Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

áp dụng hình phạt từ thực tiễn quận phú nhuận, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.23 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ THU QUỲNH

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN
QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ THU QUỲNH

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN
QUẬN PHÚ NHUẬN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM MINH TUYÊN


\

HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 6
Chương 1................................................................................................................ 11
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT................................. 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của áp dụng hình phạt................................... 11
1.2. Nội dung của áp dụng hình phạt....................................................................... 17
1.3. Những yếu tố tác động đến áp dụng hình phạt................................................. 28
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 30
Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................. 32
2.1. Khái quát cơ cấu tổ chức và tình hình xét xử tại Tịa án nhân dân quận Phú Nhuận,

Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................................... 32
2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tại Tịa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố
Hồ Chí Minh........................................................................................................... 36
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 54
Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG HÌNH
PHẠT..................................................................................................................... 64
3.1. Yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng hình phạt........................................................ 56
3.2. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt..................................................... 62
Tiểu kết Chương 3.................................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN............................................................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 75



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật Hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng Hình sự

BCA

: Bộ Cơng an

BTP

: Bộ Tư pháp

HĐXX

: Hội đồng xét xử

TAND

: Tòa án nhân dân

TANDTC

: Tịa án nhân dân tối cao

TNHS


: Trách nhiệm hình sự

TTGN

: Tình tiết giảm nhẹ

TTTN

: Tình tiết tăng nặng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

: Viện kiểm sát nhân dân Tối cao


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo số liệu thụ lý và xét xử các vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân quận Phú Nhuận ...................................................................... 34
Bảng 2.2. Báo cáo số liệu kết quả áp dụng hình phạt chính của Tịa án
nhân dân quận Phú Nhuận ...................................................................... 34
Bảng 2.3. Báo cáo số liệu kết quả áp dụng hình phạt bổ sung của Tòa án

nhân dân quận Phú Nhuận ...................................................................... 36
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số vụ án bị kháng cáo, kháng nghị về hình phạt
của Tịa án nhân dân quận Phú Nhuận………………………………....37

.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống Tòa án trong cả nước
cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội
phạm. Theo Chủ tịch Quốc hội, đây là trách nhiệm chính trị của Tịa án các cấp,
của các Thẩm phán trước Đảng, trước nhân dân. Do đó, nhiệm vụ trọng tâm của
Tòa án các cấp là phải tập trung nâng cao chất lượng xét xử, bảo đảm xét xử
nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tâm phục, khẩu phục, được
nhân dân đồng tình ủng hộ. Do đó, cần hạn chế thấp nhất các bản án, quyết định
hủy, sửa do lỗi chủ quan Thẩm phán. Tại Hội nghị triển khai cơng tác Tịa án
năm 2020 diễn ra khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta bước vào năm cuối với
quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị
quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp. Đồng thời,
cũng là năm có nhiều sự kiện chính trị quan trọng và ý nghĩa của đất nước; tiến
hành tổ chức Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội lần thứ XIII của Đảng.Việc
xét xử với tinh thần là “Rõ đến đâu, xử đến đấy, khơng có vùng cấm, khơng có
ngoại lệ bất kể người đó là ai”.
Nghiên cứu pháp luật Hình sự Việt Nam cho thấy, các quy định pháp luật
về hình phạt ngày càng đổi mới, hồn thiện theo hướng thể hiện rõ tư tưởng nhân
đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội. BLHS
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) kề thừa hiệu quả đấu tranh phòng ngừa
tội phạm bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013.
Qua công tác xét xử các vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân quận Phú

Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, các nhóm tội xâm phạm sở hữu; các
tội phạm về ma túy, xâm phạm trật tự cơng cộng, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm con người vẫn chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù, án hình sự tại
quận Phú Nhuận phức tạp nhưng với sự nỗ lực của đội ngũ Thẩm phán, Thư

6


ký Tòa nên kết quả xét xử các vụ án hình sự đạt tỷ lệ cao, việc xét xử bảo đảm
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, khơng có trường hợp nào kết án oan
người không phạm tội
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc áp dụng hình phạt vẫn cịn
hạn chế, cịn mắc phải những sai sót nhất định khi áp dụng hình phạt. Vì vậy,
cần nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật để đem lại những giải pháp
nâng cao việc áp dụng hình phạt. Nhận thức tầm quan trọng của áp dụng hình
phạt và góp phần nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt đây là lý do để tơi
chọn đề tài "Áp dụng hình phạt từ thực tiễn quận Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài, hiện nay đã có một số cơng trình khoa học
nghiên cứu, có thể kể đến như:
* Giáo trình: “Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam” (chương VI,
mục 6), PGS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên Trường Đại học Huế năm 2002;
“Giáo trình Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự” của Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh;
* Luận án, luận văn: “Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam”
Luận án tiến sĩ Luật học của Dương Tuyết Miên năm 2003; “Quyết định hình
phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam từ
thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” Luận án Tiến sĩ Luật học của Lương
Ngọc Trâm (2017); “Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội từ

thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” Luận văn Thạc sĩ Luật học Trần
Hồng Dũng 2018; “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực
tiễn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” Luận văn Thạc sĩ Luật học Võ Anh Dũng
2018; “Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn Tòa án Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh” Luận văn Thạc sĩ Luật học Nguyễn Ngọc Đô 2019.

7


* Bài báo, tạp chí nghiên cứu: “Hình phạt đối với pháp nhân thương
mại” của tác giả Đinh Văn Quế ngun chánh Tịa hình sự Tịa án nhân dân tối
cao, Tạp chí Kiểm sát ngày 12/4/2018; “Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng
các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt”

của tác giả Đinh Văn Quế ngun chánh Tịa hình sự Tịa án nhân dân tối cao,
Tạp chí Tịa án ngày 11/02/2020;
Dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành tựu của các cơng
trình đi trước luận văn này tập trung nghiên cứu toàn bộ hoạt động áp dụng
hình phạt nơi tơi đã có nhiều năm cơng tác nhằm rút ra những kết luận trong
hoạt động áp dụng hình phạt từ thực tiễn Tịa án nhân dân quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
áp dụng, qua đó đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt trong
hoạt động giải quyết án hình sự tại Tịa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về việc áp dụng hình phạt.

- Phân tích thực tiễn áp dụng hình phạt của Tịa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2016 đến tháng
7/2020, làm rõ các nguyên nhân hạn chế, bất cập và giải pháp khắc phục.
- Đề xuất giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt trong hoạt động
giải quyết án hình sự của Tịa án.

8


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu áp dụng hình
phạt được quy định trong BLHS 2015. Tại phần thực tiễn, do hiện nay tại
TAND quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh chưa truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội, nên phần thực tiễn được giới
hạn ở chủ thể bị áp dụng hình phạt là cá nhân phạm tội.
Về không gian nghiên cứu: Tịa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến tháng 7/2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ngồi ra, cịn có các quan điểm chỉ đạo cải cách tư pháp, theo tinh thần
Nghị quyết 48NQ/TW ngày; 49NQ/TW của Bộ chính trị về vấn đề cải cách tổ
chức và hoạt động của TAND và các cơ quan tư pháp; quyết định số 87/QĐHĐTC ngày 04/7/2018 về bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán trong
giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của lộ trình cải cách tư pháp.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp tổng hợp, phương
pháp phân tích, phương pháp thống kê; phương pháp so sánh đối chiếu, … và

chú trọng là phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Thông qua kết quả nghiên cứu của luận, văn tác giả mong muốn luận
văn bổ sung, làm phong phú tài liệu nghiên cứu về áp dụng hình phạt, đồng

9


thời góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt trong khoa
học luật hình sự Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn dùng làm tài liệu tham khảo, trao đổi nghiệp vụ. Những đề
xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp những luận chứng khoa học phục vụ
cho cơng tác lập pháp và góp phần bảo đảm áp dụng đúng hình phạt trong
thực tiễn xét xử. Qua đó, đề ra những giải pháp trong cơng tác đấu tranh
phịng, chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục về danh mục tài liệu tham
khảo thì luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tại quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt.

10


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của áp dụng hình phạt
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là một phạm trù pháp lý và xã hội phức tạp, gắn liền với sự
xuất hiện của Nhà nước và pháp luật, mang tính khách quan do đó nó được
nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học: triết học, tâm lý học, tội phạm học,
khoa học Luật hình sự...Trong khoa học luật hình sự một trong những đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là hình phạt. Khoa học luật hình sự từ trước đến
nay quan điểm về hình phạt chia thành 3 loại:
- Hình phạt là cơng cụ để trừng trị, trả thù người phạm tội;
- Hình phạt là cơng cụ để phịng ngừa tội phạm;
- Hình phạt khơng chỉ để trừng trị người phạm tội mà cịn là cơng cụ
để phịng ngừa tội phạm.
Thứ nhất hình phạt là cơng cụ để trừng trị, trả thù của Nhà nước dựa
theo học thuyết trừng trị hay học thuyết hình phạt tuyệt đối do I. Kant và F.
Hegel (triết gia người Đức). Việc áp dụng hình phạt nhằm đảm bảo cơng lý,
cơng bằng. Hình phạt theo học thuyết hình phạt tuyệt đối, nó là sự trừng trị,
trả thù, người bị hại được đền bù cơng bằng. F. Hegel lại coi hình phạt là sự
phủ định của sự phủ định (negation der negation), tội phạm là sự phủ định các
quyền, nên hình phạt là cơng cụ để phủ định tội phạm, nhằm khôi phục lại các
quyền đã bị vi phạm. Hình phạt là sự trừng trị, trả thù của Nhà nước, là điều
ác trả bằng điều ác. [35].
Thứ hai, hình phạt là cơng cụ để phòng ngừa tội phạm. Học thuyết về
phòng ngừa tội phạm của hình phạt hay cịn gọi là học thuyết hình phạt tương
đối do Cesare Beccaria, một luật gia người Italia khởi xướng, sau đó là Jeremy

11



Bentham, P.J.A. Feuerbach và F. v. Liszt. Học thuyết này, coi hình phạt khơng
phải là việc trả thù đối với người phạm tội mà chỉ nhằm phòng ngừa tội phạm
mà chỉ nhằm phòng ngừa tội phạm trong tương lai.[11].
Thứ ba, hình phạt khơng chỉ để trừng trị người phạm tội mà cịn là
cơng cụ để phịng ngừa tội phạm. Những người đại diện cho quan niệm này là
A. Merkel [41]; RV. Hippel [43]; H.L.A. Hart [42].
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân và vì dân, định hướng chủ yếu của đấu tranh phòng và
phòng ngừa tội phạm nằm trong việc tiếp tục phát triển và mở rộng các mối
quan hệ xã hội xã hội chủ nghĩa các nhà nghiên cứu Luật hình sự nước ta ln
đi theo tư tưởng tiến bộ, nhân đạo về hình phạt.
Định nghĩa về hình phạt tại Điều 26 BLHS năm 1999: “Hình phạt là
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ
luật hình sự và do Tịa án quyết định” [23]. BLHS 2015 có những điểm mới,
nâng cao vai trò đấu tranh phòng, chống tội phạm, đáp ứng phát triển kinh tế
xã hội hiện nay.
Khái niệm về hình phạt đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, nghiên
cứu và được quy định trong BLHS. Tác giả luận văn hồn tồn đồng tình với
khái niệm hình phạt được quy định tại Điều 30 BLHS 2015, theo đó hình phạt
có thể được hiểu là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước
được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người
hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi
ích của người, pháp nhân thương mại đó” [25].
1.1.1.2. Khái niệm áp dụng hình phạt
Áp dụng hình phạt là một giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
hình sự, mang tính quyền lực Nhà nước do Tòa án thực hiện trong giai đoạn

12



xét xử các vụ án hình sự. Áp dụng hình phạt là việc Tịa án lựa chọn loại hình
phạt để áp dụng phải tuân thủ theo những quy định của Bộ luật hình sự và tố
tụng hình sự từ khi thụ lý hồ sơ; áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn; chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử; đưa vụ án ra xét xử; ban hành các
quyết định, bản án.
Áp dụng hình phạt là hoạt động tư duy của Thẩm phán, Hội thẩm phải
cân nhắc toàn diện các tình tiết khác nhau của vụ án, nguyên nhân, điều kiện
phạm tội, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, các tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự, nhân thân người phạm tội, tình hình
và u cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương và cả nước để bảo
đảm tính nghiêm minh, cơng bằng trong phán quyết của mình. Áp dụng hình
phạt đúng căn cứ giúp cho người hoặc pháp nhân thương mại bị kết án tự ý
thức được sự công bằng của pháp luật, tự nhận thấy được lỗi lầm để cải tạo và
trở thành người cơng dân có ích cho xã hội.
Vì vậy, áp dụng hình phạt là một giai đoạn áp dụng pháp luật hình sự,
mang tính quyền lực Nhà nước, do Hội đồng xét xử là những người được Nhà
nước trao quyền thực hiện trong giai đoạn xét xử. HĐXX tuân thủ những quy
định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự để quyết định hình phạt quy
định trong Bộ luật hình sự tương xứng với tính chất, mức độ hành vi nguy
hiểm cho xã hội áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội.
1.1.2. Đặc điểm của áp dụng hình phạt
Thứ nhất: Áp dụng hình phạt trong hoạt động là hoạt động nhân danh
quyền lực nhà nước, do Hội đồng xét xử là những người được Nhà nước trao
quyền thực hiện trong giai đoạn xét xử
Hiến pháp năm 2013 quy định chỉ Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tư pháp là xét xử. Hội đồng xét xử nhân danh nước CHXHCNVN mới có
quyền quyết định một người có tội hay khơng, hoạt động áp dụng hình phạt

13



là hoạt động được tiến hành sau cùng trong quá trình áp dụng các quy định
của BLHS để đưa ra một loại hình phạt và mức hình phạt đối với bị cáo. Do
đó, áp dụng hình phạt của Hội đồng xét xử là trọng tâm của hoạt động tố tụng
hình sự. Đây là hoạt động áp mang tính quyền lực Nhà nước, chủ thể trực tiếp
thực hiện áp dụng hình phạt của Tịa án là HĐXX.
Thứ hai: Hình phạt là chế tài nghiêm khắc nhất của Nhà nước được áp
dụng với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội.
Tội phạm là hành vi có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội cao
hơn những hành vi vi phạm pháp luật khác nên Nhà nước áp dụng hình phạt,
việc này xuất phát từ mối quan hệ tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội và tính nghiêm khắc của biện pháp cưỡng chế cần
áp dụng, phát huy được tính hiệu quả trong đấu tranh, phịng chống tội phạm.
Áp dụng hình phạt thể hiện tính chất nghiêm khắc ở chỗ nó tước hoặc hạn chế
một hoặc một số quyền, lợi ích thiết thân của người phạm tội như tự do thân
thể đi lại và cư trú, một số quyền chính trị, thậm chí là quyền được sống. Hình
phạt tước bỏ hoặc hạn chế một số quyền của pháp nhân thương mại phạm tội
như: quyền hoạt động kinh doanh, quyền huy động vốn, đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn. Căn cứ vào Điều 30 BLHS “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án
quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”.
Luật Hình sự Việt Nam chỉ cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội chỉ người
nào hoặc pháp nhân thương mại nào phạm tội người ấy hoặc pháp nhân
thương mại đấy mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thứ ba: Hình phạt quy định trong Bộ luật Hình sự và do HĐXX quyết
định áp dụng bằng bản án có hiệu lực đối với người phạm tội.


14


Áp dụng hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự đảm bảo cho
việc nhận thức áp dụng một cách thống nhất và chuẩn mực chung cho việc
quyết định hình phạt, tránh áp dụng hình phạt tuỳ tiện khơng đủ cơ sở để
quyết định hình phạt. Việc quy định quy định đầy đủ trong BLHS về áp dụng
hình phât đảm bảo cho Hội đồng xét xử có cơ sở đánh giá tồn diện các tình
tiết của vụ án hình sự.
Thứ tư: Áp dụng hình phạt của HĐXX cơng khai tại phiên tòa
Tại phiên tòa các tài liệu chứng cứ được thu thập trong quá trình điều
tra, truy tố được đánh giá, xem xét, tranh tụng công khai để làm sáng tỏ bản
chất của vụ án. Phán quyết của Hội đồng xét xử có căn cứ dựa trên kết quả
tranh tụng tại tịa, áp dụng hình phạt của Hội đồng xét xử được tiến hành công
khai, khách quan, dân chủ, cơng bằng tại phiên tịa, đây là hoạt động quan
trọng nhất trong việc giải quyết vụ án hình sự. Áp dụng hình phạt của Tịa án
nhằm xác định tội danh và áp dụng hình phạt cụ thể đối với từng bị cáo trong
vụ án hình sự. HĐXX sau khi định tội danh, quyết định trách nhiệm hình sự
đối với mỗi bị cáo còn phải giải quyết các vấn đề về bồi thường thiệt hại về
dân sự, xử lý vật chứng, án phí, quyền kháng cáo...
Thứ năm: Áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tịa án mang
tính cá biệt hóa
Áp dụng hình phạt là việc cá biệt hố nguyên tắc cơ bản của luật hình sự
Việt Nam và đòi hỏi phải được tuân thủ trong khi xây dựng, giải thích và áp
dụng luật hình sự để hình phạt đã tun có cơ sở đạt được mục đích trừng trị và
giáo dục, cải tạo, đảm bảo sự mềm dẻo, hiệu quả trong việc áp dụng hình phạt.
Trách nhiệm hình sự càng được phân hóa trong luật có cơ sở cho việc cá biệt hóa
hình phạt trong áp dụng. Cá biệt hóa trong áp dụng hình phạt biểu hiện của phân
hóa trách nhiệm hình sự trong luật như: phân loại tội phạm thành các nhóm tội
khác nhau để có các quy định khác nhau về trách nhiệm hình sự; đa


15


dạng hóa hệ thống hình phạt; cụ thể hóa các căn cứ áp dụng hình phạt; cụ thể
hóa các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản để phân hóa tội danh; phân
hóa chế tài của mỗi tội thành nhiều khung hình phạt khác nhau... Luật hình sự
Việt Nam, kể từ Bộ luật hình sự năm 1985 qua bốn lần sửa đổi, bổ sung đến
nay đều theo xu hướng ngày càng cá biệt hóa trách nhiệm hình sự một cách cụ
thể hơn nhằm tạo cơ sở thống nhất cho việc quyết định hình phạt.
1.1.3. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt
- Áp dụng hình phạt đúng giúp nâng cao tinh thần tôn trọng và tuân thủ
pháp luật cho người dân cũng như đẩy mạnh tinh thần, khuyến khích người
dân tham gia vào cơng cuộc đấu tranh phịng và chống tội phạm đảm bảo trật
tự công bằng trong xã hội.
- Áp dụng hình phạt là hoạt động có mối quan hệ qua lại lẫn nhau giữa
lý luận và thực tiễn. HĐXX trong hoạt động áp dụng hình phạt đánh giá đầy
đủ, tồn diện những quy phạm pháp luật hình sự qua đó phát hiện những
vướng mắc, bất cập, và cần sửa đổi những quy định pháp luật khơng cịn phù
hợp với thực trạng xã hội.
- Áp dụng hình phạt có ý nghĩa nhằm tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thơng
qua phiên tịa xét xử cơng khai, phiên tịa rút kinh nghiệm, cơng bố bản án trên
cổng thơng tin điện tử giúp người dân hiểu rõ về ranh giới giữa đúng - sai, thiện
- ác, tính nghiêm minh, hướng thiện của luật pháp. HĐXX phân tích, giải thích
pháp luật, các chính sách khoan hồng và chế tài đối với người phạm tội, qua đó

tuyên truyền quy định pháp luật đến mọi người trong xã hội một cách có hiệu
quả nhất.
- Hoạt động áp dụng hình phạt của Tịa án có ý nghĩa xây dựng và hồn

thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân, bảo vệ cơng lý, quyền con người, quyền công dân. Quyền, nghĩa vụ

16


của công dân được tôn trọng và pháp luật bảo vệ.
1.2. Nội dung của áp dụng hình phạt
1.2.1 Các nguyên tắc áp dụng hình phạt
Một là: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm pháp chế XHCN có từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga.
Khái niệm pháp chế: “Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống
chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên nhà nước và mọi công dân
đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh,
triệt để, chính xác. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi
ích của tập thể, của cơng dân đều bị xử lý theo pháp luật”.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc cơ bản của tố tụng
hình sự là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong tố tụng hình sự thể hiện trong tất
cả các giai đoạn của tố tụng hình sự, từ những quy định chung cho đến những
quy định cụ thể.Nguyên tắc này không chi định hướng cho hoạt động tố tụng
hình sự mà cịn định hướng cho việc xây dựng pháp luật trong thực tiễn.
Tất cả quá trình điều tra, truy tố, xét xử đều được thực hiện theo quy định
của BLHS. HĐXX căn cứ quy định pháp luật áp dụng hình phạt tơn trọng mức
giới hạn của hình phạt đã xác định bởi luật, thể hiện nguyên tắc pháp chế khi áp
dụng hình phạt. Nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt cịn thể
hiện ở việc hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với chính người có hành
vi phạm tội hoặc chính pháp nhân có hành vi phạm tội, chứ không được phép áp
dụng đối với các thành viên khác trong gia đình người phạm tội hoặc đối với


các thành viên khác trong pháp nhân thương mại.
Hai là: Nguyên tắc nhân đạo
Áp dụng hình phạt bản chất không phải là sự trả thù của Nhà nước đối
tội phạm tội mà gáo dục, cải tạo họ thành cơng dân tốt, có ích cho xã hội mới

17


là mục đích chính. Tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để Hội
đồng xét xử lựa chọn loại hình phạt nào trong hệ thống hình phạt để áp dụng.
Điều đó được thể hiện rõ nét trong quy định tại hệ thống hình phạt. Trong BLHS
các hình phạt chính quy định từ hình phạt nhẹ đến hình phạt nặng, từ hình phạt ít
nghiêm khắc đến hình phạt nghiêm khắc cao nhất. Ngồi ra, trong đó có nhiều
hình phạt khơng tước tự do thể hiện được tính nhân văn, nhân đạo của nhà nước
từ cải tạo, giáo dục rồi mới đến trừng trị. Ngoài các biện pháp cưỡng chế hình
sự, các biện pháp thi hành án, miễn hình sự cũng được chú trọng đề cập với mục
đích nhân đạo, là những quy định có lợi tạo điều kiện thuận lợi cho người phạm
tội có cơ hội tái hịa nhập cộng đồng một cách tốt nhất. Ngoài việc xác định các
các loại hình phạt thì BLHS 2015 cịn quy định các trường hợp được miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, xóa
án tích… Có thể khẳng định, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thực
sự là một sản phẩm của trí tuệ, của tính nhân văn, trong đó thơng điệp của người
làm luật muốn nhấn mạnh bản chất nhà nước, bản chất giai cấp của chế độ ta là
luôn luôn bảo vệ quyền con người, quyền công dân.

Ba là: Ngun tắc cơng bằng trong áp dụng hình phạt
Ngun tắc này thể hiện rõ trong việc xử lý người phạm tội, là sự bình
đẳng khi Tịa án căn cứ những dấu hiệu cấu thành tội phạm, áp dụng hình phạt
và các biện pháp tư pháp đối với hành vi phạm tội. Hạn chế hành vi phân biệt
đối xử giữa những người phạm tội, khơng để xảy ra bất bình đẳng giữa những

người khơng có cùng địa vị xã hội
Ngun tắc công bằng không chỉ áp dụng đối với người phạm các tội
phạm cụ thể mà còn được áp dụng trong tất cả các tội phạm mà Bộ luật hình sự
quy định. Khi áp dụng hình phạt HĐXX phải cân nhắc đến loại hình phạt, mức
hình phạt sao cho tương xứng với tính chất, mức độ và hành vi phạm tội, trường
hợp điều kiện như nhau, tội phạm có tính chất càng nguy hiểm thì hình phạt áp

18


dụng càng nghiêm khắc và ngược lại. Ngày nay, cuộc đấu tranh phòng, chống tội
phạm của Tòa án và các cơ quan khác tuân thủ những quy định của luật hình sự
nói chung, ngun tắc cơng bằng khi áp dụng hình phạt nói riêng, nhằm đảm bảo
xét xử đúng người, đúng tội, không lọt tội phạm và oan người vô tội

Bốn là: Nguyên tắc cá thể hóa trong áp dụng hình phạt
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Cá thể hóa là việc tách biệt cá nhân này
với cá nhân khác trong nhóm để phân biệt vị trí, vai trị của từng người”.

Hình phạt được cá thể hóa là một ngun tắc quan trọng trong áp dụng
hình phạt. Hình phạt được cá thể hóa khi được áp dụng đúng với tính chất,
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và hoàn cảnh
phạm tội. Nguyên tắc hình phạt được cá thể hóa ln bảo đảm HĐXX vận
dụng quy định pháp luật công bằng, đúng người, đúng tội. Đây là nguyên tắc
của việc lượng hình trong xét xử hình sự, địi hỏi HĐXX phải áp dụng hình
phạt riêng biệt đối với từng tội phạm cụ thể đối với từng bị cáo; hay một vụ án
có nhiều bị cáo thì mỗi bị cáo phải chịu trách nhiệm hình sự theo hành vi
phạm tội mà họ thực hiện… Do đó, cá thể hóa hình phạt bản chất là kết quả
của quá trình quyết định hình phạt, dựa trên các yếu tố về hành vi, nhân thân
người phạm tội, cân nhắc tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi

phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Trường hợp có đồng phạm hay phạm tội có tổ chức cần xem xét tính
chất của đồng phạm có ít người hay có nhiều người tham gia; mức độ cấu kết
chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm xem xét, cân nhắc vị trí,
vai trị của từng người trong đồng phạm, phạm tội có tổ chức để cá thể hố
trách nhiệm hình sự khi áp dụng hình phạt.
1.2.2. Các căn cứ áp dụng hình phạt
* Căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự

19


Những quy định của Bộ luật hình sự là một căn cứ quan trọng nhất,
HĐXX áp dụng hình phạt ln phải vận dụng căn cứ này. BLHS là cơ sở pháp
lý để tiến hành cơ quan có thẩm quyền khởi tố, điều tra, truy tổ và xét xử vụ
án hình sự. Do vậy, các hình phạt đều được quy định trong BLHS, bắt buộc
khi áp dụng hình phạt phải căn cứ vào quy định của BLHS. Các quy phạm
pháp luật trong q trình xét xử vụ án hình sự chính là cơ sở pháp lý duy nhất
để định tội danh và áp dụng hình phạt. Từ những nhận thức về tầm quan trọng
này, nhà làm luật đã lựa chọn “quy định của bộ luật hình sự" làm căn cứ đầu
tiên của việc áp dụng hình phạt, khơng được phép áp dụng bất cứ hình phạt
nào mà hình phạt đó khơng được quy định trong BLHS hay trong điều luật cụ
thể đã được quy định.
* Căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm

Thực tiễn xét xử cho thấy, khi cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của tội phạm, Toà án cần xem xét dựa trên số cơ sở những
tiêu chí cơ bản sau:
Khách thể bị tội phạm xâm hại; tính chất của hành vi phạm tội như:
cơng cụ chuẩn bị phạm tội, thủ đoạn, thời gian thực hiện hành vi tội phạm;

hậu quả xảy ra hoặc đe dọa xảy ra; khơng gian phạm tội; hình thức thực hiện
tội phạm riêng lẻ, đồng phạm hay có tổ chức; chuẩn bị phạm tội, phạm tội
chưa đạt; lỗi cố ý, lỗi vơ ý, mức độ lỗi, tính chất của động cơ; các đặc điểm về
nhân thân người phạm tội...
Những tiêu chí, cơ sở để Tịa án đánh giá đúng tính chất và mức độ
hành vi phạm tội trong thực tiễn xét xử các vụ án hình sự chưa có rõ ràng, cụ
thể có nên HĐXX áp dụng hình phạt vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập. Do đó
bản án tun chưa tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội. BLHS và các văn bản hướng dẫn quy định cụ thể các
tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo áp dụng hình phạt được chính xác, thống nhất.

20


* Căn cứ vào nhân thân người phạm tội
Từng lĩnh lực khoa học đưa ra những góc độ tiếp cận khác nhau về
nhân thân người phạm tội. Nhân thân được hiểu là bản chất xã hội của con
người được biểu hiện rõ qua vị trí của con người trong các mối quan hệ xã hội
và là một phạm trù lịch sử. Trong quá trình làm việc liên quan đến tố tụng
hình sự, việc xác nhân thân là bước rất quan trọng. Khi nói đến nhân thân chủ
yếu là nói đến con người với tính cách là thành viên của xã hội, người tham
gia vào quan hệ xã hội, là thực thể xã hội. Nhân thân của người phạm tội
trong luật hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người
phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình
sự của họ. Những đặc điểm riêng của người phạm tội ở đây bao gồm các đặc
điểm riêng về mặt xã hội hoặc có ý nghĩa về mặt xã hội của người phạm tội.
Nhân thân người phạm tội là những vấn đề xung quanh như đã nêu trên
đối với người phạm tội. Như chúng ta đã biết các yếu tố liên quan đến nhân thân
là các yếu tố rất quan trọng. Có thể nói các yếu tố nhân thân có ảnh hưởng trực
tiếp đến hành vi của con người, ảnh hưởng đến nhận thức của chủ thể. Việc các

yếu tố đánh giá nhân thân nêu trên như giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn
hóa, trình độ giáo dục, hệ thống giá trị, thái độ, cách cư xử…..có ảnh

hưởng đến hành vi. Chính vì lý do này, nên khi xem xét mức độ phạm tội,
mức độ vi phạm hay cả mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội của tội
phạm. Ta cần xem xét kỹ càng và chi tiết các tình tiết liên quan đến nhân thân
để đánh giá một cách khách quan nhất về hành vi phạm tội của tội phạm.
Do đó, khi nói đến nhân thân người phạm tội trong luật hình sự là nói
đến nhân thân của chính con người cụ thể đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc
chính một pháp nhân thương mại nào đó có hành vi phạm tội. Các đặc điểm
nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu ở một số khía
cạnh cụ thể như: có tiền án, tiền sự, phạm tội có tổ chức, có tính chất cơn đồ,

21


mong muốn thực hiện tội phạm đến cùng, phạm tội nhiều lần, nhiều tội, có
tính chất chun nghiệp, tái phạm, tái phạm nguy hiểm... nghề nghiệp, thái độ
làm việc, thái độ trong quan hệ với những người khác, trình độ văn hóa, lối
sống, hồn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp
luật, tơn giáo, tiền án, tiền sự…
Không phải ngẫu nhiên mà các yếu tố nhân thân tội phạm được liệt kê bao
gồm độ tuổi, nghề nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong quan hệ với những
người khác, trình độ văn hóa, lối sống , hồn cảnh gia đình và đời sống kinh tế,
thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tơn giáo hay tiền án tiền sự là các đặc điểm
của nhân thân tội phạm. Bởi lẽ, đây đều là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến nhận thức và hành vi của người phạm tội . Căn cứ nhân thân người phạm tội
là để nắm bắt được nội dung cần thiết trong con người phạm tội, xác định được
những yếu tố, điều kiện, mơi trường hình thành nhân thân người phạm tội.
Chúng ta cần phải lưu ý là mỗi nhân thân người phạm tội cụ thể đều có những

đặc điểm chung trong từng nhóm người phạm tội hay trong tất cả người phạm tội
và nó cịn cố những đặc điểm đặc thù của nhân thân người phạm tội đó.

* Căn cứ các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.
BLHS 2015 đã quy định tương đối đầy đủ các tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng TNHS giúp cho việc cân nhắc đúng tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tôi và nhân thân người phạm tội. Các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ TNHS phản ánh rõ hơn mức độ nguy hiểm của hành vi và
nhân thân người phạm tội.
BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có 15 tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 52 và 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự quy định tại khoản 1 Điều 51. Ngồi ra, cịn có các điều kiện áp dụng các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

22


HĐXX khi áp dụng hình phạt phải xem xét tình tiết giảm tăng nặng, giảm
TNHS. Đầu tiên xác định tình tiết nào là yếu tố định tội, tình tiết là yếu tố định
khung sau đó xác định đến tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Các tình tiết
đã là yếu tố định tội, định khung thì khơng được coi là tình tiết giảm nhẹ, tình
tiết tăng nặng TNHS khi áp dụng hình phạt. Trường hợp trong vụ án có cả tình
tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng TNHS với những giá trị pháp lý không giống
nhau, HĐXX trên cơ sở đánh giá tồn diện tổng thể các tình tiết làm căn cứ áp
dụng mức hình phạt chính xác. Ngồi những tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định
tại khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 51 pháp luật còn quy định các tình tiết khác là
tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi cụ thể trong bản án mục đích có lợi cho bị cáo.

1.2.3. Các trường hợp áp dụng hình phạt.
- Áp dụng Điều 54 BLHS khi quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất

của khung hình phạt được áp dụng.
Điều 54 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung so với Điều 47 BLHS 1999 tại
khoản 1 Điều 54 BLHS 2015 và đã kế thừa Điều 47 BLHS 1999 như sau: “Tịa
án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật
khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51
của Bộ luật này”. BLHS 2015 bổ sung khoản 2 Điều 54 quy định Tịa án quyết
định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng
khơng bắt buộc phải trong khung liền kề, theo đó: “Tịa án có thể quyết định một
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng khơng
bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người
phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trị
khơng đáng kể”. Đây là quy định mới được bổ sung tại khoản 2 Điều

54 BLHS nhằm khắc phục tình trạng “xé rào” để đảm bảo ngun tắc cơng
bằng khi quyết định hình phạt của Tịa án đối với người phạm tội lần đầu là

23


người giúp sức, có vai trị khơng đáng kể trong vụ án đồng phạm, nhưng bị
truy tố và xét xử ở khung hình phạt nặng cùng với các đồng phạm khác. Khi
áp dụng quy định này, cần lưu ý đó là người bị kết án phải đảm bảo nguyên
tắc bắt buộc là có từ 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51
BLHS. Do đó khi quyết định hình phạt thì Tịa án khơng nhất thiết phải áp
dụng mức hình phạt ở khung hình phạt liền kề nhẹ hơn mà có thể áp dụng
khung hình phạt nhẹ hơn khác của điều luật được áp dụng. Ngoài ra, tại khoản
3 Điều 54 BLHS 2015 Tòa án quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt hoặc chuyển hình phạt khác nhẹ hơn.
- Áp dụng Điều 55 BLHS trong trường hợp phạm nhiều tội.

Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội là khi xét xử, bị
cáo phạm từ hai tội trở lên và HĐXX khi quyết định hình phạt phải quyết định
hình phạt đối với từng tội, sau đó mới quyết định hình phạt chung đối với các
tội đó. Hình phạt chung khơng được vượt quá giới hạn luật quy định đối với
từng loại hình phạt. Tổng hợp hình phạt phải theo những nguyên tắc thứ nhất
là cho phép cộng tồn bộ các hình phạt thành hình phạt chung và thứ hai là
nguyên tắc cộng hình phạt cao nhất với một phần hình phạt cịn lại thành hình
phạt chung. Trong trường hợp khơng thể cộng hết các hình phạt lại với nhau
do có một trong các hình phạt đã tuyên là hình phạt nặng nhất thì hình phạt
chung là hình phạt nặng nhất.
Ngồi ra, khi khi khơng áp dụng được các ngun tắc trên thì khơng có
hình phạt chung mà phải chấp hành tất cả các hình phạt.
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì việc xử phạt từng hành vi phạm tội
với mức án cụ thể như thế nào là do Hội đồng xét xử quyết định sau khi xem xét
tính chất, mức độ của hành vi phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự của từng bị cáo, tuyên bản án đúng người, đúng tội.

24


- Áp dụng Điều 56 BLHS về trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều
bản án.
HĐXX quyết định hình phạt chung cho người phạm tội trong trường
hợp người đó bị tuyên nhiều hình phạt tại các bản án khác nhau. Khi tổng hợp
hình phạt của các bản án, HĐXX quyết định hình phạt chung dựa vào các bản
án khác nhau. Do đó, khi tổng hợp hình phạt HĐXX phải quyết định hình phạt
cho tội đang xét xử, rồi đến tổng hợp các bản án trước được quy định tại Điều
55 BLHS 2015 và hình phạt chung phải trừ đi thời gian mà bị cáo đã chấp
hành, hình phạt cịn lại người bị kết án buộc phải chấp hành.
Ngồi ra, hình phạt của bản án trước là cải tạo không giam giữ, bản án

sau là tù có thời hạn, HĐXX quy đổi theo tỉ lệ 3:1 là tồn bộ hình phạt cải tạo
khơng giam giữ của bản án trước thành hình phạt tù, trừ đi hình phạt tù được
đổi vào hình phạt tù chung.
Một người đang chấp hành án nhưng phạm tội mới và bị xét xử, thì
tổng HĐXX áp dụng hình phạt cho một hoặc các tội đang xét xử (khi phạm
nhiều tội), cộng hình phạt hay các hình phạt đã tuyên với hình phạt chưa chấp
hành bản án trước. Hình phạt chung khơng được vượt q giới hạn được quy
định tại Điều 55 BLHS. Thời hạn hình phạt khi bị cáo đã chấp hành cộng với
hình phạt của bản án mới thì hình phạt chung phải chấp hành của bị cáo có thể
trên 30 năm tù.
Trong trường hợp người phải chấp hành nhiều bản mà các hình phạt
của bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tịa án có thẩm quyền ra quyết
định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 56 BLHS 2015.
- Áp dụng Điều 57 BLHS trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm
tội chưa đạt.

25


×