Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn - Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.07 KB, 83 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>


Chương 1 ...1


GIỚI THIỆU ...1


1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: ……….1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ……….2


1.2.1. Mục tiêu chung...2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể...2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu:………2


1.4. Phạm vi nghiên cứu:………3


1.4.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)...3


1.4.2. Thời gian (giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu) ...3


1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ...3


1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. ………3


Chương 2 ...5


PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...5


2.1. Phương pháp luận ………5



2.1.1. Tín dụng Ngân hàng ...5


2.1.2. Rủi ro tín dụng ...12


2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ...14


2.2. Phương pháp nghiên cứu ………...15


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...15


2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. ...15


CHƯƠNG 3 ...17


KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH AN GIANG ...17


3.1.Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long ….17
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh An Giang ………17


3.3. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh An Giang ………..19


3.4. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh An Giang ………19


3.5. Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang. ………21



3.6. Tầm nhìn và chiến lược phát triển của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh An Giang ………22


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG MHB CHI NHÁNH AN


GIANG ...23


4.1. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh An
Giang qua ba năm (2006-2008).23
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh An Giang qua ba năm (2006-2008). …………27


4.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn từ năm 2006 đến năm 2008 của MHB
chi nhánh An Giang ...27


4.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn...32


4.3. Phân tích hiệu quả tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh An Giang từ 2006 đến 2008 61
4.3.1. Hệ số thu nợ ...62


4.3.2. Dư nợ trên Nguồn vốn huy động ...62


4.3.3. Nợ xấu trên tổng dư nợ...63


4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng ...64


4.3.5. Chỉ tiêu thu nhập lãi trên tổng thu nhập ...64



4.4. Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh
An Giang(2006-2008) và các biện pháp nhằm giúp Ngân hàng năng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới65
4.4.1. Tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh An Giang...65


4.4.2. Các biện pháp giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển hơn
trong tương lai...6


Chương 5...70


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA MHB CHI NHÁNH AN GIANG ...70


5.1. Giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn ………..70


5.2. Giải pháp năng cao hiệu quả sử dụng vốn. ………..71


5.2. Giải pháp năng cao hiệu quả thu nợ ………...72


CHƯƠNG 6 ...75


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...73


6.1.Kết luận ……….73


6.2.Kiến nghị ……….74


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>



Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh An Giang...24


Bảng 2: Tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh An Giang ...27


Bảng 3: Tỷ trọng nguồn vốn của MHB chi nhánh An Giang...31


Bảng 4: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của MHB chi nhánh An Giang ...33


Bảng 5: Tình hình cho vay theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối tượng
khác...38


Bảng 6: Tình hình thu nợ theo kỳ hạn...44


Bảng 7: Tình hình thu nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối tượng
khác...48


Bảng 8: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn...51


Bảng 9: Tình hình dư nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối tượng
khác...55


Bảng 10: Tình hình nợ xấu của MHB chi nhánh An Giang...59


Bảng 11: Các chỉ số tài chính của MHB chi nhánh An Giang ...61


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>


ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long


AG: An Giang


NH: Ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>TÓM TẮT </b>


Nội dung luận văn chủ yếu tập trung vào một số vấn đề sau:


Phân tích thực trạng tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang qua 3 năm 2006-2008
thông qua các chỉ tiêu tài chính cùng với phân tích tình hình lợi nhuận, huy động
vốn, cho vay và thu nợ của Ngân hàng.


Phân tích sơ lược rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh An Giang để tìm cách hạn chế rủi ro qua đó giúp Ngân
hàng ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Chương 1 </b>
<b>GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: </b>


Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO) thì có thể nói
nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển nhất định, GDP đầu người
tăng, xuất khẩu tăng, cơ sở hạ tầng cũng được nâng cấp...Chính phủ đã có những
hỗ trợ cần thiết về vốn, nguồn nhân lực... cho các tỉnh, các huyện, các xã...vì thế,
đóng vai trị là đầu tàu của cả tỉnh - Thành phố Long Xuyên đã triển khai các dự
án, các cơng trình và các hoạt động nhằm giúp người dân sống ổn định hơn. Qua
đó, đã có rất nhiều các hộ gia đình, các doanh nghiệp thành lập và mở rộng kinh
doanh, nhu cầu về vốn của tỉnh nhà nói chung và TP. Long Xun nói riêng
khơng ngừng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay, thị trường vốn chưa phải là kênh


phân bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn cịn dựa vào nguồn vốn tín dụng
của hệ thống Ngân hàng.


Trong bối cảnh nền kinh tế xã hội hiện nay, vấn đề huy động vốn trong xã
hội là rất nan giải cho các Ngân hàng và vấn đề cho vay sao cho phù hợp, thiết
thực, đạt hiệu quả đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.


Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, Ngân hàng
phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đốn điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp các Ngân hàng thương mại thấy rõ
thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có
những giải pháp hữu hiệu để năng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt
<i>động tín dụng. Vì thế, đó là lý do chính em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt </i>
<i>động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu: </b>
<b>1.2.1. Mục tiêu chung </b>


Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng, xác định rủi ro tín
dụng và đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn
chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh An
Giang trong thời gian tới.


<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>


- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang qua ba năm (2006-2008).



- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang qua ba năm (2006-2008).


- Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Phân tích các chỉ số tài chính.


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh An Giang.


<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu: </b>


- Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh An Giang qua ba năm
như thế nào?


- Rủi ro tín dụng của MHB chi nhánh An Giang cao hay thấp?


- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.4. Phạm vi nghiên cứu: </b>


<b>1.4.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu) </b>


Đề tài chủ yếu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang trên địa bàn tỉnh An
Giang.


<b>1.4.2. Thời gian (giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu) </b>



Đề tài chỉ tập trung phân tích số liệu và tình hình hoạt động của Ngân hàng
trong vịng ba năm (2006-2008) và được thực hiện trong khoản thời gian từ
2/2/2009 đến 1/5/2009.


<b>1.4.3. Đối tượng nghiên cứu </b>


Nghiên cứu về hoạt động tín dụng mà đặc biệt là đi sâu vào tình hình cho vay,
thu nợ, nợ xấu và huy động vốn của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh An Giang.


<b>1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu </b>


Qua quá trình tìm kiếm tài liệu có liên quan thì em nhận thấy có một số tài
liệu phù hợp với đề tài luận văn tốt nghiệp của em như sau:


- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Tân Châu, tỉnh An
Giang. Của Nguyễn khánh Ly, lớp tài chính K29.


- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà chi nhánh
SAĐÉC. Của Phạm Tấn Lành, lớp tài chính K29.


- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTMCP Sài Gịn Thương Tín
chi nhánh An Giang. Của Trần Thanh Phú, lớp tài chính K29.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Long Hồ. Của Dương Quang Hiếu lớp
tài chính K29.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chương 2 </b>


<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. Phương pháp luận </b>


<b>2.1.1. Tín dụng Ngân hàng </b>


<b>2.1.1.1 Một số vấn đề về tín dụng </b>
<b> Khái niệm tín dụng. </b>


Khái niệm tín dụng là một khái niệm tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế khác nhau. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tín dụng, sau đây là
một số định nghĩa:


Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.


Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.


Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái
chủ – người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khốn dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người vay).


Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về tín dụng, nhưng nội dung cơ bản của
những định nghĩa này là thống nhất: điều phản ánh một bên là người cho vay còn
bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi quy chế tín
dụng và pháp luật hiện tại.



<b> Chức năng của tín dụng. </b>


Gồm các chức năng sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: Tín dụng là nơi tập trung những nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội.


+ Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng này,
tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất và lưu thơng
hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.


- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho tồn xã hội. Nhờ hoạt động của
tín dụng mà nó có thể phát huy được chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thơng cho tồn xã hội, đều này thể hiện qua các mặt sau đây:


- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thơng tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, các loại check, các
phương thức thanh tốn hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… thay thế một
số lượng tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và
tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm các chi phí có liên quan như in tiền, đúc
tiền, vận chuyển, bảo quản…


- Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng Ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn cho việc mở tài khoản và giao dịch thanh tốn thơng qua Ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày càng mở
rộng giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển.


Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội


được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thơng hàng hóa
sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.


- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: đây là hệ quả của các chức
năng trên, cụ thể:


+ Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của Ngân hàng sẽ phản ánh
được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi
trong toàn xã hội, nhu cầu của nền kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

những trường hợp vi phạm chế độ quản lý của nhà nước, ngăn chặn những hiện
<b>tượng tiêu cực lãng phí. </b>


<b> Vai trị của tín dụng. </b>


- Tín dụng là cơng cụ tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành kinh
tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.


- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.


- Góp phần ổn định đời sống công ăn việc làm cho người dân và ổn định xã
hội.


<b>2.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng </b>


Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau:


<i>Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên </i>


hợp đồng tín dụng.



Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận.


Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất
kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai
mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tiền vay. Do
đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên
vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát
hành động của bên vay về phương diện này.


Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay
của Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn
trong q trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng.


<i>Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn </i>


đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.


Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn
trong thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng
và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên
vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi
tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.



Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn
của tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm
bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân
hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng
buộc các Ngân hàng khơng thể an tồn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém,
không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.


<b>2.1.1.3. Hợp đồng tín dụng </b>


Yêu cầu của nền kinh tế thị trường các văn bản có liên quan đến hoạt động
tín dụng phải mang tính chất pháp lý. Do vậy, nếu cơ sở để điều chỉnh các hoạt
động kinh tế nói chung là hợp đồng kinh tế, thì hoạt động tín dụng nói riêng được
thực hiện và điều chỉnh theo hợp đồng tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết
giữa Ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng
vốn cho mục đích hợp pháp nào đó.


Nếu Ngân hàng cùng cho vay một dự án, thì ngồi hợp đồng nêu trên, giữa
các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính còn phải ký với nhau “Hợp đồng đồng
tài trợ”.


- Điều kiện để ký hợp đồng tín dụng:


+ Các bên ký hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý.
+ Mục đích ký hợp đồng phải hợp pháp.


+ Ký hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện.


- Nội dung của hợp đồng tín dụng:


+ Tên gọi chính thức của hợp đồng.


+ Tên gọi và địa chỉ pháp lý của Ngân hàng và bên đi vay.
+ Mức tín dụng .


+ Điều kiện sử dụng vốn: lãi suất, phí, hoa hồng, thời hạn sử dụng vốn vay,
phương thức trả nợ, cách thức sử dụng tiền vay …..


+ Điều kiện của đảm bảo tín dụng: cầm cố thế chấp, tín chấp, bảo lãnh..
+ Quy định về người chịu phí tổn khi ký hợp đồng.


+ Điều kiện xử lý vi phạm và chấm dứt hợp đồng.
+ Các điều khoản thi hành khác.


Cuối cùng là phải ký tên và đóng dấu, nếu là các thể nhân thì chỉ ký tên, sau
đó đưa cơng chứng hoặc chứng nhận của một cấp chính quyền.


<b>2.1.1.4. Điều kiện cho vay </b>


 Có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của pháp luật.


+ Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam


Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi
dân sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Đối với hộ gia đình: Người đại diện hộ gia đình quan hệ giao dịch vay


vốn với Ngân hàng phải là chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ. Người đại
diện của chủ hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.


+ Đối với Tổ hợp tác


Tổ trưởng là đại diện của tổ hợp tác hoặc người được tổ trưởng ủy quyền
bằng văn bản phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự.


Có hợp đồng hợp tác giữa các thành viên tổ hợp tác có chứng thực của uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo điều 120 của Bộ luật dân sự.


Có văn bản thoả thuận giữa thành viên tổ hợp tác cử tổ trưởng hợp tác.
+ Đối với pháp nhân và cá nhân nước ngồi phải có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân.


 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp


 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết


 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, giao dịch khả thi và
có hiệu quả


 Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


<b>2.1.1.5. Đối tượng cho vay của Ngân hàng </b>


- Cho vay vốn lưu động của khách hàng, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính
tạm thời, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ,


cho vay tiêu dùng.


- Cho vay các cơng trình hạn mục cơng trình hay dự án đầu tư có thể tính
tốn được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng, thu hồi vốn
nhanh.


- Các cơng trình xây dựng mới, các cơng trình xây dựng, cải tạo hay mở
rộng quan hệ sản xuất kinh doanh; cơng trình khôi phục, thay thế tài sản cố định,
cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất.


<b>2.1.1.6. Thời hạn cho vay </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

trong luật các tổ chức tín dụng: Tổng dư nợ cho vay đối với một kháng hàng
không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng, trừ trường hợp đối với những
khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính Phủ, các tổ chức và cá nhân.


 Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, tính chất
của nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.


+ Thời hạn cho vay trung hạn: lớn hơn 12 tháng đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn: lớn hơn 60 tháng.


<b>2.1.1.7. Các phương thức cho vay </b>


 Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
lao động.


 Cho vay theo dự án: Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn,


Ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên trong cho vay
ngắn hạn Ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục hồi đời sống.


 Cho vay trả góp: Khi vay vốn thì khách hàng và Ngân hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả cho
nhiều kỳ trong thời hạn nhất định.


 Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp nhận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh tốn tiền mua hàng, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng.


 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính Phủ và
Ngân hàng nhà nước Việt nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh tốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>2.1.1.8. Quy trình cho vay </b>


Qui trình nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng chỉ mang tính định hướng tổng
quát và cơ bản, tùy thuộc vào từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng có hướng
xử lý riêng. Tuy nhiên, qui trình cho vay tổng quát của chi nhánh bao gồm:


- Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
- Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án
vay vốn.


- Phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.



- Quyết định cho vay.


- Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản đảm bảo.
- Phát tiền vay.


- Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
- Thu hồi nợ, gia hạn nợ.


- Xử lý rủi ro.


- Thanh lý hợp đồng vay vốn.
<b>2.1.2. Rủi ro tín dụng </b>


<b>2.3.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng </b>


Rủi ro tín dụng của Ngân hàng là rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc cả gốc lẫn lãi
của các khoản cho vay không nhận được như đã thoả thuận trong hợp đồng tín
<i>dụng </i>


<b>2.3.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng </b>
<b> Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn </b>


<i><b> Khách hàng là cá nhân: khi các cá nhân gặp phải các nguy cơ sau thường </b></i>
không trả được nợ:


 Thu nhập không ổn định, bị thất nghiệp
 Bị tai nạn lao động


 Sử dụng vốn sai mục đích



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

 Năng lực chuyên mơn, uy tín của người lãnh đạo bị giảm thấp
 Khơng có kế hoạch kinh doanh cụ thể


 Sử dụng vốn sai mục đích


 Thị trường cung ứng và tiêu thụ bị đột biến


 Những tai nạn bất ngờ: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
<b> Những nguyên nhân khách quan </b>


Đây là những nguyên nhân nằm ngoài khả năng kiểm soát của người đi vay
và người cho vay.


<i>Tình hình trong nước: nền kinh tế có lạm phát cao, suy thoái, khủng </i>


hoảng, thiên tai, dịch bệnh, sự thay đổi về chính sách pháp luật.


<i>Tình hình quốc tế: do xu thế tồn cầu hố nên những biến cố về tình hình </i>


kinh tế, chính trị xảy ra trên thế giới sẽ dẫn đến sự biến động trong nước và tác
động xấu đến hoạt động Ngân hàng.


<b> Nguyên nhân liên quan đến đảm bảo tín dụng </b>


<i>Đảm bảo đối nhân: nếu người bảo lãnh gặp phải tình huống khơng may </i>


dẫn đến người bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện cam kết của mình.


<i>Đảm bảo đối vật: rủi ro tín dụng xảy ra khi đánh giá tài sản thế chấp hay </i>



cầm cố khơng chính xác.


 Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ được


 Tài sản thế chấp, cầm cố không thực hiện đầy đủ quyền sở hữu hợp
pháp theo đúng quy định của pháp luật.


 Tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hay thiệt hại do các nguyên
nhân khách quan.


<b> Những nguyên nhân từ phía Ngân hàng </b>


<b> Vi phạm các nguyên tắc tín dụng của Ngân hàng </b>
<b> Phân tích, đánh giá sai khách hàng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng </b>
<b>- Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động </b>


Tổng dư nợ


Dư nợ trên tổng vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động


Ý nghĩa: chỉ số này xác định khả năng vốn huy động vào nghiệp vụ tín
dụng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với
nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì,
nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại
chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
- Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng



Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng (vịng) =


Dư nợ bình quân


Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tại Ngân
hàng cao hay thấp. Thường thì vịng quay vốn tín dụng càng cao thì càng hiệu
quả, chứng tỏ rằng đồng vốn đã hoạt động với tốc độ rất cao để sinh lời.


<b>- Chỉ tiêu rủi ro tín dụng </b>


Nợ xấu


Rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ


Ý nghĩa: chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp tín dụng của Ngân hàng.
Các Ngân hàng có chỉ số này thấp chứng minh được chất lượng tín dụng cao.
- Chỉ tiêu thu nhập lãi trên tổng thu nhập


Thu nhập lãi
Thu nhập lãi trên tổng thu nhập =


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong tổng
thu nhập Ngân hàng. Từ đó thấy được vai trị, vị trí hoạt động cho vay trong việc
tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động Ngân hàng.


- Hệ số thu nợ



Doanh số thu nợ


Hệ số thu nợ = * 100%


Doanh số cho vay


Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như
khả năng trả nợ vay của khách hàng.


<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>


<b>2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. </b>


Thu thập số liệu từ Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh An Giang về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ
quá hạn, kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm (2006-2008) và định
hướng phát triển của Ngân hàng năm 2009.


<b>2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. </b>


<b>2.2.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép </b>
<b>trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. </b>


∆y = y1 - yo
Trong đó:


yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau


∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.



Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


<b>2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

y1


∆y = *100 - 100%
yo


Trong đó:


y<sub>o </sub>: chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.


∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>CHƯƠNG 3 </b>


<b>KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG </b>
<b>CỬU LONG CHI NHÁNH AN GIANG </b>


<b>3.1.Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long </b>


Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân hàng thương
mại nhà nước được thành lập theo quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của
Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với mục tiêu là Ngân hàng
thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng phát


triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư
chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát
triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.


- Tên giao dịch là Ngân hàng phát triển nhà đông bằng sông Cửu Long
- Tên quốc tế là HOSING BANK OF MEKONG DELTA


- Tên viết tắt là MHB


Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đi vào hoạt động từ
tháng 04/1998, đã có trụ sở chính đặt tại thành phố HCM và một hệ thống mạng
lưới bao gồm một Sở giao dịch tại thành phố HCM, một văn phòng đại diện tại
Hà Nội và hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm
trên khắp cả nước.


Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tự hào là:
- Một trong 6 Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về tổng tài sản.


- Một trong những Ngân hàng an toàn nhất Việt Nam xét theo tiêu chí
quốc tế về an toàn hoạt động Ngân hàng.


<b>3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà đồng </b>
<b>bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

nhất là cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ dân cư trên địa bàn tỉnh
An Giang và khu vực lân cận với thời gian cho vay dài hạn có thể 10 năm.


Thời gian qua Ngân hàng khơng ngừng cải tiến và đa dạng hóa các dịch vụ
khách hàng tận tình, chu đáo nên số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng
tăng. Từ đó, hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đạt kế hoạch đề ra và đáp


ứng những chủ trương chính sánh của tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang.


- Quyền hạn và nghĩa vụ:


Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư từng phương án phục vụ đời
sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết
định cho vay.


Từ chối yêu cầu cho vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện
vay vốn khơng khả thi, khơng có hiệu quả không phù hợp với quy định của pháp
luật hoặc Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long khơng có đủ
nguồn vốn để cho vay.


Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ vay của
khách hàng.


Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.


Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh nếu vi phạm hợp đồng tín
dụng.


Khi đến hạn mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên khơng có thỏa
thuận khác thì Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sơng Cưu Long có quyền
chuyển nợ quá hạn và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo sự thỏa thuận trong
hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay
vốn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>3.3. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông </b>
<b>Cửu Long chi nhánh An Giang </b>


Sau năm năm hoạt động, tính đến ngày 31/12/2007 Ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sơng Cửu Long chi nhánh An Giang đã có 3 phịng giao dịch đó
là Châu Đốc, Châu Phú và Tân Châu. Tổng số cán bộ viên chức là 140, trình độ
đại học và cao đẳng trên 78%, có thể nói đây là Ngân hàng có mạng lưới hoạt
động rộng, tạo cơ hội phát triển các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng.


<b>3.4. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long </b>
<b>chi nhánh An Giang </b>


<b>Giám đốc </b>


<b>Phó giám đốc </b> <b>Phó giám đốc </b>


<b>Phòng giao dịch </b>
<b>Tân Châu </b>
<b>Phòng giao dịch </b>


<b>Châu Phú </b>
<b>Phòng giao dịch </b>


<b>Châu Đốc( nay </b>
<b>tách thành chi </b>
<b>nhánh cấp I) </b>


<b>Phòng quản lý rủi </b>
<b>ro </b>



<b>Phịng tín dụng </b>
<b>Phịng kế tốn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

 Chức năng các phòng ban
 Ban giám đốc


Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, trước pháp luật về mọi
hoạt động của chi nhánh.


Đại diện tổng giám đốc trong việc khởi kiện các tranh chấp, tố tụng về dân
sự, hình sự liên quan đến hoạt động của chi nhánh.


Chấp hành đầy đủ báo cáo thống kê địng kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt
động của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Tổng Giám đốc.
Tổ chức hạch toán kế toán theo theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, phân phối
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo kết quả kinh doanh và quy
chế tài chính của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long.


 Phịng tổ chức hành chính


Lập trương trình và tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý nhân sự,
quản lý lao động, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện
chính sách cán bộ, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.


Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dưng cơ quan, mua sắm
trang thiết bị và công cụ lao động.


Thực hiện cơng tác hành chính quản trị.



Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động tiền lương và các cơng tác hành
chính. Quản trị theo quy định.


 Phịng tín dụng


Nghiên cứu tình hình xã hội trong địa bàn hoạt động.
Tiếp cận thị trường, tìm khách hàng mới.


Thẩm định các dự án, phương án đầu tư.
Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát.


Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh trong và ngoài nước.
Thực hiện cơng tác thơng tin phịng ngừa rủi ro.


Lập báo cáo thống kê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

 Phòng kế toán ngân quỹ


Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.


Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, dịch vụ chi trả
tiền.


Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài
nước.


Thục hiện cơng tác điện tốn và xử lý thông tin.



Thực hiện kiểm tra chuyên đề, kiểm toán, ngân qũy trong phạm vi chi
nhánh.


Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước
và quy định chế độ tài chính của hệ thống.


Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Tổng hợp, lưu trữhồ sơ và tài liệu kế toán.


Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với hội sở.
 Phòng kiểm tra nội bộ


Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của chi nhánh. Theo
dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sưa chữa những sai phạm, thực hiện kiếm nghị
của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi
nhánh.


Báo cáo các kết quả của công tác kiểm tra nội bộ.


Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của nhà nước, Ngân hàng nhà
nước và của hội sở Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long trong
việc kiểm tra tại chi nhánh.


 Phòng quản lý rủi ro: chuyên quản lý những khoảng tiền cho vay
lớn. Có trách nhiệm giám sát, đánh giá để hạn chế rủi ro xảy ra.
 Các phòng giao dịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>3.5. Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng phát triển nhà đồng </b>
<b>bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang. </b>



- Huy động vốn: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước, các tổ chức và người nước ngoài ở Việt Nam.


- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác và các nguồn vốn khác của tổ chức
cá nhân trong nước và ngồi nước để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà
ở và phát triển kinh tế xã hội, xây dựng kinh tế hạ tầng tại tỉnh An Giang và các
khu vực lân cận tỉnh An Giang.


- Cho vay Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn chủ yếu là làm nhà ở đối với
các tổ chức kinh tế cá nhân và hộ dân cư trên địa bàn tỉnh An giang và các khu
vực lân cận. Ngồi ra cịn cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng KT- XH và SXKD
trên cơ sở khả năng nguồn vốn cho phép.


- Cho vay SXKD ưu tiên đầu tư vốn cho các doanh nghiệp SX thu mua và
chế biến hàng xuất khẩu.


- Cho vay chiết khấu chứng từ có giá, cầm cố bất động sản.


- Cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên và dân cư.
- Cho vay phát triển kinh tế phụ gia đình.


- Cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở nhằm chỉnh trang đô thị và từng bước
kiên cố hàng hóa ở nơng thơn theo chủ trương của tỉnh.


- Thực hiện dịch vụ cầm cố tài sản, kinh doanh ngoại tệ và tiền bạc, góp
vốn liên doanh, liên kết trong và ngoài hệ thống MHB chi nhánh An Giang.


- Thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại, nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo
lãnh vay vốn đầu tư phát triển.



<b>3.6. Tầm nhìn và chiến lược phát triển của Ngân hàng phát triển nhà đồng </b>
<b>bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang </b>


- Trở thành Ngân hàng được khách hàng lựa chọn hàng đầu của Việt Nam
trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>CHƯƠNG 4 </b>


<b> PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG MHB CHI NHÁNH </b>
<b>AN GIANG </b>


<b>4.1. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh </b>
<b>An Giang qua ba năm (2006-2008). </b>


<b> Có thể nói trong ba năm 2006-2008 nền kinh tế Việt Nam đã có những </b>
bước phát triển vượt bật. Các ngành kinh tế trọng điểm được Nhà nước chú trọng
đầu tư phát triển. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới(WTO) đã càng làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển hơn. Để đạt được
kết quả trên không chỉ là nổ lực của các thành phần kinh tế, sự quản lý điều hành
từ phía Nhà nước mà cịn là sự đóng gớp khơng nhỏ của hệ thống Ngân hàng.
Trong nhiều năm qua hệ thống Ngân hàng đã có những đóng góp hết sức quan
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, các Ngân hàng thương mại là
trung gian tài chính quan trọng trong q trình huy động vốn nhàn rỗi trong xã
hội và phân bổ nguồn vốn này cho các mục tiêu đầu tư khác nhau trong nền kinh
tế. Vì thế, đóng vai trò là một trong những đầu tàu để phát triển các ngành kinh tế
khác, đòi hỏi các Ngân hàng phải hoạt động như thế nào có hiệu quả nhất. Một
trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận.


Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh các


Ngân hàng thương mại. Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng thương mại
phải thỏa mãn những yêu cầu lợi nhuận do Ngân hàng đặt ra, một mặt họ phải
đối phó với những quy định chính sách của NHNN về tiền tệ Ngân hàng… Các
Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng
mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng những quy định của
NHNN và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh An Giang </b>


<b> ĐVT: Triệu đồng </b>


<b> ( Nguồn: Phịng tín dụng) </b>


Có thể nói trong 3 năm qua Ngân hàng đã có những lúc thuận lợi, và có cả
những lúc khó khăn, tình hình lạm phát, khủng hoảng tài chính… nhưng nhìn
chung Ngân hàng vẫn cố gắn hồn thành các chỉ tiêu đề ra và kết quả cũng rất
khả quan. Tình hình thu nhập vẫn tăng điều qua các năm. Năm sau vẫn tăng cao
hơn năm trước, đặc biệt là thu nhập từ lĩnh vực tín dụng. Tình hình chi phí cũng
vậy, cũng tăng qua các năm nhưng với tốc độ khác so với thu nhập. Vì thế lợi
nhuận thu được cũng biến động theo. Thu nhập từ hoạt động khác có lúc tăng
nhưng cũng có lúc giảm hơn so với năm trước cụ thể:


Nhờ chính sách thơng thống của Nhà nước, điều kiện kinh doanh thuận
lợi nên tình hình thu nhập của Ngân hàng không ngừng tăng lên. Cụ thể năm
2007 thu nhập của Ngân hàng tăng so với năm 2006 trên 26.000 triệu đồng và tốc
độ tăng là 20,61%. Không ngừng ở đó sang năm 2008 tình hình thu nhập lại tăng
cao với tốc độ gần gấp 2 lần so với 2007 cụ thể là 40,25% với số tiền chênh lệch
là trên 53.000 triệu đồng.



Đạt được những thành tựu trên là kết quả của sự chỉ đạo sáng suốt của ban
lãnh đạo, sự phấn đấu của toàn thể nhân viên Ngân hàng trong việc mở rộng
phạm vi hoạt động, cố gắn đa dạng các loại hình cho vay để phù hợp với từng địa


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2007 so với 2006 </b>


<b>Chênh lệch 2008 </b>
<b>so với 2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Số </b>


<b>tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>Thu nhập </b> <b>113.768 </b> <b>137.218 </b> <b>192.172 23.450 </b> <b>20,61 </b> <b>54.954 </b> <b>40,05 </b>


<i><b>Thu nhập từ HĐ </b></i>


<i><b>tín dụng </b></i> <b>105.548 </b> <b>131.765 </b> <b>184.800 26.217 </b> <b>24,84 </b> <b>53.035 </b> <b>40,25 </b>
<i><b>Thu nhập từ hoạt </b></i>


<i><b>động khác </b></i> <b>8.220 </b> <b>5.453 </b> <b>7.372 </b> <b>-2.767 </b> <b>-33,66 </b> <b>1.919 </b> <b>35,19 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

phương, các loại hình cung ứng dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình tiếp thị,
khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Cán bộ cơng nhân viên có trình độ chun
mơn cao vì thế tình hình thu hồi nợ rất tốt, nợ xấu cũng đạt được yêu cầu của một
Ngân hàng.


Có thể nói thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm cao nhất trong tổng


thu nhập của Ngân hàng. Chiếm hơn 90% và cũng giống như tình hình thu nhập
chung thì tốc độ tăng cũng gần giống nhau. Trong khi đó thu nhập từ các hoạt
động khác điều giảm so với năm 2006. Ngun nhân là vì hoạt động tín dụng là
hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, tình hình kinh doanh các dịch vụ khác như
đầu tư vàng hay chứng khốn thì rất thấp, ở từng địa bàn như các phòng giao
dịch Châu Đốc, Châu Phú, Tân châu là những nơi có tốc độ phát triển kinh tế
thấp nên tình hình đầu tư vào các hoạt động khác rất thấp, hầu như là khơng có.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

0
50
100
150
200
250


2006 2007 2008


Thu Nhập


Chi phí


Lợi nhuận


<b>Hình 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh An Giang </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng </b>
<b>sông Cửu Long chi nhánh An Giang qua ba năm (2006-2008). </b>


<b>4.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn từ năm 2006 đến năm 2008 của </b>
<b>MHB chi nhánh An Giang </b>



Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian với hoạt động chủ yếu là “ đi
vay để cho vay”. Do đó nguồn vốn là yếu tố sống cịn đối với bất cứ Ngân hàng
nào. Ngoài vốn điều hòa do Ngân hàng Trung Ương cấp, phần lớn nguồn vốn của
Ngân hàng là do tự huy động từ nhiều nguồn khác nhau.


Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo
lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại. Vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ
chức được hoạt động kinh doanh, mà còn gớp phần quan trọng trong việc đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát
triển của nền kinh tế nói chung. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng tăng
trưởng vừa tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư. Với MHB chi nhánh An
Giang vốn hoạt động chủ yếu là nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển từ hội
sở. Trong 3 năm 2006-2008, công tác huy động vốn của Ngân hàng cũng đạt
được kết quả tương đối khả quan, nhưng vẫn còn sử dụng vốn điều chuyển với tỷ
trọng tương đối lớn. Để biết được chi tiết ta đi vào phân tích cụ thể như bảng sau:


<b>Bảng 2: Tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh An Giang </b>


<b> ĐVT: Triệu đồng </b>
<b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b>CHỈ TIÊU </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>I. NGUỒN VỐN </b>


<b>HUY ĐỘNG </b> <b>189.618 </b> <b>291.643 </b> <b>378.846 </b> <b>102.025 </b> <b>53,81 </b> <b>87.203 </b> <b>29,90 </b>



<i><b>Tiền gửi dưới 12 </b></i>


<i><b>tháng </b></i> <b>84.517 </b> <b>141.906 </b> <b>220.136 </b> <b>57.389 </b> <b>67,90 </b> <b>78.23 </b> <b>55,13 </b>
<i><b>Tiền gửi trên 12 </b></i>


<i><b>tháng </b></i> <b>105.101 </b> <b>149.737 </b> <b>158.71 </b> <b>44.636 </b> <b>42,47 </b> <b>8.973 </b> <b>5,99 </b>


<b>II. VỐN ĐIỀU </b>


<b>HOÀ </b> <b>674.938 </b> <b>750.813 </b> <b>864.523 </b> <b>75.875 </b> <b>11,24 </b> <b>75.875 </b> <b>10,11 </b>
<b>TỔNG NGUỒN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Về nguồn vốn huy động thì Ngân hàng gói gọn trong 2 khoảng mục đó là huy
động từ tiền gửi dưới 12 tháng và tiền gửi trên 12 tháng. Nhưng nó lại chiếm tỷ lệ
thấp trong tổng nguồn vốn.


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng điều tăng qua
các năm, đó là dấu hiệu đáng mừng của Ngân hàng trong việc ổn định nguồn vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng. Tuy nhiên, đó là
xét trên tổng thể nguồn vốn, nhưng đối với từng khoảng mục thì có diễn biến
phức tạp hơn. Vốn huy động của Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng, vốn điều hịa thì ln chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn.
Điều này cần quan tâm, bởi vì, vốn huy động là vốn có chi phí trả lãi thấp hơn so
với vốn điều hịa, do đó việc vốn điều hịa chiếm tỷ lệ cao hơn vốn huy động dẫn
đến chi phí của Ngân hàng tăng cao, làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm, cụ
thể:


0
200
400


600
800
1,000
1,200
1,400


2006 2007 2008


Vốn huy động
Vốn điều hoà
Tổng vốn


<b>Hình 2: Tình hình nguồn vốn huy động và vốn điều hòa của MHB chi </b>
<b>nhánh An Giang </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

sự biến đổi. Cụ thể năm 2007 tổng nguồn vốn tăng 177.900 triệu đồng với tốc độ
tăng 20,58% và đến năm 2008 tổng nguồn vốn lại tăng cao hơn năm 2007 là
200.913 triệu đồng với tốc độ tăng là 19,26%. Như thế tổng nguồn vốn liên tục
tăng qua các năm. Như thế Ngân hàng đã đạt được thành tích khá tốt, trong bối
cảnh cạnh tranh như hiện nay. Đạt được như thế nguyên nhân chủ yếu là Ngân
hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ biết nắm bắt kịp thời thơng tin kinh tế. Bên
cạnh đó là ban lãnh đạo có chính sách hiệu quả trong việc thu hút vốn, Ngân
hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động để thu hút khách hàng như: mở nhiều
dịch vụ mới, tăng cường nghiệp vụ bảo lãnh, khuyến khích dân chúng bằng các
hình thức khuyến mãi…Bên cạnh đó nguồn vốn điều chuyển ln được điều tới
kịp thời để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân vì thế khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn nếu đủ điều kiện vay là Ngân hàng sẽ cho khách
hàng vay, nếu không đủ vốn để cho vay thì Ngân hàng sẽ xin điều chuyển về.
Trên địa bàn TP. Long Xun và các địa bàn có phịng giao dịch của MHB chi
nhánh An Giang ln có nhu cầu vay vốn, ở Long Xuyên thì nhu cầu SXKD, xây


dựng nhà, tiêu dùng… ln có chiều hướng tăng, và ở các phịng giao dịch thì
tình hình trồng trọt, chăn nuôi, SXKD nhỏ lẻ cũng có chiều hướng tăng, vì thế
tổng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng luôn tăng qua các năm.


Trong cơ cấu vốn thì nguồn vốn huy động được xem là rất quan trọng đối
với Ngân hàng vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp và cũng là nguồn vốn chủ yếu
của Ngân hàng hoạt động, nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ các
tổ chức kinh tế, hoặc các giấy tờ có giá...


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

được hưởng một khoản lãi và tương đối an tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng.
Trong năm 2008 thì tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng giảm thấp
hơn so với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng. Nguyên nhân là do trong năm
này tình kinh tế trong nước gặp khó khăn, ở địa bàn TP. Long Xuyên người dân
kinh doanh không hiệu quả, ở các phòng giao dịch cũng vậy nông dân bị mất
mùa, ép giá, nuôi trồng thủy sản không hiệu quả , khách hàng không yên tâm khi
gửi tiền lâu dài cho Ngân hàng, bởi vì họ sợ đồng vốn của họ khó thu hồi lại
được. vì thế, khách hàng thích gửi tiết kiệm ngắn hạn trong năm này, để hưởng
được lãi cao và ích rủi ro. Tóm lại, nguyên nhân làm cho tiền gửi tiết kiệm tăng
nhanh là do Ngân hàng đa dạng các hình thức huy động với những loại tiền gửi
thời hạn khác nhau, với mức ưu đãi khác nhau nên thu hút khách hàng. Bên cạnh
đó ngun nhân cịn do Ngân hàng ln làm mới hình ảnh của mình, trụ sở khang
trang nên tâm lý người dân gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được an toàn nên thường
thu hút được rất đông khách hàng đến gửi tiết kiệm.


Đạt được kết quả như trên là do trong những năm qua Ngân hàng không
ngừng quảng bá công tác huy động vốn, công tác đa dạng sản phẩm, thực hiện
chính sách khuyến mãi như tặng thưởng đối với khách hàng có mức tiền gửi cao,
hậu mãi như tặng quà cho khách hàng lớn vào dịp lễ tết…, thái độ phục vụ văn
minh, lịch sự, xử lý nhanh và chính xác các chứng từ, rút ngấn thủ tục gửi tiền
tạo sự thân thiện và thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch nên giử chân


được khách hàng củ cũng như thu hút thêm khách hàng mới.


Ngân hàng có chiến lược linh hoạt lãi suất, thơng tin quảng cáo, các hình
thức huy động vốn mới đã được triển khai. Các phòng giao dịch đã tăng cường
công tác tiếp thị đến những khách hàng lớn có tiềm năng nguồn vốn dồi dào, duy
trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, liên hệ nhiều tổ chức và cá nhân
đã duy trì ổn định tiền gửi, từ đó số dư tiền gửi tăng khá cao trong các năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

năm. Mặt khác vốn điều hòa của Ngân hàng chiếm tỷ trong rất cao trong tổng
nguồn vốn.


<b>Bảng 3: Tỷ trọng nguồn vốn của MHB chi nhánh An Giang </b>


<b>ĐVT: Triệu đồng </b>


<b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b> <b>Năm 2008 </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Số tiền </b> <b>Tỷ trọng </b>


<b>% </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ trọng </b>


<b>% </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>



<b>% </b>
<b>Vốn huy </b>


<b>động </b> <b>189.618 </b> <b>21,93 </b> <b>291.643 </b> <b>27,98 </b> <b>378.846 </b> <b>30,47 </b>
<b>Vốn điều </b>


<b>hoà </b> <b>674.938 </b> <b>78,07 </b> <b>750.813 </b> <b>72,02 </b> <b>864.523 </b> <b>69,53 </b>
<b>Tổng vốn </b> <b>864.556 </b> <b>100 </b> <b>1.042.456 </b> <b>100 </b> <b>1.243.369 </b> <b>100 </b>


<b> ( Nguồn: phịng tín dụng) </b>


Vốn điều hòa là nguồn vốn cần thiết để chi nhánh hoạt động liên tục, trong
khi nhu cầu vay vốn ngày càng tăng mà nguồn vốn huy động lại không đủ để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của dân chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp…


Nhìn vào bảng tỷ trọng nguồn vốn thì ta có thể thấy là tỷ trọng vốn điều
hịa từ năm 2006-2008 luôn rất cao. Đặc biệt là năm 2006 chiếm tỷ trọng đến
78,07% và 2 năm còn lại lần lược là 72,02% và 69,53%. Ở đây có một tín hiệu
đáng mừng là tỷ trọng vốn điều hòa trong tổng nguồn vốn đã giảm dần qua các
năm chứng tỏ Ngân hàng đã quan tâm đúng mức đến vấn đề này.


Nhưng nhìn một cách tổng thể và khách quan thì Ngân hàng đang sử dụng
vốn điều hòa quá nhiều. Bên cạnh đó tỷ lệ tăng nguồn vốn huy động qua các năm
lại có dấu hiệu giảm, và khơng đạt kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chủ yếu là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

mạnh; biến động giá vàng và một số mặt hàng chủ yếu cũng làm ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn. Chưa có nhều biện pháp cơ bản mang tính ổn định từ
Trung Ương mà chỉ tập trung vào biện pháp áp dụng tăng lãi suất là chủ yếu dẫn
đến cơng tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.



Các sản phẩm đầu tư tín dụng, dịch vụ, các tiện ích mang lại cho khách
hàng chưa đa dạng và khâu vận hành thực hiện nghiệp vụ sẵn có chưa đạt được
linh hoạt để thu hút khách hàng so với đa số các tổ chức tín dụng khác.


Chưa phát triển thêm được phòng giao dịch trong 3 năm 2006-2008 nên
việc tăng trưởng tín dụng phải tốn nhiều chi phí thẩm định, việc quản lý và tái
thẩm định của cán bộ tín dụng tốn nhiều thời gian.


Do vừa thực hiện nhiệm vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh tỉnh vừa
quản lý các phịng giao dịch nên cơng tác phối hợp điều hành và tham mưu cho
giám đốc trong chiến lược kinh doanh cũng như trong các hoạt động khác tại các
phòng chi nhánh tỉnh đối với các phòng giao dịch chưa cao dẫn đến việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ còn chậm. Và chưa thực hiện được công tác giao
khốn các chỉ tiêu tài chính cụ thể. Các phịng giao dịch khơng đạt được đươc chỉ
tiêu đề ra.


Vì thế có thể nói cơng tác huy động vốn của Ngân hàng là chưa tốt lắm,
Ngân hàng còn sử dụng nhiều đến vốn điều hòa để cho vay. Việc nguồn vốn điều
hòa của Ngân hàng tăng dẫn đến chi phí tăng cao sẽ làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Ngân hàng. Điều này cần phải có biện pháp giải quyết và nhanh chống
khắc phục.


<b>4.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn </b>
<b>4.2.2.1. Tình hình cho vay </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế bởi vì nó bổ sung nhu cầu vốn cho các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất. Do vậy hoạt động này cũng chứa đựng
nhiều rủi ro tiềm tàng, để có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro Ngân hàng cần
có quy trình tín dụng chặc chẽ.



MHB chi nhánh An Giang cũng như các Ngân hàng khác lợi nhuận chủ
yếu là thu nhập từ hoạt động tín dụng. Vì thế việc đạt được các chỉ tiêu cho vay
và đảm bảo khách hàng uy tín, trả nợ gốc và lãi tốt là ưu tiên hàng đầu của Ngân
hàng. Nhưng để đạt được mục tiêu không phải là dễ. Để biết được Ngân hàng
hoạt động như thế nào ta đi vào từng đối tượng cụ thể như sau:


<b> Cho vay theo kỳ hạn </b>


Cho vay trung và dài hạn có đặc điểm là thời hạn thu hồi vốn dài, tốc độ luân
chuyển đồng vốn lâu nên chi nhánh rất thận trọng trong việc xem xét cho vay và
khi cho vay thì áp dụng mức lãi suất cao với phương thức trả lãi hàng tháng, trả
vốn gốc theo kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng) nên đã phần nào hạn chế rủi ro và thu lợi
nhuận cao. Cho nên ở mỗi phương thức vay Ngắn hạn hay trung, dài hạn điều có
những mặt tích cực của nó nên tùy vào khả năng cung ứng vốn của chi nhánh ở
mỗi thời điểm, tùy vào nhu cầu của khách hàng cũng như xu hướng phát triển
chung của nền kinh tế mà chi nhánh quyết định nên bổ sung vốn vào loại hình
kinh doanh nào để cho vay Ngắn hạn tăng trưởng nhanh hay cho vay trung, dài
hạn phát triển mạnh.


<b>Bảng 4: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của MHB chi nhánh An Giang </b>
<b>ĐVT: Triệu đồng</b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Số tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>



<b>% </b>


<b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>


<b>% </b>


<b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>


<b>% </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>


<b>Ngắn </b>


<b>hạn </b> <b>529.307 </b> <b>65,67 </b> <b>780.540 </b> <b>71,32 </b> <b>1.250.289 </b> <b>73,07 </b> <b>251.233 </b> <b>47,46 </b> <b>469.749 </b> <b>60,18 </b>
<b>Trung, </b>


<b>Dài hạn </b> <b>276.651 </b> <b>34,33 </b> <b>313.806 </b> <b>28,68 </b> <b>460.864 </b> <b>26,93 </b> <b>37.155 </b> <b>13,43 </b> <b>147.058 </b> <b>46,86 </b>
<b>Tổng </b> <b>805.958 </b> <b>100 </b> <b>1.094.346 </b> <b>100 </b> <b>1.711.153 </b> <b>100 </b> <b>288.388 </b> <b>35,78 </b> <b>616.807 </b> <b>56,36 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>Hình 3: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của MHB chi nhánh An Giang </b>
<b> Cho vay ngắn hạn </b>


Trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng có thể cho khách hàng vay ngắn


hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng. Khi nói
đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn ln được các
Ngân hàng quan tâm hàng đầu, bên cạnh việc hỗ trợ vốn cho các thành phần
kinh tế phát triển mà nó cịn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận
cho Ngân hàng. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỷ trọng cao so với tổng
doanh số cho vay và tăng qua các năm. Điều này đã chứng tỏ là Ngân hàng
vẫn rất chú trọng vào cho vay Ngắn hạn. Nguyên nhân của sự tăng này là do
các nhân tố:


Đối với MHB tại Long Xuyên các khách hàng chủ yếu là các cá nhân
SXKD nhỏ lẽ và các doanh nghiệp kinh doanh lớn, các khách hàng ln có
nhu cầu lớn trong việc vay vốn Ngân hàng, và chu kỳ SXKD của họ thường
ngắn, và vay để bổ sung vốn lưu động. Vì thế, đa số họ có nhu cầu vốn ngắn
hạn. Đặc biệt, trong năm 2008 nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng
ln rất cao, tình hình kinh tế khơng ổn định làm cho khách hàng chỉ muốn
vay trong một thời gian ngắn để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và có thể
trả nợ sớm cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng rất muốn doanh số


0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800


2006 2007 2008



Trung và dài hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số. Bởi vì, cho vay
Ngắn hạn ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn đồng thời cán bộ tín
dụng cũng dễ dàng trong việc lập phương án cho vay. Hơn nữa vay Ngắn hạn
lãi suất thấp, thủ tục gọn nhẹ, đơn giản, tính thanh khoản điều cao hơn so với
cho vay trung và dài hạn nên thu hút được khách hàng và tốc độ tăng ngày
càng cao.


Ở các phòng giao dịch ở Châu Đốc, Tân Châu, Châu Phú thì tương tự như ở
MHB Long Xuyên. Tỷ trọng trong cho vay ngắn hạn vẫn rất cao. Ở khu vực
Châu Đốc, đây là khu vực thị xã, và tình hình SXKD cũng tương tự như tại
Long Xuyên, khách hàng cũng có nhu cầu vốn ngắn để bổ sung vốn lưu động.
Tại Tân Châu và Châu Phú có một số nhỏ khách hàng là có nhu cầu vốn để bổ
sung vốn lưu động, đa số các khách hàng còn lại là các hộ chăn ni, sản xuất
nơng nghiệp vì thế mục đích vay là trồng trọt, chăn nuôi….do vạy mà chu kỳ
vốn ngắn, các khách hàng cần vốn trong một thời gian ngắn, họ cần vốn để
đáp ứng cho mùa vụ. Do đặc thù của địa bàn là như thế vì vậy tỷ trọng cho
vay ngắn hạn ln chiếm tỷ trọng cao và tốc độ năm sau luôn tăng hơn so với
năm trước


<b> Cho vay trung, dài hạn </b>


Ngược lại với tín dụng Ngắn hạn, tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn trong
3 năm chỉ đạt con số khiêm tốn dưới 35%. Đặc biệt trong 2 năm 2007 và
2008 tỷ trọng chiếm dưới 29%. Nguyên nhân của loại hình cho vay này ln
tăng trưởng thấp hơn cho vay ngắn hạn là do tình hình tại từng địa bàn khác
nhau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

hàng đầu tư và phát triển. Ngoài ra, do các khoản cho vay trung và dài hạn có
thời gian thu hồi vốn lâu, lại có độ rủi ro lớn. Vì thế tỷ trọng của loại hình cho
vay này tương đối thấp.


Đối với MHB ở Châu Đốc, Tân Châu, Châu phú tình hình cho vay
trung, dài hạn cũng như vậy vẫn rất thấp so với tổng doanh số, và nhỏ hơn
doanh số cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do, tại Châu Đốc các khách hàng
lớn, có nhu cầu vay vốn lớn để làm những cơng trình thời gian dài thì đa số
họ thường tìm đến các Ngân hàng lớn ở tỉnh, bên cạnh đó Ngân hàng chỉ tập
trung cho vay ngắn hạn. Việc chọn lựa khách hàng để cho vay trung, dài hạn
rất tốn kém, vì ở đây cán bộ tín dụng ít có thơng tin chính xác về khách hàng.
Do đó, việc cho vay trung, dài hạn chỉ tập trung vào những khách hàng có uy
tín và có thiện chí trong việc trả nợ. Ở phòng giao dịch Châu Phú và Tân
Châu đa số khách hàng là các hộ kinh doanh nhỏ lẽ, và có nhu cầu vốn ít, các
hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên chu kỳ vốn ngắn, chỉ có một số nhỏ
khách hàng có nhu cầu vốn trung, dài hạn, mặt khác, do tài sản thế chấp của
khách hàng đa số là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản không đủ để
đảm bảo cho vay. Do đó rất khó làm phương án để cho vay trung, dài hạn.
Chính vì vậy mà Ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét
duyệt cho vay.


Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng tín dụng Ngắn hạn năm 2007 tăng lên đáng
kể so với năm 2006, tới năm 2008 tốc độ tăng vẫn rất cao so với năm 2006,
và so với năm 2007 cũng tăng cao hơn rất nhiều. Cụ thể năm 2007 số tiền cho
vay tăng đến 251.233 triệu đồng tăng đến 47,46%. Năm 2008 tăng rất nhanh
hơn năm 2007 là 469.749 triệu đồng, tăng đến 60,18%. Sự tăng trưởng của
loại hình tín dụng trung dài, hạn cũng tương đối ổn định qua các năm. Năm
2007 tốc độ là 13,43% với số tiền chênh lệch so với năm 2006 là 37.155 triệu
đồng. Đến năm 2008 thì tốc độ tăng lại cao hơn rất nhiều so với năm 2007 cụ
thể tăng với tốc độ 46,86% và tương ướng với số tiền là 147.058 triệu đồng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Châu Đốc thì nhu cầu mở rộng SXKD, tham gia đầu tư vào các cơng trình
trọng điểm, nhu cầu tiêu dùng…điều tăng. Do đó nhu cầu vay vốn của ngân
hàng điều tăng. Tại MHB Châu Phú và Tân Châu thì đa số người dân vay với
mục đích ngắn hạn vì đa số họ là những người kinh doanh nhỏ lẽ hay là nông
dân. Trong năm này nhu cầu về vốn ngắn hạn tăng ở khu vực này là vì tình
hình giá cả nơng sản thực phẩm, các mặt hàng thủy sản tăng cao và được nhà
nước tạo đầu ra ổn định và tình hình bn bán với các xã lân cận điều tiến
triển tốt. Vì thế nhu cầu vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ có một số khách hàng
có quan hệ uy tín với ngân hàng mới được xem xét cho vay. Do đó, nhu cầu
vốn trong nằm này tăng tương đối cao. Trong năm 2008, nhu cầu vốn ngắn
hạn và trung, dài hạn điều tăng với tốc độ cao hơn năm 2007 rất nhiều nguyên
nhân là vì trên địa bàn tỉnh An Giang nhu cầu về vốn ngắn hạn tăng trong các
tháng cuối năm 2008, tăng rất nhanh bởi vì tình hình giá cả nguyên vật liệu
điều giảm rất thấp, Ngân hàng Nhà Nước hạ lãi suất để khuyến khích người
dân kinh doanh. Các hộ sản xuất nơng nghiệp thì vẫn cịn nhu cầu vay vốn để
sản xất vì đây là nguồn thu nhập chính của họ. Ngồi ra, tốc độ tăng của cho
vay trung và dài hạn vẫn tăng lên trong năm này. Đó là vì nhu cầu vay vốn
của đại bộ phận dân cư luôn có chiều hướng tăng, dù tình hình kinh tế khơng
tốt thì chính phủ vẫn khuyến khích người dân duy trì sự kinh doanh của họ.
Bên cạnh đó, sau một thời gian cho khách hàng vay ngắn hạn thì Ngân hàng
cũng nhận thấy được sự ổn định của khách hàng về sự trả nợ và lãi đúng hạn
thì Ngân hàng cũng xem xét cho vay trung, dài hạn. Qua đó, tốc độ tăng của
cho vay trung, dài hạn cũng tăng lên rõ rệt. Sự giảm giá nguyên vật liệu cũng
là nguyên nhân làm cho các nhà đầu tư quay lại đầu tư như xây dựng nhà để
bán, kinh doanh vàng…ở khu vực nông thôn thì ít cho vay trung, dài hạn nên
tình hình cho vay cũng không tăng mấy. Nhu cầu chỉ tập trung ở địa bàn T.P
Long Xuyênvà thị xã Châu Đốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

chấp nền kinh tế găp nhiều khó khăn và khơng ổn định, tốc độ tăng trong năm


2008 vẫn gần gấp đôi so với năm 2007 là 56,36%.


Đạt được doanh số cho vay như vậy là do Ngân hàng có chính sách kinh
doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng
có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Việc
tăng doanh số cho vay của Ngân hàng qua từng năm chứng tỏ địa bàn hoạt
động của Ngân hàng không ngừng được mở rộng sang các huyện, xã lân cận
và nhờ vào khả năng làm việc của cán bộ tín dụng ngày càng cao, đa dạng các
hình thức cho vay….


<b> Cho vay theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối tượng khác </b>


Như đã phân tích ở trên thì tình hình cho vay của Ngân hàng chỉ là những
chỉ tiêu tổng quát về một khía cạnh cho vay theo kỳ hạn vì thế ta chỉ có thể
phân tích một cách tổng quát mà không thể đi vào chi tiết được. Để hiểu rõ
một cách chi tiết hơn ta đi vào phân tích chi tiết tình hình cho vay theo đối
tượng, các thành phần kinh tế.


<b>Bảng 5: Tình hình cho vay theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối </b>
<b>tượng khác. </b>


<b> ĐVT: Triệu đồng </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>SXKD </b> <b>529.307 </b> <b>780.54 </b> <b>1.250.29 </b> <b>251.233 </b> <b>47,46 </b> <b>469.749 </b> <b>60,18 </b>
<b>Cho vay xây dựng, </b>


<b>sửa chửa nhà </b> <b>192.323 </b> <b>221.408 </b> <b>334.621 </b> <b>29.085 </b> <b>15,12 </b> <b>113.213 </b> <b>51,13 </b>


<b>Cho vay tiêu dùng </b> <b>20.705 </b> <b>21.544 </b> <b>35.717 </b> <b>839 </b> <b>4,05 </b> <b>14.173 </b> <b>65,79 </b>
<b>Cho vay khác </b> <b>63.623 </b> <b>70.854 </b> <b>90.526 </b> <b>7.231 </b> <b>11,37 </b> <b>19.672 </b> <b>27,76 </b>
<b>Tổng </b> <b>805.958 </b> <b>1.094.35 </b> <b>1.711.15 </b> <b>288.388 </b> <b>35,78 </b> <b>616.807 </b> <b>56,36 </b>


<b> ( Nguồn: Phòng tín dụng) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

ngắn hạn thì có thể nói nó gói gọn trong cho vay theo đối tượng là sản xuất kinh
doanh. Trong cho vay trung và dài hạn thì Ngân hàng có rất nhiều đối tượng để
cho vay, nhưng nhìn chung thì trong cho vay dài hạn thì Ngân hàng cho vay theo
3 nhớm đối tượng.


0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800


2006 2007 2008


SXKD


Xây dưng sửa chữa nhà
Tiêu Dùng


Khác



Tổng doanh số


<b>Hình 4: Tình hình cho vay theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối </b>
<b>tượng khác. </b>


Nhìn vào hình ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng của cho vay sản xuất kinh
doanh tăng rất nhanh trong khi đó các loại hình cho vay cịn lại ln chiếm tỷ
trọng thấp với tốc độ tăng cũng tương đối thấp cụ thể:


<b> Cho vay sản xuất kinh doanh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

với loại hình cho vay này thì Ngân hàng dễ và ít tốn thời gian cho việc xem xét,
thẩm định phương án kinh doanh hơn. Đặc biệt, trong năm 2008 tốc độ tăng
trưởng của loại hình cho vay này tăng rất nhanh, mặc dù trong năm này tình kinh
kinh tế khơng ổn định vì thế khách hàng luôn cần vốn trong một thời gian ngắn
để giải quyết khó khăn tạm thời trong SXKD. Ở các phòng giao dịch ở Châu
Đốc, Tân Châu, Châu Phú các hộ SXKD nhỏ lẽ cũng tương đối nhiều. Đặc biệt là
ở Châu Đốc. Các hộ sản xuất nông nghiệp tập trung nhiều ở Tân Châu và Châu
Phú, các khách hàng này chủ yếu vay vốn để sản xuất vì thế doanh số cho vay
cũng tăng lên. Nguyên nhân tăng trong năm 2007 là vì tình hình kinh tế tương
đối ổn định, người dân yên tâm SXKD vì thế Ngân hàng ln có nhiều khách
hàng. Trong năm 2008 thì tình hình kinh tế không ổn định nhưng tốc độ tăng
trưởng vẫn tăng cao so với 2007. Nguyên nhân tăng trong năm này là vì: người
dân ln cần có một nguồn vốn ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, vì
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thì việc SXKD bị ảnh hưởng nặng nhất vì thế
nhu cầu vốn cho SXKD rất lớn.


Điều này đã thể hiện được chiến lược phát triển của Ngân hàng là luôn
quan tâm đến cho vay sản xuất kinh doanh vì đây là loại hình cho vay tương đối


ít rủi ro. Thời gian trả lãi và gốc ngắn, điều này làm cho Ngân hàng dễ quay vịng
vốn vì thế Ngân hàng thích cho vay theo loại hình này.


<b> Cho vay xây dựng sửa chữa nhà </b>


Đối với cho vay xây dựng sửa chữa nhà thì đây là loại hình cho vay nằm
trong cho vay trung và dài hạn vì thế tốc độ tăng của loại hình cho vay này tương
đối thấp và số tiền cho vay cũng thấp và chênh lệch khơng có bao nhiêu. Cụ thể
trong năm 2007 thì tốc độ tăng chỉ là 15,12% với số tiền chênh lệch thấp là
29.085 triệu đồng. Trong năm 2008 thì tình hình cho vay tăng lên với tốc độ cũng
tương đối cao, tỷ lệ tăng là 51,13% với số tiền chênh lệch là 113.213 triệu đồng.


Nguyên nhân của sự gia tăng chậm trong năm 2007 là vì: Tình hình kinh
tế trên địa bàn tỉnh An Giang tương đối ổn định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

đầu tư chưa đưa vào sử dụng, các khu nhà ở chưa cần phải sửa chữa lại. Mặt khác
thời hạn trả nợ của loại hình cho vay này rất dài nên khi Ngân hàng cần vốn thì
khơng có và nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Ở các phòng giao dịch Châu Đốc,
Tân Châu và Châu Phú tình hình cũng tương tự nhưng lại có nguyên nhân khác là
đa số người dân sống bằng nông nghiệp nên thu nhập tương đối thấp, người dân
khơng có nhu cầu về nhà ở nhiều lắm nên doanh số cho vay thấp. Nhưng nhìn
chung tốc độ gia tăng năm sau vẫn cao hơn năm trước là do có một số khách
hàng có uy tín ln được Ngân hàng quan tâm cho vay khi họ có nhu cầu.


Nguyên nhân của sự gia tăng nhanh trong năm 2008 mặc dù nền kinh tế có
khủng hoảng. Vào đầu năm 2008, thì tình hình lạm phát cao, giá cả nguyên vật
liệu tăng cao. Các nhà đâu tư ở An Giang đặc biệt là TP. Long xuyên chỉ đầu tư
một cách cầm chừng để chờ giá xuống, vì thế tình hình đầu năm nguồn vốn cho
vay không cao lắm. Nhưng đến các tháng cuối năm 2008 tình hình giá cả giảm
xuống với tốc độ rất nhanh, các nhà đầu tư tranh thủ hồn thành cơng trình của


họ, người dân tranh thủ giá nguyên vật liệu giảm vay vốn để xây dựng hay sửa
chữa nhà. Ngoài ra, một số nhà đầu tư lợi dụng giá giảm mạnh vay vốn Ngân
hàng xây dựng nhà để đầu cơ chờ giá nhà tăng lên lại. Vì thế đã làm doanh số
cho vay của loại hình này tăng rất nhanh so với năm 2007. Ở các phòng giao dịch
thuộc chi thuộc MHB chi nhánh An Giang thì tình hình tăng cũng tương tự như
năm 2007. Số tiền cho vay vẫn tăng. Nguyên nhân cũng giống như đã trình bài ở
phần trên nhưng số tiền tương đối thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b> Cho vay tiêu dùng và cho vay khác </b>


Cũng như cho vay xây dựng sửa chữa nhà thì cho vay tiêu dùng và cho
vay khác đều nằm trong loại hình cho vay trung, dài hạn, nên nó cũng chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể trong cho vay tiêu dùng tốc độ
tăng của năm 2007 cao hơn 2006 4,05% và năm 2008 tăng so với 2007 là
11,37% với số tiền chênh lệch lần lược là 839 triệu đồng và 7.231 triệu đồng.
Trong cho vay khác năm 2007 thì tốc độ tăng chỉ là 11,37% với số tiền chênh
lệch thấp là 7.231 triệu đồng so với 2006. Trong năm 2008 thì tình hình cho vay
tăng lên với tốc độ cũng tương đối cao, tỷ lệ tăng là 65,79% với số tiền chênh
lệch là 14.173triệu đồng.


Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trong năm 2007 có tốc độ
tăng thấp nhưng vẫn tăng trưởng qua các năm. Nguyên nhân là vì trong năm này
nền kinh tế tỉnh nhà ổn định, nhu cầu tiêu dùng cũng bình thường, chính phủ
khơng khuyến khích kích cầu nên tình hình cho vay cũng hạn chế. Trong năm
2008 tình hình cho vay loại hình này tăng rất nhanh nguyên nhân chủ yếu là do
ảnh hưởng của chính sách kích cầu của chinh phủ để vực dậy nền kinh tế. Chi
nhánh đã chỉ đạo các phòng giao dịch nên mở rộng cho vay với lãi suất tương đối
ưu đãi do NHNN quy định. Đặc biệt, việc kích cầu ở TP. Long Xuyên tăng rất
nhanh và đây là khu vực thành phố, người dân có nhu cầu tiêu dùng cao nên thu
hút được nhiều khách hàng. Ở các phịng giao dịch ở nơng thơn thì tình hình nói


chung cũng bình thường cũng tăng nhưng với tốc độ chậm vì đây là địa bàn đặc
thù là nằm trong nơng thơn nên ít khả năng trả được nợ. Vì thế tốc độ tăng chủ
yếu ở Long Xuyên và Châu Đốc.


Tình hình cho vay khác chủ yếu là cho vay mua xe tải, xây Xà Lang, kinh
doanh vật tư nơng nghiêp…ngun nhân tăng là vì trên địa bàn đời sống người
dân được ổn định kéo theo nhu cầu tiêu dùng của ho tăng vì thế làm cho thu nhập
từ những hoạt động trên có điều kiện phát triển vì thế Ngân hàng cũng tích cực
cho vay các loại hình này. Đặc biệt là trong năm 2008 khi được chính phủ
khuyến khích kích cầu thì tốc độ tăng cho vay khác này tăng rất nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

trọng đối với Ngân hàng cũng như khách hàng. Nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong
đại bộ phận dân cư. Tất cả đã nói lên được đây là những lĩnh vực mà Ngân hàng
ít đầu tư vì thời gian thu hồi vốn lâu và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tốc độ quay
vịng vốn khơng tốt. Vì thế Ngân hàng cũng muốn giảm tỷ trọng và hạn chế đầu
tư, để dành vốn cho vay vào các mục đích khác mà Ngân hàng ít bị rủ ro.


<b>4.2.2.2.Tình hình thu nợ của Ngân hàng </b>


Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay. Tiền đi vay qua dân
cư, qua các tổ chức tín dụng khác, qua NHNN…đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi
Ngân hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. hoạt động của Ngân
hàng là đi vay để cho vay nên vốn của nó phải được bảo tồn và phát triển. Khi
các khách hàng trong nền kinh tế sử dụng vốn của Ngân hàng thì họ phải trả lãi
cho Ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắp được phần lãi mà Ngân hàng phải đi
vay, phần chi phí cho hoạt động Ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động có
nhiều rủi ro, đồng vốn mà Ngân hàng có thể được thu hồi đúng hạn, trể hạn hoặc
có thể thu hồi được. Vì vậy công tác thu hồi nợ ( đúng hạn và đầy đủ) được Ngân
hàng đặt lên hàng đầu, bởi một Ngân hàng muốn hoạt động tốt không phải chỉ
năng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ, làm sao để


đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thốt và có hiệu
quả cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b> Tình hình thu nợ theo kỳ hạn </b>


<b>Bảng 6: Tình hình thu nợ theo kỳ hạn </b>


<b>ĐVT: Triệu đồng </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Số tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>% </b>
<b>Số tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>% </b>
<b>Số tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>% </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>


<b>Ngắn </b>


<b>hạn </b> <b>500.136 </b> <b>64,21 </b> <b>619.286 </b> <b>67,76 </b> <b>1.251.508 </b> <b>80,66 </b> <b>119.150 </b> <b>23,82 </b> <b>632.222 </b> <b>102,09 </b>


<b>Trung, </b>


<b>Dài hạn </b> <b>278.789 </b> <b>35,79 </b> <b>294.660 </b> <b>32,24 </b> <b>300.066 </b> <b>19,34 </b> <b>15.871 </b> <b>5,69 </b> <b>5.406 </b> <b>1,83 </b>
<b>Tổng </b> <b>778.925 </b> <b>100 </b> <b>913.946 </b> <b>100 </b> <b>1.551.574 </b> <b>100 </b> <b>135.021 </b> <b>17,33 </b> <b>637.628 </b> <b>69,77 </b>


<b> ( Nguồn: Phịng tín dụng) </b>


<b>Hình 5: Tình hình thu nợ theo kỳ hạn </b>


Theo biểu đồ trên thì chúng ta dễ dàng nhận biết được tình hình thu nợ của
Ngân hàng trong các năm điều tăng. Đặc biệt là tình hình thu nợ ngắn hạn có tốc
độ tăng cao nhất kế đến là tình hình thu nợ trong dài hạn cũng tăng nhưng với tốc
độ chậm hơn nhiều so với thu nợ ngắn hạn. Cụ thể trong thu nợ ngắn hạn năm
2007 có tốc độ tăng trưởng so với năm 2006 chỉ là 23,82% tương ứng với số tiền
tăng thêm là 119,150 triệu đồng. Trong năm này tình hình thu nợ trung và dài


0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800


2006 2007 2008


Ngắn hạn



Trung, dài hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

hạn của Ngân hàng cũng tăng nhưng với tốc độ 5,69% so với năm 2006 với số
tiền tăng thêm là 15.871 triệu đồng. Sang năm 2008 tình hình thu nợ ngắn hạn
của Ngân hàng tăng rất nhanh với tốc độ lên đến 102,09% so với năm 2007 với
số tiền tăng thêm rất cao là 632.222 triệu đồng , trong thu nợ trung, dài hạn thì
tốc độ tăng thấp hơn 2007 nhưng nhìn chung thì vẫn tăng 1,83% với số tiền là
5.406 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng thu nợ này là vì:


- Trong cho vay ngắn hạn năm 2007 có tốc độ tăng tương đối cao, là do tình
hình SXKD của khách hàng đạt được hiệu quả cao. Đặc biệt là ở địa bàn TP.
Long Xuyên và thị xã Châu đốc- đây là hai địa bàn mà các khách hàng có nhu
cầu vốn để SXKD kinh doanh đạt được lợi nhuận. Hay ở các phòng giao dịch
Châu Phú và Tân Châu, người dân sản xuất nông nghiệp đạt được thuận lợi, vật
nuôi, cây trồng điều được mùa và được giá vì thế khách hàng ln có đủ tiền để
trả nợ qua đó làm tình hình thu nợ tăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- Trong cho vay trung, dài hạn thì tình hình tăng trưởng vẫn tăng qua các năm.
Tuy nhiên tốc độ này tăng nhanh ở năm 2007 và năm 2008 có tốc độ tăng hơi
chậm so với năm 2007. Trong năm 2007 ở các khu vực trên địa bàn tỉnh An
Giang, khách hàng có nguồn thu ổn định, việc SXKD có hiệu quả kéo theo các
khoảng nợ trung, dài hạn của khách hàng trước đây vay để phục vụ cho việc xây
dựng sửa chữa nhà, tiêu dùng….nay đã đến hạn trả có điều kiện để trả. Vì thế
doanh số thu nợ vẫn tăng trong năm này nhưng tốc độ tăng khơng cao lắm. Trong
năm 2008 thì tình hình thu nợ có tăng chút ít so với năm 2007 nhưng với tốc độ
rất thấp nguyên nhân là trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng trong năm này
người dân chủ yếu tập trung vốn cho việc SXKD để đối phó với tình hình khủng
hoảng kinh tế, nên tình hình trả nợ trung và dài hạn cũng có nhưng tương đối ít.
Bên cạnh đó, một số món vay chưa đến thời hạn trả nợ nên Ngân hàng cũng


không thu được nợ trong thời gian này.


Như vậy ta dễ nhận thấy rằng tình hình thu nợ ngắn hạn cao hơn thu nợ dài
hạn, điều này cũng dễ hiểu bởi vì những món vay ngắn hạn thì ln đươc thu
trong năm hoặc đầu năm sau, cac món vay dài hạn thì có thể là có một số món
vay chưa đến hạn trả nên tình hình thu nợ không tốt bằng thu nợ Ngắn hạn.
Nhưng nhìn chung thì tình hình thu nợ vẫn rất tốt chứng tỏ Ngân hàng đã đi đúng
hướng. Cán bộ tín dụng ngày càng được năng cao trình độ và kinh nhiệm, ln
phát huy tốt công tác xử lý nợ, kiểm tra và theo dõi thu hồi nợ gốc, nợ lãi đầy đủ,
thực hiện tốt cơ cấu lại nợ theo quy định, không để nợ quá hạn gia tăng lên, kiên
quyết xử lý nợ xấu tồn chi nhánh khơng tăng trên 2%. Tổ chức phân công hiệu
quả bộ phận theo dõi và quản lý tín dụng, Xử lý nhanh các khoản nợ nhóm 5.
Ln tổ chức kiểm tra đơn đốc các phịng giao dịch thực hiện tốt các quy trình,
quy định đã được ban hành, tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay để sớm
phát hiện những sai sót, hạn chế thấp nhất rủi ro. Vì thế tình hình thu nợ của
MHB chi hánh An Giang luôn đạt được kế hoạch đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

là 500.136 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 64,21% tổng doanh số thu nợ. Thu nợ
cho vay trung và dài hạn là 278.789 triệu đồng chiếm 35,79% tổng thu nợ. Trong
năm 2007, tình hình thu nợ có tiến triển hơn nhưng xét về cơ cấu thì lại khơng
thay đổi mấy, trong đó thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 67,76%
tổng doanh số thu nợ và thu được 619.286 triệu đồng. Còn thu nợ trung hạn và
dài hạn thì vẫn khơng có gì thay đổi, chỉ chiếm 32,24% tổng thu nợ. Sang năm
2008, doanh số thu nợ lại tăng, trong đó thu nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất là 80,66% với số tiền là 1.251.508 triệu đồng. Thu nợ trung và dài hạn thì
đạt 300.066 triệu đồng chiếm 19,34% tổng doanh số thu nợ.


Như vậy có thể thấy trong 3 năm doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao, điều này cũng dễ hiểu vì cho vay ngắn hạn thường có thời hạn dưới 12
tháng nên việc thu hồi vốn rất nhanh. Khi đồng vốn được xoay vòng nhanh Ngân


hàng có thể tiếp tục cho vay làm doanh số cho vay tăng, từ đó doanh số thu nợ
cũng không ngừng tăng theo. Bên cạnh đó, sở dĩ doanh số thu nợ trung và dài
hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thu nợ là do thời hạn cho vay
dài, thường là từ 1 đến 5 năm đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với
cho vay dài hạn, nên vốn thu hồi rất chậm. Thơng thường hạn mức tín dụng trong
cho vay trung và dài hạn là rất lớn mà trong năm chỉ thu hồi khoản hai hoặc ba
kỳ nên doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng không cao là điều hiển nhiên. Tuy nhiên
nhìn chung doanh số thu nợ qua 3 năm đều tăng là điều đáng mừng. Nguyên
nhân của sự gia tăng này là do đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng nổ cộng với sự
hướng dẫn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên công tác thu hồi nợ ln được thực
hiện triệt để.


<b> Tình hình thu nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối tượng </b>
<b>khác. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>Bảng 7: Tình hình thu nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối </b>
<b>tượng khác. </b>


ĐVT: Tiệu đồng
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>SXKD </b> <b>500.136 </b> <b>619.286 </b> <b>1.251.508 </b> <b>119.150 </b> <b>23,82 </b> <b>632.222 </b> <b>102,09 </b>
<b>Thu nợ xây </b>


<b>dựng, sửa </b>
<b>chửa nhà ở </b>


<b>189.576 </b> <b>203.316 </b> <b>210.046 </b> <b>13.740 </b> <b>7,25 </b> <b>6.730 </b> <b>3,31 </b>



<b>Thu nợ tiêu </b>


<b>dùng </b> <b>22.304 </b> <b>26.519 </b> <b>24.005 </b> <b>4.215 </b> <b>18,90 </b> <b>-2.514 </b> <b>-9,48 </b>
<b>Thu nợ </b>


<b>khác </b> <b>66.909 </b> <b>64.825 </b> <b>66.015 </b> <b>-2.084 </b> <b>-3,11 </b> <b>1.190 </b> <b>1,84 </b>
<b>Tổng </b> <b>778.925 </b> <b>913.946 </b> <b>1.551.574 </b> <b>135.021 </b> <b>17,33 </b> <b>637.628 </b> <b>69,77 </b>


( Nguồn: phịng tín dụng)


0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800


2006 2007 2008


SXKD


Thu nợ xây dựng, sửa
chửa nhà ở


Thu nợ tiêu dùng



Thu nợ khác


Tổng doanh số thu nợ


<b>Hình 6: Tình hình thu nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối </b>
<b>tượng khác. </b>


<b> Thu nợ sản suất kinh doanh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

đối tốt tốc độ tăng trưởng của loại hình này tăng 23,82% với số tiền chênh lệch là
119.150 triệu đồng so với năm 2006. Trong năm 2008 thì loại hình thu nợ này
tiếp tục tăng trưởng cực kỳ nhanh với tốc độ tăng so với năm 2006 là 102,09% và
số tiền chênh lệch là 632.222 triệu đồng. Điều này đã chứng tỏ được tình hình
thu nợ rất tốt đặc biệt là trong năm 2008. Nguyên nhân có thể chia ra như sau:


- Đối với các khách hàng ở tại các chi nhánh và phịng giao dich của MHB
An Giang thì tình hình kinh doanh của các khách hàng tạo được lợi nhuận nên trả
nợ gốc với lãi đúng hạn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó được sự quan tâm chỉ đạo
sâu sắc của nhà nước luôn quan tâm đến đời sống của người dân như tạo đầu ra
cho nông sản thực phẩm… làm cho người dân luôn yên tâm trong kinh doanh và
sản xuất nơng nghiệp vì thế tình hình kinh doanh đạt hiệu quả giúp khách hàng
trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Các khách hàng ln có uy tín cao trong việc trả
nợ nên dù một số khách hàng kinh doanh khơng có hiệu quả nhưng ho vẫn cố gắn
trả nợ cho Ngân hàng.


- Đối với Ngân hàng MHB chi nhánh An Giang và các phịng giao dịch thì
tình hình cho vay của Ngân hàng cũng tăng cao trong các năm này nên tình hình
thu nợ cũng tăng cao. đội ngũ cán bộ tín dụng luôn năng nổ làm việc, ln có
kinh ngiệm tốt trong việc phân lại khách hàng và thường đánh giá chính xác khả


năng của khách hàng nên tình hình thu nợ cũng rất tốt. Công tác thu hồi vốn khi
đến hạn luôn được chú trọng, công tác thẩm tra rủi ro luôn được quan tâm kỷ. Vì
thế, tình hình thu nợ được đảm bảo đúng chỉ tiêu đề ra.


<b> Thu nợ xây dựng, sửa chữa nhà </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

chậm và tăng không bằng năm 2007 so với 2006. Nguyên nhân là ở các địa bàn
hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là Long Xuyên và Châu Đốc tình hình bất
động sản gặp rất nhiều khó khăn, giá vật tư tăng cao nên việc xây dựng nhà cũng
gặp trở ngại. Bên cạnh đó, đây là loại hình thu nợ dài hạn nên việc thu nợ chưa
đến thời hạn, và nguồn trả nợ chủ yếu là hiệu quả từ những phương án kinh
doanh nhưng hiệu quả mang lại cũng khơng cao lắm bởi vì nó cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Vì vậy việc thu nợ cũng không tốt lắm. Ở khu vực nông thơn người dân ít
vay vốn cho mục đích này nên tình hình thu nợ cũng khơng khả quan mấy. Đó là
ta xét về tốc độ tăng nhưng xét về tổng thể thì số tiền thu nợ năm 2008 vẫn tăng
hơn năm 2007. Như vậy Ngân hàng cũng đã phần nào hoàn thành chỉ tiêu đề ra.


<b> Thu nợ tiêu dùng và dư nợ khác </b>


Đối với thu nợ tiêu dùng và thu nợ khác thì tình hình có nhiều biến động.
Cụ thể đối với việc thu nợ tiêu dùng trong năm 2007 chỉ tăng có 18,90% và số
tiền chênh lệch là 4.215 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm 2008 tốc độ giảm
một cách bất ngờ so với năm 2007 khi tốc độ tăng giảm xuống (9,48%) số tiền
giảm xuống là (2.514 triệu đồng). Nguyên nhân dư nợ tiêu dùng tăng nhẹ trong
năm 2007 là vì các khách hàng ở địa bàn tỉnh An Giang do kinh doanh có hiệu
quả nên đã trả nợ đúng hạn, việc nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp của
nông dân trúng giá, được mùa nên có tiền trả nợ các món vay tiêu dùng trước
đây. Ngoài ra, các khách hàng mà ngân hàng cho vay điều là những khách hàng
có uy tín, có thiện chí trả nợ. Nên tình hình thu nợ loại hình này tăng trong năm
2007. Trong năm 2008 thì tốc độ thu nợ không tăng mà giảm xuống rõ rệt.


Nguyên nhân là do một số khách hàng vay chưa đến hạn trả, trên địa bàn một số
người dân kinh doanh không hiệu quả lắm. Tình hình giá nơng sản thực phẩm
giảm làm cho người dân khơng có thu nhập cao vì thế làm chậm tiến độ trả nợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

hình thu nợ cũng rất ít, đa số điều tập trung ở Long Xuyên và Châu Đốc. Loại
hình cho vay chủ yếu là cho vay trung, dài hạn. Trong năm 2007 đa số các khoản
vay chưa đến hạn trả vì thế tình hình thu nợ giảm xúc. Trong năm 2008 thì các
khoản vay này đến hạn trả nên thu nợ cũng tăng lên. Mặc khác, khách hàng đa số
là người có uy tín, đã được Ngân hàng xem xét kỷ trước khi cho vay nên cũng
hạn chế được tình hình rủi ro xảy ra.


Tóm lại, cơng tác thu nợ là rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng, nó
địi hỏi người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chun mơn, phẩm chất
tốt kể từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, Bởi một khoản tín dụng có độ rủi
ro cao hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ khâu đầu tiên này. Đối với Ngân hàng,
một khoảng tín dụng cấp ra phải đạt chất lượng – tức phải thu hồi nợ, lãi đúng
hạn thì đó là kết quả của sự thận trọng và thường xuyên trong phân tích, đánh
giá, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ lúc khách hàng vay vốn, sử dụng vốn đến khi
trả nợ và lãi cho Ngân hàng.


<b>4.2.2.3.Tình hình dư nợ của Ngân hàng </b>


Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một Ngân hàng tại một
thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung dài hạn đều phụ thuộc
vào mức huy động vốn của Ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư
nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một Ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì
khơng chỉ năng cao doanh số cho vay mà còn năng cao mức dư nợ.


<b> Tình hình dư nợ theo kỳ hạn </b>



<b>Bảng 8: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn </b>


<b>ĐVT: Triệu đồng </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>Chỉ </b>


<b>tiêu </b> <b>Số tiền </b> <b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>Ngắn </b>


<b>hạn </b> <b>418.139 49,04 </b> <b>579.393 </b> <b>56,09 </b> <b>591.265 </b> <b>48,62 </b> <b>161.254 </b> <b>38,56 </b> <b>11.872 </b> <b>2,05 </b>
<b>Trung, </b>


<b>Dài </b>
<b>hạn </b>


<b>434.494 50,96 </b> <b>453.640 </b> <b>43,91 </b> <b>624.805 </b> <b>51,38 </b> <b>19.146 </b> <b>4,41 </b> <b>171.165 </b> <b>37,73 </b>


<b>Tổng </b> <b>852.633 </b> <b>100 </b> <b>1.033.033 </b> <b>100 </b> <b>1.216.070 </b> <b>100 </b> <b>180.400 </b> <b>21,16 </b> <b>183.037 </b> <b>17,72 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ qua 3 năm đều tăng, trong đó dư nợ
ngắn hạn có chiều hướng tăng dần, nhưng với tốc độ chậm trong khi dư nợ trung
và dài hạn thì cũng có xu hướng tăng lên nhưng với tốc độ không ổn định. Điều
này cho thấy trong vài năm gần đây, Ngân hàng đã cố gắng giảm hình thức cho
vay dài hạn và tập trung đầu tư ngắn hạn để vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thu
tiền gốc nhanh, lợi nhuận cao vừa hạn chế được rủi ro, đồng thời cũng giảm bớt
chi phí trả lãi cho Ngân hàng. Tuy nhiên điều này làm cho Ngân hàng mất đi
khoản chênh lệch lãi suất thu về, nhưng mặt khác lại giúp cho Ngân hàng quay
vòng đồng vốn một cách nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro. Mặc dù rất cố gắn
nhưng trong năm 2008 tình hình dư nợ trung và dài hạn lại tăng cao.


Bên cạnh đó ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng không cao trong 2 năm
2006 và 2008 là do doanh số thu nợ tương đối cao, đó là điều hiển nhiên vì hai
chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với nhau. Nhưng trong năm 2007 dư nợ ngắn hạn lại
chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm đến 56.09% trên tổng dư nợ, điều này chứng tỏ
do công tác thu hồi nợ được thực hiện khá tốt, nguồn vốn được thu hồi nhanh,
Ngân hàng lại tiếp tục đem vốn cho vay làm dư nợ tăng lên. Còn đối với cho vay
trung và dài hạn, tuy dư nợ có tăng qua 3 năm nhưng tỷ trọng trên tổng dư nợ có
lúc tăng có lúc giảm đặt biệt là giảm trong năm 2007 và tăng trong 2 năm 2006
và 2008, nguyên nhân làm cho tỷ trọng năm 2006 giảm là do doanh số cho vay
trung và dài hạn tăng trong năm này làm dư nợ cũng tăng theo nhưng mức tăng
không đáng kể, hơn nữa doanh số thu nợ trong cho vay trung và dài hạn cũng
không cao, vốn thu hồi chậm, điều này làm tỷ trọng trên tổng dư nợ cũng giảm
theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

trước còn tồn lại chưa đến hạn trả qua đó làm cho các tỷ trọng dư nợ trung, dài
hạn tăng lên. Về phía các phịng giao dịch ở nông thôn Như Châu Phú và Tân
Châu có cơng tác huy động vốn ít, nợ tồn động cũng cịn cao nên cũng góp phần
làm dư nợ trung dài hạn tăng cao nhưng chêch lệch tỷ trọng tương đối nhỏ



Đến năm 2007 tình hình dư nợ của Ngân hàng có bước phát triển hơn. Đây
là năm mà Ngân hàng đạt lợi nhuận cao nhất trong 3 năm 2006-2008. không
những lợi nhuận vượt kế hoạch đề ra mà Ngân hàng còn vượt kế hoạch về dư nợ
tín dụng. Dư nợ ngắn hạn tăng cao và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cụ thể
chiếm 56,09% với số tiền tương ứng là 579.393 triệu đồng. Trong khi đó dư nợ
trung dài hạn có tỷ trọng thấp và giảm xuống chỉ còn 43,91% với số tiền là
453.640 triêu đồng. Đạt được kết quả như trên là nhờ trong năm này tình hình
kinh tế năm này cũng tương đối ổn định mặt khác tập thể Ngân hàng đã có những
hướng giải quyết cụ thể, cán bộ có chun mơn cao, ngồi ra Ngân hàng cịn đầu
tư mạnh vào công tác tuyên truyền, quảng cáo để khẳng định thương hiệu. Bên
cạnh đó tình hình vay vốn để sản xuất kinh doanh trên địa bàn chi nhánh tỉnh và
phòng giao dịch Châu Đốc tăng cao, mặt khác trong năm 2006 tình hình dư nợ
trung, dài hạn của Ngân hàng tương đối cao vì thế các khoản vay này cũng cần
có nguồn vốn ngắn hạn để bổ sung cho việc kinh doanh của khách hàng. Do đó,
dư nợ ngắn hạn đã tăng đột biến. Bên cạnh đó ở các khu vực nơng thơn thì nhờ
thời tiết thuân lợi và được sự quan tâm của nhà nước nên các hộ gia đình, nơng
dân kinh doanh có hiệu quả. Tình hình nơng sản thực phẩm có đầu ra nên khuyến
khích người dân an tâm sản xuất. Qua đó làm cho dư nợ Ngắn hạn tăng lên rỏ rệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

suất ln biến động khơng ngừng làm cho tình hình tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng giảm tỷ trọng chút ít. Nhưng xét về khía cạnh tốc độ tăng trưởng thì lại
khác:


<b>Hình 7: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn </b>


Qua hình biểu hiện tình hình dư nợ chung theo kỳ hạn của MHB chi
nhánh An Giang cho thấy tổng dư nợ luôn tăng qua các năm và các khoản
mục dư nợ Ngắn hạn cũng như dư nợ trung và dài hạn điều tăng với tốc độ
tương đối đồng điều. Nếu dựa vào tỷ trọng dư nợ thì khơng thể nói lên rõ nét


tình hình tín dụng của Ngân hàng. Trong dư nợ Ngắn hạn tốc độ tăng của năm
2007 so với 2006 là 38,56% với số tiền chênh lệch là 161.254 triệu đồng và
năm 2008 so với 2007 tăng với tốc độ là 2.05% chênh lệch số tiền là 11.872
triệu đồng. Còn trong dư nợ trung và dài hạn tình hình cũng tương tự, tốc độ
tăng năm sau vẫn cao hơn năm trước nhưng có sự ngược lại là tốc độ tăng
năm 2007 so với 2006 chỉ là 4,41% và 2008 so với 2007 là 37,73%. Nguyên
nhân cũng tương tự như trong phân tích tình hình tỷ trọng dư nợ của Ngân
hàng. Nhưng nhìn chung thì tình hình dư nợ vẫn tăng trưởng ổn định. Đạt
được như thế thì tập thể cán bộ và ban quản lý Ngân hàng đã tích cực đưa ra
những cách giải quyết thích hợp như tích cực nghiên cứu các quy định , quy
trình, hướng dẫn nghiệp vụ để cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn. Tổ chức tập
huấn triển khai nhanh các sản phẩm cho vay mới để thu hút khách hàng; hội
thảo trao đổi nghiệp vụ và rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ của cán bộ


0.000
200.000
400.000
600.000
800.000
1000.000
1200.000
1400.000


2006 2007 2008


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

tín dụng trong xử lý nghiệp vụ và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh chi
nhánh đề ra.


<b> Tình hình dư nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối tượng </b>
<b>khác </b>



<b>Bảng 9: Tình hình dư nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối </b>
<b>tượng khác </b>


( ĐVT: Triệu Đồng)


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>SXKD </b> <b>418.139 </b> <b>579.393 </b> <b>591.265 </b> <b>161.254 </b> <b>38,56 </b> <b>11.872 </b> <b>2,05 </b>
<b>Dư nợ xây dựng, </b>


<b>sửa chửa nhà ở </b> <b>301.928 </b> <b>315.288 </b> <b>436.535 </b> <b>13.360 </b> <b>4,42 </b> <b>121.247 </b> <b>38,46 </b>
<b>Dư nợ tiêu dùng </b> <b>31.763 </b> <b>35.784 </b> <b>51.734 </b> <b>4.021 </b> <b>12,66 </b> <b>15.950 </b> <b>44,57 </b>
<b>Dư nợ khác </b> <b>100.803 </b> <b>102.568 </b> <b>137.536 </b> <b>1.765 </b> <b>1,75 </b> <b>34.968 </b> <b>34,09 </b>
<b>Tổng </b> <b>852.633 </b> <b>1.033.033 </b> <b>1216.07 </b> <b>180.400 </b> <b>21,16 </b> <b>183.037 </b> <b>17,72 </b>


( NGuồn: Phịng tín dụng)


0
200
400
600
800
1000
1200
1400


2006 2007 2008



Sản xuất k inh doanh


Xây dựng sửa chữa nhà
Tiêu dùng


Khác
Tổng dư nợ


<b>Hình 8: Tình hình dư nợ theo đối tượng, thành phần kinh tế và các đối </b>
<b>tượng khác </b>


<b> Dư nợ sản xuất kinh doanh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

dư nợ khác điều tăng qua các năm. Nhưng ở đây tình hình hơi khác là tốc độ tăng
trưởng dư nợ của SXKD không tăng tưởng nhanh bằng các loại hình dư nợ khác
mà cịn có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại, nhưng nhìn chung thì loại hình cho vay
này vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ. Cụ thể là trong dư nợ SXKD thì
trong năm 2007 tốc độ tăng so với năm 2006 là 38,56% với số tiền tăng lên là
161.254 triệu đồng. Đến năm 2008 thì số tiền dư nợ vẫn tăng nhưng với tốc độ
chậm lại chỉ tăng có 11.872 triệu đồng và tốc độ tăng hơn so với 2007 là 2.05%.
Tuy là không đạt kế hoạch đề ra nhưng nhìn chung Ngân hàng đã rất cố gắn
trong việc đạt kế hoạch. Lý do cơ bản là tình hình kinh tế trong nước gặp rất
nhiều khó khăn nên việc quảng bá hình ảnh Ngân hàng cũng không tốt lắm.
Khách hàng chưa nắm được nhiều thông tin cơ bản về Ngân hàng.


Tuy nhiên tốc độ tăng năm sao vẫn cao hơn năm trước. Trong năm 2007
tốc độ tăng tương đối nhanh là vì trong địa bàn hoạt động của Ngân hàng các hộ
nông dân, hộ SXKD làm ăn có hiệu quả vì thế tình hình thu nợ loại hình này
tăng, qua đó làm cho việc cho vay lại loại hình này cũng được thực hiện tích cực.


Ngồi ra, ta cũng khơng thể khơng cơng nhận tập thể cán bộ Ngân hàng đã rất nổ
lực trong việc năng cao tỷ lệ dư nợ SXKD cho Ngân hàng mà vẫn đảm bảo được
chất lượng tín dụng vẫn cao. Trong năm 2008 thì tốc độ tăng dư nợ SXKD cũng
có tăng hơn so với năm 2007 nhưng tăng chênh lệch với số tiền nhỏ. Nguyên
nhân là do Ngân hàng chi nhánh tỉnh và phòng giao dịch Châu Đốc vẫn giữ được
dư nợ đối với khách hàng SXKD truyền thống và có uy tính, và có mở rộng cho
vay thêm với một số khách hàng mới. Ở các phòng giao dịch chưa có chính sách
thu hút thêm được khách hàng mới. Ngoài ra, các khách hàng mới ở các khu vực
nơng thơn rất ít có đủ điều kiện để vay vốn vì thế làm cho tình hình dư nợ có tăng
nhưng tăng với tốc độ hơi chậm.


<b> Dư nợ xây dựng, sửa chữa nhà </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

triệu đồng và tốc độ tăng là 4,42%. Sang năm 2008 là thì tốc độ tăng rất cao tăng
đến 38,46% so vơi năm 2007 với số tiền chênh lệch là 121.247 triệu đồng.


Dư nợ xây dựng sữa chữa nhà là loại hình cho vay trung, dài hạn. Vì thế
loại hình này cũng nằm trong chỉ tiêu mà Ngân hàng muốn giảm dư nợ. Nhìn
chung tốc độ tăng cũng tương đối ổn định. Trong năm 2007 tăng với tốc độ hơi
thấp là vì tình hình trong địa bàn tỉnh An Giang trong năm này các quỹ đất không
được quy hoạch nhiều, người dân có tâm lý sử dụng vốn để kinh doanh vì trong
năm này tình hình kinh tế trong tỉnh ổn định. Do đó, họ ít đầu tư vào việc xây
dưng, sửa chữa nhà. Chỉ một số ít nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực bất động sản để
đầu cơ kiếm lời. Vì thế tình hình dư nợ loại hình có tăng nhưng tăng khơng cao
lắm. Năm 2008 tình hình giá cả nguyên vật liệu, giá đất giảm, giá nhà giảm, tốc
độ xây dựng đô thị và xây dưng nhà ở ngày càng tăng đặc biệt là trong thời gian
cuối năm làm cho tình hình dư nợ tăng hơi cao nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp.
Ngoài ra việc kinh doanh này cũng mang lại lợi nhuận cao nên theo chỉ đạo của
ban giám đốc thì các phòng giao dịch, chi nhánh tỉnh cũng nên cho vay loại hình
này nhưng phải xem xét thật kỷ trước khi cho vay.



<b> Dư nợ tiêu dùng và dư nợ khác </b>


Dư nợ tiêu dùng và dư nợ khác thì cũng tăng với tốc độ cao khi trong năm
2007 tốc độ tăng của 2 loại hình dư nợ này lần lược là 12,66% và 1,75% với số
tiền tương ứng là 4.021 và 1.765 triệu đồng. Đến năm 2008 thì tốc độ tăng cũng
tương tự như dư nợ sửa chữa nhà tức là tăng rất nhanh cụ thể trong năm này tốc
độ tăng so với năm 2007 lần lược là 44,57 % và 34,09% với số tiền tăng thêm là
15.950 và 34.968 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu làm cho tốc độ tăng cao của
các loại hình dư nợ này là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

xúc trong các tháng đầu năm lý do là vì tình hình lạm phát, giá cả điều tăng cao.
Nhưng đến cuối năm nền kinh tế bị ảnh hưởng của tình hình suy thối thế giới,
kéo theo giá cả các mặt hàng điều giảm. Vì thế, chính phủ đang khuyến khích
cho người dân mạnh dạng chi tiêu bằng cách cho vay với lãi suất ưu đãi nên tình
hình vay tiêu dùng cũng tăng lên một cách rõ rệt. Các phòng giao dịch thuộc
MHB chi nhánh An giang cũng cũng tích cực trong việc thực hiện chính sách của
nhà nước bằng cách hạ lãi suất.


- Đối với dư nợ khác: thì tình hình tăng trưởng cũng tương tự như dư nợ
tiêu dùng, tốc độ tăng cũng tương đối nhanh. Nguyên nhân chủ yếu là vì trong 2
năm 2007 và 2008 người dân rất được nhà nước quan tâm tạo điều kiện cho họ
vay vốn để phục vụ nhu cầu kinh doanh hay các nhu cầu khác như mua xe tải, Xà
Lang…khi được quan tâm và cho vay với lãi suất ưu đãi thì người dân có điều
kiện vay vốn với lãi suất thấp. Cụ thể trên địa bàn có nhiều khách hàng đến các
phòng giao dịch và chi nhánh MHB An Giang vay vốn để phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh của họ.


<b>4.2.2.4. Tình hình nợ xấu của Ngân hàng </b>



Theo quy định thì nợ xấu là loại nợ nằm từ nhớm 3 đến nhớm 5. Đây là
khoản cấp tín dụng mà khách hàng khơng trả đúng hạn, hay khơng có khả năng
trả do nhiều nguyên nhân khác nhau với tín chất khác nhau. Như chúng ta đã
biết, khoản mục nợ xấu khơng thể khơng có ở bất kỳ Ngân hàng nào, bởi lẽ sự
phân tích tín dụng sẽ khơng đạt đến mức Ngân hàng dự đoán được hồn tồn
chính xác về một khoản vay được hoàn trả như thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng, tín chân thật và có khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi
khoản vay được thực hiện, và có những rủi ro xuất phát từ nguyên nhân khách
quan mà con người không thể tránh khổi như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa
hoạn… đây là những nguyên nhân gây ra nợ xấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

sinh nợ xấu và các giải pháp hạn chế nó là cơng việc quan trọng không thể thiếu
trong hoạt động Ngân hàng nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng ln đi đơi với
năng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể hơn ta sẽ đi phân tích chi tiết tình hình nợ
xấu của MHB chi nhánh An Giang qua bảng số liệu sau:


<b>Bảng 10: Tình hình nợ xấu của MHB chi nhánh An Giang </b>


<b>( ĐVT: Triệu đồng) </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch 2007 so với </b>
<b>2006 </b>


<b>Chênh lệch 2008 so </b>
<b>với 2007 </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>



<b>Nợ xấu </b> <b>16.369 </b> <b>17.754 </b> <b>23.191 </b> <b>1.385 </b> <b>8,46 </b> <b>5.437 </b> <b>30,62 </b>
<b>( Nguồn: Phịng tín dụng) </b>



<b>Hình 9: Tình hình nợ xấu của MHB chi nhánh An Giang </b>


Nhìn vào bảng tình hình nợ xấu và hình 9 ta có thể thấy rằng tình hình nợ
xấu của Ngân hàng điều tăng qua các năm. Cụ thể, trong năm 2007 tốc độ tăng
tương đối thấp chỉ có 8,46% vơi số tiền chênh lệch là 1.385 triệu đồng. Sang năm
2008 thì tình hình có vẽ xấu đi khi tốc độ tăng rất cao so với năm 2007, cụ thể là
tăng 30,62% với số tiền chênh lệch là 5.437 triệu đồng. Nguyên nhân có thể gói
gọn trong các nguyên nhâu sau:


Nợ xấu


0
5000
10000
15000
20000
25000


2006 2007 2008


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Trong năm 2008 tình hình đất nước gặp rất nhiều khó khăn, tình hình lạm
phát vào các tháng đầu năm tăng cao làm cho tình hình sản xuất kinh doanh gặp
rất nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp kinh doanh khơng có lãi nên khơng trả
được nợ làm cho tình hình nợ xấu của Ngân hàng tăng lên.


Tình hình bất động sản ln biến động liên tục làm cho hoạt động đầu tư


của các nhà đầu tư khơng được ổn định. Đó cũng là ngun nhân gia tăng nợ xấu
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.


Bên cạnh đó doanh số cho vay của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm
nên khơng tránh khỏi rủi ro xảy ra. Một khi có rủi ro thì Ngân hàng khơng thu
được nợ làm nợ xấu tăng lên. Vì thế địi hỏi Ngân hàng phải chú trọng vào công
tác đào tạo cán bộ tín dụng để ngày càng năng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàng.


Tuy là tốc độ tăng năm sau so với năm trước điều tăng, nhưng không phải
vì thế mà đánh giá Ngân hàng hoạt động khơng có hiệu quả. Bởi vì, tốc độ tăng
này Ngân hàng vẫn kiểm sốt được, hơn nữa số tiền khơng đáng kể. Nó vẫn cịn
nhỏ hơn mức tối thiểu quy đinh mà bất cư một Ngân hàng nào cũng điều có.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>4.3. Phân tích hiệu quả tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng </b>
<b>sông Cửu Long chi nhánh An Giang từ 2006 đến 2008 </b>


<b>Bảng 11: Các chỉ số tài chính của MHB chi nhánh An Giang </b>
<b>( ĐVT: Triệu đồng) </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Nguồn vốn huy động </b> <b><sub>Triệu đồng </sub></b> <b><sub>189.618 </sub></b> <b><sub>291.643 </sub></b> <b><sub>378.846 </sub></b>


<b>Dư nợ bình quân </b> <b>Triệu đồng </b> <b>839.116,5 </b> <b>942.833 </b> <b>1.124.551,5 </b>
<b>Dư nợ </b>


<b>Triệu đồng </b> <b>852.633 </b> <b>1.033.033 </b> <b>1.216.070 </b>


<b>Nợ xấu </b> <b>Triệu đồng </b> <b>16.369 </b> <b>17.754 </b> <b>23.191 </b>



<b>Doanh số thu nợ </b>


<b>Triệu đồng </b> <b>778.925 </b> <b>913.946 </b> <b>1.551.574 </b>
<b>Doanh số cho vay </b>


<b>Triệu đồng </b> <b>805.958 </b> <b>1.094.346 </b> <b>1.711.153 </b>
<b>Lợi nhuận </b>


<b>Triệu đồng </b> <b>19.261 </b> <b>30.181 </b> <b>18.281 </b>


<b>Doanh thu </b>


<b>Triệu đồng </b> <b>113.768 </b> <b>137.218 </b> <b>192.172 </b>
<b>Hệ số thu nợ </b>


<b>% </b> <b>96,65 </b> <b>83,52 </b> <b>90,67 </b>


<b>Dư nợ trên nguồn </b>


<b>vốn huy động </b> <b>Lần </b> <b>4,50 </b> <b>3,54 </b> <b>3,21 </b>


<b>Nợ xấu trên tổng dư </b>


<b>nợ </b> <b>% </b> <b>1,92 </b> <b>1,72 </b> <b>1,91 </b>


<b>Vịng quay vốn tín </b>


<b>dụng </b> <b>vịng </b> <b>0,93 </b> <b>0,97 </b> <b>1,38 </b>



<b>Thu nhập trên tổng </b>


<b>doanh thu </b> <b>% </b> <b>16,93 </b> <b>21,99 </b> <b>9,51 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>4.3.1. Hệ số thu nợ </b>


Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả
năng trả nợ vay của khách hàng.


Qua bảng số liệu trên nhận thấy khả năng thu nợ của Ngân hàng tương
đối cao nhưng có sự biến đổi khơng ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2006 đạt
96,65%, sang năm 2007 đạt 83,52% giảm 13,13% so với năm 2006. Nguyên
nhân làm cho hệ số này giảm trong năm này là vì tình hình kinh doanh của Ngân
hàng hoạt động khơng hiệu quả lắm. Tình hình lạm phát cao làm cho khách hàng
kinh doanh khơng có lãi nên viêc thu nợ cịn chậm tiến độ đề ra. Đến năm 2008
hệ số này tăng lên 90,67% tăng lên rất nhiều so với năm 2007 tăng đến 7,15%.
Đạt được kết quả như vậy là nhờ vào công tác thẩm định, kiểm tra, theo dõi tình
hình sử dụng vốn vay, nhắc nhở, đơn đốc trả lãi và gốc đến hạn của cán bộ tín
dụng với khách hàng. Mặt khác do thiện chí trả nợ của khách hàng ngày một tốt
hơn. Tuy chỉ số này có giảm có tăng qua các năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức
rất cao và an tồn. Qua chỉ số này chứng tỏ người dân làm ăn có hiệu quả góp
phần cải thiện đời sống và thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển hơn.


<b> 4.3.2. Dư nợ trên Nguồn vốn huy động </b>


Chỉ số này xác định khả năng vốn huy động vào nghiệp vụ tín dụng.
Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay q nhỏ đều khơng tốt. Bởi vì, nếu chỉ
tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

thôn nên nguồn vốn nhàn rõi của người dân là rất ít vì thế số tiền huy động vốn ở
đây rất ít. Ở TP. Long Xuyên và Châu Đốc thì việc huy động chỉ đối với các
khách hàng truyền thống. Ngân hàng còn sử dụng vốn điều hòa nhiều, Bằng
chứng là Ngân hàng có tỷ trọng vốn điều hòa rất lớn trong cơ cấu nguồn vốn.
Tuy nhiên Ngân hàng cũng đã tích cực trong cơng tác huy động vốn cụ thể chỉ số
này liên tục giảm qua các năm. Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động để
thu hút khách hàng như: mở nhiều dịch vụ mới, tăng cường nghiệp vụ bảo lãnh,
khuyến khích dân chúng bằng các hình thức khuyến mãi, Ngân hàng ngày càng
cố gắn cải thiện hình ảnh để thu hút thêm được nhiều vốn từ người dân hơn.
<b> </b> <b>4.3.3. Nợ xấu trên tổng dư nợ </b>


Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp tín dụng của Ngân hàng. Các
Ngân hàng có chỉ số này thấp chứng minh được chất lượng tín dụng cao.


Tình hình nợ xấu của MHB chi nhánh An Giang diễn biến rất phức tạp.
Cụ thể trong năm 2007 chỉ số này là thấp nhất trong 3 năm, chỉ có 1,72% giảm
0,2% so với năm 2008, đến năm 2008 thì tình hình nợ xấu lại tăng lên làm cho
chỉ số này tăng lên 1,91% tăng hơn năm 2007 là 0,19%. Tuy là chỉ số này có tăng
có giảm nhưng nhìn chung thì tình hình nợ xấu vẫn thấp vẫn nằm trong tầm kiểm
sốt của Ngân hàng. Nó luôn nhỏ hơn mức quy định của NHNN. Trong năm
2007 chỉ số này thấp nhất là vì trong năm này Ngân hàng hoạt động có hiệu quả
nhất trong 3 năm. Nhưng đến năm 2008 chỉ số này lại tăng lên cũng là vì tình
hình kinh doanh của Ngân hàng không được tốt lắm, lợi nhuận giảm không đạt
được chỉ tiêu đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng </b>


Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tại Ngân hàng cao
hay thấp. Thường thì vịng quay vốn tín dụng càng cao thì càng hiệu quả, chứng


tỏ rằng đồng vốn đã hoạt động với tốc độ rất cao để sinh lời.


Vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng dần qua các năm. Năm 2006,
vòng quay vốn tín dụng là 0,93 vòng nhưng đến năm tăng lên 0,97 vòng tăng
0,04 vòng so với năm 2006. Đến năm 2008 vòng quay vốn tính dụng là 1,38
vịng tức là lại tiếp tục tăng 0,41 vòng so với 2007. Tuy nhiên chỉ số này vẫn còn
hơi thấp nhưng nhìn chung thì Ngân hàng vẫn hoạt động tốt. Nguyên nhân của sự
tăng trưởng là do có sự giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay, hạn chế tình
trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Bên cạnh đó có sự giúp đỡ của chính
quyền địa phương cùng sự kết hợp giữa cán bộ tín dụng và trưởng khu vực làm
<i>cho cơng tác thu nợ của Ngân hàng dễ thực hiện hơn. </i>


<b>4.3.5. Chỉ tiêu thu nhập lãi trên tổng thu nhập </b>


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong tổng
thu nhập Ngân hàng. Từ đó thấy được vai trị, vị trí hoạt động cho vay trong việc
tạo ra lợi nhuận cho tồn bộ hoạt động Ngân hàng.


Nhìn vào bảng số liệu ta chỉ số này biến động phức tạp, trong năm 2007
chỉ số này cao nhất trong ba năm và tăng hơn năm 2006 là 5,06% với tỷ trọng so
với tổng thu nhập là 21,99%. Sang năm 2008 thì chỉ số này thấp nhất giảm đi rất
nhiều so với năm 2007 đến 12,48% với tỷ trọng là 9,51%. Như vậy, ta thấy rằng
tình hình lợi nhuận trong năm 2008 giảm mạnh và không đạt được kế hoạch đề ra
là 40 tỷ đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2008 nền kinh tế có rất nhiều biến
cố lớn xảy ra, đầu năm 2008 là tình hình lạm phát cao, cuối năm là tình hình
khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cùng với các Ngân hàng cùng nhau cạnh tranh
đã làm cho lợi nhuận có giảm đi, bên cạnh đó là việc chi phí hoạt động của Ngân
hàng quá cao nên làm cho lợi nhuận giảm kéo theo chỉ số này giảm theo.
Nhưng nhìn chung thì Ngân hàng vẫn hoạt động có hiệu quả, tình hình lợi nhuận
vẫn có nhưng khơng lớn lắm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Giang. Các nguyên nhân làm cho các chỉ tiêu này tăng giảm điều bắt nguồn từ
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế các nguyên nhân phân tích ở trong
các phần trên cũng ít nhiều tác động đến các chỉ số tài chính này.


<b>4.4. Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của MHB chi </b>
<b>nhánh An Giang(2006-2008) và các biện pháp nhằm giúp Ngân hàng năng </b>
<b>cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới </b>


<b>4.4.1. Tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng </b>
<b>bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang </b>


Rủi ro tín dụng của Ngân hàng là rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc cả gốc lẫn lãi
của các khoản cho vay không nhận được như đã thoả thuận trong hợp đồng tín
<i>dụng </i>


Hoạt động tín dụng hay bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều không
tránh khỏi những rủi ro, bất cập trong quá trình hoạt động. Đối với hoạt động tín
dụng của Ngân hàng mức độ rủi ro được đánh giá thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn
và nợ xấu. Trong kỳ báo cáo nếu doanh số nợ quá hạn trên tổng doanh số thu nợ
cịn tồn động khá cao so với dự kiến thì Ngân hàng cần xem xét lại tình hình hoạt
động tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua.
<b>Bảng 12: Tình hình rủi ro tín dụng của MHB chi nhánh An Giang </b>


<b> </b> <b>( ĐVT: Triệu đồng) </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch 2007 so </b>
<b>với 2006 </b>


<b>Chênh lệch 2008 so </b>


<b>với 2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>SXKD </b> <b>9.821 </b> <b>9.942 </b> <b>13.915 </b> <b>121 </b> <b>1,23 </b> <b>3.972 </b> <b>39,95 </b>
<b>Xây dựng </b>


<b>sửa chữa </b>
<b>nhà </b>


<b>3.274 </b> <b>3.906 </b> <b>4.638 </b> <b>632 </b> <b>19,31 </b> <b>732 </b> <b>18,75 </b>
<b>Tiêu </b>


<b>dùng </b> <b>1.637 </b> <b>1.598 </b> <b>2.319 </b> <b>-39 </b> <b>-2,38 </b> <b>721 </b> <b>45,14 </b>
<b>khác </b> <b>1.637 </b> <b>2.308 </b> <b>2.319 </b> <b>671 </b> <b>41,00 </b> <b>11 </b> <b>0,48 </b>
<b>Tổng nợ </b>


<b>xấu </b> <b>16.369 </b> <b>17.754 </b> <b>23.191 </b> <b>1.385 </b> <b>8,46 </b> <b>5.437 </b> <b>30,62 </b>


<b>(Nguồn: Phịng tín dụng) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

tăng đến 30,62% so với 2007 với số tiền tăng là 5.437 triêu đồng. Nguyên nhân
của sự gia tăng nợ xấu trong năm này là do lợi nhuận của Ngân hàng giảm không
đạt chỉ tiêu đề ra. Khi lợi nhuận giảm tức là Ngân hàng có rủi ro xảy ra, một số
khách hàng không trả được vốn gốc và lãi, nguyên nhân có thể là do nền kinh tế
gặp khủng hoảng và lạm phát tăng cao. Nhưng nhình chung là tình hình nợ xấu
có chiều hướng tăng nhưng tăng với một tốc độ không đáng kể. Nguyên nhân
tăng cũng dễ hiểu khi doanh số cho vay điều tăng cao đồng thời doanh số thu nợ
cũng không thật cao đồng thời một số khách hàng không trả lãi đúng thời hạn là
điều bình thường.



Trong 3 năm qua ta thấy nợ xấu của Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng rất thấp
so với tổng dư nợ. Đạt điều này là do Ngân hàng đã tạo lập được mối quan hệ lâu
dài với những khách hàng lớn, có uy tín, đồng thời có những biện pháp thu hút
những khách hàng làm ăn có hiệu quả thực hiện đúng hợp đồng tín dụng và đặc
biệt chú trọng đầu tư vào những đối tượng khách hàng này. Bên cạnh đó Ngân
hàng cũng hạn chế đầu tư tín dụng vào những lĩnh vực ngành nghề khá nhạy
cảm, những đối tượng vay khơng có nguồn thu ổn định, phương án kinh doanh
không khả thi vì có thể thu nhập của họ mất cân đối dễ gây ra tình trạng khơng
trả được nợ cho Ngân hàng. Đó chỉ là phân tình hình nợ xấu chung của Ngân
hàng vì thế để biết được chi tiết ta đi vào phân tích từng khoản mục sau:


<b> Nợ xấu sản xuất kinh doanh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

đất nước ảnh hưởng của khủng hoảng đã không đạt được hiệu quả cao, một số
khách hàng bị thua lỗ không trả được nợ xấu. Các tài sản thế chấp một số không
phát mãi được hoặc thanh lý với giá thấp do giá thị trường nhiều biến động. Vì
thế tình hình nợ xấu trong năm này tăng cao.


<b> Nợ xấu xây dựng, sửa chữa nhà </b>


Trong đối tượng xây dựng sửa chữa nhà thì tốc độ tăng năm 2007 so với năm
2006 và 2008 so với 2007 là 19,31% và 18,75% với số tiền chênh lệch là 632 và
732 triệu đồng. Tốc độ tăng trong 2 năm này gần bằng nhau, nhưng điều tăng với
tốc độ tương đối nhanh. Nguyên nhân trong năm 2007 mặt dù nền kinh tế ổn định
nhưng đây là loại hình cho vay dài hạn nên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
Trước năm 2007 thì tình hình kinh tế trên địa bàn khơng tốt lắm nên đến thời hạn
trả thì khách hàng cũng khơng trả được nợ. năm 2008 thì càng khơng trả nợ được
khi tình hình hoạt động kinh doanh trên địa bàn khơng cao. Ngồi ra Ngân hàng
rất ít cho vay đối tượng này.



<b> Nợ xấu tiêu dùng và nợ xấu khác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>4.4.2. Các biện pháp giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển </b>
<b>hơn trong tương lai </b>


Cán bộ tín dụng phải năng động, sáng tạo, phải tìm khách hàng để giới
thiệu sản phẩm của Ngân hàng - qua đó tạo được sức hấp dẫn về lãi suất tiền gửi
và lãi suất cho vay, có như vậy mới chủ động được nguồn vốn cho vay, cán bộ
tín dụng sẽ tìm hiểu cặn kẽ nhu cầu vay của người vay. Đồng thời tạo lòng tin
cho người vay bằng cách: giải thích, hướng dẫn cho người vay hiểu được hoạt
động cho vay của Ngân hàng luôn phục vụ khách hàng và tư vấn cho khách hàng
về phương án kinh doanh của họ khi thấy nó có khả năng khơng mang lại hiệu
quả.


Năng lực trả nợ của khách hàng vay vốn, nguồn trả nợ của đối tượng vay
vốn Ngân hàng chủ yếu từ lợi nhuận của phương án xin vay cũng như khả năng
rủi ro tiềm tàng của đơn vị vay khi phương án xin vay bị phá sản. Vì vậy, Ngân
hàng cần giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bên
cạnh đó Ngân hàng phải có phương án kịp thời khi khách hàng sản xuất kinh
doanh thua lỗ hay phá sản để kịp thời hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất và đảm
bảo thu hồi đủ nợ. Làm được điều đó trong khâu giám sát sau khi cho vay, Ngân
hàng cần thực hiện việc kiểm kê thường xuyên tài sản đảm bảo. Việc kiểm kê
này cần được thực hiện định kỳ để xác định các điều kiện và tình trạng của tài
sản được dùng làm đảm bảo cho khoản vay, định giá lại tài sản phải được thực
hiện khi các điều kiện hay tình trạng ban đầu của tài sản bị thay đổi.


Thẩm định tài sản đảm bảo có ảnh hưởng quyết định đến mức cho vay và
khả năng thu hồi nợ khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Do đó Ngân hàng nên thành lập tổ thẩm định tài sản đảm bảo, thực hiện thẩm


định khi có u cầu để đảm bảo tính khách quan sau khi cho vay. Tổ thẩm định
phải có kiến thức chun mơn về thị trường, giá cả hàng hố, am hiểu và nhạy
bén với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để có thể nắm bắt được diễn biến thị
trường trong điều kiện phức tạp của các tài sản đảm bảo như hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75></div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>Chương 5 </b>


<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG </b>
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì nói chung là tình hình tương
đối tốt. Tuy nhiên vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định trong công tác huy
động vốn, cho vay cũng như trong thu nợ của Ngân hàng vì thế rất cần có những
giải pháp thật phù hợp cho từng lĩnh vực để giúp Ngân hàng ngày càng năng cao
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của mình.


<b>5.1. Giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn </b>


Nguồn vốn huy động là nguồn vốn rất quan trọng đối với hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Mặc dù vốn huy động của Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang trong 3 năm luôn có sự tăng trưởng,
nhưng xét về tỷ trọng thì vốn huy động chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng. Để năng cao lợi nhuận, chủ động trong cơng tác cấp tín dụng
thì Ngân hàng cần tăng cường công tác huy động vốn. Do đó, cơng tác huy động
vốn rất quan trọng, để huy động vốn có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải có giải
pháp cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Ở các phịng giao dịch thì tình hình huy động vốn rất khó khăn vì người dân
rất thiếu thơng tin về Ngân hàng. Vì thế, Ngân hàng nên tuyên truyền quảng bá
hình ảnh của Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông để ngày càng thu hút
khách hàng đến gửi tiền đặt biệt là các khu đông dân cư. Ngồi ra thì MHB An
Giang hiện nay chỉ còn lại 2 phòng giao dịch vì thế việc mở thêm chi nhánh ở


các huyện các xã là cần thiết qua đó giúp cho việc huy động vốn ngày càng tốt
hơn.


<b>5.2. Giải pháp năng cao hiệu quả sử dụng vốn </b>


Nhìn chung tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng tương đối tốt qua các
năm. Tuy nhiên vẫn có những nguyên nhân làm cho việc sử dụng vốn cũng gặp
khơng ít khó khăn. Ở địa bàn thành thành phố và thị xã thì đa số khách hàng là
SXKD do đó Ngân hàng nên chú trọng cho vay thuộc đối tương này vì đây là đối
tượng có thu nhập tương đối ổn định, nguồn vốn quay vịng nhanh vì thế sẽ có đủ
điều kiện trả nợ cho Ngân hàng. Trong vài năm tới thì tình hình kinh tế sẽ diễn
biến phúc tạp vì thế địi hỏi Ngân hàng phải có những hướng đi riêng để phù hợp
với xu hương của thị trường. Nếu nền kinh tế tiếp tục như trong năm 2008 luôn
khơng ổn định làm cho tình tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng gặp rất nhiều
khó khăn, thì địi việc cho vay phải có tính chính xác cao và Ngân hàng cần phải
đưa ra các giải pháp để phù hợp với thực tế. Trong việc cho vay phải xem xét
thật kỷ trước khi cho vay. Ngân hàng phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, khảo
sát thực tế từng địa bàn trong việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những món vay
lớn và với những khách hàng lần đầu tiên giao dịch với Ngân hàng nhằm xem
xét, đánh giá mọi khả năng đầu tư vốn trong tương lai và có thể dự đốn được
khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng cần phải có những chiến
lược để tăng trưởng cho vay vì đây là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng.


Nên có chiến lược lãi suất tốt theo từng nhóm khách hàng để nâng cao ưu thế
cạnh tranh và đảm bảo lợi nhuận đạt kế hoạch đã đặt ra. Ở từng khu vực cũng
nên phân theo từng nhóm đối tượng khách hàng chủ yếu mà Ngân hàng cần khai
thác như ở Khu vực thành thị thì cho vay chủ yếu là SXKD và khu vực nông thôn
thì cho vay phục vụ trong nơng nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

tín của Ngân hàng. Với chính sách ưu đãi này Ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút


khách hàng cũ vẫn đến vay vốn với Ngân hàng, giúp duy trì một lượng khách
hàng ổn định và bền vững nhằm đối phó với tình trạng cạnh tranh lơi kéo khách
hàng từ các Ngân hàng khác.


Đơn giản quy trình cho vay để tiết kiệm được thời gian của cán bộ tín
dụng cũng như của khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm
khách hàng mới. Chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng. Linh hoạt trong
lĩnh vực cho vay và phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và pháp luật cho
phép.


<b>5.3. Giải pháp năng cao hiệu quả thu nợ </b>


Trong Ngân hàng công tác thu nợ là rất quan trọng vì thế địi hỏi Ngân
hàng phải có những biện pháp cụ thể để ngày càng giảm được nợ quá hạn, nợ xấu
và làm cho công tác thu nợ được hiệu quả hơn.


Ngân hàng nên tập trung vào cơng tác phịng ngừa rủi ro, trong cho vay cần
thẩm định kỹ dự án, phương án, các chỉ tiêu tài chính, mục đích vay vốn và sử
dụng vốn của khách hàng, phân tích chặt chẽ các nguồn thơng tin và khả năng trả
nợ, không quá chú trọng vào tài sản đảm bảo mà thẩm định qua loa các yếu tố
khác để dẫn đến nợ xấu và nợ quá hạn tăng cao.


Cán bộ tín dụng nên thường xuyên theo dõi tình hình kinh doanh của khách
hàng để kip thời phát hiện ra rủi ro để nhanh chống thu hồi nợ để tránh rủi ro cho
Ngân hàng.


Khi khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh thì Ngân hàng cũng cần phải
chú trọng vào trong công tác tư vấn khách hàng để họ kinh doanh có hiệu quả
qua đó làm cho cơng tác thu nợ được dễ dàng hơn.



Ngân hàng cần áp dụng nhiều biện pháp thu nợ khác nhau đối với những
khoản nợ q hạn hoặc khó địi, Ngân hàng cần đánh giá và nhận xét khách hàng
một cách chính xác truớc trong và sau khi cho vay để dễ dàng trong việc thu nợ
sau này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>CHƯƠNG 6 </b>


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>6.1. Kết luận </b>


Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang là
một trong những Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong địa bàn tỉnh An Giang.
Một trong những nghiệp vụ mang lại hiệu quả cho Ngân hàng đó là nghiệp vụ tín
dụng. Tại MHB chi nhánh An Giang thì nghiệp vụ này luôn chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Qua 3 năm ta thấy hoạt động tín dụng
của Ngân hàng đạt kết quả khá tốt xen kẻ đó vẫn có những mặt khó khăn.


Trong cơng tác huy động vốn thì nguồn vốn huy động cũng không ngừng
tăng lên nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp so với vốn điều hịa. Làm cho chi phí
của Ngân hàng tăng lên theo các năm làm cho lợi nhuận không đạt được chỉ tiêu
đề ra. Nhưng đạt được như vậy cũng là một trong những thành công của Ngân
hàng trong bối cảnh như hiện nay.


Doanh số cho vay và dư nợ của Ngân hàng cũng được tăng lên theo từng
năm, số hộ có quan hệ tín dụng ngày càng đông tạo điều kiện phát triển sản xuất
năng cao đời sống nhân dân. Các khách hàng biết nhiều đến hoạt động của Ngân
hàng hơn là nhờ Ngân hàng đã có những biện pháp cải thiện hình ảnh Ngân hàng
trong lòng của khách hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng vẫn còn tương đối chậm so
với mặt bằng chung của các Ngân hàng trong tỉnh.



Tình hình nợ xấu nói chung của Ngân hàng tuy có tăng nhưng tỷ lệ nợ quá
hạn luôn nhỏ hơn 2%. Đạt được như vậy là do Ngân hàng đã thực hiện được có
hiệu quả các biện pháp để làm giảm đi tỷ lệ nợ xấu, công tác xử lý và thu hồi nợ
của Ngân hàng luôn được cải thiện rõ rệt, từ khi còn thời hạn là nợ nhóm 1 khi
sấp đến hạn. Ln có biện pháp cần thiết để nhằm ngăn chặn kịp thời nợ xấu.
Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn tăng nhẹ qua các năm là vì tình hình kinh tế không ổn
định lắm làm cho khách hàng giảm khả năng chi trả vốn và lãi đúng thời hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

hiện nay ln có sự cạnh tranh rất quyết liệt từ các đối thủ vì thế địi hỏi Ngân
hàng cần có những chính sách phù hợp để năng cao chất lượng tín dụng qua đó
tạo được lịng tin cho khách hàng. Giúp Ngân hàng và khách hàng ln có được
những lợi ích và hoạt động đạt được hiệu quả hơn.


<b>6.2. Kiến nghị </b>


Việc kinh doanh của Ngân hàng cũng giống như các doanh nghiệp bình
thường, để kinh doanh đạt được hiệu quả thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Ngoài việc Ngân hàng phải tự hồn thiện mình thì địi hỏi phải có những yếu tố
bên ngồi như pháp luật, mơi trường kinh doanh, và quan trọng là sự quan tam
của các cấp các ngành. Vì thế đối với cách nhìn nhận của một sinh viên em xin
đưa ra một số kiến nghị như sau:


<b> Đối với Ngân hàng: </b>


Trong công tác huy động vốn thì MHB An Giang có tỷ lệ huy động thấp
trong tổng nguồn vốn vì thế Ngân hàng nên tích cực hơn trong cơng tác huy động
vốn để giảm bớt chi phí cho Ngân hàng thơng qua việc năng cấp cơ sở hạ tầng,
cố gắng năng cao chất lượng tín dụng, thái độ phục vụ của nhân viên ln lịch sự
vui vẽ, tạo lịng tin cho khách hàng đủ sức để cạnh tranh với các Ngân hàng trên
địa bàn tỉnh. Đa dạng hóa các hoạt động Ngân hàng trên cơ sở mở rộng thêm


mạng lưới hoạt động khắp nơi tao điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao
dịch nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rõi.


Ngân hàng nên mở thêm nhiều phòng giao dịch và các máy thẻ ATM để
khách hàng biết nhiều đến hình ảnh của Ngân hàng qua đó giúp Ngân hàng ngày
càng thu hút được nhiều khách hơn.


Nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của tỉnh An Giang, tuy nhiên đối tượng
này hiện nay đang gặp khó khăn về mặt tiêu thụ sản phảm, dự báo sẽ còn kéo dài
đến năm 2009. Vì thế để hạn chế rủi ro Ngân hàng nên hạn chế cho vay đối
tượng này.


Để giảm áp lực công việc của cán bộ tín dụng và kinh doanh MHB An
Giang nên tập trung tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

ngừng năng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên; có chế độ thưởng,
phạt nghiêm minh, khuyến khích vật chất, thường xuyên bồi dưỡng để năng cao
trình độ nghiệp vụ chun mơn cho nhân viên, cán bộ.


Để hạn chế sự rủi ro trong hợp đồng tín dụng và rủi ro từ các yếu tố bên
ngoài như trường hợp tai nạn hay bệnh dẫn đến khách hàng mất khả năng trả nợ
thì Ngân hàng nên khuyến khích khách hàng nên mua bảo hiểm để hạn chế rủi ro
xảy ra.


Trong phòng tín dụng nên thường xun có những cuộc hợp nội bộ để trao
đổi những kinh nghiệm, những vấn đề khó khăn, những khuyết điểm của từng
cán bộ. Từ đó, vừa năng cao trình độ, kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng vừa
hạn chế, khắc phục những thiếu sót, sai lầm trong quá trình thẩm định để đảm
bảo an toàn cho nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng.



Thường xuyên theo dõi tình hình nợ xấu để nó khơng vượt qua tỷ lệ cho
phép của NHNN. Qua đó đảm bảo chất lượng tín dụng của Ngân hàng.


Trong Ngân hàng thường xuyên bị nghẽn mạng làm cho tốc độ làm việc
của cán bộ Ngân hàng ln bị giảm trong giờ cao điểm. Vì thế Ngân hàng nên
đầu tư vào công tác kỷ thuật, nên cần thêm nhiều chuyên viên về máy vi tính để
khắc phục khi sự cố xảy ra.


Ngân hàng nên tổ chức nhiều hoạt động thể thao văn nghệ giao lưu với
các Ngân hàng bạn qua đó giúp cho cán bộ có tinh thần thoải mái và sức khỏe tốt
để hăng say làm việc hơn.


<b> Đối với chính phủ và Ngân hàng nhà nước </b>


Ban hành khung giá đất mới cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay để chi
nhánh có thể định giá đất thế chấp phù hợp hơn khi cho vay và cấp quyền sử
dụng đất, quyền sở hửu nhà ở nhanh hơn, kịp thời hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Chính quyền nên tạo thơng thống cho người dân kinh doanh để họ kinh
doanh có lời vì đó là căn cứ để thu hồi nợ.


Đối với NHNN thì khi ban hành các chính sách đổi mới đi kèm với những
văn bản thì các văn bản nên rõ ràng dể hiều để tránh tình trạng hiểu lầm trong khi
thực hiện.


Nên ban hành chính sách lãi suất phù hợp với tình hình kinh tế của đất
nước, nên có nhiều mức lãi suất cho vay khác nhau theo nhiều đối tượng khác
nhau nhầm hỗ trợ cho việc kích thích tiêu dùng như hiện nay.



NHNN cũng cần phải xem xét và tiếp thu những ý kiếm của các Ngân
hàng để có những chính sách phù hợp hay là sữa đổi những chính sách cho phù
hợp hơn. Bởi vì đây là những ý kiến thực tế sẽ giúp cho NHNN có cái nhìn đúng
đắn hơn, tồn diện hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i>1. Thái Văn Đại, (2005). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng, Trường Đại học Cần </i>
Thơ.


<i>2. Lê Văn Tư, (2005). Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính - </i>
Hà Nội.


<i>3. Nguyễn Văn Tiến, (2001). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh </i>
<i>Ngân hàng, NXB Thống Kê. </i>


<i>4. Nguyễn Đăng Đờn, (2000). Tiền tệ và Ngân hàng, NXB TP HCM. </i>


<i><b>5. Lê Văn Tề, (2005). Nghiệp vụ tín dụng và Ngân hàng thương mại, Nhà xuất </b></i>
bản Thống Kê.


7. Một số trang web:
www. mhb.com.vn
www. Google.com.vn


</div>

<!--links-->

×