Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP, HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.59 KB, 26 trang )

Đề tài:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trạng
và các giải pháp
1
MỤC LỤC
I. Lời mở đầu.......................................................................................1
II. Nội dung..........................................................................................2
A. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn...................................................................2
1. Thế nào là công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn...................2
2. Tại sao phải tiến hành công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
...........................................................................................................................5
3. Nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
nứơc ta..............................................................................................................7
B. Thực trạng và định hướng giải pháp......................................10
1. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn nước ta
hiện nay..........................................................................................................10
2. Định hướng và các giải pháp cơ bản để tiến hành công nghiệp
hoá nông thôn................................................................................................15
a. Định hướng tiến hành công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
.........................................................................................................................15
b. Giải pháp cơ bản để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay...................................................16
Kết luận...............................................................................................21
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
I. LỜI MỞ ĐẦU
3
Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn là quá trình vô cùng
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, nhất là
những nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Một đất nước bị
chiến tranh tàn phá, có cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu vì vậy mục tiêu
chính được Đảng và Nhà nước đề ra và thực hiện cho bằng được đó là
phải công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Muốn vậy trước hết phải
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn bởi 80% người
dân Việt Nam sống bằng nông nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay chúng
ta phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn
lực con người bởi nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng chủ
chốt trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn. Con người sáng tạo ra máy móc quản lý và sử dụng hợp lý máy
móc hiện đại để phục vụ và làm cho cuộc sống con người thoải mái
hơn, thoả mãn các nhu cầu tự nhiên của con người. Ngoài ra phải thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng
vùng gắn với thị trường để sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất

lượng và hiệu quả cao. Dần dần xoá bỏ mô hình sản xuất nhỏ lẻ vừa tốn
kém vừa không hiệu quả thay thế vào đó là những mô hình sản xuất phù
hợp hơn mang lại năng suất cao hơn. Bên cạnh phát triển khoa học cũng
phải chú ý bảo vệ môi trường phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên
tai từ đó phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, đưa nền kinh tế
của đất nước phát triển đi lên sánh vai cùng các nước trên thế giới.
Từng bước đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển trong
khu vực trên thế giới.
4
II. NỘI DUNG
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP, HOÁ
HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
1. Thế nào là công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hoá hiện đại hoá và nông thôn được thế giới định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau đó chính là một quá trình lâu dài cần
được tiến hành theo cách tuần tự không thể nóng vội, không thể tuỳ
tiện. Quá trình này được thực hiện không nhằm mục đích tự thân mà
phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội của nông thông cũng như của cả
nước. Nhưng đối với một nước khoa học công nghệ, kinh tế Nhà nước
giữ vait rò chủ đạo thì Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định: công
nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ tạo
ra năng suất lao động xã hội cao. Khái niệm công nghiệp hoá này được
Đảng ta xác định rộng hơn những quan niệm trước đó bao hàm cả về
hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội,
được sử dụng bằng các phương tiện và các phương pháp tiên tiến hiện
đại cùng với kỹ thuật và công nghệ cao. Như vậy công nghiệp hoá mới

teo tư tưởng mới không bó hẹp trong phạm vi trình độ các lực lượng
sản xuất đơn thuần kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công
thành lao động cơ khí như quan niệm trước đây.
Theo tinh thần của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII và Hội nghị Trung ương lần thứ VII công nghiệp hoá nông thôn là
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với việc đổi mới căn bản về
5
công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn, tạo nền tảng cho việc phát triển
nhanh, bền vững theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn,
góp phần phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là quá trình
phức tạp không đơn giản, vì vậy Đảng và Nhà nước phải đưa ra những
chiến lược bước đi cụ thể và hiệu quả. Bước đầu tiên của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là phải đưa phương pháp sản xuất công
nghiệp, máy móc thiết bị vào sử dụng trong nông nghiệp và sản xuất ở
nông thôn để thay thế lao động thủ công. Nông thôn Việt Nam luôn
mang nặng tính thủ công trong sản xuất nông nghiệp vì vậy để thay đổi
tập quán, cách làm của nông dân là bước đi vô cùng khó, phải thực hiện
theo từng bước đi từ từ chậm chạp. Đưa dần phương pháp sản xuất bằng
máy móc để con người dần tiếp nhận phương pháp sản xuất này.Không
thể đột ngột thay thế phương pháp sản xuất thủ công bằng phương pháp
máy móc ngay được như thế sẽ gây ra sự lúng túng của người sử dụng
cũng như người hướng dẫn sử dụng. Người cần sử dụng máy móc lại
không biết cách sử dụng hoặc lúng túng trong cách sử dụng vì vậy gây
nên sự lãng phí máy móc thiết bị. Sau khi đưa máy móc thiết bị vào sử
dụng cũng cần phải có phương pháp quản lý hiện đại tương ứng với các
loại công nghệ và thiết bị. Máy móc khoa học là những thành tựu sáng
tạo của con người, chúng không tự bảo quản, không chống lại sự hao
mòn vì vậy phải có bàn tay con người bảo quản cho nó. Ngoài ra quản
lý, sử dụng máy móc sao cho hợp lý tiết kiệm tiền của, tránh lãng phí

cũng cần phải học, phải có phương pháp khoa học hiện đại. Đó là cả
một quá trình đào tạo chính quy và có quy mô. Nhưng khi có máy móc
hiện đại, trang thiết bị được quản lý tốt mà cơ sở vật chất nghèo không
phù hợp thì cũng không có hiệu quả. Vì vậy phải tạo ra hệ thống cơ sở
hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc thiết bị mới vào nông thôn.
6
Như vậy, công nghiệp hoá nông thôn không có nghĩa là chỉ phát
triển công nghiệp ở nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ
các hoạt động, các lực lượng sản xuất dịch vụ và đời sống văn hoá tinh
thần ở nông thôn và cả nước nói chung.
Công nghiệp hoá nông nghiệp là một bộ phận của công nghiệp
hoá nông thôn. Nội dung chủ yếu là đưa máy móc thiết bị, ứng dụng các
phương pháp sản xuất kiểu công nghiệp, các phương pháp và hình thức
tổ chức kiểu công nghiệp và các lĩnh vực của sản xuất nông nghiệp.
Công nghiệp hoá nông thôn còn bao hàm cả việc tạo ra sự gắn bó chặt
chẽ giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác
triệt để lợi thế của nông nghiệp, nâng cao hàm lượng chế biến sản phẩm
của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trường cho
chúng.
Hiện đại hoá là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải thiện tổ
chức sản xuất và hoàn thiện đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản
xuất trình độ ngày càng cao, cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ.
Hiện đại hoá nông thôn không chỉ bao gồm công nghiệp hoá, nâng cao
trình độ kỹ thuật - công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác của
sản xuất vật chất ở nông thôn mà con bao gồm cả việc không ngừng
nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
xã hội hệ thống giáo dục đào tạo y tế, các dịch vụ phục vụ đời sống
khác ở nông thôn.Về bản chất, hiện đại hoá là quá trình phát triển toàn
diện có kế thừa ở nông thôn. Hiện đại hoá hoàn toàn không có nghĩa là

xoá bỏ toàn bộ những gì đã tạo dựng trong quá khứ cũng không có
nghĩa là phải đưa toàn bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến và hiện đại vào
nông thôn ngay một lúc mà là tận dụng, cải tiến, hoàn thiện từng bước
7
nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trình độ tổ chức và
quản lý sản xuất nông nghiệp lên ngang tầm với trình độ thế giới.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá có liên quan mật thiết
với nhau, chúng tương tác với nhau, sự khácnhau giữa chúng chỉ mang
tính tương đối, vì chúng có nội dung đan xen vào nhau, bổ sung cho
nhau để mục đích cuối cùng là đưa kinh tế nông thôn phát triển đi lên
ngang tầm với thế giới.
2. Tại sao phải tiến hành công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn
Nước ta đi từ xã hội phong keíen phát triển đi thẳng lên chế độ xã
hội chủ nghĩa mà không qua chế độ tư bản chủ nghĩa vì vậy cơ sở vật
chất còn nghèo nàn lạc hậu, phương thức quản lý lỏng lẻo yếu kém.
Nhiệm vụ quan trọng nhất bức thiết được đặt ra là phải xây dựng cơ sở
vật chất, kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa trong đó có công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Muốn thực hiện
thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên nhất thiết phải tiến hành công
nghiệp hoá tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền
kinh tế công nghiệp.
Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra
đường lối công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời gian
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá ở nước ta trước hết là
quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó
là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm
cải tiến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với
việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện
đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa.

Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm là nền nông nghiệp
8
lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư có mức thu nhập thấp,
nghèo đói, sức mua hạn chế nếu không muốn nói là không thể mua nối
hàng hoá cho tiêu dùng.Một đất nước sống dựa chủ yếu vào nông
nghiệp lạchậu, canh tác trên ruộng đất nghèo nàn, cơ sở vật chất thô sơ,
tự chế tạo là chính. Đời sống phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, lại bị chiến
tranh và xã hội phong kiến tàn phá, Đảng và Nhà nước như bước lên từ
con số không. Vì vậy nhất thiết phải tiến hành công nghiệp hoá để tạo
ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân,
thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường
sinh thái.
Nhân tố trung tâm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa chính là
người lao động. Con người đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá con người sáng tạo ra máy móc, bảo
quản máy móc, con người luôn muốn nâng cao trình độ của mình hay là
nâng cao chất lượng của lực lượng sản xuất. Nhưng để biến đổi về chất
lực lượng sản xuất là một điều vô cùng khó khăn mà không dễ gì thực
hiẹn được, nhưng quá trình công nghiệp hoá lại tạo ra cơ sở vật chất để
làm biến đổi căn bản lực lượng sản xuất, nâng cao vai trò của lực lượng
sản xuất nhờ đó cũng làm nâng cao vai trò của người lao động.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công chính là khối liên minh
vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri
thức. Nhưng khối liên minh này cần phải được củng cố và phát triển đi
lên chứ không thể chỉ là khối ô hợp. Nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển là nhờ thành tựu công nghiệp hoá mang lại, là cơ sở kinh tế để
9

càng gia cố vững chắc thêm khối liên minh. Ngoài ra quá trình công
nghiệp hoá đã góp phần tăng cường quyền lực, sức mạnh và hiệu quả
của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước.
Quá trình công nghiệp hoá tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự
phân công và hợp tác quốc tế. Sự công nghiệp hoá đất nước thúc đẩy
quá trình phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy
hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên canh tập trung làm cho
quan hệ kinh tế giữa các vùng các miền trở lên thống nhất cao hơn.
Công nghiệp hoá không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng phát triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát
triển và hiện đại hoá nền quốc phòng an ninh. Sự nghiệp quốc phòng và
an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá, kinh tế, xã hội.
Thành tựu công nghiệp hoá tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng
bộ về kinh tế - chính trị, văn hoá xã hội, quốc phòng và an ninh. Thành
công của sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố
quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì vậy mà công nghiệp hoá kinh tế được
coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
3. Nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn nước ta
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn
với công nghiệp chế biến và thị trường, thực tiễn cơ khí hoá, điện khí
hoá, thuỷ lợi hoá, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trước hết
là nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệuq ủa, sức cạnh
10

×