Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.97 KB, 55 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Trang </i>
<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU... 1 </b>
<b> 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI... 1 </b>
<b> 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...2 </b>
<b> 1.2.1. Mục tiêu chung. ... 2 </b>
1.2.2. Mục tiêu cụ thể... 2
<b> 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH... 2 </b>
<b> 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...3 </b>
1.4.1. Không gian... 3
1.4.2. Thời gian... 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu... 3
<b> 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ... 3 </b>
<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b> 2.1. GIỚI THIỆU ... 4 </b>
<b> 2.2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ... 4 </b>
2.2.1. Những vấn đề cơ bản về chứng khoán ... 4
2.2.2. Tổng quát về thị trường chứng khoán ... 5
<b> 2.2.3. Các lý thuyết về quy luật thay đổi giá... 9 </b>
<b> 2.3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 10 </b>
<b> 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 12 </b>
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 12
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...12
<b> 2.5. KẾT LUẬN... 16 </b>
<b>CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN </b>
<b> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 17 </b>
<b> 3.1. GIỚI THIỆU ... 17 </b>
<b> 3.2. TỔNG QUÁT VỀ HOSE ...17 </b>
<b> 3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của HOSE ...18 </b>
<b> 3.3. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI HOSE ... 21 </b>
3.3.1. Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán tại HOSE ... 21
3.3.2. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán ...25
<b> 3.4. KẾT LUẬN... 26 </b>
<b>CHƯƠNG 4: QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG </b>
<b> KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...28 </b>
<b> 4.1. GIỚI THIỆU ... 28 </b>
<b> 4.2. QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ CHỨNG KHOÁN THEO THÁNG ...28 </b>
4.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu quy luật thay đổi giá theo tháng... 28
4.2.2. Mơ hình OLS ... 30
4.2.3. Mơ hình GARCH ... 31
<b>4.3. QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ CHỨNG KHOÁN THEO ĐẦU THÁNG </b>
<b> VÀ CUỐI THÁNG ... 33 </b>
4.3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu quy luật thay đổi giá theo đầu tháng và
cuối tháng ... 33
4.3.2. Mơ hình OLS ... 34
4.3.3. Mơ hình GARCH ... 35
<b>4.4. HIỆU ỨNG THÁNG GIÊNG ...36 </b>
<b> 4.4.1. Mơ hình OLS ... 36 </b>
4.4.2. Mơ hình GARCH ... 37
<b> 4.5. KẾT LUẬN... 38 </b>
<b>CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG </b>
<b> CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN...39 </b>
<b> 5.1. GIỚI THIỆU ... 39 </b>
<b> 5.2. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ... 39 </b>
5.2.1. Những vấn đề còn tồn tại...39
5.2.2. Nguyên nhân ... 40
5.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước và Chính phủ ...42
5.3.2. Giải pháp về phía nhà đầu tư ... 42
5.3.3. Giải pháp về phía các cơng ty chứng khốn, các nhà phát hành ... 43
<b> 5.4. KẾT LUẬN... 43 </b>
<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 44 </b>
<b> 6.1. KẾT LUẬN... 44 </b>
<b> 6.2. KIẾN NGHỊ... 46 </b>
6.2.1. Đối với Nhà nước và Chính phủ ... 46
6.2.2. Đối với nhà đầu tư... 47
<i>Trang </i>
Bảng 1: Đặc điểm của lợi suất từ 01/03/2002-31/12/2008...13
<b>Bảng 2: Chỉ số VN-Index từ năm 2000-2008... 22 </b>
Bảng 3: Một số chỉ tiêu của SGDCK TPHCM... 25
Bảng 4: Lợi suất theo tháng từ 01/03/2002-31/12/2008 ...29
Bảng 5: Kết quả hồi quy OLS quy luật thay đổi giá theo tháng ... 30
<b>Bảng 6: Kết quả hồi quy GARCH quy luật thay đổi giá theo tháng... 32 </b>
Bảng 7: Lợi suất theo đầu tháng và cuối tháng từ 01/03/2002-31/12/2008 ... 34
Bảng 8: Kết quả hồi quy OLS quy luật thay đổi giá theo đầu tháng và cuối tháng...35
Bảng 9: Kết quả hồi quy GARCH quy luật thay đổi giá theo đầu tháng và cuối tháng...35
Bảng 10: Kết quả hồi quy OLS của hiệu ứng tháng giêng...36
<i>Trang </i>
<b>Tiếng Việt </b>
NĐT Nhà đầu tư
NHTM Ngân hàng thương mại
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TPHCM <b>Thành Phố Hồ Chí Minh </b>
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCK Ủy ban chứng khoán
<b>Tiếng Anh </b>
AMEX <b>American Exchange </b>
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation
ARCH Autoregressive conditional heteroskedasticity
CRSP <b>Centre for Research in Securities Prices </b>
GARCH Generalised Auto-Regressive Conditional Heteroscedasticity
GDP Gross Domestic Products
HOSE Hochiminh Stock Exchange.
IPO Initial Public Offering
LM Lagrange multiplier
NASDAQ National Association of Securities Dealers Automated
NYSE New York Stock Exchange
OLS <i>Ordinary Least Square </i>
OTC Over the Counter
<b>Chương 1 </b>
<b>GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>
Việt Nam đang thực hiện mục tiêu trở thành một nước cơng nghiệp phát triển,
chính vì vậy địi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nền kinh tế. Một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn trong nước
cũng như ngồi nước đó là thơng qua thị trường chứng khoán (TTCK) mà cụ thể là
Sở Giao Dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh ( SGDCK TPHCM).
vận động của giá chứng khoán, do đó việc đưa ra phân tích chuỗi thời gian về xu
hướng biến động về giá cổ phiếu cho thị trường là rất có ý nghĩa. Thêm vào đó, nếu
tìm ra được quy luật và ngun nhân sẽ giúp cho các nhà quản lý có những chính
sách và quyết định đúng lúc, kịp thời đều chỉnh. Từng bước đưa TTCKViệt Nam
trở nên hiệu quả hơn, hoạt động theo đúng quy luật cung - cầu của thị trường.
Hơn nữa, việc hiểu được quy luật của thị trường sẽ góp phần hình thành nên
những chiến lược đầu tư hợp lý hơn của những nhà đầu tư, về lâu dài sẽ tạo nên
tính bền vững cho TTCK Việt Nam.
<i><b>Chính vì tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài “Nghiên cứu quy luật </b></i>
<i><b>thay đổi giá trên Sở Giao Dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài </b></i>
tốt nghiệp.
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.2.1. Mục tiêu chung </b>
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu quy luật thay đổi giá trên
<i><b>SGDCK TPHCM. </b></i>
<b> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
- Nghiên cứu thực trạng phát triển của SGDCK TPHCM.
- Nghiên cứu quy luật biến động giá trên SGDCK TPHCM.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
SGDCK TPHCM
<b>1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH </b>
- Mức độ thay đổi của giá chứng khoán trên SGDCK TPHCM tuân theo quy luật
phân phối chuẩn.
- Tồn tại hiệu ứng tháng trong năm và chu kỳ thay đổi giá chứng khoán theo đầu
tháng và cuối tháng trên SGDCK TPHCM.
- Tồn tại hiệu ứng tháng giêng trên SGDCK TPHCM.
<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.4.1. Không gian </b>
Luận văn được thực hiện trong phạm vi nước Việt Nam tại Sở Giao Dịch
<b>Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). </b>
<b> 1.4.2. Thời gian </b>
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp từ 01/03/2002-31/12/2008
được thu thập trên trang web: www.bsc.com.vn
<b>- Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 16/02/2009 đến ngày </b>
01/05/2009.
<b> 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu </b>
Đối tượng đề tài nghiên cứu là sự thay đổi của chỉ số VN-Index trên SGDCK
TPHCM từ 01/03/2002-31/12/2008.
<b>1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN </b>
<i><b>Đề tài “Nghiên cứu quy luật thay đổi giá trên Sở Giao Dịch Chứng khoán </b></i>
<i><b>thành phố Hồ Chí Minh” có cấu trúc gồm 6 chương với các nội dung như sau: </b></i>
<b>Chương 1: Trình bày về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các giả </b>
thuyết cần kiểm định, phạm vi nghiên cứu và giới thiệu về kết cấu của đề tài.
<b>Chương 2: Trình bày phương pháp luận, lược khảo các tài liệu liên quan và </b>
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
<b>Chương 3: Giới thiệu khái quát về Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ </b>
Chí Minh và thực trạng các giao dịch chứng khoán diễn ra tại đây cũng như định
<b>Chương 4: Nghiên cứu quy luật thay đổi giá trên Sở Giao Dịch Chứng khốn </b>
thành phố Hồ Chí Minh thơng qua mơ hình OLS và GARCH (1,1).
<b>Chương 5: Tìm ra một số nguyên nhân tồn tại từ đó đề ra một số giải pháp </b>
nhằm giúp thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả.
<b>Chương 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. GIỚI THIỆU </b>
Trong các nghiên cứu khoa học thì phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
là một phần rất quan trọng và thiết yếu bởi nó sẽ cung cấp những kiến thức nền tảng,
cũng như thông tin về cách thức nghiên cứu mà tác giả sẽ sử dụng trong bài viết của
mình. Khơng nằm ngồi quy luật đó, chương 2 của luận văn sẽ hệ thống hóa các lý
luận cơ bản về thị trường chứng khoán và chứng khoán ở phần 2.2. Thêm vào đó,
phần 2.3 sẽ là lược khảo các tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận
văn là quy luật thay đổi giá chứng khoán và hiệu ứng tháng giêng để chứng minh
luận văn có cơ sở thực tiễn rõ ràng cũng như thật sự mang tính kế thừa. Các mơ hình
cũng như định nghĩa về các biến được sử dụng để nghiên cứu quy luật thay đổi giá
chứng khoán sẽ được gới thiệu ở phần 2.4 và phần 2.5 là kết luận chung của chương.
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b> 2.2.1. Những vấn đề cơ bản về chứng khoán </b>
<b> 2.2.1.1. Khái niệm chứng khoán </b>
Theo Luật chứng khoán đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
<i><b> Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở </b></i>
<i>hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn được thể </i>
<i><b>hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các </b></i>
<i>loại sau đây: </i>
<i> + Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; </i>
<i> + Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp </i>
<i>đồng tương lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn. </i>
<i><b> 2.2.1.2. Phân loại chứng khoán </b></i>
Chứng khoán bao gồm các loại sau đây:
+ Cổ phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
+ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
+ Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối
với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
+ Ngoài ra, cịn có một số loại chứng khoán phái sinh như: giấy bảo đảm
quyền mua cổ phiếu, các hợp đồng kì hạn, chứng quyền…
<b> 2.2.2. Tổng quát về thị trường chứng khoán </b>
<b> 2.2.2.1. Khái niệm và phân loại thị trường chứng khoán </b>
<i> Thị trường chứng khoán là nới diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán </i>
<i>chứng khoán trung và dài hạn. </i>
<i> - Thị trường chứng khoán thực hiện những chức năng cơ bản sau: </i>
+ Là một kênh huy động vốn cho nền kinh tế.
+ Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
+ Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
+ Đánh giá hoạt động của các chủ thể phát hành chứng khoán.
+ Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán:
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn chia thành thị trường sơ cấp và
thị trường thứ cấp:
<i> + Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. </i>
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thơng
qua việc nhà đầu tư mua các chứng khốn mới phát hành.
+ Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khốn đã phát hành.
Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường phân thành thị trường tập
+ Thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khốn) có địa điểm và thời biểu
giao dịch nhất định. Giao dịch cổ phiếu niêm yết, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
+ Thị trường phi tập trung (thị trường OTC) khơng có địa điểm giao dịch chính
<b>thức và giao dịch các chứng khốn khơng niêm yết trên sở giao dịch chính thức. </b>
Căn cứ vào hàng hố trên thị trường có thể được phân thành các thị trường:
thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các cơng cụ chứng khốn phái
sinh.
+ Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao
gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
+ Thị trường trái phiếu giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành,
các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu
chính phủ.
+ Thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh phát hành và mua đi bán lại
các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn...
<b> 2.2.2.2. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản và vai trò của thị trường chứng khoán </b>
- Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khốn:
+ Tơn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ
chức, cá nhân.
+ Công bằng, công khai, minh bạch.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
+ Tuân thủ quy định của pháp luật
- Vai trị của thị trường chứng khốn:
+ Là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi vào đầu tư.
+ Là phương tiện huy động vốn.
+ Là công cụ làm giảm áp lực lạm phát.
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
<b> 2.2.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường </b>
<i> - Cơ quan quản lý và vận hành thị trường: gồm các cơ quan quản lý nhà nước </i>
và sở giao dịch chứng khoán. Các cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ tổ chức và
quản lý hoạt động của thị trường chứng khốn. Cịn sở giao dịch chứng khốn có vai
trị vận hành thị trường chứng khốn thơng qua bộ máy gồm nhiều bộ phận khác
nhau, có nhiệm vụ ban hành và giám sát việc thực hiện những quy định điều chỉnh
<b>giao dịch chứng khoán, phát hành chứng khoán… </b>
<i> - Các tổ chức phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động thông qua thị </i>
trường chứng khoán, cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Các tổ chức
phát hành là: Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu chính phủ
và trái phiếu cơng trình, các công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty…
<i> - Các nhà đầu tư: những người có vốn nhàn rỗi và có nhu cầu mua bán, trao </i>
đổi chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm kiếm lời. Các nhà đầu tư quyết
định tham gia đầu tư vào chứng khoán nhằm một số mục đích: nhằm hưởng lợi tức,
<i> - Các định chế trung gian: là các công ty chứng khốn, các cơng ty quản lý </i>
quỹ và các ngân hàng thương mại, các tổ chức này thực hiện các chức năng trung
gian cho các giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
+ Các cơng ty chứng khốn: các cơng ty họat động trong lĩnh vực chứng khoán
với các nghiệp vụ cơ bản: nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ môi giới, tư vấn
và lưu ký chứng khoán.
+ Các công ty quản lý quỹ: thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện quản lý một hay
nhiều quỹ đầu tư.
Ngoài ra, để thị trường chứng khoán hoạt động đồng bộ cịn có sự tham gia
của các tổ chức khác như: tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ, hiệp hội các nhà kinh
doanh chứng khốn, cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
<b> 2.2.2.4. Giá trị vốn hóa thị trường và chỉ số thị trường </b>
<i><b> - Giá trị vốn hoá thị trường (Market capitalization) là thước đo quy mơ của </b></i>
một doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy giá hiện tại của cổ phiếu nhân với lượng
cổ phiếu đang lưu hành.
<i><b> - Chỉ số thị trường chứng khoán: chỉ số giá chứng khoán là thước đo phản ánh </b></i>
sự biến động giá chứng khốn nói chung trên TTCK là một giá trị thống kê phản ánh
tình hình của thị trường cổ phiếu được tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo
phương pháp tính nhất định. Thơng thường, danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có
những điểm chung như cùng niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành
Mục đích chính của việc xây dựng nên các chỉ số giá là nhằm dự đoán các xu
thế thị trường, làm cơ sở cho các quyết định mua hoặc bán chứng khoán tại từng
thời điểm nhất định.
Tại Việt Nam sử dụng chỉ số chứng khoán là VN-Index. Đây là chỉ số giá
tổng hợp được tính theo phương pháp bình quân gia quyền tổng giá trị thị trường
của tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố
Hồ Chí Minh. VN-Index phản ánh mức giá trên TTCK trong một ngày cụ thể so
sánh với mức giá tại thời điểm gốc và có ngày gốc là 28 tháng 07 năm 2000 với giá
trị 100 điểm. VN-Index được tính theo cơng thức sau:
<b>VN INDEX = (( P1i x Q1i ) x 100 ) / P0i x Q0i )) </b>
<i>Trong đó: </i>
+ P1i : Giá hiện hành của cổ phiếu i
+ Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
+ Poi : Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
<b> 2.2.3. Các lý thuyết về quy luật thay đổi giá </b>
<b> 2.2.3.1. Lý thuyết về chu kỳ thị trường</b>
Lý thuyết cho rằng thị trường có những xu hướng, có xu hướng chính, xu
hướng hiện tại và xu hướng phụ với mức độ dài hạn và ngắn hạn khác nhau ứng với
<b> 2.2.3.2. Lý thuyết thị trường tài chính và chu kỳ kinh doanh </b>
Các nhà đầu tư của thị trường tài chính sẽ có những phản ứng tâm lý khác
nhau ứng với các thông tin cơ bản về nền kinh tế đồng thời bản thân họ cũng có
những kỳ vọng về triển vọng của nền kinh tế. Vì vậy, nhà đầu tư trên thị trường tài
chính đặc biệt quan tâm đến chu kỳ kinh doanh, nhất là giai đoạn mà nền kinh tế
không ở trong tình trạng ổn định hoặc cân bằng, vì ở những thời điểm đó họ mới có
thể tìm kiếm được lợi nhuận từ giao dịch một cách nhanh chóng. Khi họ nhận thấy
nền kinh tế bắt đầu chuyển hướng và từ bỏ một trạng thái này và có xu hướng tiến
trở về trạng thái cân bằng (theo lý thuyết này thì nền kinh tế biến động quanh trạng
thái cân bằng), họ sẽ có những quyết định mua bán tương ứng ngay lập tức. Nói
cách khác, lý thuyết này chỉ ra rằng trên thị trường có những thời điểm quan trọng
mà các nhà đầu tư cần xác định để kiếm lời.
<b> 2.2.3.3. Lý thuyết Dow </b>
Một số nghiên cứu thực nghiệm đã phát hiện hiệu ứng tháng giêng (thường
được gọi là “hiệu ứng cuối năm”) trên TTCK và có thể được khái quát như là một
hiệu ứng thời gian trong đó các cổ phiếu nhỏ có xu hướng tăng giá vào thời gian
ngày cuối tháng 12 cho đến hết tháng 1.
<b>2.3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>
Cho đến thời điểm hiện tại, nghiên cứu về hiệu ứng tháng trên thị trường chứng
khoán chủ yếu là các nghiên cứu của nước ngoài. Cụ thể là, Boudreau (1995) nghiên
cứu về hiệu ứng tháng của thị trường chứng khoán dựa vào số liệu chỉ số chứng
khoán chủ yếu ở các nước Đan Mạch, Pháp, Đức, Na Uy, Singapore/Malaysia, Tây
Rosenberg (2004) nghiên cứu ảnh hưởng cuối tháng trên thị trường chứng
khoán bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán với các
biến kinh tế vĩ mô. Áp dụng mơ hình GARCH để phân tích chỉ số giá chứng khốn
NYSE bình qn đơn giản (The NYSE equally-weighted index), chỉ số giá chứng
khốn NYSE bình qn trọng số (The NYSE value-weighted index) và chỉ số S&P
500 tại Mỹ trong khoảng thời gian từ 07/1962-12/1993. Kết quả nghiên cứu cho thấy
vào những ngày cuối tháng giá chứng khoán thấp hơn ngày đầu tháng. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa hiệu ứng cuối tháng và chu kỳ kinh tế, cho
thấy rằng hiện tượng này chỉ tồn tại trong trong giai đoạn phát triển và biến mất
trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế.
bình quân đơn giản (An equal-weighted index), chỉ số giá chứng khốn bình qn
trọng số (A value-weighted index) ở Trung Tâm Nghiên Cứu Giá Chứng Khoán
(CRSP) trong khoản thời gian 31/12/1962 đến 30/12/2003 cũng như chỉ số hỗn hợp
TSX/S&P trong giai đoạn từ năm 31/01/1977 đến năm 30/12/2002. Áp dụng phương
pháp phân tích xu hướng biến động của dãy số thời gian, nghiên cứu chỉ ra rằng
những ngày có lợi nhuận cao nhất trong tháng rơi vào những ngày xác định của
tháng. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng giải thích thị trường chứng khốn ở Mỹ và
Canada tăng giá chứng khoán do sự thanh khoản và sự chuẩn hóa về thanh tốn ở
Mỹ. Các khoản thanh tốn như tiền cơng, tiền lương, tiền lãi, cổ tức,…thường được
Nikkinen và các cộng sự (2005) nghiên cứu vấn đề công bố các tin tức kinh tế
vĩ mơ quan trọng đã gây nên hiệu ứng ngày có lợi nhuận của tháng và nội tháng trên
thị trường chứng khoán Mỹ. Số liệu của nghiên cứu là chỉ số SP100 (100 công ty
lớn nhất của Mỹ) được thu thập trong giai đoạn từ 01/1995-12/2003. Áp dụng mơ
hình ARCH và GARCH để phân tích số liệu, kết quả nghiên cứu cho thấy việc công
bố các chỉ số kinh tế vĩ mô thường rơi vào những ngày đầu tháng là nguyên nhân
chủ yếu làm giá chứng khoán tăng. Bên cạnh đó, phản ứng thái q của nhà đầu tư
thơng qua phần bù rủi ro kỳ vọng vào những ngày thông tin vĩ mô được công bố
cũng đã gây ra hiệu ứng ngày có lợi nhuận của tháng và nội tháng.
trường nhỏ cao một cách bất thường trong tháng 1. Nguyên nhân đưa ra là do luật
thuế đầu tư sửa đổi (Tax Reform Act) năm 1986 khiến các nhà đầu tư có tổ chức và
các nhà đầu tư cá nhân cơ cấu lại danh mục vào cuối năm đến đầu năm thì tái đầu tư
vào thị trường khiến giá cổ phiếu tăng lên.
Cooper và các cộng sự (2006) nghiên cứu ảnh hưởng hiệu ứng tháng giêng đến
các tháng cịn lại tại thị trường chứng khốn Mỹ. Số liệu sử dụng là chỉ số bình quân
đơn giản và bình qn có trọng số, bao gồm cả tiền lãi cổ phần của các công ty niêm
yết trên NYSE từ năm 1940-2003, AMEX trong giai đoạn 1962-2003, NASDAQ từ
năm 1972-2003 thu thập tại Trung Tâm Nghiên Cứu Giá Chứng Khoán. Áp dụng
phương pháp so sánh sự khác biệt về về lợi nhuận trung bình của tháng 1 so với các
tháng cịn lại và mơ hình hồi quy OLS, nghiên cứu chỉ ra rằng mức lợi nhuận trong
tháng 1 (January returns) là một cơng cụ dự đốn hữu hiệu cho lợi nhuận của 11
tháng tiếp theo và lợi nhuận tháng 1 thường tăng hơn là giảm, lợi nhuận của các
<b>2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b> 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>
- Số liệu chính dùng trong luận văn này là số liệu thứ cấp về chỉ số VN-Index
tại thời điểm đóng cửa của SGDCK TPHCM được thu thập từ trang web
www.bsc.com.vn. Số liệu được thu thập theo ngày trong khoảng thời gian từ
01/03/2002-31/12/2008.
- Ngồi ra luận văn cịn sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo:
<b>Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Tạp Chí Cộng Sản, … </b>
<b> 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu </b>
Biến phụ thuộc được nghiên cứu trong luận văn là mức độ biến thiên của chỉ
số VN-Index hay tạm gọi là lợi suất (returns) được ký hiệu là RVN. Cụ thể RVN sẽ
được tính như sau:
Để tìm hiểu đặc tính của biến phụ thuộc, luận văn sử dụng kiểm định Jarque-
Bera. Kết quả được mô tả qua bảng 1 từ kiểm định Jarque-Bera cho thấy lợi suất
trên SGDCK TPHCM biến động rất thường xuyên và phức tạp. Mức độ thay đổi
trung bình của lợi suất là 0,0001%. Lấy mức ý nghĩa là 1%, ta nhận thấy RVN
khơng phân phối chuẩn. Điều này hồn tồn phù hợp với dãy số liệu thời gian có số
<b>quan sát lớn. </b>
<b>Bảng 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA LỢI SUẤT TỪ 01/03/2002-31/12/2008 </b>
<b>N </b> <b>Lớn nhất </b>
<b>(%) </b>
<b>Trung bình </b>
<b>(%) </b>
<b>Nhỏ nhất </b>
<b>(%) </b>
<b>Độ lệch </b>
<b>chuẩn </b> <b>Jarque-Bera </b>
1690 0,0349 0,0001 - 0,0380 0,0068 (403,05)a
<i>Nguồn: Tự nghiên cứu từ số liệu thu thập trên www.bsc.com.vn </i>
<i>N: là số quan sát, a có ý nghĩa ở mức 1% </i>
<i><b> Đối với mục tiêu (1): thực hiện thông qua công cụ thống kê mô tả nhằm </b></i>
mô tả và trình bày khái quát về quá trình hình thành cũng như phát triển của
SGDCK TPHCM. Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng bảng để mô tả kết quả thống
kê.
<b> Đối với mục tiêu (2): đối với mục tiêu này luận văn sử dụng phương pháp </b>
<i><b>phân tích hồi quy bằng mơ hình kinh tế lượng là mô hình OLS (Ordinary Least </b></i>
<i><b>Square) và mơ hình GARCH (Generalised Auto-Regressive Conditional </b></i>
Heteroscedasticity ) ở dạng đơn giản nhất là GARCH (1,1) để nghiên cứu quy luật
<i><b> + Quy luật thay đổi giá theo các tháng trong năm sử dụng các mơ hình như sau: </b></i>
<i><b> Mơ hình OLS </b></i>
RVNt = α1M1t + α2M2t + α3M3t + α4M4t + α5M5t + α6M6t + α7M7t +
α8M8t + α9M9t + α10M10t + α11M11t + α12M12t + <i> t</i>
<i> Trong đó: </i>
αi<i>: hệ số tương quan </i>
……….
<i> : sai số t</i>
<i><b> Mô hình GARCH: tương tự như mơ hình OLS nhưng sai số ở thời điểm t </b></i>
được giả định biến thiên tuân theo quy luật nhất định đối với sai số ở thời điểm t-1
RVNt = α1M1t + α2M2t + α3M3t + α4M4t + α5M5t + α6M6t + α7M7t +
α8M8t + α9M9t + α10M10t + α11M11t + α12M12t + <i> t</i>
<i> Trong đó: </i>
<i> ht-1</i>: phương sai dự báo ở thời điểm t-1
Các biến khác tương tự như mơ hình OLS
<i><b> + Quy luật thay đổi giá theo đầu tháng và cuối tháng sử dụng các mơ hình: </b></i>
<i><b> Mơ hình OLS </b></i>
RVNt = α0 + α1Ht + <i> t</i>
<i> Trong đó: </i>
RVNt : lợi suất tại thời điểm t
α0<i>: hệ số tự do của mơ hình </i>
M1
1 nếu là tháng 1
0 nếu là các tháng khác
1 nếu là tháng 2
M2
0 nếu là các tháng khác
M3
1 nếu là tháng 3
0 nếu là các tháng khác
M12
1 nếu là tháng 12
0 nếu là các tháng khác
α1<i>: hệ số tương quan </i>
<i> : sai số t</i>
<i><b> Mơ hình GARCH: </b></i>
RVNt = α0 + α1Ht + <i>t</i>
2
1
1
<i>t</i>
<i> Trong đó: </i>
<i> ht-1</i>: phương sai dự báo ở thời điểm t-1
Các biến khác tương tự như mô hình OLS
<i><b> + Bên cạnh đó, luận văn còn nghiên cứu hiệu ứng tháng giêng trên HOSE. </b></i>
<i><b> Mơ hình OLS </b></i>
RVNt = α0 + α1Jt + <i>t</i>
<i> Trong đó: </i>
RVNt : lợi suất tại thời điểm t
α0<i>: hệ số tự do của mơ hình </i>
α1<i>: hệ số tương quan </i>
<i>t</i>: sai số
<i><b> Mơ hình GARCH: </b></i>
RVNt = α0 + α1Jt + <i>t</i>
2
1
1
<i>t</i>
<i> </i>
J
1 nếu là tháng 1
0 nếu là tháng khác
0 nếu là ngày khác
H
1 nếu từ ngày 01-15 của tháng
<i> Trong đó: </i>
<i> ht-1</i>: phương sai dự báo ở thời điểm t-1
Các biến khác tương tự như mơ hình OLS
<b> Đối với mục tiêu (3): từ thực trạng phân tích, nguyên nhân, tham khảo các đề </b>
nghị của những chuyên gia nghiên cứu kinh tế để đề ra một số giải pháp cũng như
những kiến nghị hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SGDCK TPHCM.
<b>2.5. KẾT LUẬN </b>
<b>Chương 3 </b>
<b>TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN </b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<b>3.1. GIỚI THIỆU </b>
Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) là một trong những
kênh khơi thơng dịng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc tích lũy và
tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế. Chính
vì vậy mà chương này sẽ tập trung tìm hiểu về SGDCK TPHCM. Phần 3.2 sẽ khái
quát đôi nét về sự ra đời cũng như quá trình phát triển, những nghĩa vụ, quyền
hạn và chức năng của SGDCK TPHCM. Bên cạnh đó, phần này cịn cung cấp thêm
một số thông tin về thực trạng diễn biến của thị trường chứng khoán qua 8 năm vận
hành. Phần 3.3 sẽ nêu ra một số định hướng phát triển của thị trường này trong
tương lai và kết luận chung ở phần 3.4.
<b>3.2. TỔNG QUÁT VỀ HOSE </b>
<b> 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của HOSE </b>
<b> 3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển </b>
<b> - Ngày 10/07/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định </b>
48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định
<b>thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khốn tại TP. Hồ Chí Minh. </b>
- Ngày 20/07/2000, TTGDCK TPHCM đã chính thức khai trương đi vào
<b>vận hành và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Tất cả các </b>
chứng khoán niêm yết trên TTGDCK Việt Nam là bằng đồng Việt Nam. Mệnh giá
mỗi cổ phiếu (và chứng chỉ quỹ đầu tư) được quy định thống nhất là 10.000 đồng,
đơn giá trái phiếu là 100.000 đồng. Việc giao dịch được thực hiện vào buổi sáng, từ
thứ hai đến thứ sáu trong tuần.
- Sở Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
Tên viết tắt: HOSE.
Địa chỉ: 45-47 Bến Chương Dương, Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
<b> 3.2.1.2. Sơ đồ tổ chức </b>
Đặc điểm cơ cấu tổ chức của SGDCK TPHCM được trình bày qua hình 1.
<b> 3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của HOSE </b>
<i> - Nhiệm vụ của SGDCK TPHCM </i>
+ Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện được
niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
+ Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo thông
tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành viên thị trường
đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ.
+ Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm
giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường.
Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn.
+ Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị
trường và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thực hiện
+ Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền
vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
<b> </b>
<b>H</b>
<b>ình </b>
<b>1</b>
:
<b>Sơ</b>
<b> đ</b>
<b>ồ </b>
<b>tổ </b>
<b>chứ</b>
<b>c </b>
<b>Sở</b>
<b> giao</b>
<b> dịc</b>
<b>h </b>
<b>C</b>
<b>hứ</b>
<b>ng </b>
<b>khốn </b>
<b>th</b>
<b>ành </b>
<b>ph</b>
<b>ố </b>
<b>H</b>
<b>ồ </b>
<b>C</b>
<b>hí </b>
<b>M</b>
<i>- Quyền hạn của SGDCK TPHCM </i>
+ Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khốn, giao dịch chứng khốn,
cơng bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
+ Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch
chứng khoán; Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy
chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết
để bảo vệ nhà đầu tư.
+ Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khốn và giám sát việc duy trì điều kiện
niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
+ Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao
dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
+ Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khốn; Cung cấp thơng tin thị trường các thơng tin
liên quan đến chứng khốn niêm yết.
+ Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh
tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
<i> - Nghĩa vụ của SGDCK TPHCM </i>
+ Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành
công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả;
+ Thực hiện chế độ kế toán, kiểm tốn, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
+ Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khốn, thơng tin về tổ chức
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khốn, thơng tin về cơng ty chứng khốn, cơng ty
quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn và thơng tin giám
sát hoạt động của thị trường chứng khoán;
+ Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
+ Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch
chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
<b>3.3. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI HOSE </b>
<b> 3.3.1. Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán tại HOSE </b>
Sau hơn 8 năm vận hành, TTCK là một kênh giúp huy động vốn quan trọng và
hiệu quả, làm tăng đáng kể tính thanh khoản cho các tài sản tài chính của doanh
nghiệp và Chính phủ. Sàn giao dịch HOSE thu hút rất nhiều sự quan tâm và chú ý
của nhà đầu tư khiến chỉ số VN-Index cũng vì thế mà biến động rất mạnh. Tuy
nhiên, sự biến động này có biên độ dao động rất lớn, lúc thì tăng trưởng mạnh, lúc
thì sụt giảm rất nhanh và kéo dài. Điều này có thể nhận biết qua biến động chỉ số
VN-Index ở hình 2.
<b>Hình 2: Biến động của chỉ số VN-Index từ 2000-2008 </b>
Chỉ số VN-Index thể hiện sự phát triển và khả năng sinh lợi của TTCK
TPHCM, giúp đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng qt. Chính vì vậy
bảng 2 sẽ thể hiện khái quát chỉ số VN-Index được nghiên cứu từ năm 2000-2008.
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
<b>Bảng 2: CHỈ SỐ VN-INDEX TỪ NĂM 2000-2008 </b>
<b> Đơn vị tính: điểm </b>
<b>VN-Index </b> <b>Lớn nhất </b> <b>Trung bình </b> <b>Nhỏ nhất </b>
2000 206,80 140,49 100,00
2001 571,00 312,86 203,10
2002 231,70 193,16 175,00
2003 183,00 152,89 131,00
2004 280,00 238,44 169,00
2005 323,00 262,40 232,00
2006 810,00 505,94 304,00
2007 1.171,00 1.007,48 741,00
2008 921,00 495,48 287,00
<b>Tổng </b> <b>1.171,00 </b> <b>367,68 </b> <b>100,00 </b>
<i><b>Nguồn: Tự nghiên cứu từ số liệu thu thập trên www.bsc.com.vn </b></i>
Diễn biến của thị trường rất phức tạp và nếu căn cứ vào sự tăng giảm của chỉ số
VN-Index có thể chia thành các giai đoạn sau:
<b>Giai đoạn 1: VN Index tăng từ 100 điểm ngày 28/07/2000 lên 571,04 điểm vào </b>
ngày 25/06/2001. Tuy nhiên, TTCK sau đó đã gây bất ngờ cho nhà đầu tư tham gia
thị trường khi thị trường suy thoái ở dưới 140 điểm. Thời kỳ này kéo dài 4 năm.
Nguyên nhân chủ yếu do:
- Đây là giai đoạn đầu tiên hình thành thị trường. Tính bền vững của thị trường
còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính sách, cơ sở vật chất cũng như tính phổ cập
của TTCK đến với dân chúng.
- Cung - cầu trên thị trường giai đoạn này cịn yếu ớt. Q trình cổ phần hố
của doanh nghiệp diễn ra q chậm khơng thể tạo ra lượng hàng hoá cho thị trường.
- Hầu như nhà đầu tư nước ngồi khơng được tham gia TTCK.
- Các yếu tố vĩ mô tích cực: như tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng
khá, Việt Nam đang chuẩn bị hoàn tất thủ tục để gia nhập WTO.
- Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết rất khả quan, các thông
tin về cổ tức, phát hành thêm có tính hấp dẫn của nhà đầu tư.
- Sự mất cân đối cung cầu trên thị trường thể hiện qua số lượng doang nghiệp
niêm yết gia tăng không nhanh so với sức cầu tăng mạnh mẽ của nhà đầu tư khi thấy
khả năng kiếm lãi trên TTCK.
<b>Giai đoạn 3: đến 01/08/2006, TTCK chỉ còn có 400 điểm. Giai đoạn này TTCK </b>
lại sụt giảm nghiêm trọng. Các nhà đầu tư không chịu nổi sự suy giảm đã bán ra ồ ạt
dần đến VN Index sụt giảm 37% so với mức tăng trước đây kể từ ngày 25/04/2006.
Nguyên nhân chính là :
- Tác động của yếu tố báo chí : tháng 4, 5/2006, có rất nhiều luồng thông tin
phản ánh là giá cổ phiếu tăng vượt giá trị thực của doanh nghiệp, điều này tác động
đến tâm lý nhà đầu tư.
- UBCK tăng cung chứng khoán. Điều này làm giảm cầu của một số loại cổ
phiếu niêm yết trước đó. Hơn thế nữa, đây là cơ hội để các nhà đầu tư bán ra để cơ
cấu lại danh mục.
- Thông tin về một số ngành nghề trước thềm WTO đã tác động đến tâm lý nhà
đầu tư : tăng cường nắm cổ phiếu của một số cổ phiếu của ngành nghề có lợi thế
cạnh tranh, loại bỏ một số ngành nghề gặp khó khăn, kém hấp dẫn khi gia nhập
WTO.
<b> Giai đoạn 4 : đến tháng 11/2006, thị trường tăng đạt mức kỷ lục 665,53 điểm. Và </b>
tiếp tục theo chiều thẳng đứng đi lên đến 1.200 điểm vào giữa tháng 03/2007. Giai
đoạn này TTCK đã có những trưởng thành về chất và về lượng thể hiện giá trị khớp
lệnh bình quân của cổ phiếu qua mỗi phiên tăng lên rõ rệt và số lượng nhà đầu tư
- Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, tổ chức thành công Hội nghị cấp cao
APEC 14,…
- Khả năng tăng cường vốn đầu tư của các quỹ nước ngồi thơng qua việc tăng
cường đặt lệnh mua một số cổ phiếu tốt của một số tổ chức, kế hoạch giải ngân của
một số quỹ nước ngoài.
- Thông tin về việc mở room, phát hành cổ phiếu thưởng của các doanh nghiệp.
<b>Giai đoạn 5: cuối tháng 04/2007 thị trường giảm chỉ còn 968 điểm. VN-Index </b>
giảm đến trên 20%; và phục hồi từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 6/2007 với mức tăng
trưởng khoảng 15%. Sau đó lại tăng giảm rất thất thường từ tháng 7/2007 cho đến
ngày 15/11/2007. Nguyên nhân chủ yếu là:
- Thực hiện khớp lệnh liên tục tại sàn Tp.HCM từ ngày 30/07/2007 đã khắc
phục được hạn chế của phương thức khớp lệnh định kỳ là bảng điện tử thể hiện hết
cung cầu, nên khó bị làm giá hơn
- Tiến trình cổ phần hóa nhiều tập đồn, tổng cơng ty, doanh nghiệp lớn chủ
chốt của nền kinh tế.
- Số lượng nhà đầu tư nước ngồi tham gia ngày càng nhiều, đặc biệt có sự gia
tăng đáng kể của các nhà đầu tư nước ngồi có tổ chức đã làm cho thị trường thực
sự bùng nổ, thể hiện số tài khoản tăng nhanh.
- Thông tin về Luật thuế thu nhập cá nhân quy định mức thu thuế đối với lãi đầu
tư chứng khoán.
<b> Giai đoạn 6: Thị trường chứng khoán trên đà suy giảm trầm trọng, từ 998 điểm </b>
- Lạm phát ở mức 2 con số đe dọa sự phát triển của nền kinh tế. Sự lo ngại về
khả năng thanh khoản và rủi ro từ hệ thống ngân hàng đã tạo áp lực đến TTCK.
- Hệ quả của tình trạng mất cân đối cung - cầu do hậu quả của việc IPO, tăng
vốn đồng loạt của các ngân hàng và các công ty. Điều này đã làm cho các cổ phiếu
có tính thanh khoản thấp.
- Thị trường tiền tệ trở nên hấp dẫn nhà đầu tư hơn với lãi suất của hệ thống
ngân hàng tăng cao; Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt.
- Khách hàng vay cầm cố cổ phiếu tại các NHTM đến nay đến hạn phải trả nợ,
hoặc chưa đến hạn nhưng do giá cổ phiếu giảm mạnh so với thời điểm cầm cố vay
vốn, nên phải bổ sung tài sản hoặc rút giảm dư nợ, nên hầu như chỉ còn cách là bán
cổ phiếu, bán chứng khoán ra thị trường.
- Nhận định bi quan của các tổ chức tài chính lớn và có uy tín lớn về sự phát
triển của nền kinh tế nên đã khiến cho các NĐT lo lắng. Niềm tin của NĐT vào
TTCK sụt giảm 1 cách nghiêm trọng. Đa phần các NĐT chuyển sang trữ vàng và
USD. Trong khi đó TTCK lại khơng thu hút được nhà đầu tư mới.
Bên cạnh đó giá trị vốn hóa thị trường không ngừng tăng lên, qui mô thị
trường ngày càng được mở rộng và đóng góp quan trọng vào GDP. Thêm vào đó số
lượng cơng ty niêm yết và cơng ty chứng khốn cũng đã khơng ngừng tăng lên, tính
đến cuối năm 2008 gần 100 cơng ty chứng khoán được cấp phép.
<b>Bảng 3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA SGDCK TPHCM </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>2005 </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>
Vốn hóa thị trường (Tỷ đồng) 6.337,48 244.445 352.000 225.000
Quy mô so GDP (%) _ 22,7 40,0 17,5
Công ty niêm yết 32 106 138 170
Số lượng tài khoản chứng khoán 28.570 106.000 250.000 400.000
<i>Nguồn: Tự tổng hợp </i>
<b> 3.3.2. Định hướng phát triển thị trường chứng khốn </b>
Vì thị trường chứng khoán tại SGDCK TPHCM cũng là một trong những thị
trường huy động vốn quan trọng, góp phần vào sự phát triển của đất nước nên chiến
lược phát triển của thị trường được định hướng chung trong Đề án phát triển thị
trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường chứng khốn đóng vai trị chủ đạo; từng bước
đưa thị trường chứng khoán trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường vốn,
góp phần đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh
tế; đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, duy trì trật tự, an tồn, hiệu quả, tăng cường
quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư;
từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính
quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, thị trường vốn Việt Nam phát triển tương đương
thị trường các nước trong khu vực.
Đề án cũng đề ra mục tiêu cụ thể, phát triển thị trường chứng khoán đa dạng để
đáp ứng nhu cầu huy động vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Tập
trung đẩy mạnh phát triển thị trường cả về quy mô và chất lượng hoạt động, phấn
Bộ Tài chính cũng ban hành Kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2006-2010. Theo đó phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị vốn hố thị
trường có tổ chức đạt 10-15% GDP (bao gồm cả trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ). Để đạt mục tiêu trên, Việt Nam sẽ đẩy mạnh việc gắn kết cổ phần hóa của
doanh nghiệp nhà nước với việc niêm yết trên thị trường chứng khốn, chuyển đổi
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thành cơng ty cổ phần và niêm yết. Bộ
Tài chính sẽ lựa chọn và hướng dẫn các chính quyền địa phương, doanh nghiệp lớn
phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư. Bộ Tài chính cũng khuyến khích các tổ
chức đầu tư chứng khốn chun nghiệp thành lập các cơng ty quản lý quỹ và quỹ
đầu tư chứng khoán, đạt tỷ trọng đầu tư vào TTCK của tổ chức đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp là 20-25% tổng giá trị TTCK niêm yết vào năm 2010.
Cũng theo bản kế hoạch này, Việt Nam sẽ phấn đấu để có doanh nghiệp tham
gia danh sách 100 công ty niêm yết hàng đầu của các nước ASEAN.
<b>3.4. KẾT LUẬN </b>
<b>Chương 4 </b>
<b>QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ TRÊN SỞ GIAO DỊCH </b>
<b>CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<b>4.1. GIỚI THIỆU </b>
Với sự phát triển nhanh chóng của TTCK Việt Nam, việc đầu tư vào lĩnh vực
chứng khoán trở thành một kênh đầu tư khá hấp dẫn, đem đến lạc quan cho các nhà
đầu tư và các nhà làm chính sách. Tuy nhiên, với bản chất là thị trường mới nổi, còn
<b>4.2. QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ CHỨNG KHOÁN THEO THÁNG </b>
<b> 4.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu quy luật thay đổi giá theo tháng </b>
Căn cứ vào số liệu thu thập trên SGDCK TPHCM từ 01/03/2002-31/12/2008,
<b>Bảng 4: LỢI SUẤT THEO THÁNG TỪ 01/03/2002-31/12/2008 </b>
<b>RVN </b> <b>N </b> <b>Lớn nhất </b>
<b>(%) </b>
<b>Trung bình </b>
<b>(%) </b>
<b>Nhỏ nhất </b>
<b>(%) </b>
<b>Độ lệch </b>
<b>chuẩn </b>
<b></b>
<b>Jarque-Bera </b>
Tháng 1 114 0,0204 0,0015 -0,0170 0,0076 (4,47)a
Tháng 2 96 0,0199 0,0011 -0,0205 0,0088 (0,20)a
Tháng 3 152 0,0201 -0,0001 -0,0283 0,0085 (7,81)a
Tháng 4 139 0,0171 0,0002 -0,0196 0,0065 (6,58)a
Tháng 5 141 0,0186 -0,0007 -0,0215 0,0066 (18,88)a
Tháng 6 147 0,0194 -0,0005 -0,0158 0,0046 (53,60)a
Tháng 7 154 0,0176 -0,0008 -0,0202 0,0057 (18,94)a
Tháng 8 154 0,0201 0,0008 -0,0203 0,0065 (20,37)a
Tháng 9 139 0,0205 0,0003 -0,0207 0,0070 (39,84)a
Tháng 10 154 0,0201 -0,0007 -0,0380 0,0064 (503,93)a
Tháng 11 147 0,0349 0,0006 -0,0173 0,0072 (78,87)a
Tháng 12 153 0,0169 0,0005 -0,0198 0,0057 (33,21)a
<i>Nguồn: Tự nghiên cứu từ số liệu thu thập trên www.bsc.com.vn </i>
<i>N: là số quan sát, a có ý nghĩa ở mức 1%</i>
<b> Qua đây cũng chứng tỏ mức sinh lời từ thị trường vẫn chưa cao, chưa thực sự </b>
là một kênh đầu tư hấp dẫn lâu dài cho những nhà đầu tư. Họ tham gia vào thị
trường chỉ với mục đích thu được lợi nhuận nhất thời chứ chưa chú ý và quan tâm
đến việc đầu tư dài hạn. Hơn thế nữa, do thị trường còn ở giai đoạn đầu chưa phát
triển ổn định nên nhà đầu tư cũng không muốn bị ứ động vốn quá lâu trên thị trường
<b>chứng khoán dễ dẫn đến rủi ro thua lỗ. </b>
định tính khơng có ý nghĩa cao vì vậy cần phải kiểm định thông qua các mơ hình
<b>kinh tế lượng. </b>
<b> 4.2.2. Mơ hình OLS </b>
Kết quả hồi quy phương pháp bình phương bé nhất-OLS với cỡ mẫu gồm
1690 quan sát được trình bày ở bảng 5.
<b>Bảng 5: KẾT QUẢ HỒI QUY OLS QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ THEO THÁNG </b>
<b>Giá trị </b>
<b>Biến </b> <b>Hệ số tương </b>
<b>quan </b> <b>thống kê t </b>
<b>Giá trị P </b>
<b>Tháng 1 </b> <b>0,0016 </b> <b>24,508 </b> <b>0,0144 </b>
Tháng 2 0,0011 16,279 0,1037
Tháng 3 -0,0002 -0,3393 0,7344
Tháng 4 0,0002 0,4159 0,6775
Tháng 5 -0,0007 -12,874 0,1981
Tháng 6 -0,0005 -0,9140 0,3608
Tháng 7 -0,0008 -15,135 0,1303
Tháng 8 0,0008 14,565 0,1454
Tháng 9 0,0003 0,5508 0,5818
Tháng 10 -0,0008 -14,150 0,1573
Tháng 11 0,0006 10,865 0,2774
Tháng 12 0,0006 10,733 0,2833
<i>Số quan sát </i> 1.690
<i>Kiểm định ARCH-LM (Độ trễ = 5) </i> 98,89a
<i>a </i>
<i>có ý nghĩa ở mức 1%</i>
mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Tuy nhiên, giá trị kiểm định F của
ARCH-LM (Autoregressive Conditional Heteroskedasticity-Lagrange Multiplier)
cho hiện tượng tự hồi qui với phương sai sai số thay đổi có điều kiện trong mơ hình
trên đã kiểm tra với độ trễ từ 1-10 và kết quả lại có ý nghĩa chứng tỏ sai số không
thõa mãn điểu kiện phân phối chuẩn của mô hình OLS. Chình vì vậy, kết quả này
chỉ mang tính chất tham khảo và luận văn sử dụng mơ hình tiếp theo là GARCH
(1,1) để nghiên cứu quy luật thay đổi giá chứng khốn. Mơ hình này phù hợp với sự
thay đổi của doanh lợi tài sản tài chính và khi lợi suất của tài sản xuất hiện hiện
tượng phương sai của sai số không đồng đều khi giả định phương sai sai số thay đổi
ở thời điểm t biến thiên tuân theo quy luật nhất định đối với sai số ở thời điểm t-1.
<b> 4.2.3. Mơ hình GARCH </b>
Kết quả hồi quy mô hình GARCH (1,1) nghiên cứu quy luật thay đổi giá theo
tháng được thể hiện qua bảng 6.
<b> Dựa vào bảng 6 thì mơ hình GARCH (1,1) có ý nghĩa ở tháng 3, tháng 7, tháng </b>
<b>Bảng 6: KẾT QUẢ HỒI QUY GARCH QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ </b>
<b>THEO THÁNG </b>
<b>Biến </b> <b>Hệ số tương </b>
<b>quan </b>
<b>Giá trị </b>
<b>thống kê z </b> <b>Giá trị P </b>
Tháng 1 -0,0002 -1,0851 0,2779
Tháng 2 0,0004 0,9407 0,3469
<b>Tháng 3 </b> <b>0,0007 </b> <b>3,8400 </b> <b>0,0001 </b>
Tháng 4 0,0003 0,6844 0,4937
Tháng 5 -0,0003 -1,5618 0,1183
Tháng 6 0,0000 0,0207 0,9835
<b>Tháng 7 </b> <b>-0,0004 </b> <b>-2,7032 </b> <b>0,0069 </b>
Tháng 8 -0,0002 -1,1961 0,2316
Tháng 9 0,0001 0,7800 0,4354
<b>Tháng 10 </b> <b>-0,0007 </b> <b>-2,7262 </b> <b>0,0064 </b>
<b>Tháng 11 </b> <b>-0,0004 </b> <b>-2,0659 </b> <b>0,0388 </b>
Tháng 12 0,0000 0,1516 0,8795
2
1
<i>t</i>
<i><b>h</b><b>t-1</b></i> 0,6696 44,9016 0,0000
<i><b>Số quan sát </b></i> 1.690
trong đầu tư và giao dịch. Cuối cùng, do tháng 7 là đã trải qua nữa năm, các chỉ số,
thông tin kinh tế cũng như các báo cáo tài chính giữa năm của các cơng ty được
cơng bố. Chính điều này đã tạo cơ hội cho các nhà đầu tư có dịp đánh giá và cơ cấu
lại danh mục của mình, loại bỏ các chứng khốn có suất sinh lời thấp cho phù hợp
<b>hơn với tình hình thực tại. </b>
<b> Tháng 10 và tháng 11: nghiên cứu cho kết quả tương tự như tháng 7, tháng 10 </b>
và tháng 11 có mối tương quan nghịch với lợi suất chứng khoán. Cụ thể, vào tháng
10 mức giảm giá là 0,0007% và tháng 11 giảm 0,0004% lần lượt có ý nghĩa thống
<b>4.3. QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ CHỨNG KHỐN THEO ĐẦU THÁNG VÀ </b>
<b> CUỐI THÁNG </b>
<b> 4.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu quy luật thay đổi giá theo đầu tháng và cuối tháng </b>
Mẫu nghiên cứu quy luật thay đổi giá theo đầu tháng và cuối tháng được trình
bày thơng qua bảng 7.
<b>Bảng 7: LỢI SUẤT THEO ĐẦU THÁNG VÀ CUỐI THÁNG </b>
<b>TỪ 01/03/2002-31/12/2008 </b>
<b>RVN </b> <b>N </b> <b>Lớn nhất </b>
<b>(%) </b>
<b>Trung bình </b>
<b>(%) </b>
<b>Nhỏ nhất </b>
<b>Độ lệch </b>
<b>chuẩn </b>
<b> </b>
<b>Jarque-Bera </b>
Ngày 01-15 821 0,0349 0,0002 -0,0380 0,0067 (404,69)a
Ngày 16-30 (31) 869 0,0206 0,0000 -0,0209 0,0069 (82,32)a
<i>Nguồn: Tự nghiên cứu từ số liệu thu thập trên www.bsc.com.vn </i>
<i>N: là số quan sát, a có ý nghĩa ở mức 1%</i>
Nhìn ở một khía cạnh khác có thể thấy các nhà đầu tư có khuynh hướng thực
hiên giao dịch nhiều hơn vào đầu tháng và với tâm lý ngắn hạn họ thường bán nhiều
hơn mua vào cuối tháng khiến lợi suất cuối tháng giảm. Các nghiên cứu về thị
trường chứng khoán thế giới cho thấy giá chứng khốn cũng có xu hướng giảm khi
gần đến giữa tháng, do đây là khoảng thời gian mà các nhà đầu tư có tổ chức loại bỏ
những chứng khốn có mức sinh lời thấp trước ngày báo cáo cuối tháng. Chính vì
vậy tác động đến tâm lý nhà đầu tư Việt Nam khiến giá chứng khốn giảm theo. Bên
cạnh đó, các cơng ty thường có khuynh hướng cơng bố các thơng tin xấu vào cuối
tháng, tạo nên một hiệu ứng giảm giá kéo dài từ đầu tháng đến giữa tháng.
<b> 4.3.2. Mơ hình OLS </b>
Kết quả hồi quy phương pháp bình phương bé nhất-OLS với 1690 quan sát
được trình bày qua bảng 8.
<b>Bảng 8: KẾT QUẢ HỒI QUY OLS QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ </b>
<b>THEO ĐẦU THÁNG VÀ CUỐI THÁNG</b>
<b>Biến </b> <b>Hệ số tương </b>
<b>quan </b>
<b>Giá trị </b>
<b>thống kê t </b> <b>Giá trị P </b>
c 0,0000 0,2078 0,8353
Từ ngày 1-15 0,0002 0,4788 0,6321
<i>Số quan sát </i> 1.690
<i>R2</i> 0,0001
<i>Kiểm định F </i> 0,2293
<i>Kiểm định ARCH-LM (Độ trễ = 5) 99,45</i>a
<i>a </i>
<i>có ý nghĩa ở mức 1%</i>
<b>4.3.3. Mơ hình GARCH </b>
Kết quả hồi quy theo mơ hình GARCH (1,1) cho 1690 mẫu quan sát nghiên
<b>Bảng 9: KẾT QUẢ HỒI QUY GARCH QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ </b>
<b>THEO ĐẦU THÁNG VÀ CUỐI THÁNG </b>
<b>Biến </b> <b>Hệ số tương </b>
<b>quan </b>
<b>Giá trị </b>
<b>thống kê z </b>
<b>Giá trị </b>
<b>P </b>
c -0,0001 -1,4442 0,1487
Từ ngày 01-15 -0,0000 -0,2684 0,7884
2
1
<i>t</i>
<i><b>h</b><b>t-1</b></i> 0,6760 46,9204 0,0000
Như vậy, tương tự với mơ hình OLS theo kết quả ở trên thì các biến trong mơ
hình GARCH (1,1) cũng khơng có ý nghĩa dù các hệ số của mơ hình phương sai sai
số có ý nghĩa. Điều này càng củng cố kết luận trên thị trường HOSE không tồn tại
quy luật thay đổi giá theo đầu tháng và cuối tháng hay lợi suất thị trường vào đầu
tháng và cuối tháng không khác nhau.
<b>4.4. HIỆU ỨNG THÁNG GIÊNG </b>
Hiệu ứng tháng giêng tồn tại trên rất nhiều thị trường chứng khoán thế giới ngay
cả đối với các thị trường đã phát triển từ rất lâu hay những thị trường mới hình thành
gần đây. Chính vì vậy, luận văn cũng kiểm tra hiệu ứng này trên thị trường HOSE ở
Việt Nam.
<b> 4.4.1. Mơ hình OLS </b>
Kết quả kiểm tra hiệu ứng tháng giêng trên thị trường HOSE cho 1690 mẫu
quan sát trong giai đoạn từ 01/03/2002-31/12/2008 được thể hiện qua bảng 10.
<b>Bảng 10: KẾT QUẢ HỒI QUY OLS CỦA HIỆU ỨNG THÁNG GIÊNG </b>
<b>Biến </b> <b>Hệ số tương </b>
<b>quan </b>
<b>Giá trị </b>
<b>thống kê t </b> <b>Giá trị P </b>
c 0,0000 0,1252 0,9004
<b>Tháng 1 </b> <b>0,0015 </b> <b>2,3310 </b> <b>0,0199 </b>
<i>Số quan sát</i> 1.690
<i>R2</i> 0,0032
<i>Kiểm định F </i> 5,43b
<i>Kiểm định ARCH-LM (Độ trễ = 5) </i> 97, 47a
<i>a,b </i>
<i>có ý nghĩa lần lượt ở mức 1% và 5%</i>
thể, ở tháng 1 thì lợi suất tăng 0,0015% so với các tháng còn lại và mối quan hệ này
có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên có thể là các
nhà đầu tư có tổ chức, quỹ đầu tư trong và ngoài nước tiến hành đầu tư vào thị
trường Việt Nam khi bước vào một năm tài chính mới, một số thơng tin tình hình
kinh tế vĩ mơ tốt của đất nước được công bố khiến nhà đầu tư tin tưởng hơn vào đầu
tư chứng khoán. Tuy nhiên, giá trị kiểm định F của ARCH-LM đã kiểm tra từ 1-10
lại có ý nghĩa chứng tỏ sai số không thỏa mãn điểu kiện phân phối chuẩn của mơ
hình OLS nên mơ hình này có giá trị tham khảo.
<b>4.4.2. Mơ hình GARCH </b>
Kết quả hồi quy theo mơ hình GARCH (1,1) gồm 1690 mẫu quan sát nhằm
kiểm tra hiệu ứng tháng giêng trên HOSE được trình bày qua bảng 11.
<b>Bảng 11: KẾT QUẢ HỒI QUY GARCH CỦA HIỆU ỨNG THÁNG GIÊNG </b>
<b>Biến </b> <b>Hệ số tương </b>
<b>quan </b>
<b>Giá trị </b>
<b>thống kê z </b> <b>Giá trị P </b>
<b>c </b> <b>-0,0001 </b> <b>-1,8625 </b> <b>0,0625 </b>
Tháng 1 -0,0000 -0,4717 0,6371
2
1
<i>t</i>
<i><b>h</b><b>t-1</b></i> 0,6760 46,9308 0,0000
<i><b>Số quan sát </b></i> 1.690
<i>a </i>
<i>có ý nghĩa ở mức 1%</i>
<b>4.5. KẾT LUẬN </b>
<b>Chương 5 </b>
<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG </b>
<b>CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN </b>
<b>5.1. GIỚI THIỆU </b>
Thực tế, thị trường chứng khoán từ lâu đã được thế giới coi là nơi thể hiện sức
khỏe của các nền kinh tế. Thị trường này phản ứng với thông tin cực kỳ nhạy cảm và
tức thời bởi tính thanh khoản khá cao kết hợp với lượng công chúng tham gia vào thị
trường này nhiều hơn vào các thị trường khác (do đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao
hơn như thị trường ngoại hối, thị trường mua bán hàng hóa,v.v… cũng như địi hỏi
số vốn ít hơn để có thể đầu tư). Những biến động trong thị trường chứng khốn có
thể gây ra những hiệu ứng tiêu cực trong tồn bộ nền kinh tế và vì thế, chính phủ có
sự quan tâm chú trọng đặc biệt đến sự phát triển của thị trường này. Thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng không ngoại lệ, khi thị trường có những biểu hiện
khơng tốt thì phải tìm hiểu ngun nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời. Chính
vì vậy, trong chương 5, luận văn sẽ nêu ra một số tồn tại và nguyên nhân của vấn đề
nghiên cứu ở phần 5.2. Những giải pháp đề xuất sẽ được đề cập ở phần 5.3 và cuối
cùng kết luận chung ở phần 5.3.
<b>5.2. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN </b>
<b> 5.2.1. Những vấn đề còn tồn tại </b>
<i>- Lạm dụng chứng khoán: khi giá cổ phiếu liên tục tăng lên, cổ phiếu các doanh </i>
nghiệp được giao dịch hết. Doanh nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng và dễ
dàng và đây là cơ hội thuận lợi hiếm hoi đối với doanh nghiệp. Thực trạng này đã
<b>5.2.2. Nguyên nhân </b>
<b> 5.2.2.1. Nguyên nhân khách quan </b>
<b> Tình hình thế giới: tình hình kinh tế nói chung và thị trường chứng </b>
khoán nói riêng trên thế giới có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Khi thị trường thế giới biến động theo chu kỳ thì hàng loạt
các TTCK nhỏ ở nhiều quốc gia đang phát triển cũng bị ảnh hưởng
<b> Thị trường chứng khoán mới ra đời: phải nói rằng thị trường chứng </b>
khoán là một thị trường mới tại Việt Nam nên công chúng đầu tư chưa thực sự hiểu
biết nhiều về hoạt động chứng khoán, cũng như chưa thấy được lợi ích của việc
tham gia thị trường một cách lâu dài hơn là manh tính chất cơ hội. Hơn thế nữa,
việc xuất hiện các quy luật thay đổi giá chứng khoán trên các thị trường mới nổi đã
trở thành đặc điểm của tất cả các thị trường mới bắt đầu hoạt động hoặc kể cả các
<b>thị trường đã hoạt động lâu dài. </b>
<b> Nhân định, phân tích, bình luận của các chuyên gia từ bên ngồi: </b>
trường có uy tính để cơng khai bác bỏ những nhận xét chi phối thị trường từ phía
bên ngồi như vậy.
<b> Ảnh hưởng của thời gian: khoảng thời gian đầu năm hay cuối năm tác </b>
động đến nhà đầu tư rất lớn. Đầu năm họ tăng cường đầu tư còn cuối năm lại rút
bớt vốn để có được báo cáo tổng kết hiệu quả nhất hoặc để mua sắm tết. Vì vậy
việc giá chứng chứng khoán thay đổi do tác động thời gian đã trở thành quy luật và
không thể nào tránh khỏi chỉ khác là quy luật này thể hiện mạnh hay yếu mà thôi.
<b> </b> <b>5.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan </b>
<b> Cơ cấu các nhà đầu tư trên thị trường: Các nhà đầu tư cá nhân nắm </b>
giữ khoảng 25 - 30% số lượng cổ phiếu của toàn thị trường. Trong khi đó ở các thị
trường chứng khốn phát triển trên thế giới tỷ lệ các nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm
<b>khoảng 10%. Thị trường chưa thu hút nhiều các nhà đầu tư có tổ chức (bảo hiểm, </b>
quỹ đầu tư, các tổ chức đầu tư chứng khoán chun nghiệp). Chính vì vậy mà tác
động vào thị trường của các nhà đầu tư cá nhân rất lớn, quyết định mua bán của họ
dẵn dắt thị trường hình thành nên quy luật.
<b> Sự hiểu biết của nhà đầu tư: do có q đơng nhà đầu tư cá nhân, trong </b>
đó rất nhiều nhà đầu tư mới tham gia thị trường, với kinh nghiệm và kiến thức đầu
tư chứng khốn cịn hạn chế nên đầu tư theo phong trào, tâm lý chạy theo thông tin
là khó tránh khỏi... ảnh hưởng đến tính ổn định của thị trường. Hơn nữa, tại Việt
Nam chưa có một tổ chức uy tính, chuyên nghiệp nào đào tạo kinh doanh chứng
khoán một cách bài bản cho nhà đầu tư.
<b> Quản lý và đều hành: còn bất cập, hạn chế do sự thiếu chủ động và thiếu </b>
<b>5.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HOẠT ĐỘNG </b>
<b>HIỆU QUẢ </b>
Để thúc đẩy thị trường hoạt động hiệu quả và hạn chế chu kỳ thay đổi giá chứng
khốn thì có thể thực hiện những giải pháp sau:
<b> 5.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước và Chính phủ </b>
Trước hết, chính phủ phải có chiến lược chính sách phát triển thị trường
chứng khoán trong dài hạn và thực hiện đúng lộ trình đó đồng thời công khai cho
<b>tồn thể cơng chúng đầu tư biết và tin tưởng cùng thực hiện. </b>
Đẩy mạnh các chính sách khuyến khích về công bố thông tin minh bạch,
đồng thời xử phạt nặng đối với những trường hợp vi phạm tránh gây tâm lý hoang
mang cho nhà đầu tư cũng như việc họ tin vào các “tin đồn” trên thị trường.
Cần có chính sách thu hút các nhà đầu tư có tổ chức để hạn chế sự tác động
quá lớn của nhà đầu tư cá nhân.
Thành lập các cơ quan phân tích thị trường chuyên nghiệp, có uy tính để
định hướng thị trường hạn chế tác động tiêu cực từ bên ngoài. Tổ chức những khóa
học hay nghiên cứu về thị trường cho các nhà đầu tư tham gia.
Thành lập quỹ bình ổn thị trường và quỹ đầu tư theo chỉ số. Đây là một
trong những giải pháp để thị trường phát triển ổn định mà UBCK NN đã đưa ra
trong năm 2009 với sự tham gia góp vốn của Nhà nước, các tổ chức tài chính trong
và ngồi nước. Quỹ đầu tư theo chỉ số (lựa chọn một số công ty có thị phần lớn),
triển khai mua vào khi thị trường thấp và giá cổ phiếu hấp dẫn, kết hợp với hành
động mua vào của các tổ chức lớn. Sự can thiệp của quỹ khi đó sẽ tạo ra sự phục hồi
bền vững hơn cho thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khốn đã hồi phục
thì bán ra thanh lý quỹ hoặc nhà nước chuyển nhượng lãi cổ phần cho khu vực tư
nhân.
<b> 5.3.2. Giải pháp về phía nhà đầu tư </b>
một mục tiêu đầu tư lâu dài chứ không phải lợi nhuận nhất thời, ngắn hạn. Tâm lý
nhà đầu tư ổn định sẽ góp phần đảm bảo cho thị trường phát triển bền vững.
<b> 5.3.3. Giải pháp về phía các cơng ty chứng khốn, các nhà phát hành </b>
Cần công khai, minh bạch hơn nữa trong các giao dịch mua bán chứng
khốn, khơng để tình trạng thao túng thị trường, hay dùng những thủ thuật để bóp
méo thị trường. Các cơng ty chứng khốn nên đưa ra các loại hình dịch vụ mới, phục
vụ nhà đầu tư tốt hơn.
Các công ty phát hành chứng khoán cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh doanh của mình hơn là chỉ phát hành cổ phiếu để thu tiền. Ngoài ra doanh
nghiệp khơng được thanh tốn cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu.
Các ngân hàng nên có chính sách cho vay ngắn hạn ưu đãi vào những dịp
cuối năm để tránh việc rút vốn của nhà đầu tư thừ thị trường khiến giá chứng khoán
giảm.
<b>5.4. KẾT LUẬN </b>
<b>Chương 6 </b>
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>6.1. KẾT LUẬN </b>
<b> Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời hơn 8 năm đã đạt được những bước </b>
phát triển mạnh mẽ và thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư trong và ngoài
nước. Trước hết, phải khẳng định lại rằng, sự ra đời của TTCK tại Việt Nam là một
bước đi hết sức tích cực. TTCK ra đời đã thực hiện được tốt các chức năng của nó:
kênh thu hút và dẫn vốn của nền kinh tế, tạo tính thanh khoản cho các cơng cụ tài
chính, nơi cơng chúng đầu tư tham gia đánh giá, giám sát các công ty hoạt động, cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đem lại cho nhà nước nhiều nguồn vốn để có
thể đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết, cải thiện kinh tế dân sinh, v.v.Tuy nhiên, do thị
trường bước đầu đi vào hoạt động nên không thể nào tránh khỏi những khó khăn ban
đầu khiến thị trường trở nên không hiệu quả hoặc hiệu quả ở mức độ yếu. Một trong
những tính chất thể hiện điều đó là thị trường tồn tại các chu kỳ hay hiệu ứng về giá
<i><b>chứng khoán. Điều này đã được luận văn “Nghiên cứu quy luật thay đổi giá trên </b></i>
<i><b>Sở Giao Dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh” chứng minh rất rõ. </b></i>
chứng khoán, số lượng nhà đầu tư có tổ chức rất ít trong khi nhà đầu tư cá nhân
chiếm đa số. Họ trở thành người dẫn dắt thị trường trong khi đó kiến thức về thị
trường chứng khoán lại chưa thật sự vững chắc đi kèm với chủ trương đầu tư ngắn
hạn nhất thời.
Chính chủ trương trên của nhà đầu tư đã dẫn đến nhiều trở ngại trong việc phát
triển của thị trường chứng khốn, khiến cơng tác huy động vốn trung và dài hạn qua
thị trường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để thị trường trở nên hiệu quả hơn một số
giải pháp đã được đưa ra như kêu gọi các nhà đầu tư có tổ chức tham gia thị trường
với một số ưu đãi từ phía Nhà Nước, thành lập các tổ chức chuyên phân tích, đào tạo
chứng khoán nhằm ổn định tâm lý, nâng cao kiến thức cho nhà đầu tư. Đặc biệt
thành lập tổ chức bình ổn thị trường để khắc phục các sự cố hay các hiệu ứng có tác
động khơng tốt đến thị trường. Với các giải pháp này thị trường sẽ có cơ hội đạt
được những mục tiêu mà Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 đã đề ra. Đó chính là giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu
niêm yết đạt khoảng 40-50% GDP vào cuối năm 2010 và đến năm 2020 đạt 70%
GDP.
Tuy rằng luận văn đã được những kết quả thật sự có ý nghĩa, giúp cho các
nhà quản lý có những chính sách thích hợp, các nhà nghiên cứu có những bằng
chứng thực tiễn khi nghiên cứu về thay đổi giá chứng khoán trên SGDCK
TPHCM, các nhà đầu tư có thêm kiến thức về HOSE nhưng luận văn vẫn còn một
số hạn chế, cụ thể là:
Do hạn chế về số liệu nên luận văn chưa nghiên cứu quy luật thay đổi giá
chứng khoán của các công ty thuộc các ngành nghề khác nhau.
Biến được sử dụng trong phân tích là biến giả được mã hóa theo mục đích
nghiên cứu. Luận văn chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy luật thay đổi
giá chứng khoán:
+ Các chính sách của Nhà Nước: thời điểm phát hành chứng khoán, số
+ Các công ty niêm yết: thời điểm phát hành chứng khoán, số lượng chứng
khoán chào bán, tỷ lệ bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư có tổ chức và cá nhân, kết quả
hoạt động kinh doanh (tháng, quý hay năm)..
Luận văn cũng chưa thực hiện nghiên cứu tác động của tỷ giá, lãi suất, giá
vàng đến quy luật thay đổi giá chứng khoán.
Với các hạn chế được chỉ ra ở trên, các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến quy
luật thay đổi giá chứng khoán trên SGDCK TPHCM có thể tập trung vào các nội
dung chủ yếu sau:
Nghiên cứu quy luật thay đổi giá chứng khoán của các cơng ty cùng nhóm
nghành nghề hoạt động.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quy luật thay đổi giá chứng khoán trên
SGDCK TPHCM.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá, lãi suất, giá vàng với quy luật thay đổi giá
chứng khoán.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu ứng cuối tuần và hiệu ứng đầu tháng và
cuối tháng.
<b>6.2. KIẾN NGHỊ </b>
<b> 6.2.1. Đối với Nhà nước và Chính phủ </b>
- Chính phủ cho phép nghiên cứu việc thành lập Quỹ bình ổn chứng khốn với
sự tham gia góp vốn của nhà nước, các tổ chức tài chính trong và ngồi nước.
- Khuyến khích đầu tư có tổ chức của nước ngoài bởi các ưu đãi về thuế hay
phần trăm số lượng chứng khoán được phép nắm giữ, giãn thuế thu nhập cá nhân
với hoạt động đầu tư trên TTCK khoảng 1-2 năm, bao gồm thuế đánh vào doanh
thu, cổ tức và trái tức, không đánh thuế với cổ phiếu thưởng vì đó là vấn đề tái đầu
tư.
<b>6.2.2. Đối với nhà đầu tư </b>
- Không ngừng nâng cao kiến thức về kinh doanh chứng khốn để ln tỉnh
táo, tránh bị ảnh hưởng tâm lý bởi tác động bên ngoài và cần xác định mục tiêu đầu
tư trong dài hạn.
- Có kế hoạch cân đối nguồn vốn đầu tư của mình một cách hợp lý, tránh việc
rút vốn khỏi thị trường.
- Dù có thể sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng nên phân tích, lựa chọn và xác định
một danh mục đầu tư với suất sinh lời lớn nhất có thể trong dài hạn, cố gắng hạn chế
<b>mua bán vào các thời điểm cuối năm khiến giá chứng khoán giảm. </b>
<b> 6.2.3. Đối với các cơng ty chứng khốn, các nhà phát hành </b>
- Đối với các doanh nghiệp chưa cổ phần hóa tiếp tục thực hiện cổ phần hố để
- Đối với các doanh nghiệp đã huy động được vốn trên TTCK tiếp tục đầu tư
mở rộng ngành nghề đang kinh doanh nhằm tạo nên những doanh nghiệp lớn có nền
tảng khoa học cơng nghệ cao tầm cỡ quốc tế, tăng sức cạnh tranh sản phẩm hàng
<b>hoá của công ty trên thị trường quốc tế. </b>
- Các công ty phải tạo cơ chế để việc thanh tra, kiểm tra tiến hành thuận lợi,
hơn thế nữa cơ chế còn nhằm tạo điều kiện để bất kỳ ai sở hữu cổ phiếu, trái phiếu
của cơng ty có nhu cầu thanh tra kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty đều có thể thực hiện được.
1. Anh Việt, (2008). “2008 - Năm đáng quên của TTCK Việt Nam”,
.
<i>2. Đào Cơng Bình, Minh Đức, (2007). Những quy luật của thị trường cổ phiếu, </i>
Nhà xuất bản Trẻ.
<b>3. Hồ Quốc Tuấn, Phùng Đức Nam, (2008). “Tháng 7 không may mắn”, </b>
.
<b>4. Ngọc Minh, (2007). “Bảy nguyên nhân làm giá chứng khoán giảm”, </b>
.
5. Nguyễn Hà, (2007). “Vì sao chứng khoán diễn biến bất thường?”,
.
6. Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng, (2008). “An ninh tài chính quốc gia:
<i>Bảy dấu hiệu cảnh báo!”, Tạp Chí Cộng Sản, 786, 71-78. </i>
7. Trần Long, (2009). “TTCK 2009: Hàm số phụ thuộc nhiều biến số”,
<i>8. Trần Ngọc Thơ, Hồ Quốc Tuấn, (2007). “Chu kỳ chứng khoán?”, Thời báo </i>
<i>Kinh tế Sài Gòn, 7(843), 43-44. </i>
9. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, (2007). “Thị trường chứng khoán: Thấy gì
tháng Giêng?”, .
10. Vũ Bằng, (2007), “Định hướng phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam
trong những năm tới”,
11. Vương Quân Hoàng, (2004). “Hiệu ứng GARCH trên dãy lợi suất thị trường
<i>chứng khoán Việt Nam 2000-2003”, Tạp chí ứng dụng tốn học, 2(1), 15-30. </i>
<b>Tiếng Anh </b>
12. Boudreau O. Denis (1995). “The monthly effect in international stock markets:
<i>Evidence and Implication”, Journal of Financial and Strategic Dicisions, 8(1), </i>
16-19.
<i>14. Haug Mark, Mark Hirschey, (2006). “The January effect”, Financial Analysts </i>
<i>Journal, 62(5), 79-87. </i>
15. Nikkinen Jussi , Petri Sahlström , Janne Äijö, (2006). “Turn-of-the-month and
16. Pham Benjamin, (2005). “A monthly effect in stock returns: Revisited”,
<i>Working paper, Simon Fraser University. </i>