Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.77 KB, 92 trang )

NGUYỄN CẢNH PHƯƠNG

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CẢNH PHƯƠNG

NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ LUẬT HIẾN PHÁP

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TỪ THỰC TIỄN TỈNH
ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

KHĨA IX

Đắk Lắk, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CẢNH PHƯƠNG

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TỪ THỰC TIỄN TỈNH
ĐẮK LẮK

Ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8.38.01.02.



TS. HOÀNG THỊ NGÂN

Đắk Lắk, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam luận văn “Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự
hướng dẫn của TS. Hồng Thị Ngân. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực.
Những kết luận của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN CẢNH PHƯƠNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
2.Tình hình nghiên cứu luận văn................................................................................. 2
3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn......................................................................... 3
4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn.......................................................... 4
4.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 4
4.2.Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 4
5.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................ 5

7.Kết cấu của luận văn................................................................................................. 5
Chương 1....................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP......................................................................................... 7
Một số vấn đề chung về tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập .

7
Cơ sở pháp lý về tuyển dụng viên chức.............................................................. 11
Tiểu kết chương 1....................................................................................................... 21
Chương 2..................................................................................................................... 22


THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY........................22
2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......................................................................... 22
2.2.Thực trạng tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc
Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk.................................................................................................. 30
2.3.Đánh giá chung về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập tỉnh Đắk Lắk......................................................................................................... 38
Tiểu kết chương 2....................................................................................................... 54
Chương 3..................................................................................................................... 56
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH ĐẮK LẮK..........56
3.1.Định hướng phát triển nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp thuộc sở y tế tỉnh
Đắk Lắk....................................................................................................................... 56
3.2.Giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng trong các đơn vị sự nghiệp thuộc sở
y tế tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................ 60
Tiểu kết chương 3....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN................................................................................................................. 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK
:.....................................Bệnh viện đa khoa
GDSK

:.....................................Giáo dục sức khỏe

HĐND

:.....................................Hội đồng nhân dân

KTXH

:.....................................Kinh tế - Xã hội

SYT

:.....................................Sở Y tế

TN

:.....................................Tây nguyên

UBND

:.....................................Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diện tích và dân số tỉnh Đắk Lắk năm 2019 ............................................... 25
Bảng 2.2. Số lượng viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp ........................ 37
Bảng 2.3. Nhu cầu tuyển dụng theo trình độ đào tạo năm 2018................................... 42
Bảng 2.4. Nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành y tế năm 2018 .................................. 44
Bảng 2.5. Kết quả tuyển dụng theo trình độ đào tạo .................................................... 45
Bảng 2.6. Kết quả tuyển dụng theo nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành y tế năm
2018 ...........................................................................................................................

47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã góp phần đẩy nhanh q trình tồn
cầu hố, tạo điều kiện để các quốc gia trên thế giới tăng cường trao đổi, hợp tác với
nhau trên nhiều lĩnh vực.
Bên cạnh các yếu tố về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, năng lực kinh tế thì con
người được xem là nguồn lực nòng cốt và quan trọng nhất. Con người đóng vai trị chủ
chốt trong việc tạo nên vốn vật chất và vốn tài chính, là nhân tố khơng thể thiếu trong
sự phát triển của một quốc gia nói chung và mỗi tổ chức nói riêng. Nếu khơng có sự tác
động từ trí tuệ và sức lao động của con người thì khơng thể khai thác có hiệu quả các
yếu tố vật chất như tài chính, nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị,…
Cùng với đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức nói chung, đội ngũ viên chức ngành
Y tế nói riêng có vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng ngành Y tế nước nhà
cũng như đóng góp vào sự phát triển của đất nước, là yếu tố quyết định thành bại của
mọi cuộc cách mạng.
Thực tiễn hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cho thấy, đội ngũ viên
chức ngành Y tế ngày càng được nâng cao về cả chất lượng và số lượng, trở thành lực

lượng nòng cốt trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân, phát triển đất nước,
góp phần vào sự lớn mạnh của cả hệ thống chính trị.
Đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập chính là lực lượng chủ chốt cung cấp dịch vụ y tế
thiết yếu cho xã hội. Đặc thù công việc này địi hỏi phải có một lực lượng lớn nhân lực
trình độ cao, có chun mơn kỹ thuật, được đào tạo bài bản, nghiêm túc qua hệ thống
trường lớp đáp ứng đủ tiêu chuẩn đào tạo. Thực tế cho thấy, đội ngũ nhân lực ngành y
đang là lực lượng lao động có trình độ chun mơn và giàu kinh nghiệm hơn so với bất
1


kỳ hệ thống cơ quan, đơn vị nào khác.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được các cơ quan nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh và cung cấp các hướng dẫn về quá trình tuyển dụng. Nhưng trên thực tế,
một số văn bản hướng dẫn chưa thực sự phù hợp và thiếu tính nhất quán. Điều này gây
ra nhiều khó khăn khi tiến hành hoạt động tuyển dụng. Bên cạnh đó, một số đặc thù
trong cơ chế quản lý của các sự nghiệp y tế công lập cùng với những thay đổi trong đội
ngũ nhân lực làm việc tại đây đã dẫn đến sự bị động trong công tác tuyển dụng lao
động ở các đơn vị này.
Đối với công tác tuyển dụng viên chức y tế, mặc dù đã có có luật quy định mà mới
đây là Luật viên chức (sửa đổi) nhưng vẫn còn quy định chưa rõ ràng, thiếu thống nhất
nên vẫn gây ra vướng mắc khi áp dụng. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
"Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ thực tiễn tỉnh
Đắk Lắk" làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn bổ sung thêm những nghiên cứu
thực tế, khách quan về các vấn đề có liên quan đến viên chức, trong đó có mảng tuyển
dụng. Từ đó tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng viên chức tại
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn.
Có nhiều cơng trình khoa học đã nghiên cứu về đề tài tuyển dụng nhân lực cho các
đơn vị sự nghiệp cơng lập. Có thể là các luận văn, luận án, cơng trình nghiên cứu khoa
học hoặc bài viết. Đa phần những bài viết này đều xoay quanh hoạt động tuyển dụng

công chức mà chưa đề cập nhiều về viên chức. Nếu có cũng mới chỉ dừng lại ở việc
xem xét viên chức trong nhóm cán bộ công chức.


Vấn đề về công chức, công vụ nói chung và tuyển dụng cơng chức nói

riêng đã có một số tác giả nghiên cứu như: GS.TS. Phạm Hồng Thái với giáo trình về
Cơng vụ, cơng chức Nhà nước; Tác giả Trần Thị Hồng An, Tác giả Phạm Tuấn Doanh
đã có luận án đối với “Pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam” và “Hồn thiện
2


pháp luật về tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta
hiện nay”; Tác giả Nguyễn Văn Lượm bảo vệ thành công luận văn Tuyển dụng cơng
chức hành chính từ thực tiễn Quảng Nam.


Đối với Viên chức và tuyển dụng viên chức đã có nhiều tác giả với những

cơng trình nghiên cứu khoa học như: Tác giả Đinh Thanh Tuấn, Tác giả Phạm Tuấn
Doanh và Tác giả Nguyễn Thanh Minh với một số bài viết, luận án về “Pháp luật về
tuyển dụng viên chức ở Việt Nam”, “Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta” và “Chế độ tuyển dụng viên chức ở
Việt Nam”, bên cạnh những vấn đề về pháp Luật tuyển dụng viên chức cịn có một số
bài viết và cơng trình nghiên cứu về cơ chế, quản lý viên chức ở nước của nhiều tác giả
trong cả nước.


Ngồi ra cịn có một số báo cáo chung tổng quan ngành Y tế của Bộ Y tế


qua các năm từ năm 2015 đến năm 2019.
Đa phần các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến viên chức cũng như vấn
đề tuyển dụng viên chức một cách khách quan, toàn diện căn cứ theo những quy định
của pháp luật hiện hành.Tuy nhiên, mảng tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập vẫn chưa được nghiên cứu sâu về cả lý luận lẫn thực tiễn. Đặc biệt
là các vấn đề liên quan đến tuyển dụng viên chức tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trong bối cảnh có nhiều thay đổi về cơ chế, pháp luật liên quan đến nhóm đối tượng
này. Luận văn mong muốn sẽ góp phần nghiên cứu những yếu tố tác động đến q trình
tuyển dụng viên chức nói chung, và tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế
cơng lập nói riêng. Từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả để góp phần hồn thiện q
trình tuyển dụng lực lượng này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích

3


Việc nghiên cứu luận văn nhằm chỉ ra những tác động của cơ chế, chính sách, pháp
luật tới thực tiễn hoạt động tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập
nói chung cũng như đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Thơng
qua đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá
trình tuyển dụng viên chức, bao gồm giải pháp về cơ chế và chính sách, pháp luật.
3.2.

Nhiệm vụ



Hệ thống cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức.




Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng viên chức trong các

đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk.


Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng viên chức trong

các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan tới tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó phân tích một số yếu tố tác động tới thực tiễn tuyển dụng và
đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển dụng viên chức.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung vào hoạt động tuyển dụng viên chức tại các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chủ yếu là các đơn vị trực
thuộc Sở Y Tế tỉnh từ năm 1998 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu đề ra trên cơ sở phạm vi nghiên cứu đã được xác định, trong
quá trình thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4


Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: phương pháp này được sử dụng để thu thập

thông tin, số liệu của các cơng trình khoa học và các ấn phẩm sách, báo, tạp chí có liên
quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp phân tích – tổng hợp được dùng khi nghiên cứu các quy định của pháp
luật, cơ chế, chính sách xung quanh việc tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng viên chức
tại các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập. Trong khi đó, khi tìm hiểu những điểm khác
nhau giữa tuyển dụng viên chức với các đối tượng khác, tuyển dụng viên chức nói
chung với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, hay sự khác biệt trong
tuyển dụng viên chức tại các quốc gia, tác giả sử dụng phương pháp so sánh. Cuối
cùng, để nghiên cứu về số lượng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập một
cách đầy đủ, chi tiết, luận văn sử dụng phương pháp thống kê.
Việc sử dụng đa dạng các phương pháp giúp tăng tính chặt chẽ, khách quan và
chính xác của đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Tuyển dụng cơng chức nói chung là đề tài đã được đề cập đến trong nhiều nghiên
cứu chuyên sâu của một số tác giả. Riêng tuyển dụng viên chức lại là đề tài có phần
mới mẻ hơn, mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp những bất cập trong thực tiễn. Đặc biệt,
tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một đề tài hoàn toàn
mới. Luận văn sẽ đi vào nghiên cứu chuyên sâu về đề tài tuyển dụng viên chức tại các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Nội dung của luận văn tập trung phân tích những vấn đề
lý luận và thực tiễn của tuyển dụng viên chức, những bất cập của pháp luật, cơ chế,
chính sách liên quan tới tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk và đề xuất một số phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt
động này trong tình hình mới.
7. Kết cấu của luận văn
5


Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập
Chương 2. Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng tuyển dụng viên chức tại các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay
Chương 3. Đánh giá chung về tuyển dụng trong các đơn vị sự nghiệp thuộc sở y tế
tỉnh Đắk Lắk.

6


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
Một số vấn đề chung về tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [24].
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
− Đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ);
− Đơn vị sự nghiệp cơng lập chưa được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ).
1.1.2. Viên chức
Thuật ngữ “cán bộ, công chức, viên chức” được sử dụng khá nhiều, xuyên suốt
các giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy nhiên, qua nhiều thời kỳ, thuật ngữ này cũng
có những thay đổi, chưa có khái niệm chính xác, cụ thể và tách bạch.
Có thời kỳ, tất cả những lao động biên chế làm việc tại cơ quan, xí nghiệp, đơn vị công

lập được gọi chung là cán bộ, công nhân viên nhà nước, mà khơng có một sự tách biệt
nào về nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và tính chất cơng việc. Do đó mà khơng thể
xác định rõ ràng khái niệm viên chức, và các tính chất đặc thù của viên chức Căn cứ
Điều 8, Hiến pháp năm 1992, thuật ngữ “công chức” không được sử
7


dụng mà thay vào đó là thuật ngữ “cán bộ viên chức”. Theo đó, “Các cơ quan nhà
nước, cán bộ viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự quan sát của nhân dân”.
Cịn theo Pháp lệnh Cán bộ, cơng chức sửa đổi bổ sung năm 2003, cán bộ và
công chức chung một nhóm là cơng dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật, chứ
không quy định cán bộ, công chức, viên chức riêng. Mặc dù vậy, Pháp lệnh vẫn chưa
phân tách rõ ràng giữa viên chức và các đối tượng khác, chưa có sự cụ thể trong đối
tượng điều chỉnh.
Điều 2 Luật Viên chức quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển
dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”[24].
Như vậy đến khi Luật Viên chức được ban hành, thì thuật ngữ viên chức mới
được tách thành một nhóm riêng biệt. Viên chức được xác định cụ thể, độc lập hơn, bắt
đầu có sự phân biệt rõ ràng về phạm vi, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn giữa viên
chức với các nhóm đối tượng khác.
Về cơ bản, khái niệm viên chức ngành y được xây dựng trên nền tảng nhân lực
y tế, tuy nhiên ở phạm vi hẹp hơn. Nhân lực y tế là tên gọi chung, chỉ những người
đang công tác, phục vụ trong ngành y, còn viên chức ngành y tế, cũng là những người
đang làm việc trong ngành y những chỉ xét ở góc độ khu vực cơng. Hiểu cụ thể như
sau: “Viên chức ngành Y tế là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại các cơ sở y tế công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ

lương của cơ sở y tế công lập theo quy định của pháp luật”. Như vậy, có thể thấy rằng
ngồi căn cứ trên nền tảng nhân lực y tế thì khái niệm viên chức y tế vẫn đảm bảo phù
hợp với quan niệm về viên chức nói chung. Do đó, nó vẫn mang những đặc điểm cơ
bản của viên chức, nhưng có thêm một số đặc điểm đặc thù chỉ có ở những
8


người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp y tế. Có thể kể đến:
− Nội dung, tính chất cơng việc ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng
của con người;
− Đội ngũ nhân lực làm việc trong mơi trường y tế có u cầu cao về trình độ
chun mơn, kỹ năng, nghiệp vụ. Do đó mà địi hỏi sự đầu tư nghiêm túc, liên tục và
bài bản;
− Đây là khu vực có nhu cầu nhân lực với số lượng nhiều, cường độ làm việc
cao và liên tục so với nhiều ngành khác;
− Viên chức công tác trong ngành y phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt cao về đạo
đức nghề nghiệp;
− Viên chức ngành y bị chi phối bởi những tính chất đặc thù của cơng việc, và
của tồn ngành Y;
− Sự kiểm sốt của nhà nước đối với đội ngũ nhân lực này cũng nằm ở mức độ
cao hơn so với nhiều ngành khác.
1.1.3. Tuyển dụng viên chức
Thuật ngữ tuyển dụng được hiểu như là một quá trình tìm được người để đưa vào
tổ chức hay chuyển từ nguồn nhân lực (nguồn lao động xã hội nói chung và nguồn lao
động tiềm năng của tổ chức) để đưa vào tổ chức
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn từ nhiều nguồn khác nhau
những người đủ khả năng đảm nhận những công việc nhất định của tổ chức
Như vậy, có thể hiểu rằng tuyển dụng là lựa chọn lao động để làm việc. Và các tổ
chức có nhu cầu lựa chọn nhân lực vào làm việc thì cần tiến hành tuyển dụng.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của các cơ

quan, tổ chức ngày càng nhiều hơn, cấp thiết hơn. Vì vậy, để thu hút, tuyển dụng được
người tài thì cần có kế hoạch, chiến lược tuyển dụng bài bản, kỹ càng.
Một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu cần tuân thủ khi tiến hành hoạt
9


động tuyển dụng là nguyên tắc cạnh tranh. Thông thường, số người ứng tuyển vào một
vị trí việc làm sẽ nhiều hơn số lượng cần tuyển thực tế. Khi đó sẽ có sự cạnh tranh giữa
các ứng viên. Nhà tuyển dụng sẽ cân nhắc dựa trên nhiều tiêu chí để lựa chọn ra ứng
viên phù hợp nhất với vị trí đang tuyển. Điều này đảm bảo sự công bằng, minh bạch
trong tuyển dụng, cũng như giúp lựa chọn được người có năng lực, phẩm chất, tác
phong xứng đáng nhất..
Khoản 4 Điều 3 Luật viên chức có đề cập đến tuyển dụng là"việc lựa chọn
người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập" [24]. Viên chức cần phải đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, trình độ, phẩm
chất mới có thể làm việc, phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Qua đó ta thấy
Luật Viên chức cũng đã đề cập khá rõ về việc tuyển dụng nhân sự, đặc biệt là nhân sự
tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá
viên chức ngành Y tế được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị
trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng lao động..
Các đơn vị sự nghiệp công lập để đảm bảo ổn định về cơ cấu tổ chức, tạo tiền đề
vững chắc cho sự phát triển, đòi hỏi đội ngũ viên chức phải có trình độ và năng lực phù
hợp với cơng việc đảm nhiệm, vì vậy việc thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực có vai
trị rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Cũng chính vì lý do trên,
Luật Viên chức đã quy định rõ: “Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất,
trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”[24].
Việc tuyển dụng viên chức ngành Y tế nhìn chung, cũng thực hiện theo quy định
của Luật viên chức: “Là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào
làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Bên cạnh đó, cịn phải đảm bảo sàng
lọc và tuyển chọn được những người có đủ năng lực, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng

được yêu cầu mang tính chất đặc thù của ngành y – ngành liên quan trực tiếp tới sức
khỏe và tính mạng con người. Do đó, quy trình tuyển dụng viên chức ngành Y tế phải
được thực hiện theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiêm ngặt và thống nhất. Viên chức
10


y tế phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về kỹ năng chun mơn nghiệp vụ, mang tính
nghề nghiệp cao, phải được đào tạo, bồi dưỡng qua các trường, lớp và được cơ quan có
thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức tác động
ngay đến thể lực, trí lực và đời sống tinh thần của người dân, nên phải đề cao đạo đức
nghề nghiệp, có trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy để đáp ứng các nhu cầu của người dân
một cách tối ưu nhất.
Mặt khác, để xác định được tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp, Bộ Y tế và Bộ Nội
vụ đã ban hành các Thông tư Liên tịch quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn đối với những chức danh nhất định.
Cơ sở pháp lý về tuyển dụng viên chức
1.2.1. Điều kiện tuyển dụng
Tất cả công dân khi đáp ứng đủ các yêu cầu về điều kiện tuyển dụng, không phân
biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo đều có quyền và có điều
kiện được bộc lộ phẩm chất tài năng của mình. Trong quá trình tuyển dụng, cơ quan,
đơn vị tuyển dụng phải công khai đầy đủ, rộng rãi những tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu
về vị trí đang tuyển dụng để tất cả mọi công dân đều biết và đăng ký tham gia nếu có
nguyện vọng, nhằm đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng về mặt thơng tin.
Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quy định người đăng ký dự
tuyển vào làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo các điều
kiện sau:
− Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
− Từ đủ 18 tuổi trở lên.
− Có đơn đăng ký dự tuyển;
− Có lý lịch rõ ràng;

− Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ
năng phù hợp với vị trí việc làm;
11


− Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
Bên cạnh những điều kiện cơ bản và tiên quyết trên, khi tham gia ứng tuyến vào bất
cứ vị trí nào, các ứng viên phải có những tố chất về năng lực chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp phù hợp và đáp ứng được yêu cầu công việc. Tuy nhiên, không được trái
với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thông qua.
1.2.2. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức
Nguyên tắc tuyển dụng viên chức phụ thuộc vào đặc điểm cơ bản của bộ máy nhà
nước, nền hành chính quốc gia cũng như đặc trưng của thị trường lao động trong nước;
song việc tuyển dụng viên chức hầu hết dựa trên hai nguyên tắc cơ bản đó là nguyên
tắc bình đẳng và nguyên tắc phù hợp.
Luật Viên chức quy định việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
− Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, tính cạnh tranh và
đúng pháp luật. Điều này có thể được hiểu rằng, mọi cơng dân có quyền bình đẳng như
nhau trong việc tiếp cận thơng tin tuyển dụng, tham gia vào quá trình tuyển dụng, và
nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của luật pháp cũng như yêu cầu
cụ thể của vị trí cơng việc cần tuyển dụng thì đều có khả năng nhận được việc làm
trong các cơ quan nhà nước.
− Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm: Các đơn vị sự
nghiệp phải đảm bảo tuyển dụng được người có trình độ, năng lực, phẩm chất phù hợp,
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của vị trí cơng việc cần tuyển dụng.
− Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: “Trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cơng lập là tồn bộ các quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn, nghĩa vụ mà họ phải thực hiện một cách tự giác, có ý thức; trường hợp


vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật”. Nguyên tắc này tập trung nhấn mạnh
12


vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý của người đứng đầu trong các đơn vị, cụ thể hóa
cơng việc họ đảm nhận, từ lập kế hoạch – kiểm tra – giám sát đến đánh giá chất lượng
công việc của nhân viên cấp dưới. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập được thể hiện thông qua công tác tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ viên chức và thực hiện các chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành.
Việc quản lý đội ngũ này do người đứng đầu đơn vị quyết định từ việc bố trí các chức
danh, vị trí đến việc phân cơng, phân nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; khơng để xảy ra tình
trạng tham nhũng, lãng phí của công, dùng sai người… tại cơ quan đơn vị.

− Ưu tiên người có tài năng, người có cơng với cách mạng, người dân tộc thiểu
số: trong thời gian qua, một số bộ, ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện nhiều đề án,
chương trình thu hút những người có tài vào làm việc. Chính sách này nằm hạn chế
tình trạng “chảy máu chất xám”, cải thiện và nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân lực
làm việc trong khu vực công, tiến tới nâng cao hiệu quả công việc cũng như chất lượng
các dịch vụ công do nhà nước cung cấp, đảm bảo phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Đối tượng được ưu tiên thu hút bao gồm sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc hay
những cán bộ khoa học trẻ có kinh nghiệm. Thơng qua việc cải thiện chế độ đãi ngộ,
phụ cấp, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng chun mơn, chính sách khen thưởng đề bạt hợp lý,
tạo điều kiện về nhà ở chính sách xã hội; khu vực công ngày càng thu hút được nhiều
hơn các nhân lực có trình độ cao về cơng tác. Bên cạnh việc thu hút những người có
chun mơn nghiệp vụ, nhà nước ta cũng có chính sách ưu tiên phù hợp đối với người
dân tộc thiểu số, người có cơng với cách mạng, chẳng hạn như thương binh, Anh hùng
Lực lượng vũ trang, con thương binh, liệt sĩ, người hồn thành nghĩa vụ qn sự, người
tình nguyện tham gia cơng tác ở các vùng đặc biệt khó khăn đã hồn thành nhiệm vụ
trở về,… Các nhóm đối tượng ưu tiên, và chính sách ưu tiên cho từng nhóm đối tượng

cụ thể đã được nhà nước quy định.
1.2.3. Phương thức tuyển dụng viên chức
13


Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Đối
với tuyển dụng viên chức bằng hình thức thi tuyển, được thực hiện thơng qua các môn
thi như: Thi kiến thức chung; Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành; Thi ngoại
ngữ; Thi tin học văn phòng (Trường hợp thi tuyển viên chức vào vị trí việc làm u cầu
chun mơn là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin cũng như trường hợp thi tuyển vào
vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số mà môn thi ngoại ngữ thay thế
bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thì thời gian thi môn thay thế do người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định, bảo đảm phù hợp
với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển).
Mắt khác, đối với tuyển dụng viên chức bằng hình thức xét tuyển, được thực hiện
theo 2 vịng là: Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký và phỏng
vấn hoặc thực hành để kiểm tra về năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của người
dự tuyển.
1.2.4. Quy trình tuyển dụng viên chức
Tuyển dụng viên chức là lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực phù
hợp vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Khi tiến hành công tác tuyển
dụng viên chức, các cơ quan đơn vị cần đảm bảo tuân thủ chặt chẽ những quy định của
pháp luật về quy trình tuyển dụng, cụ thể như sau:
− Xây dựng kế hoạch tuyển dụng:
Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập đều phải có kế hoạch tuyển dụng viên chức trong
từng thời kỳ nhất định, thường tính theo năm. Kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng
năm phải được các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Trong kế hoạch cần thể hiện đầy đủ các thơng số về vị trí cần tuyển dụng, số lượng
tuyển dụng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, trình độ chun mơn đào tạo, hình thức
tuyển dụng, thời gian tuyển dụng, kinh phí cho hoạt động tuyển dụng. Đặc biệt, một

nguyên tắc cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng là phải căn cứ vào nhu cầu,
14


khối lượng cơng việc, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp và có sự cân đối, phù hợp
với quỹ tiền lương của cơ quan, đơn vị.
− Thông báo tuyển dụng:
Bước tiếp theo của quy trình tuyển dụng là thơng báo công khai thông tin tuyển
dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, kênh thông tin của đơn vị như trang
điện tử, ấn phẩm giấy (nếu có) và niêm yết tại trụ sở làm việc. Bước này được thực
hiện ngay sau khi kế hoạch tuyển dụng đã được thông qua, nhằm đảm bảo nguyên tắc
minh bạch, bình đẳng trong thông tin tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng cần đảm bảo
rõ ràng và đầy đủ những thông tin cần thiết về vị trí đang tuyển, chỉ tiêu tuyển dụng
vào từng vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp tương ứng, điều kiện đăng ký dự
tuyển, hồ sơ yêu cầu, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ, hình thức và nội dung thi tuyển
hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định của pháp luật.
Sau khi đã phát đi thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trước tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển ít nhất 10 ngày, cơ quan đơn vị có nhiệm vụ
thống kê, tổng hợp danh sách những người đủ điều kiện và được phép tham gia thi
tuyển/ xét tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc cũng như thơng báo chính
thức trên các trang thơng tin của đơn vị.
− Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức:
Hội đồng tuyển dụng viên chức được thành lập nhằm có sự phân cơng cụ thể về
chức năng và nhiệm vụ cho từng bộ phận, đảm bảo công tác tuyển dụng được thực hiện
trơn tru, công bằng, hiệu quả, tránh chồng chéo, gây lãng phí. Pháp luật đã quy định cụ
thể cơ cấu và chức năng của Hội đồng tuyển dụng viên chức bao gồm: Ban đề thi, ban
coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo (áp dụng cho hình thức thi tuyển); ban
kiểm tra, sát hạch, ban phúc khảo (áp dụng cho hình thức xét tuyển). Thời gian thành
lập Hội đồng là trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển.

Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
15


phê duyệt.
− Tổ chức tuyển dụng:
Tùy vào tình hình thực tế và yêu cầu tuyển dụng mà việc tuyển dụng có thể được
tiến hành theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Sau khi Hội đồng tuyển dụng được
thành lập, công tác tuyển dụng sẽ được thực hiện đầy đủ các bước theo đúng quy định
của pháp luật về quy trình tuyển dụng, về chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng tuyển
dụng. Cụ thể như sau:
+

Thi tuyển: Nội dung thi tuyển bao gồm các phần thi kiến thức

chung và thi kiến thức chun mơn, nghiệp vụ chun ngành. Ngồi ra còn bao gồm
thêm kiểm tra năng lực ngoại ngữ và tin học văn phòng. Cụ thể:
o Kiến thức chung: Làm bài thi tự luận về chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và nhà nước, về pháp luật viên chức cùng những nhiểu biết cơ
bản về lĩnh vực tuyển dụng.
o Chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Đây là phần thi được quyết
định bởi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng về cả nội
dung và hình thức thi. Nội dung thi về các kiến thức chuyên ngành sao cho phù hợp với
yêu cầu công việc, hình thức có thể là tự luận hoặc trắc nghiệm, tùy từng đơn vị cụ thể.
o Ngoại ngữ: Tùy thuộc vào yêu cầu công việc mà nội dung thi
ngoại ngữ có thể là một trong các tiếng Anh, Trung Quốc, Pháp, Đức, Nga hoặc một
ngoại ngữ nào khác mà môi trường cơng tác địi hỏi. Ở một số vị trí tuyển dụng cần
người biết sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, thì nội dung thi được thay thế bằng tiếng dân
tộc.
o Tin học văn phòng: Thi tin học văn phòng thường được tiến hành

bằng cách thi trắc nghiệm hoặc thực hành trực tiếp trên máy tính. Đây cũng là nội dung
khá quan trọng, nhất là trong thời điểm công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi
trên mọi mặt của đời sống như hiện nay.
Đối với các vị trí tuyển dụng làm việc chuyên về công nghệ thông tin hay ngoại
16


ngữ thì người dự thi sẽ làm bài kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ là ngoại ngữ hoặc công
nghệ thông tin, và không cần tham gia kiểm tra nặng lực tin hoặc văn phòng hay ngoại
ngữ nữa.
Sau khi thi tuyển, chậm nhất là trong vòng 20 ngày làm việc sau đó, Hội đồng
tuyển dụng phải tổ chức chấm thi và báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Kết
quả thi được tình bằng tổng điểm của phần thi kiến thức chung và thi chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên ngành. Còn điểm thi ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc sẽ được tính là
điểm điều kiện và khơng tính vào trong tổng điểm.
Điều kiện vượt qua thi tuyển: tham dự đầy đủ các bài thi, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm
trở lên. Người trúng tuyển sẽ được lấy theo thứ tự điểm thi từ cao xuống thấp cho đến
khi hết chỉ tiêu tuyển dụng. Nếu nhiều người có điểm thi bằng nhau nhưng chỉ còn một
chỉ tiêu tuyển dụng thì sẽ ưu tiên người có điểm thi chun mơn, nghiệp vụ chuyên
ngành cao hơn. Nếu điểm thi chuyên ngành vẫn bằng nhau thì xét đến các thứ tự ưu
tiên khác theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đã xét thứ tự ưu tiên nhưng
vẫn không thể xác định được người trúng tuyển, cơ quan đơn vị sẽ phỏng vấn trực tiếp
và tiến hành lựa chọn người phù hợp.
+

Xét tuyển: Nội dung xét tuyển bao gồm bảng điểm học tập và

bảng điểm tốt nghiệp, trong một số trường hợp có thể có thêm phỏng vấn trực tiếp hoặc
kiểm tra năng lực thông qua thực hành.
Điều kiện vượt qua xét tuyển: Điểm học tập, tốt nghiệp, phỏng vấn hoặc thực hành

phải đạt từ 50 điểm trở lên. Người trúng tuyển sẽ được lấy theo thứ tự từ cao xuống
thấp cho đến khi hết chỉ tiêu tuyển dụng. Nếu nhiều người có kết quả xét tuyển giống
nhau nhưng chỉ cịn một chỉ tiêu tuyển dụng thì ưu tiên lựa chọn người có điểm thực
hành, hoặc điểm phỏng vấn cao hơn. Nếu điểm thực hành hoặc điểm phỏng vấn vẫn
bằng nhau thì xét đến các thứ tự ưu tiên khác theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp đã xét thứ tự ưu tiên nhưng vẫn không thể xác định được người trúng tuyển
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người
17


trúng tuyển.
Xét tuyển đặc cách: Một số trường hợp được xét tuyển đặc cách mà không cần phải
tuân theo quy trình tuyển dụng thơng thường, chẳng hạn những người có kinh nghiệp
làm việc, đủ điều kiện đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí cần tuyển, người có năng khiếu
đặc biệt, phù hợp với các vị trí việc làm về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao,… Đối
với những trường hợp này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng sẽ xem
xét và quyết định tuyển dụng đặc cách.
Trong quá trình tiến hành tuyển dụng, việc giám sát kỳ thi phải được tiến hành song
song, chặt chẽ, bao gồm giám sát về quy định tổ chức kỳ thi, hồ sơ dự tuyển, tiêu chuẩn
và điều kiện của người ứng tuyển, về việc thực hiện quy chế thi tuyển hoặc xét tuyển.
Tất cả các địa điểm diễn ra hoạt động tuyển dụng như nơi làm việc của Hội đồng thi,
nơi tổ chức thi, nơi đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi chấm thi đều được
kiểm soát, giám sát nghiêm ngặt. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu
sai phạm thì thành viên ban giám sát có quyền lập biên bản để xử lý.
Việc giám sát kỳ xét tuyển được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà khơng phải đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
− Thông báo kết quả tuyển dụng:
Kết quả tuyển dụng sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và các kênh

thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được
kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển từ Hội đồng tuyển dụng. Cũng trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ khi kết quả tuyển dụng được công khai, người dự tuyển có quyền làm đơn đề
nghị phúc khảo nếu thấy có vấn đề chưa thỏa đáng. Việc tiến hành phúc khảo được
thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm hết hạn nhận đơn phúc
khảo. Sau khi đã hồn tất việc cơng khai kết quả, tổ chức phúc khảo, người đứng đầu
cơ quan đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng sẽ phê duyệt kết quả và gửi thông báo trúng
18


×