng cao thì một phương tiện sẽ trở
được khối lượng hàng hóa càng lớn, và cước phí sẽ được giảm. Căn cứ vào trọng khối
của hàng hóa có thể chia làm 2 nhóm với cước phí vận chuyển khác nhau: Hàng nặng
(deadweight cargo) và hàng cồng kềnh (measurement cargo).
Vì thế các nhà quản trị logistic luôn cố gắng tăng trọng khối của hàng hóa để sử
dụng tốt nhất dung tích của phương tiện vận tải. Việc bao gói, đóng kiện và sử dụng
các loại bao bì được tiêu chuẩn hóa sẽ lợi dụng được nhân tố này
 Hình dạng hàng hóa
Hình dạng hàng hóa thể hiện khả năng sản phẩm có thể lấp đầy khơng gian thùng
tải hoặc bất kì bao bì logistic nào khác. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử
dụng dung tích phương tiện vận tải và việc bốc dỡ, chất xếp hàng hóa. Các loại hàng
hóa như thóc gạo, cà phê, xi măng, cát sỏi,... thường khai thác được tối đa dung tích
chứa đựng
Hàng hóa cồng kềnh, hình dạng khơng thống nhất (oto, máy móc, gia súc,...) làm
giảm khả năng chưa hàng, giảm hệ số sử dụng trọng tải, và do đó làm tăng chi phí vận
chuyển. Khi vận chuyển đường dài, có thể vận chuyển hàng hóa dưới dạng linh kiện,
sau đó lắp ráp tại khu vực tiêu thụ. Những hàng hóa nhẹ mà lại cồng kềnh thì cước phí
được tính tốn chủ yếu dựa theo khơng gian (thể tích) mà các hàng hóa đó chiếm chỗ,
bên cạnh đơn vị truyền thống là giá trị/T.km.
Vì vậy, việc đóng gói sản phẩm theo những định dạng chuẩn sẽ giúp tối ưu thể
tích chứa hàng, loại bỏ bớt khơng gian thừa giữa các gói hàng. Những sáng kiến như
rất hữu ích để giảm chi phí vận chuyển đối với những mặt hàng có trọng lượng nhẹ và
cồng kềnh.
 Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hóa


Việc bốc dỡ hàng hóa từ xe tải, tàu hỏa hoặc tàu thủy thường cần đến sự hỗ trợ
của các thiết bị cơ giới như xe nâng hạ hàng, cần cẩu,... Năng suất của công việc bốc
dỡ, chất xếp hàng hóa phụ thuộc khơng chỉ vào năng suất của máy móc, thiết bị mà
11


cịn ảnh hưởng bới hình dạng và kích thước của hàng hóa. Các sản phẩm đồng nhất về
hình khối, hoặc đóng thành kiện vng vắn thì phù hợp dễ dàng với các thiết bị cơ
giới, vì vậy sẽ góp phần giảm tổng chi phí vận chuyển.
Căn cứ vào bao bì hàng hóa, người ta chia hàng hóa cần chuyên chở thành 2
nhóm: hàng rời (grain cargo) và hàng đóng gói (bale cargo), Căn cứ vào đặc điểm
chuyên chở và xếp dở, có thể chia 2 nhóm: hàng có khối lượng lớn (bulk cargo),
thường được chuyên chở dưới dạng không bao bì. và hàng bách hóa (general cargo),
thường có giá trị cao hơn và có bao bì. Mỗi nhóm sẽ có chi phí tại bãi khác nhau tương
ứng với các loại thiết bị điều kiện xếp dỡ và năng suất lao động khác nhau.
Một số mặt hàng đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt như thực phẩm tươi sống
(xe lạnh), các chất dễ cháy nổ (xe bồn), hàng hóa dễ bị đổ vỡ do quá trình rung lắc trên
đường (giá đỡ, day néo),... sẽ có chi phí vận chuyển cao hơn để bù đắp cho những đầu
tư thiết bị tương ứng và dịch vụ đi kèm
 Trách nhiệm pháp lý

Trách nhiệm pháp lý liên quan đến những rủi ro, thiệt hại trong quá trình vận
chuyển. Rủi ro trên đường vận chuyển có thể chia làm hai nhóm: rủi ro từ chính hàng
hóa cần vận chuyển (mặt hàng nguy hiểm, dễ đổ vỡ,...) và rủi ro từ các yếu tố bên
ngoài (trộm cắp, thiên tai,...)
Giá trị hàng hóa càng cao, xác suất rủi ro càng lớn thì chi phí tránh rủi ro hay bảo
hiểm cho rủi ro lại càng nhiều. Chủ hàng phải mua bảo hiểm đề đề phòng khả năng
xấu nhất có thể xảy ra. Cịn nếu đơn vị vận tải nhận chịu trách nhiệm về những thiệt
hại xảy ra trên đường thì chi phí vận chuyển sẽ cao hơn. Cải tiến bao bì vận chuyển là

một trong những biện pháp giảm thiệt hai trên đường.
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN CỦA
VINMART HIỆN NAY
I. Giới thiệu về doanh nghiệp Vinmart
VinMart là hệ thống siêu thị thuộc tập đoàn VinGroup, Việt Nam. Hệ thống này
khai trương ngày 20 tháng 11 năm 2014. Cho đến ngày 3/12/2019, Tập đoàn Vingroup
và Tập đoàn Masan đã thoả thuận nguyên tắc về việc hốn đổi cổ phần Cơng ty
VinCommerce và Cơng ty VinEco. Theo thống kê của Vietnam Report, tính đến tháng
11/2017, VinMart và chuỗi cửa hàng con VinMart+ nằm top 2 nhà bán lẻ được người
tiêu dùng quan tâm nhất và top 4 trên bảng xếp hạng 10 nhà bán lẻ uy tín năm 2017.

12


Tháng 5 năm 2019, VinMart có khoảng 111 siêu thị và khoảng hơn 1.800 cửa
hàng VinMart+ trên gần 50 tỉnh thành với tổng diện tích mặt bằng kinh doanh hơn
300.000 m2, số lượng nhân viên khoảng hơn 11.000 người. Đến tháng 8 năm 2019,
con số VinMart và VinMart+ đã lên đến con số 2.200.
Các sản phẩm của VinMart bao gồm thực phẩm tươi sống, thực phẩm sơ chế,
quần áo, mỹ phẩm, đồ gia dụng, văn phòng phẩm, đồ chơi, v.v.
Tháng 10/2018, VinGroup mua lại chuỗi 23 siêu thị Fivimart, một thương hiệu đã
có hơn 10 năm hoạt động trên thị trường, và sáp nhập vào VinMart. Sau khi hợp nhất,
số lượng siêu thị của Vin là khoảng hơn 100, cùng với hơn 1.400 cửa hàng tiện lợi
VinMart+
VinMart & VinMart+ hiện tại đang cung cấp hơn 40.000 mã sản phẩm phong phú
với ngành hàng chủ lực thực phẩm tươi sống, thực phẩm sơ chế, thời trang, hóa mỹ
phẩm, đồ gia dụng, bơng vải sợi, văn phịng phẩm, đồ chơi... của hàng trăm nhà cung
cấp uy tín trong nước và quốc tế.
VinMart & VinMart+ cũng là kênh phân phối độc quyền các sản phẩm nơng sản
an tồn VinEco sản xuất theo cơng nghệ Israel hiện đại hàng đầu thế giới cung cấp

hàng trăm chủng loại từ rau củ quả đa dạng cho tới các sản phẩm nấm tươi cao cấp…
phục vụ bữa ăn của mọi gia đình.
Khơng chỉ chú trọng việc lựa chọn đối tác uy tín, hệ thống VinMart cịn tập trung
vào hệ thống quầy kệ trưng bày sản phẩm thuận tiện, thân thiện cùng quy trình – cơng
nghệ bảo quản các loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến sẵn đạt tiêu chuẩn
nhằm giữ nguyên hương vị tươi ngon của sản phẩm.
Khu chế biến mở với các quầy hàng thân thiện như chợ ướt cổ truyền, đồng thời
có hệ thống bếp trung tâm cung cấp ngay tại chỗ hàng loạt các món ăn thường ngày
cho tới đặc sản tươi ngon, phục vụ mọi nhu cầu cho bữa cơm gia đình. Với sự đầu tư
bài bản này, VinMart tạo nên khơng gian mua sắm hồn hảo khiến người tiêu dùng
ln cảm thấy an tâm và thoải mái khi mua sắm.
Chuỗi cửa hàng VinMart+ đa tiện ích đang là mơ hình cửa hàng bán lẻ được đánh
giá cao trên thị trường bởi tính tiện lợi và độ phủ rộng. VinMart+ mang tới cho người
tiêu dùng trải nghiệm mua sắm thuận tiện, gần nhà; là nơi cung cấp hàng hoá chất
lượng cao, thực phẩm an toàn, minh bạch nguồn gốc và dịch vụ tiện ích phong phú.
13


Nhân viên phục vụ tận tâm và tư vấn tận tình vì lợi ích của khách hàng. Tơn chỉ của
chuỗi cửa hàng VinMart+ là hoạt động kinh doanh bền vững, có trách nhiệm, vì mơi
trường, vì cộng đồng và vì sự phát triển của xã hội.
Thơng qua đó, VinMart đã hỗ trợ gần 200 tỷ đồng cho các doanh nghiệp với
những ưu đãi thiết thực về hệ thống phân phối, tăng cường nhận diện thương hiệu và
tư vấn kiểm soát chất lượng.
Dự kiến trong năm 2017 – 2018, VinMart & VinMart+ sẽ đạt khoảng 3.000 điểm
bán trên toàn quốc và đẩy mạnh việc ứng dụng cơng nghệ, kiểm sốt chất lượng, thúc
đẩy các chương trình ưu đãi hiệu quả với mục tiêu trở thành địa chỉ mua sắm tin cậy
hàng đầu tại Việt Nam.
-


Sứ mệnh: đem đến mơ hình bán lẻ đa dạng, hiện đại, nơi an tâm mua sắm cho mọi gia
đình, góp phần lan tỏa ý thức sản xuất và lựa chọn sản phẩm an toàn cho người tiêu

-

dùng tại Việt Nam
Mục tiêu: vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt
Hệ 05 giá trị cốt lõi mà VinMart+ mang lại cho khách hàng:

-

Hàng hóa chất lượng cao, minh bạch nguồn gốc: Với quy trình kiểm sốt chặt chẽ tại
VinMart+, khách hàng có thể hồn tồn an tâm về chất lượng và xuất xứ của hàng hoá.
Cùng với sự góp mặt của các sản phẩm nhãn hàng riêng như Vineco, Vinmart Cook,
VinMart Home được Vingroup đầu tư sản xuất / chế biến với quy mô lớn, bài bản và
chuyên nghiệp, VinMart+ luôn cung cấp những lựa chọn đa dạng về hàng hóa, giá cả

-

hợp lý, đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng.
Mua sắm thuận tiện, gần ngay sát nhà: VinMart+ đứng đầu về số lượng cửa hàng và độ
phủ trên tồn quốc, gắn bó mật thiết với các cộng đồng dân cư, giúp khách hàng dễ

-

dàng tiếp cận mua sắm và sử dụng dịch vụ.
Một điểm đến, trọn nhu cầu: VinMart+ đặt nhu cầu và lợi ích của khách hàng lên hàng
đầu, ln tìm tịi và cải tiến không ngừng để đem đến giải pháp tổng thể và tối ưu nhất

-


về hàng hoá và dịch vụ tiện ích phục vụ cuộc sống.
Thân thiện và tận tâm: Cửa hàng Vinmart+ được thiết kế và bố trí thân thiện, chỉ dẫn

-

rõ ràng. Nhân viên phục vụ tận tâm và tư vấn tận tình vì lợi ích của khách hàng.
Phát triển vì cộng đồng: Tơn chỉ của VinMart+ là hoạt động kinh doanh bền vững, có
trách nhiệm vì mơi trường, vì cộng đồng và vì sự phát triển của xã hội.
II. Thực trạng vận chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp Vinmart hiện nay

14


Hiện tại, khâu vận chuyển hàng hóa của chuỗi cửa hàng đang sử dụng 2 nhà vận
chuyển chính là Sagawa và Vận tải 247
Ngày 26/11/2016, tập đồn Vingroup đã kí kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện với
Sagawa Holdings trong lĩnh vực Logistic nhằm phát triển và nâng cao năng lực giao
nhận trên tooàn hệ thống bán lẻ của Vingroup tại Việt Nam. Theo thỏa thuận, Sagawa
sẽ cung cấp giải pháp toàn diện về logistics cho các thương hiệu bán lẻ thuộc Tập đoàn
Vingroup là VinCommerce – VinDS – VinEco. Các gói dịch vụ bao gồm: vận chuyển
hàng hóa trong nước và quốc tế thông qua đường hàng không, đường biển, đường bộ;
dịch vụ hải quan; kho bãi…
Sagawa sẽ hợp tác với Vingroup để cải tiến chất lượng dịch vụ logistics, rút ngắn
thời gian vận chuyển, nâng cao chất lượng, quản trị thương hiệu và tổ chức vận
hành… cho các thương hiệu bán lẻ và nông nghiệp của Vingroup theo tiêu chuẩn quốc
tế. Bên cạnh đó, VinCommerce – VinDS – VinEco đồng thời có được hệ thống kho bãi
hiện đại với phần mềm quản lý kho tiên tiến hàng đầu Nhật Bản; đặc biệt tối ưu hóa
được các giải pháp vận tải kết hợp vận tải khô và lạnh với các thiết bị bảo ôn hiện đại
nhằm đảm bảo chất lượng các mặt hàng thực phẩm, rau củ quả, đồng thời tiết giảm chi

phí vận tải.
Vinmart tiến hành vận chuyển hàng hóa trong nước bằng cách kết hợp với cơng
ty vận tải 247. Đây là một công ty chuyên nhận giao hàng siêu thị bằng xe tải tại Hà
Nội, xe taxi tải giao hàng từ Hà Nội tới các tỉnh lân cận với các mức giá rất ưu đãi.
Cũng chính nhờ có chun mơn, hàng hóa được giao có rủi ro thấp hơn, các mức chi
phí cần phải trả cũng được giảm thiểu, tình trạng hàng hóa được bảo quản tốt, tránh
thiệt hại về kinh tế. Khi tiến hành hợp tác cùng Vinmart, vận chuyển 247 đã cung cấp 2
dịch vụ hỏa tốc bao gồm : xe tải giao hàng hỏa tốc cho siêu thị với các quận trung tâm
của thành phố, xe taxi tải giao hàng hỏa tốc với những con phố xung quanh khu vực
quận Hoàn Kiếm. Đây cũng là những nơi có mật độ các cửa hàng Vinmart+ dày đặc do
nằm trong trung tâm, nhu cầu sử dụng hàng hóa cao cho nên việc sử dụng vận chuyển
247 khơng chỉ tiết kiệm về chi phí mà cịn tiết kiệm cả về thời gian, đem lại sự tiện lợi
cho khách hàng.
Đối với Vinmart, việc giao nhận hàng khá là phức tạp vì số lượng hàng hóa lớn,
giá trị cao đòi hỏi những cam kết chặt chẽ, yêu cầu vô cùng khắt khe. Công ty tiến
15


hành lập đơn hàng rồi chuyển thông tin đến các nhà cung cấp, quá trình giao dịch bằng
thư, email,… Khi đó nhà cung cấp chấp nhận đơn đặt hàng/Ký hợp đồng. Hợp đồng đó
có giá trị lớn. Khi đơn đặt hàng đã được chấp nhận/hợp đồng được ký kết thì nhân viên
phòng cung ứng tùy từng trường hợp cụ thể sẽ thực hiện hàng loạt các công việc tương
ứng để thực hiện đơn hàng/hợp đồng. Sau đó hàng hóa sẽ được vận chuyển đến kho
của cơng ty. Hàng hóa tiến hành được giao thành nhiều lần trong tuần và tới một thời
hạn cố định hai bên sẽ chốt lại hàng hóa đã cung cấp và cơng ty sẽ tiến hành thanh
tốn. Đặc biệt, với những chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển thì nhà cung
cấp sẽ phải chịu hết.
Với mong muốn mang đến trải nghiệm mua sắm thuận tiện, thoải mái, tối ưu cho
khách hàng, VinMart chú trọng đến việc sắp xếp khoa học các mặt hàng trong siêu thị,
chỉ dẫn rõ ràng giúp khách hàng tiết kiệm thời gian. VinMart cũng cung cấp hàng loạt

lợi ích gia tăng cho khách hàng như dịch vụ giao hàng miễn phí trong vịng 5km; dịch
vụ làm sạch thực phẩm tươi miễn phí, gói q miễn phí, chấp nhận thẻ của tất cả các
ngân hàng... Ngoài ra, phiếu quà tặng VinMart cũng là một lựa chọn tối ưu giúp khách
hàng chia sẻ trải nghiệm mua sắm tại VinMart với bạn bè, người thân, đồng nghiệp.
Sản phẩm sẽ được giao đến địa chỉ mà khách hàng đã điền trong đơn giao hàng vào
khung thời gian mà khách hàng đã chọn. Trong trường hợp khách hàng muốn thay đổi
người nhận hàng thì phải gọi điện cho hotline siêu thị mua hàng hoặc tổng đài Chăm
sóc Khách hàng thơng báo những thơng tin cần thiết. Khi nhận hàng, khách hàng cần
phải xuất trình hóa đơn mua hàng đồng thời tiến hành kiểm tra lại hàng hóa xem đã
nhận đúng kiện hàng chưa.
Bắt kịp cùng xu hướng người tiêu dùng, sau khi siêu thị ảo của Vinmart chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 23/5, tập đoàn đã bắt tay cùng với Grab - đối tượng sở
hữu mạng lưới đối tác tài xế đông nhất hiện nay. Việc bắt tay với một nền tảng như vậy
giúp Vinmart nhanh chóng giải được bài tốn giao hàng mà lại khơng tiêu tốn nhiều
chi phí mở rộng hệ thống logistic của riêng mình. Đối với các đơn hàng Scan & Go sẽ
được hỗ trợ bởi hệ thống logistic của nền tảng thương mại Adayroi với mức phí 25000
đồng cịn đối với những khu vực khơng có nhân viên Adayroi, siêu thị sẽ chủ động tiến
hạnh đặt hàng từ Grab.
III. Đề xuất giải pháp giảm chi phí vận chuyển cho doanh nghiệp Vinmart
16


Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2016, chi phí dịch vụ logistics của
Việt Nam cịn cao, tương đương khoảng 21% GDP trong khi các nước phát triển trung
bình chỉ ở khoảng 10-14%. Đặc biệt, phí vận tải cao chiếm từ 40-60% chi phí logistics
đang là nút thắt, ảnh hưởng đến giá thành, chi phí chuỗi giá trị cũng như năng lực cạnh
tranh của hàng hóa. Vinmart cũng vậy với đặc điểm là một chuỗi cửa hàng bán lẻ với
hơn 2600 cửa hàng trên khắp cả nước, việc tối ưu hóa chi phí vận chuyển Logistics là
vấn đề hết sức quan trọng. Các hoạt động logistics tại Vinmart còn yếu, chưa hiệu quả
và chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, khiến cho Vinmart khó cạnh tranh với

các doanh nghiệp nước ngồi. Chính vì vậy nhóm có đưa ra 1 vài giải pháp giúp giảm
chi phí vận chuyển logistics, có thể một vài giải pháp đã được Vinmart áp dụng tuy
nhiên vẫn chưa phát huy hết tác dụng.
1. Đầu tư phương tiện vận tải hiệu quả

Dù đang thực hiện hình thức vận chuyển th ngồi nhưng Vinmart nên đầu tư
vào các phương tiện vận tải mới để thay thế cho các phương tiện vận tải cũ đã lỗi thời
của doanh nghiệp để có thể tham gia vào quá trình tự vận chuyển trong chuỗi cửa
hàng. Đồng thời đầu tư vào hệ thống trang thiết bị, các phương tiện như xe nâng, băng
truyền, cửa nâng tại các kho dự trữ lớn của Vinmart. Giúp tăng năng suất, hạn chế
được lượng nhân viên bốc dỡ, sắp xếp,… hàng hóa giúp giảm chi phí.
Tận dụng tối đa lợi thế của các phương tiện vận tải khác nhau. Phương thức vận
chuyển bằng đường sắt, đường biển sẽ mất thời gian chờ đợi lâu hơn bù lại chi phí lại
rẻ hơn nhiều so với đường không thời gian nhanh nhưng chi phí đơi lên cao. Các mặt
hàng tại Vinmart có thể chia thành 2 loại: các mặt hàng khô (hạn sử dụng kéo dài, bảo
quản dễ dàng), các loại mặt hàng tươi sống (hạn sử dụng ngắn, dễ bị hư hỏng). Tùy
từng loại mặt hàng chúng ta nên lựa chọn phương tiện nào cho phù hợp.
Việc phân phối hàng hóa tới các cửa hàng của Vinmart cũng gặp khá nhiều khó
khăn do các của hàng Vinmart+ nằm trong các ngõ trong khu dân cư giao thơng gặp
khó khăn đối với phương tiện lớn cồng kềnh. Vì vậy để giải quyết vấn đề trên công ty
nên đầu tư thêm các phương tiện vận tải nhỏ để tiếp cận, phận bổ hàng cho từng cửa
hàng.

17


Vinmart lên xây dựng một đội ngũ nhân viên kỹ thuật bảo trì các thiết bị máy
móc phương tiện vận chuyển để đảm bảo tính ổn định, an tồn của trang thiết bị trong
quá trình phục vụ các hoạt động logistics.
Liên kết với các trung tâm phân phối phương tiện vận chuyển hàng hóa, Vinmart

có thể chủ động trong việc sử dụng phương tiện vận chuyển như thế nào, cách thức ra
sao khi vận chuyển hàng.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động logistics.
Việc ứng dụng công nghệ hiện đại giúp các thông tin về nhu cầu hàng hóa, đặt hàng,
chuẩn bị hàng hóa, vận chuyển và tiếp nhận hàng hóa giữa các bộ phận/doanh nghiệp
được chia sẻ; đảm bảo sự chính xác, cập nhật; tăng hiệu quả kết nối. Đặc biệt, trong
bối cảnh cuộc cánh mạng công nghệ 4.0 đang phát triển với tốc độ mạnh mẽ, doanh
nghiệp cần liên kết tạo một nền tảng chung nhằm đa dạng hóa hoạt động phân phối,
bán hàng, tăng cường quản lý, điều hành. Hiện nay, các phần mềm hỗ trợ quản lý
doanh nghiệp, quản trị hoạt động logistics đã trở nên khá phổ biến như phần mềm
quản trị nguồn lực ERP, Ecount ERP, giải pháp quản lý kho SWM, hệ thống quản trị
vận tải TMS… Vinmart vốn đã có thế mạnh ở các mản như cơng nghệ chính vì vậy khi
áp dụng cơng nghệ để tối ưu hóa vận chuyển có thể sẽ thu được các kết quả rất tích
cực, ngồi mực mong đợi của doanh nghiệp.

18


2. Phân bổ thời gian và nguồn hàng hợp lý.

Để có thể áp dụng tính kinh tế theo quy mơ trong q trình vận chuyển hàng hóa
Vinmart cần chú trong vấn đề, thời gian, nguồn hàng phân bổ làm sao quãng đường là
lớn nhất, giảm số lần chuyển tải xuống thấp nhất. Điều phối hoạt động dể tận dụng các
hành trình khơng tải. Vinmart nên khoanh vùng các khu vực gần nhau, hoặc khoanh
vùng theo loại mặt hàng bán chạy nhất tại cửa hàng sẽ đưa 1 vài cửa hàng vào một để
giúp lấp đầy những kiện hàng trên phương tiện vận tải.
Như phần thực trạng chúng ta có thể thấy Vinmart hiện nay đang mơ hình siêu thị
Vinmart ảo đã chính thức được đưa vào hoạt động, bài tốn giao hàng từ trước đã khó
nay lại một khó khăn hơn. Đứng trên quan điểm của 1 người tiêu dùng ln muốn
hàng hóa được giao nhanh, chi phí thấp, freeship,... Vinmart lên đưa ra các giải pháp

như ghép hàng, giao hàng trong từng khu vực, giao hàng theo tuyến đường vòng,... để
làm được điều này Vinmart lên tập trung vào thời gian các đơn đặt hàng này là từ khi
nào, dự kiến giao hàng vào lúc nào, đường đi ra sao,... làm sao ghép các đơn hàng sao
cho hợp lý, thuận lợi nhất.
Vinmart cũng lên đưa ra các mã giảm giá, hay những ưu đãi riêng với những
khung giờ thấp điểm để tránh tập trung quá đông vào giờ cao điểm gây quá tải cho hệ
thống giao hàng, bán hàng của Vinmart.
Vì phần lớn các cửa hàng cửa Vinmart ở các thành phố lớn chính vì vậy việc đặt
những nhà kho dự trữ ở đâu để thuận tiện lấy hàng để phân phối cho các cửa hàng trên
khắp khu vực đó. Ngồi ra việc phân bổ nguồn hàng tại từng khu vực khác nhau nên
được thiết kế riêng bởi vì tùy từng khu vực họ lại có nhu cầu với các loại hàng hóa
khác nhau. Dân cư các khu vực khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau trong tiêu
dùng.
Ngoài việc phân bổ thời gian giao hàng cho khách hàng Vinmart cũng nên đưa ra
khuyến các với các đối tác cung cấp hàng hóa cho cửa hàng nên giao hàng đến vào giờ
nào, địa điểm ra sao tránh giao hàng vào giờ cao điểm sẽ ảnh hưởng đến thời gian
nhận hàng.
Với các đơn hàng mua online, mua hàng tại nhà Vinmart nên đưa vào sử dụng
các công nghệ 4.0 giúp tính tốn lấy hàng ở đâu, kho nào, cửa hàng nào sẽ thuận tiện
cho việc giao hàng nhất.
19


3. Các biện pháp khác

Lựa chọn doanh nghiệp vận chuyển phù hợp
Bên cạnh việc hợp tác với Sagawa Holdings, vận tải 247 và Grap, Vinmart có thể
lựa chọn thêm một số doanh nghiệp vận chuyển để phù hợp với việc mở rộng các cửa
hàng Vinmart+ tại các khu dân cư. Vinmart lựa chọn doanh nghiệp vận chuyển dựa
trên các tiêu chí:



Tiềm năng dịch vụ của doanh nghiệp vận chuyển: thể hiện qua chất lượng dịch vụ
trong mối tương quan với chi phí, phương tiện vật chất kĩ thuật, nhân lực, công nghệ
thông tin…



Nhu cầu, thứ tự ưu tiên của doanh nghiệp với các hoạt động logistics



Liệt kê các tiêu chuẩn cụ thể đối với các nhà cung ứng, đánh giá bằng điểm số, so
sánh, thử nghiệm và đưa ra lựa chọn xác đáng
Sau khi lựa chọn doanh nghiệp phù hợp, cần ký các hợp đồng logistics chặt chẽ
nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của hai bên, xây dựng một quy trình làm việc thống
nhất , kết nối nhịp nhàng giữa hệ thống logistics của Vinmart với hệ thống cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp vận chuyển.
Phát triển nguồn nhân lực logistics
Hiện nay, nguồn nhân lực logistics tại Vinmart còn nhiều hạn chế, các nhân viên
có kinh nghiệm khơng nhiều. Đội ngũ cán bộ quản lý tuy hầu hết đã đạt trình độ đại
học và đang được đào tạo hoặc tái đào tạo để đáp ứng nhu cầu quản lý. Tiến độ theo
dõi cơng tác giao nhận cịn hạn chế. Cơng việc, trách nhiệm cịn chồng chéo giữa các
nhân viên.

 Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực logistics:


Tổ chức đào tạo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp: tổ chức các khóa học nghiệp
vụ, kinh nghiệm thực tế




Tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu các phòng ban cho phù hợp với chun mơn của từng nhân
viên. Các phịng ban kết hợp, hỗ trợ thường xuyên với nhau



Ghi nhận đóng góp ý kiến từ nhân viên



Vinmart nên đưa ra các chính sách khen thưởng, nâng bậc cho nhân viên đạt thành tích
xuất sắc nhằm khuyến khích các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân



Về cơng tác quản lý:
20




Tổ chức sắp xếp lại cơ cấu quản lý nhân viên, tránh chồng chéo về trách nhiệm của các
phòng ban, tạo sự hiệu quả trong cơng tác giao nhận



Các phịng ban phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ với nhau để cùng hướng đến lợi ích chung
của doanh nghiệp và khách hàng




Thực hiện chính sách mở cửa để khuyến khích nhân viên tích cực tham gia đóng góp ý
kiến và các sáng tạo. Đối với các nhân viên bán hàng tại Vinmart cách sắp xếp hàng
hợp lý sẽ giúp trải nghiệm mua hàng của kgachs hàng được tốt hơn



Vinmart nên tổ chức các buổi nói chuyện trao đổi với các nhân viên về kế hoạch, thành
tích và các hạn chế cịn tồn tại để tồn thể nhân viên có thể đưa ra ý kiến của mình
trong việc trong việc hồn thiện cơng tác giao nhận tại cơng ty.



Về cơng tác đào tạo nghiệp vụ chun mơn:



Tăng cường tham gia các khóa học về nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ của mỗi
thành viên trong công ty như: Ban lãnh đạo công ty có thể cử nhân viên tham gia các
hội thảo, các khóa học trong ngành hoặc các khóa học về nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa



Tạo điều kiện cho nhân viên có thể cọ xát với thực tế, tích lũy kinh nghiệm, phát huy
khả năng sáng tạo của mình




Nắm rõ nội dung quy trình giao nhận hàng hóa từng bước, từng công việc cụ thể một
cách chuyên nghiệp để thực hiện công tác giao nhận.

21



×