Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.81 KB, 17 trang )

Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ở tiểu học được coi là quan trọng nhất. Mỗi một môn học ở
tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những nhân cách
cũng như tri thức con người, nó là nền tảng cho bậc học tiếp theo. Chính vì
vậy mà phát triển giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu. Trong các mơn
học thì mơn Tốn là một trong những mơn học rất quan trọng vì: Các kiến
thức kĩ năng của mơn Tốn có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hằng
ngày, trong các ngành khoa học hiện đại cũng như các môn học khác.
Việc đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động
học tập tích cực cho người học. Khơi dậy và thúc đẩy lịng ham muốn, phát
triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, phát huy khả năng tự học của học sinh.
Trước vấn đề đó, người giáo viên khơng ngừng nghiên cứu, khám phá, xây
dựng hoạt động, vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học sao cho phù
hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh hướng
phát huy chủ động, sáng tạo
Trong những năm qua, do đặc thù nơi tôi công tác là vùng có điều kiện
kinh tế cịn nhiều khó khăn, một số các em thuộc gia đình có hộ nghèo hoặc
cận nghèo và một số ít là học sinh mồ cơi bố hoặc mẹ nên phụ huynh còn
chưa quan tâm đến việc học tập của các em. Điều quan trọng là một số em
có ý thức học tập chưa cao. Chính vì thế, một vài học sinh kết quả học tập
cịn thấp, các em giải bài tốn có lời văn chưa thành thạo, đặc biệt là dạng
toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 có hai kiểu bài tốn khác nhau mà
các em rất dễ nhầm lẫn. Đó là điều mà tơi ln băn khoăn, suy nghĩ, tìm tòi
những biện pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Xuất phát từ tình hình thực tế và dựa trên nội dung giải bài tốn có lời
văn nói chung, dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị nói riêng, tơi muốn đưa
ra một số kinh nghiệm đổi mới, giúp các em thành thạo trong giải tốn, tránh


được những sai sót khơng đáng có và khơng bị nhầm lẫn giữa các dạng tốn,
giúp các em cẩn thận, kiên trì, tự tin. Từ đó, các em nắm vững bài và u
thích mơn Tốn hơn. Vì vậy, tơi lần lượt nghiên cứu phương pháp dạy giải
dạng toán này theo từng bước sau:
Bước 1: Giúp các em nắm chắc phương pháp chung để giải bài toán có
lời văn.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh nhận dạng tốt hai kiểu bài toán của dạng
toán liên quan đến rút về đơn vị.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập, nhận diện các dạng toán.
Để giải quyết nhiệm vụ trên, tơi bám sát các phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học tốn ở Tiểu học nói chung, của lớp 3 nói riêng sao cho phù hợp
GV: Phạm Thị Ba

1

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

với nhận thức của học sinh, giúp các em hứng thú, chủ động tiếp thu, khơng
khí lớp học sơi nổi, chất lượng cao.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn có lời văn nói chung
và bài tốn liên quan đến rút về đơn vị nói riêng.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này ở lớp 3C trường tiểu học Lý Tự
Trọng với một số nội dung sau: Cách tóm tắt, phân tích, tổng hợp, kiểm tra
lời giải và đánh giá kết quả của bài tốn có lời văn nói chung và bài toán liên
quan đến rút về đơn vị nói riêng. Nghiên cứu nội dung điều chỉnh và cách

soạn giáo án đối với bài toán rút về đơn vị. Điểm giống nhau và khác nhau
của hai kiểu bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, lí luận: Đọc tài liệu cần thiết, tìm hiểu sách
hướng dẫn học,…
Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn giáo viên, học sinh và
phụ huynh.
Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình làm bài, học tập của học
sinh…
Phương pháp thiết kế bài dạy.
Phương pháp thực hành, luyện tập.
Phương pháp kiểm tra thống kê kết quả:
+ Kiểm tra chất lượng qua mỗi giai đoạn.
+ Thống kê kết quả qua từng giai đoạn.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nội dung cơ bản của giáo dục là phải đào
tạo những con người “vừa hồng vừa chuyên” cho nên giáo dục có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Vì vậy, mỗi thầy cơ giáo phải là những chiến sĩ trên mặt
trận, phải nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, coi giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng, là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân. Từ đó, mỗi
thầy cơ giáo ý thức được trách nhiệm của bản thân là phải luôn trau dồi đạo
đức, không ngừng rèn luyện chuyên môn, nâng cao năng lực bản thân, cụ thể
là thường xuyên nghiên cứu các phương pháp giảng dạy phù hợp với từng
đối tượng nhằm nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học
sinh.
Chính vì thế, bản thân tơi qua nhiều năm nghiên cứu, tôi đã nhận ra
rằng: Bằng phương pháp dạy học mới theo mơ hình VNEN, giáo viên phải

GV: Phạm Thị Ba

2

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

hướng dẫn cho các nhóm trưởng điều hành các bạn suy nghĩ, học tập và làm
việc hiệu quả, có thể giúp đỡ các em huy động các kiến thức sẵn có, tìm ra
con đường hợp lí nhất để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, để tổ chức được các
hoạt động học tập có hiệu quả, giáo viên phải giúp các em hiểu được: Yêu
cầu học sinh cần nắm được qua nội dung bài học là gì ? Các em phải biết
cách giải quyết nhiệm vụ học tập như thế nào? Xử lí tình huống trong các
hoạt động học tập ra sao? Nên việc giúp đỡ các em giải bài tốn có lời văn
nói chung và dạng toán liên quan đến rút về đơn vị nói riêng là cả một q
trình, khơng những giúp các em nắm chắc kiến thức Tốn học mà cịn giúp
các em nâng cao trình độ ngơn ngữ, khả năng tư duy.
2. Thực trạng
2.1 Thuận lợi, khó khăn
Được sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng giáo dục cùng với Lãnh đạo nhà
trường, giáo viên đã kịp thời tiếp thu và đổi mới phương pháp dạy học theo
mơ hình VNEN nên khơng những nâng cao chất lượng giải tốn cho học
sinh mà còn giúp các em khả năng giao tiếp tốt, tự tin nêu ý kiến trước tập
thể.
Học sinh chưa chịu khó ơn luyện ở nhà, cha mẹ học sinh cũng ít chú ý
việc học tập của các em nên một số em có tình trạng học trước qn sau.
Một vài em khả năng tư duy chưa cao, chưa phân biệt được các dạng toán,
các kiểu bài nên kết quả học tập cịn thấp.

2.2 Thành cơng, hạn chế
Khi vận dụng đề tài này tôi thấy học sinh giải quyết các hoạt động học
tập khá nhanh, không bị nhầm lẫn giữa hai kiểu bài, kết quả đạt được cao
hơn so với trước rất nhiều.
Tuy nhiên, vẫn còn một vài em quá nhút nhát, chưa mạnh dạn nêu ý
kiến trước nhóm nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả học tập.
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu
Nội dung đề tài mà tôi đang nghiên cứu đã truyền đạt một cách ngắn
gọn, đơn giản, dễ hiểu. Cách thiết kế bài giảng thể hiện rõ mục tiêu cần đạt
được, giúp giáo viên dễ vận dụng và học sinh cũng dễ giải quyết vấn đề. Nội
dung điều chỉnh đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu giúp học sinh tích cực làm việc.
Phương pháp dạy học này hướng dẫn học sinh đi từ dễ đến khó nhằm
giúp các em nắm được các bước giải bài tốn có lời văn, từ đó rèn kĩ năng
phân biệt tốt hai kiểu bài tốn trên.
Việc hướng dẫn cho học sinh nắm được cách tóm tắt, cách giải bài tốn
có lời văn khơng chỉ khi dạy dạng tốn này mà bất kì lúc nào có thể. Đồng
thời, giáo viên phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa nội dung đề tài và các
bài tốn có liên quan trong quá trình giảng dạy.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
GV: Phạm Thị Ba

3

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

Một số em chưa ham học, từ đó chưa tích cực tiếp thu bài giảng không
biết tự nghiên cứu hay trao đổi, học hỏi bạn bè, có em trí nhớ khơng tốt, chỉ

trong một thời gian ngắn, các em khơng cịn nhớ gì nữa nên hồn thành
nhiệm vụ học tập cịn chậm. Bên cạnh đó, vài em có bố mẹ đi làm ăn xa phải
ở với ơng bà giúp đỡ việc nhà, có em hồn cảnh gia đình khó khăn, việc
chăm sóc sức khỏe cịn hạn chế nên đơi khi cịn nghỉ học ảnh hưởng khơng
nhỏ đến chất lượng học tập.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Mơn Tốn là mơn học cần rất nhiều thời gian học tập và rèn luyện để
khắc sâu kiến thức. Nhưng hầu hết các em đều là con em nhà nơng, bố mẹ
cịn ít quan tâm đến việc học tập của con em mình nên các em chưa có tính
tự giác học tập ở nhà, khơng chịu khó học bài, xem bài trước khi đến lớp.
Hơn nữa, trí nhớ của một vài em còn hạn chế dẫn đến tình trạng học trước
qn sau. Một số học sinh cịn có tính tự ti, rụt rè, khơng mạnh dạn trao đổi,
nêu ý kiến trước tập thể, thao tác làm việc cịn chậm chạp nên hồn thành
nhiệm vụ học tập chưa đạt hiệu quả cao.
Để hoạt động dạy học có hiệu quả, giáo viên luôn lấy học sinh làm
trung tâm, áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh. Trong đó mơn Tốn là mơn học được giáo viên và học sinh đầu tư thời
gian và trí tuệ nhiều nhất. Giáo viên phải tìm tịi, nghiên cứu, linh hoạt vận
dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau: Phương pháp trực quan, gợi
mở, vấn đáp… tùy theo mức độ ở từng đối tượng học sinh.
Trong những năm học trước, khi dạy bài tốn có lời văn, tơi thấy các
em có một thói quen khơng tốt cho lắm đó là: đọc đầu bài qua loa, sau đó
giải bài tốn ngay, làm xong khơng cần kiểm tra lại kết quả, cho nên, khi trả
bài các em mới biết là mình sai. Đặc biệt, dạng tốn có liên quan đến rút về
đơn vị các em còn chưa phân biệt được điểm giống và khác nhau của hai
kiểu bài toán, hay nhầm lẫn giữa hai kiểu bài. Các em làm việc khơng có kế
hoạch, chưa biết thực hiện tốt các bước khi giải một bài tốn có lời văn,
khơng xác định được những “dữ kiện”, “điều kiện”, “ẩn số” mà bài tốn đã
nêu, khả năng tóm tắt, phân tích, tổng hợp bài tốn cịn kém, trình bày một
bài giải tốn có lời văn cịn chưa lơgic.

Căn cứ vào tình hình thực tế như vậy, tôi đã mạnh dạn đổi mới phương
pháp dạy dạng toán này nhằm giúp các em chủ động không rập khuôn mà
phải dựa vào tư duy, biết cách phân tích bài tốn để tìm ra cách giải đúng.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Giúp học sinh hiểu được nội dung, biết cách tóm tắt, phân tích và tổng
hợp được bài tốn có lời văn.

GV: Phạm Thị Ba

4

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

- Phân biệt được điểm giống nhau và khác nhau của hai cách giải ở hai
kiểu bài tốn, từ đó giải được bài tốn thuộc dạng tốn có liên quan đến rút
về đơn vị.
- Rèn kĩ năng giải thành thạo dạng toán trên. Nâng cao chất lượng học
tập mơn Tốn.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a. Hướng dẫn học sinh phương pháp chung để giải bài tốn có lời văn
Trong các hoạt động yêu cầu giải bài toán có lời văn, giáo viên phải
soạn trước nội dung điều chỉnh bổ sung hoạt động cá nhân – cặp đôi – nhóm
- cả lớp. Trong nội dung điều chỉnh, giáo viên đưa ra một số yêu cầu của
hoạt động như: Tìm các “dữ kiện”, “điều kiện” và “ẩn số” của bài tốn. Bài
tốn thuộc dạng tốn nào? Tóm tắt như thế nào? Em hãy phân tích sau đó
tổng hợp bài toán. Sau khi học sinh thực hiện các hoạt động cá nhân – cặp

đơi – nhóm để giải quyết vấn đề thì giáo viên chuyển sang hoạt động chung
để hướng dẫn các em nắm chắc các bước sau:
+ Bước 1: Đọc kĩ đề tốn.
+ Bước 2: Tóm tắt bài tốn.
+ Bước 3: Phân tích bài tốn.
+ Bước 4: Tổng hợp bài toán.
+ Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá kết quả.
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:
* Đọc kĩ đề tốn:
- Học sinh đọc ít nhất 3 lần nội dung bài toán. Hướng dẫn học sinh xác
định các “dữ kiện”, “điều kiện” và “ẩn số” của bài toán. “Dữ kiện” là những
cái đã cho, “ẩn số” là cái cần tìm, “điều kiện” là quan hệ giữa cái cần tìm và
cái đã cho (hay nói cách khác là quan hệ giữa “ẩn số” và “dữ kiện”).
- Yêu cầu học sinh gạch chân các yếu tố cơ bản để dễ dàng phân tích và
xác định các dữ kiện và điều kiện liên quan đến cái cần tìm, gạch bỏ các tình
tiết khơng liên quan đến câu hỏi.
* Tóm tắt bài tốn: Tùy theo từng dạng tốn mà có cách tóm tắt khác
nhau.
- Cách 1: Tóm tắt bằng ngơn ngữ.
Ví dụ: Mẹ mua 5 chiếc bút hết 7500 đồng. Hỏi mẹ mua 3 chiếc bút
như thế hết bao nhiêu tiền?
Tóm tắt:
5 chiếc bút: 7500 đồng
3 chiếc bút: ... đồng?
- Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Ví dụ: Mẹ mua 5 chiếc bút hết 7500 đồng. Hỏi mẹ mua 3 chiếc bút như
thế hết bao nhiêu tiền?
GV: Phạm Thị Ba

5


Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

Tóm tắt:

7500 đồng
? đồng

- Cách 3: Tóm tắt bằng bảng (vẽ).
Ví dụ: Trong một buổi học nữ công hai bạn Cúc, Mai làm 2 bơng hoa
cúc, mai. Mai nói với Cúc: Thế là trong chúng ta chẳng có ai làm loại hoa
trùng với tên mình cả. Hỏi ai đã làm hoa nào ?
Tóm tắt:
Loại hoa
cúc
mai
Tên người
Cúc
0
1
Mai
1
0
- Cách 4: Tóm tắt bằng sơ đồ Graph (đồ thị).
Ví dụ: Tìm một số biết rằng số đó lần lượt cộng với 1 rồi nhân với 2
được bao nhiêu đem chia cho 3 rồi trừ đi 4 thì được 5.
Tóm tắt:

+1
x2
:3
-4
?
5
- Cách 5: Tóm tắt bằng sơ đồ Ven.
Ví dụ: Nhà bạn Nam trồng 335 cây cam và quýt. Nhà bạn Khanh trồng
300 cây cam và bưởi, biết số cam và bưởi của nhà bạn Khanh bằng nhau và
bằng số cam nhà bạn Nam. Tính số cây cam, quýt và bưởi của mỗi nhà ?
Tóm tắt:

335 cây

? cây
quýt ? cây
cam

? cây
bưởi

300 cây

• Lưu ý:
Sơ đồ Graph, sơ đồ Ven là tên gọi của các cách tóm tắt. Tên gọi tuy khơng có trong
sách hướng dẫn học (kiến thức mở rộng) nhưng nội dung của hai cách tóm tắt này rất đơn
giản, dễ hiểu. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên chỉ cần giúp học sinh nhớ tên gọi của
hai cách tóm tắt này thì học sinh có thể dễ dàng tóm tắt được bài tốn thuộc dạng này.

GV: Phạm Thị Ba


6

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

* Phân tích bài toán: Hướng dẫn học sinh đi từ cái chưa biết đến cái
đã biết.
Ví dụ: Một cửa hàng trong hai ngày bán được 1 kg đường. Ngày đầu
bán được 200g đường. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được nhiều hơn ngày
thứ nhất bao nhiêu gam đường?
Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn bằng cách đặt một số câu hỏi
như sau:
- Đề bài yêu cầu gì ? -> Trả lời: Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được
bao nhiêu gam ?
- Đề bài cho chúng ta biết gì ? ->Trả lời: Một cửa hàng trong hai ngày
bán được 1 kg đường. Ngày đầu bán được 200g.
- Muốn tính ngày thứ hai cửa hàng bán được nhiều hơn ngày thứ nhất
bao nhiêu gam đường ta phải tính gì trước ? ->Trả lời: Tính số gam đường
đã bán ngày thứ hai.
* Tổng hợp bài toán:
Tổng hợp bài toán là đi từ cái đã biết đến cái chưa biết.
Ví dụ bài tốn trên: Một cửa hàng trong hai ngày bán được 1 kg đường.
Ngày đầu bán được 200g đường. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được nhiều
hơn ngày thứ nhất bao nhiêu gam đường?
Hướng dẫn học sinh tổng hợp bài toán bằng cách đặt một số câu hỏi
như sau:
-Trước khi giải bài tốn ta phải làm gì? -> Trả lời: Đưa về cùng đơn vị

đo.
- Bài tốn gồm có mấy phép tính, mấy lời giải. -> Trả lời: Hai phép
tính, hai lời giải.
- Thứ nhất ta phải tính gì ? ->Trả lời: Ngày thứ hai bán được bao nhiêu
gam đường.
- Ta thực hiện phép tính gì ? ->Trả lời: Thực hiện phép tính trừ.
- Thứ hai ta phải tính gì ? ->Trả lời: Ngày thứ hai cửa hàng bán được
bao nhiêu gam đường.
- Ta thực hiện phép tính gì ? ->Trả lời: Thực hiện phép tính trừ.
* Sau khi tổng hợp bài tốn, giáo viên hướng dẫn học sinh cách trình
bày bài giải. Trình bày bài giải của một bài tốn phải đúng, đẹp, ngắn gọn, rõ
ràng và dễ hiểu. Bài giải gồm có lời giải, phép tính và đáp số. Lời giải không
được viết tắt, sau mỗi lời giải phải có dấu hai chấm “:”. Phép tính đặt hàng
ngang, trong phép tính khơng ghi đơn vị mà chỉ ghi đơn vị ở sau kết quả của
phép tính và để trong dấu ngoặc đơn. Đáp số ghi hơi lệch về bên phải nhưng
lúc này đơn vị không đặt trong ngoặc đơn.
- Ở một số bài toán đơn vị ghi sau kết quả của phép tính khác với đơn vị
ghi ở phần đáp số.
GV: Phạm Thị Ba

7

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

- Mỗi bài tốn có thể có nhiều cách giải khác nhau nên khi giải bằng
nhiều cách thì đáp số chỉ ghi ở cách giải cuối cùng.
Ví dụ: Một cửa hàng trong hai ngày bán được 1350 quả cam. Ngày đầu

bán được 250 quả cam. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được nhiều hơn ngày
thứ nhất bao nhiêu quả cam?
Bài giải:
Ngày thứ hai cửa hàng bán được số quả cam là:
1350 – 250 = 1100 (quả)
Ngày thứ hai cửa hàng bán được nhiều hơn ngày thứ nhất số quả cam là:
1100 – 250 = 850 (quả)
Đáp số: 850 quả cam
* Kiểm tra lời giải và đánh giá kết quả: Giáo viên cần nhắc nhở học
sinh thực hiện các bước sau:
- Đọc lời giải. Kiểm tra các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa.
- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa.
- Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.
- Thử lại đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu chưa.
- Nếu giải bài tốn theo nhiều cách thì phải đối chiếu kết quả cuối cùng
của các cách giải đó.
b. Hướng dẫn học sinh nhận dạng tốt hai kiểu bài toán của dạng toán
liên quan đến rút về đơn vị
Để học sinh giải tốt kiểu bài tốn 1 tơi tiến hành dạy theo các phương
pháp và hình thức sau:
Tơi soạn sẵn nội dung điều chỉnh phát cho mỗi em một tờ. Nội dung
điều chỉnh như sau:
Bài 68: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiết 1)
(trang 67)
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
- Kỹ năng giải toán thành thạo.
- Nâng cao khả năng tư duy, lí luận, phát triển ngôn ngữ.
II. Hoạt động dạy học
A. Hoạt động cơ bản:

Hoạt động 1: Đọc bài toán

Việc 1: Em đọc kĩ đề bài toán
Việc 2: Em hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Em hãy tìm những dữ kiện đã cho ?
GV: Phạm Thị Ba

8

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

- Em hãy nêu cái cần tìm ?
- Điều kiện liên quan giữa cái đã cho và cái cần tìm ?

Việc 1: Em và bạn cùng nhau phân tích bài tốn:
- Đề bài u cầu tính gì ?
- Đề bài đã cho biết gì ?

Việc 1: Em và các bạn cùng nhau tổng hợp bài tốn:
- Muốn biết số lít mật ong trong một can ta phải tính như thế nào?
- Muốn biết số lít mật ong trong 5 can ta phải tính ra sao?
Em và bạn cùng nhau đi đến thống nhất điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Việc 2: Nhóm trưởng báo cáo kết quả với cô giáo.
Hoạt động 2: Đọc bài toán dưới đây và viết tiếp vào chỗ chấm:

Việc 1: Em đọc kĩ đề bài toán
Việc 2: Em suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau:

- Em hãy tìm những dữ kiện đã cho ?
- Em hãy nêu cái cần tìm ?
- Điều kiện liên quan giữa cái đã cho và cái cần tìm ?

Việc 1: Em và bạn cùng nhau phân tích bài tốn:
- Đề bài đã cho biết gì ?
- Đề bài u cầu tính gì ?

Việc 1: Em và các bạn cùng nhau tổng hợp bài toán:
- Muốn biết số đường chứa trong mỗi túi ta phải tính như thế nào?
- Muốn biết số đường chứa trong 3 túi ta phải tính ra sao?
Em và bạn cùng nhau đi đến thống nhất điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Việc 2: Nhóm trưởng báo cáo kết quả với cơ giáo.

Việc 1: Để giải được bài tốn phải thực hiện mấy bước?
GV: Phạm Thị Ba

9

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

Bước 1 ta tính gì? Ta thực hiện phép tính gì?
Bước 2 ta tính gì? Ta thực hiện phép tính gì?
Với nội dung điều chỉnh như trên, tôi chuẩn bị giáo án theo mơ hình
VNEN như sau:
Hoạt động dạy
Hoạt động học

Chuẩn bị đồ dùng.
Giới thiệu bài .
Ghi bài vào vở.
Đọc mục tiêu.
A. Hoạt động cơ bản:
Hoạt động 1: Đọc bài toán dưới
Hoạt động cá nhân – cặp đơi –
đây:
nhóm.
Có 35 l mật ong đựng đều vào 7
- Cá nhân đọc kĩ đề bài tốn.
can.
a) Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít
mật ong?
- Làm việc cặp đơi, nhóm theo
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao yêu cầu nội dung điều chỉnh.
nhiêu lít mật ong?
Nêu 1 số câu hỏi để lưu ý học sinh
cách trình bày bài giải. Hỏi:
+ Sau lời giải phải có dấu gì ?
- Dấu hai chấm.
+ Phép tính phải viết như thế nào ?
- Viết hàng ngang.
+ Đơn vị đặt ở đâu ?
- Sau kết quả, trong dấu ngoặc
đơn.
+ Đáp số ghi như thế nào ?
- Ghi bên phải, đơn vị khơng có
dấu ngoặc đơn, gạch dưới từ đáp
số.

Bài giải:
a) Mỗi can đựng số lít mật ong là:
35 : 7 = 5 (l)
b) Năm can đựng số lít mật ong là:
5 x 5 = 25 (l)
Đáp số: a) 5 l mật ong
b) 25 l mật ong
- Nhóm trưởng báo cáo kết quả
- Nhận xét, tuyên dương.
làm việc với giáo viên.
Hoạt động 2: Đọc bài toán và
- Hoạt động cá nhân – cặp đơi
điền vào chỗ chấm:
– nhóm – cả lớp.
Có 25kg đường đựng đều vào 5
túi. Hỏi 3 túi như thế đựng bao nhiêu
GV: Phạm Thị Ba

10

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

ki-lô-gam đường?
* Hướng dẫn học sinh thực hiện
các bước:
Bước 1: Đọc kĩ đề toán


- Cá nhân đọc kĩ bài toán và trả
lời câu hỏi:
- Nêu những dữ kiện đã cho ?
- Có 25 kg đường đựng vào 5
túi.
- Nêu cái cần tìm ?
- Hỏi 3 túi như thế đựng bao
nhiêu ki-lô-gam đường.
- Điều kiện liên quan giữa cái đã
- Các túi đựng số ki-lơ-gam
cho và cái cần tìm ?
đường như nhau.
- Học sinh dùng bút chì gạch
chân các yếu tố cơ bản.
Bước 2: Tóm tắt đề tốn:
Tóm tắt:
5 túi: 25 kg đường.
Nhận xét, sửa chữa.
3 túi: ………kg đường ?
Bước 3: Phân tích bài tốn:
- Trao đổi cặp đơi trả lời câu
hỏi.
- Đề bài u cầu tính gì ?
- Tính số ki-lơ-gam đường
đựng trong 3 túi.
- Đề bài đã cho biết gì ?
- 25 ki-lơ-gam đường đựng
trong 5 túi.
.Bước 4: Tổng hợp bài tốn:
Hoạt động nhóm.

- Theo kiểu bài tốn 1 thì chúng ta
- Số ki-lơ-gam đường đựng
phải tính gì trước ?
trong một túi.
- Chúng ta phải thực hiện phép
- Phép tính chia.
tính gì ?
- Sau đó chúng ta phải tính gì ?
- Số ki-lơ-gam đường đựng trong
3 túi.
- Ta thực hiện phép tính gì ?
- Phép tính nhân.
- Nhóm thống nhất bài giải sau
đó điền số thích hợp vào chỗ
chấm.
- Đáp số: 15 kg đường.
- Nhận xét, tuyên dương.
- Báo cáo với giáo viên.
- Học sinh tự kiểm tra bài giải
của mình.
* Hướng dẫn HS chốt bài toán:
- Hoạt động cả lớp.
- Để giải được bài toán phải thực
- 2 bước.
hiện mấy bước?
GV: Phạm Thị Ba

11

Trường TH Lý Tự Trọng



Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

- Bước 1 ta tính gì? Ta thực hiện
- Số ki-lơ-gam đường trong
phép tính gì?
một túi. Thực hiện phép tính chia.
-> Đây là bước rút về đơn vị.
- Bước 2 ta tính gì? Ta thực hiện
- Số ki-lơ-gam đường trong ba
phép tính gì?
túi. Thực hiện phép tính nhân.
->Bài tốn thuộc dạng tốn rút
về đơn vị.
- Bài 88 (trang 56), tôi cũng soạn nội dung điều chỉnh và giáo án tương tự
như trên để học sinh làm việc. Sau đó, tơi tiến hành cho học sinh so sánh
giữa hai kiểu bài:
Các
Kiểu bài 1 (Bài 68 trang 67)
Kiểu bài 2 (Bài 88 trang 56)
bước
(Tìm giá trị của các phần)
(Tìm số phần)
Bước 1
- Tìm giá trị của một phần.
(Giống
- Thực hiện phép tính chia.
nhau)
- Đây là bước rút về đơn vị.

Bước 2 - Tìm giá trị của một phần.
- Tìm số phần.
(Khác
- Thực hiện phép tính nhân - Thực hiện phép tính chia (lấy
nhau)
(lấy giá trị một phần nhân với giá trị các phần chia cho giá trị
số phần).
một phần).
- Như vậy, cả hai bài toán đều thuộc dạng toán rút về đơn vị. Tuy nhiên,
khi bài tốn u cầu tìm giá trị của các phần là thuộc kiểu bài toán 1. Khi bài
toán yêu cầu tìm số phần là thuộc kiểu bài tốn 2. Cách giải hai kiểu bài tốn
tơi đã hướng dẫn như trên.
c. Hướng dẫn học sinh luyện tập
Khi học sinh nắm được 2 cách giải của hai kiểu bài tốn, tơi lại tiến
hành ra một số bài tập cho học sinh làm, giúp các em rèn kĩ năng nhận diện
các dạng toán.
Bài 1: Một thùng bánh đựng 1550 hộp bánh. Hỏi 5 thùng như thế đựng
bao nhiêu hộp bánh ?
Bài 2: Một thợ xây trong 3 ngày thì xây được 1245 viên gạch. Hỏi trong
5 ngày thợ xây đó xây được bao nhiêu viên gạch, biết mỗi ngày thợ xây đó
xây được số viên gạch như nhau?
Bài 3: Cứ 4 thùng đựng được 1228 l xăng. Hỏi 1842 l xăng thì cần mấy
thùng để đựng hết số lít xăng đó, biết mỗi thùng đựng số lít xăng như nhau?
Hướng dẫn học sinh luyện tập thực hiện tương tự như các bước đã nêu
ở mục 3.2.a và mục 3.2.b
* Trên đây là phương pháp hướng dẫn các em lớp 3 giải các bài tốn có
lời văn nói chung và bài tốn liên quan đến rút về đơn vị nói riêng. Nếu
chúng ta có thể thực hiện tốt phương pháp này thì tơi tin chắc kết quả học
tập của các em sẽ cao như ta mong muốn.
GV: Phạm Thị Ba


12

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
- Để thực hiện giải pháp, biện pháp trên có hiệu quả thì u cầu đầu tiên
là người giáo viên phải nắm được kiến thức cơ bản, hiểu và vận dụng tốt
phương pháp này.
- Dạy tốn cho học sinh là cả một q trình lâu dài, người giáo viên
phải biết sáng tạo, có tính kiên trì và chịu khó, kích thích tư duy sáng tạo
giúp các em biết phân tích, tổng hợp bài tốn, biết tự kiểm tra đánh giá kết
quả. Giáo viên cần phải quan sát quá trình làm bài của học sinh, phát hiện ra
chỗ hổng để kịp thời hướng dẫn cho các em. Kịp thời tuyên dương các em
có tiến bộ dù kết quả bài tập chưa đạt yêu cầu. Phải tạo sự đoàn kết, thương
yêu giúp đỡ của học sinh, tạo cho các em động cơ ham học. Trong việc uốn
nắn các em, giáo viên phải luôn giữ thái độ bình tĩnh, khơng dùng lời lẽ nặng
nề với các em, hòa hợp với các em, xem học sinh là con em của mình, chia
sẽ vui buồn, lắng nghe ý kiến của các em để từ đó có biện pháp giáo dục phù
hợp. Giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, nhiệt tình giảng dạy,
thường xuyên động viên, giúp đỡ các em khi gặp khó khăn.
- Là học sinh lớp 3 các em phải đọc, viết tốt và thực hiện được bốn
phép tính cơ bản cộng, trừ, nhân, chia. Đồng thời, các em phải biết giúp đỡ
nhau, biết tranh thủ sự giúp đỡ của bạn, biết hợp tác, trao đổi, làm việc theo
nhóm.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Dạng toán liên quan đến rút về đơn vị thuộc một trong các dạng tốn có

lời văn. Vì vậy muốn giải được dạng tốn này thì u cầu đầu tiên là học
sinh phải nắm được phương pháp chung để giải bài tốn có lời văn. Đây là
cơ sở, nền tảng để thực hiện các biện pháp tiếp theo. Học sinh chỉ dừng lại ở
mức độ hiểu được nội dung, biết tóm tắt, phân tích, tổng hợp và cách trình
bày bài giải không là chưa đủ mà phải giúp các em biết phân biệt hai kiểu
bài của dạng toán này, giữa dạng tốn này với dạng tốn khác, đó là vấn đề
then chốt mà các em cần nắm được trong nội dung đề tài này nên việc soạn
giảng giúp học sinh không nhầm lẫn giữa hai kiểu bài là vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, để hỗ trợ các em nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức, hoàn thành
nhiệm vụ học tập tốt hơn, các em cần phải thường xuyên luyện tập, làm
nhiều bài tập, dạng toán tương tự.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Muốn thực hiện thành công đề tài, điều đầu tiên là giáo viên phải nắm
được tình hình học tập của học sinh. Tôi đã dành thời gian 30 phút và tiến
hành cho các em làm hai bài toán thuộc hai kiểu bài của dạng toán này như
sau:
* Bài toán 1: Có 8 can chứa 160 lít dầu. Hỏi 4 can như thế chứa bao
nhiêu lít dầu ?
GV: Phạm Thị Ba

13

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

* Bài toán 2: Mua 3 quyển vở hết 7500. Hỏi có 10 000 thì mua được
bao nhiêu quyển vở, biết mỗi quyển vở có giá tiền như nhau?
Sau khi chấm bài, kết quả các em làm bài như sau:

- Một số em còn nhầm lẫn ở bước 2 từ kiểu bài 1 sang kiểu bài 2 và
ngược lại.
- Một số em tính sai.
- Một số em sai cả hai bài, chưa biết cách trình bày: sai lời giải, phép
tính, cách ghi đơn vị, đáp số.
* Kết quả cụ thể đạt được như sau:
- Năm học 2015 – 2016:
Điểm 5 -> 6
Điểm 7 -> 8
Điểm 9 -> 10
Tổng số Điểm 1 -> 4
Lớp
học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3C
29
6
20,7
16
55,2
5
17,24
2

6,9
Với tình hình thực tế như trên, tơi đã mạnh dạn vận dụng đề tài. Sau khi
vận dụng đề tài kết quả đạt được cao hơn so với trước. Cụ thể như sau:
- Năm học 2015 – 2016:
Điểm 5 -> 6
Điểm 7 -> 8
Điểm 9 -> 10
Tổng số Điểm 1 -> 4
Lớp
học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3C
29
2
6,9
12
41,4
10
34,5
5
17,24
Các em rất hứng thú học tập, tích cực, chủ động tiếp thu bài khá nhanh,
kết quả bài làm cao hơn so với trước, tiết học diễn ra một cách nhẹ nhàng và

tự nhiên, khơng cịn bị nhàm chán.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
- Phương pháp dạy học này có thể giúp các em nắm được các bước giải
bài tốn có lời văn. Đặc biệt là học sinh có thể nhận diện một cách dễ dàng
giữa 2 kiểu bài tốn từ đó giải thành thạo bài tốn liên quan đến rút về đơn
vị.
- Qua quá trình học tập, tơi thấy các em khơng những giải tốt mơn Tốn,
thích thú học tập mà cịn nâng cao trình độ ngơn ngữ, phát triển trí tuệ, hình
thành thói quen làm việc nhanh nhẹn, sôi nổi, hoạt bát.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Để nâng cao khả năng giải toán cho học sinh, bản thân tơi đã ln tìm
tịi nghiên cứu các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác nhau, giúp
các em hứng thú, say mê trong học tập. Tôi đã kịp thời soạn nội dung điều
chỉnh dạy học phù hợp với đối tượng học sinh giúp các em làm việc có hiệu
quả.
- Trên đây là kết quả nghiên cứu của tôi trong những năm học vừa qua.
GV: Phạm Thị Ba

14

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

Tôi đã tiến hành vận dụng giải pháp trên trong công tác giảng dạy và các em
đã làm bài khá tốt. Tôi mong rằng phương pháp này sẽ được áp dụng trên tất
cả các đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng học tập của các em. Đây là

mục tiêu của giáo dục đề ra mà mỗi chúng ta cần hướng tới.
2. Kiến nghị:
* Đối với giáo viên:
- Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, các Công văn, Thông tư và Quyết
định của Bộ giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục để kịp thời vận dụng vào
công tác chuyên môn.
- Kết hợp với chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh để nâng cao
ý thức học tập của các em cũng như sự quan tâm của gia đình các em.
* Đối với tổ chuyên môn:
- Thường xuyên tổ chức chuyên đề về phương pháp dạy học để giáo
viên kịp thời nắm bắt những phương pháp đổi mới và học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp.
* Đối với lãnh đạo nhà trường:
- Ban lãnh đạo nhà trường phải tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ để giáo
viên có thể hồn thành tốt nhiệm vụ.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã mang lại hiệu quả thiết thực cho lớp
học tơi đã giảng dạy. Q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót
mong q đồng nghiệp tham khảo, nhận xét, bổ sung những kinh nghiệm bổ
ích để chúng ta cùng nhau học hỏi. Tơi xin chân thành cảm ơn.
Krông Ana, ngày 10/02/2016
Người viết
Phạm Thị Ba

GV: Phạm Thị Ba

15

Trường TH Lý Tự Trọng



Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………...
………….
……………………………………………………………………...
……………..……………..…………………………………………………..
…………………….…….…..………..
………………………………………..…………………………...
…………………..……………………………….
…………………………………..………..
….......................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

GV: Phạm Thị Ba

16

Trường TH Lý Tự Trọng


Một số phương pháp về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3

MỤC LỤC
Nội dung

Trang


I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………… 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài…………………………………………… 1
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………. 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu……………………………………………. 2
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 2
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………....... 2
2. Thực trạng……………………………………………………………….. 3
3. Giải pháp, biện pháp…………………………………………………….. 4
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu………………………………………………………………………… 14
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận………………………………………………………………… 14
2. Kiến nghị……………………………………………………………….. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1

Tên tài liệu
Sách hướng dẫn học Toán 3.

GV: Phạm Thị Ba

Tác giả
Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam

17


Trường TH Lý Tự Trọng



×