Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 (trống Mông x mái Lương Phượng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 89 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU QUYÊN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN
XUẤT THỊT CỦA GÀ F1 (TRỐNG MÔNG X MÁI AI CẬP) VÀ
F1(TRỐNG MÔNG X MÁI LƢƠNG PHƢỢNG) NUÔI BÁN
CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU QUYÊN



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ F1 (TRỐNG MÔNG X MÁI AI
CẬP) VÀ F1(TRỐNG MÔNG X MÁI LƢƠNG PHƢỢNG)
NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

THÁI NGUYÊN – 2008

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta đã nhập một số giống gà lông màu thả vƣờn có năng suất khá cao,
chất lƣợng thịt tốt, hợp thị hiếu ngƣời tiêu dùng và thích hợp với điều kiện chăn
nuôi bán công nghiệp nhƣ gà Kabir của Israel, gà Tam Hồng, Lƣơng Phƣợng của
Trung Quốc. Trong đó gà Lƣơng Phƣợng có ƣu điểm nổi bật là thích nghi tốt với
điều kiện khí hậu Việt Nam, có thể chăn ni bán thâm canh theo qui mô vừa và
nhỏ, chất lƣợng thịt thơm ngon gần giống gà Ri. Vì vậy, gà Lƣơng Phƣợng đã đƣợc
nhiều ngƣời chăn nuôi chọn và sử dụng trong chăn nuôi gà thịt với hai phƣơng thức
nuôi nhốt và bán chăn thả. Bên cạnh đó gà Ai Cập là giống gà kiêm dụng trứng thịt
đƣợc nuôi khá phổ biến ở nƣớc ta, đây là giống gà mới nhập, phù hợp với phƣơng thức
nuôi bán chăn thả, hiệu quả kinh tế cao. Gà Ai Cập có tầm vóc nhỏ, nhƣng rất nhanh
nhẹn, có khả năng tìm kiếm thức ăn tốt.

Nhằm khai thác và khơi dậy các tính trạng tốt, có ích trong chăn ni, song
song với việc nhập và ni thích nghi các giống gà ngoại, biện pháp lai kinh tế giữa
các dòng, giống gà ngoại với các dòng, giống gà trong nƣớc cũng đƣợc đặc biệt chú
trọng. Trong các giống gà nội, gà Mông là giống gà có nhiều đặc tính q nhƣ: da
đen, xƣơng đen, thịt đen có thể làm vị thuốc chữa bệnh, bồi dƣỡng sức khoẻ, khơng
những thế giống gà này cịn nổi tiếng bởi lƣợng mỡ ít, thịt dai chắc thơm ngon phù
hợp với sở thích ẩm thực của ngƣời Việt Nam, tuy nhiên đây là giống gà có ý nghĩa
kinh tế khơng lớn lắm bởi năng suất sinh sản thấp, nếu để tự nhiên thì gà Mơng khó
phát triển thành sản phẩm hàng hoá.
Để kết hợp những ƣu điểm của các giống gà trên tạo ra sản phẩm hàng hoá
gà da đen, thịt đen, xƣơng đen có năng suất và chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đối với ngƣời chăn nuôi khu vực trung du, miền núi, chúng tôi tiến hành nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

cứu đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà
F1 (trống Mông x mái Lương Phượng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập) nuôi
bán chăn thả tại Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm ngoại hình của hai ổ hợp lai F1 (trống Mông x mái Lƣơng
Phƣợng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập)
- Đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của hai tổ hợp lai F1 (trống Mông
x mái Lƣơng Phƣợng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập)
- Kết quả của đề tài cung cấp số liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Thăm dò thị hiếu ngƣời tiêu dùng để có cơ sở nhân rộng gà lai ni ở nơng
hộ các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở khoa học của lai kinh tế
Lai kinh tế là phƣơng thức lai giữa hai cá thể thuộc hai dòng hoặc hai giống khác
nhau, con lai F1 không sử dụng làm giống mà để khai thác sản phẩm thịt, trứng, sữa, lông,
da...lai kinh tế cịn gọi là lai cơng nghiệp vì chỉ sử dụng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm
có thể sản xuất nhanh, hàng loạt, có chất lƣợng trong một đơn vị thời gian tƣơng đối ngắn
(Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] ). Ngƣời ta tiến hành lai kinh tế là để sử
dụng ƣu thế lai làm tăng nhanh mức độ trung bình tính trạng giữa hai giống gốc, hai dịng
thuần, nhất là đối với các tính trạng khối lƣợng, tăng trọng, tăng các chiều đo. Con lai có
thể mang những đặc tính trội của giống gốc bố, mẹ hoặc cũng có thể phối hợp đƣợc
những đặc tính của hai giống đó, có trƣờng hợp con lai vẫn giữ nguyên tính bảo thủ của
một trong hai giống.
Năng suất vật ni phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là bản chất di truyền và ngoại
cảnh. Do vậy trong chăn ni có hai hƣớng chủ yếu để nâng cao năng suất vật nuôi là cải
tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phƣơng pháp chăn nuôi.
Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo là phƣơng pháp cải
tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Nhận thức điều này, từ lâu con ngƣời đã
chú trọng cơng tác lai tạo. Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] kể
từ những giống vật nuôi đầu tiên đƣợc tạo ra từ cuối thế kỷ XVIII, các giống mới
đều đƣợc hình thành bằng con đƣờng lai tạo và những giống gốc ban đầu ít nhiều

có pha máu giữa các giống khác nhau. Cho đến nay việc tạo ra sản phẩm nhƣ thịt,
sữa, trứng, lông...phần lớn đều đƣợc thông qua lai tạo và việc lai tạo cũng đã có
ảnh hƣởng tốt đến sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm. Các giống, dịng càng thuần
bao nhiêu thì con lai càng có ƣu thế lai cao bấy nhiêu (Trần Đình Miên, Nguyễn
Văn Thiện, 1995 [ 38 ])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Trong lịch sử nghiên cứu về lai tạo, Đacuyn là ngƣời đầu tiên nêu lên lợi ích của
việc lai tạo, ông đã kết luận rằng lai là có lợi, tự giao là có hại đối với động vật.
Trong q trình nghiên cứu di truyền, Mendel đã đƣa ra một nguyên tắc hồn
tồn mới để nghiên cứu đó là phƣơng pháp lai, liên quan đến việc nghiên cứu đặc
điểm di truyền của những tính trạng và đặc tính riêng rẽ.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1975 [36] cho rằng lai tạo nhằm mục
đích lay động tính bảo thủ sẵn có trong từng cá thể, từng dòng, từng giống, phát
huy những bản chất di truyền tốt của con lai tạo nên các tổ hợp lai mới có năng suất
cao hơn, hiệu quả chăn ni tốt hơn.
Lai tạo cịn nhằm sử dụng hiện tƣợng sinh học quan trọng đó là ƣu thế lai,
làm cho sức sống của con vật, sức miễn dịch đối với bệnh tật và các tính trạng kinh
tế đƣợc nâng cao, đồng thời thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các tổ hợp
lai, ƣu thế lai làm căn cứ cho việc chọn lọc giống gia súc (Lê Đình Lƣơng, Phan Cự
Nhân, 1994 [29]).
Từ những nguyên lý trên các nhà khoa học kết luận: để tăng năng suất vật
ni, trong cơng tác giống hiện nay chính là nhờ q trình lai tạo. Tuỳ theo mục
đích lai tạo mà các nhà tạo giống có thể áp dụng các phƣơng pháp lai khác nhau
nhƣ: Lai kinh tế, lai pha máu, lai cải tiến, lai gây thành, lai xa...trong đó lai kinh tế

đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Khi nghiên cứu phƣơng pháp lai kinh tế, ngƣời ta
thƣờng quan tâm đến khả năng phối hợp, bởi vì nếu khả năng phối hợp tốt sẽ tạo ra
ƣu thế lai cao.
Nguyễn Ân và cộng sự, 1983 [1] khi nghiên cứu về lai kinh tế đã đƣa ra kết luận:
để lai kinh tế có hiệu quả thì phải tiến hành chọn lọc tốt các dòng thuần chủng làm cho
các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử tăng lên.
Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới nhƣ Wassen
(1928), Kawahara (1960), Kushner (1954,1958), Fomla (1964) cho rằng khi chọn
đúng cặp bố mẹ cho giao phối thì con lai có sức sống cao ở thời kỳ phôi và hậu
phôi, sản lƣợng trứng tăng và chi phí thức ăn giảm (Nguyễn Ân và cộng sự,
1983)[1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37] cho rằng trong thực tế chăn
nuôi không phải bất cứ giống nào, dòng nào cho lai cũng cho kết quả tốt, tức là khi
chọn phối các cặp bố mẹ phải có khả năng phối hợp. khả năng phối hợp phụ thuộc
vào mức độ chọn lọc các giống gốc, nếu các giống gốc có áp lực chọn lọc cao, có
tiến bộ di truyền lớn thì khi cho lai với nhau có khả năng phối hợp cao.
Giống gia súc, gia cầm là một quần thể lớn. Trong giống lại bao gồm nhiều dòng,
mỗi dòng lại có đặc điểm chung của giống, nhƣng lại có những đặc điểm di truyền riêng
biệt. Sự khác biệt mỗi dịng về kiểu gen chính là yếu tố quyết định ƣu thế lai.
Trong công tác giống gia cầm hiện nay, thay thế cho phƣơng pháp lai giữa
các giống nhƣ trƣớc đây phƣơng pháp lai giữa các dòng là phổ biến. Ngƣời ta lai
các dòng gà khác biệt về kiểu gen, nhƣng lại có khả năng kết hợp đƣợc trong cùng
một cơ thể. Vì vậy, mà phải chọn các dịng gà có khả năng kết hợp tốt.

Trong cơng tác nhân giống thuần chủng, công tác chọn giống rất chặt chẽ,
đàn giống đƣợc chọn ra từ những cá thể có năng suất cao hơn hẳn năng suất bình
qn tồn đàn, nhƣng khơng phải tất cả các cá thể có năng suất cao đều có chất
lƣợng di truyền tốt. Vì thế, muốn nâng cao năng suất chất lƣợng thì ngƣời ta phải
thực hiện phƣơng pháp lai tạo. Nhƣng muốn đạt hiệu quả cao trong lai tạo thì chọn
giống phải đi theo một hƣớng nhất định là chọn lọc có định hƣớng, nếu khơng thì
sự phối hợp giữa các dịng sẽ dẫn đến kết quả năng suất và chất lƣợng con lai
không đạt nhƣ mong muốn. Do đó, muốn gia cầm lai có năng suất cao thì khơng thể
cho giao phối một cách ngẫu nhiên mà phải cho giao phối giữa các dòng đã đƣợc
qui định, những dòng này đã đƣợc kiểm tra chất lƣợng, năng suất theo một phƣơng
pháp chọn giống nhất định và đƣợc thực hiện nghiêm ngặt trong những cơ sở
giống.
Theo Hồng Kim Loan, 1973 [23] gia cầm lai khơng những thể hiện đƣợc chất
lƣợng tổng hợp của các dòng thuần mà còn đạt hiệu quả của ƣu thế lai từ 5-20%. Có
thể nói đây là sự ƣu đãi của thiên nhiên mà con ngƣời có thể sử dụng tốt, nếu nắm
đƣợc quy luật của phƣơng pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm
lai giữa các dòng là một trong những vấn đề quan trọng nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1975 [36] thì trên thế giới, phƣơng
pháp lai kinh tế đƣợc sử dụng rất nhiều, có những nƣớc 80% sản phẩm thịt là do lai kinh
tế. Ở Việt Nam đã nghiên cứu công thức lai giữa các tổ hợp lai nhƣ: gà Tam Hồng với
gà Ri, gà Hồ, gà Mía với gà Tam Hoàng, gà Kabir với gà Ri, gà Rhode với gà
Ri...thƣờng con lai F1 có khả năng cho thịt trứng cao hơn trung bình gà bố mẹ.
Trong cơng tác giống gia cầm, khi lai kinh tế ngƣời ta có thể dùng phƣơng

pháp lai đơn hoặc lai kép, nhƣng đôi khi cũng sử dụng phƣơng pháp lai ngƣợc.
- Lai đơn:
Là phƣơng pháp lai giữa con đực và con cái thuộc hai dòng, giống khác nhau
để sản suất ra con lai F1, tất cả con lai F1 đều đƣợc sử dụng để nuôi thƣơng phẩm và
không dùng để làm giống. Trong công tác giống gia cầm lai đơn thƣờng đƣợc sử
dụng khi lai giữa các giống gà địa phƣơng với các giống gà ngoại nhập cao sản
thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong sản suất gà kiêm dụng trứng thịt nhằm tận dụng
khả năng dễ nuôi, sức chống chịu cao của gà địa phƣơng và khả năng sinh trƣởng
nhanh, sức đẻ cao, ấp nở tốt của gà cao sản nhập nội.
- Lai kép:
Đây là phƣơng pháp lai kinh tế phức tạp. Trƣớc tiên cho lai giữa hai dòng hoặc hai
giống A và B để tạo đời 1: FAB, lai giữa hai dòng hoặc hai giống C và D để tạo con đời 1:
FCD. Sau đó cho lai con lai FAB với con lai FCD để đƣợc con lai đời 2: FABCD. Tất cả
con lai đời 2 đều sử dụng nuôi thƣơng phẩm và không dùng để làm giống. Phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng phổ biến để tạo gà thƣơng phẩm chuyên trứng, chuyên thịt, chẳng hạn
đối với gà hƣớng trứng lai 4 dòng nhƣ Goldline 54, Hisex, ISA Brown, Lohmann
Brown...với gà hƣớng thịt nhƣ BE88, Avian, Abor Acres, Lohmann meat...Theo kết luận
của nhiều nhà khoa học thì lai 4 dịng là tốt nhất đối với gà hƣớng trứng và gà hƣớng thịt.
Ngoài việc tạo ƣu thế lai với con lai thƣơng phẩm, cịn có hiện tƣợng các gen liên kết với
giới tính để phân biệt gà trống và gà mái từ lúc 1 ngày tuổi thông qua màu lông hoặc tốc độ
mọc lông cánh.
- Lai kinh tế ngƣợc:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9


Là phƣơng pháp cho con đực và con cái thuộc hai giống khác nhau giao phối
với nhau để tạo con lai F1, sau đó dùng con lai F1 giao phối trở lại với một trong hai
giống xuất phát để tạo con lai F2. Tất cả con lai F2 đều đƣợc sử dụng nuôi thƣơng
phẩm và không dùng để làm giống. Khi muốn củng cố, phát huy những đặc tính tốt
của một giống nào đó thì ngƣời ta thƣờng lai ngƣợc, vì con lai đời 2 mang 3/4 máu
của giống đó.
1.1.2. Cơ sở khoa học của ƣu thế lai
1.1.2.1. Lược sử và khái niệm về ưu thế lai
Hiện tƣợng ƣu thế lai đã đƣợc biết và vận dụng từ lâu. Điểu hình là việc tạo
con La, kết quả lai khác lồi giữa con ngựa cái (Equus Caballus) và lừa đực (Equus
asinus). Con La nổi tiếng về sức khoẻ, sức dẻo dai và khả năng chịu nóng (Horn.P
1978 [81]), (Trần Đình Miên, 1994 [35]). Tuy nhiên việc nghiên cứu các hiện
tƣợng trên một cách có hệ thống mới bắt đầu từ hơn 200 năm nay.
Trong công tác giống, bên cạnh việc chọn lọc và nhân giống thuần chủng qua
nhiều đời để cải tiến bản chất di truyền của vật ni, thì thơng qua con đƣờng lai
tạo sẽ đem lại hiệu quả trong thời gian ngắn hơn. Ngày nay việc tạo ra các loại sản
phẩm phần lớn đều đƣợc thông qua lai tạo và việc lai tạo đã ảnh hƣởng tốt đến sản
lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm (Trần Đình Miên, 1994 [35]).
Sự lai tạo đƣợc sử dụng rất nhiều trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhằm
khai thác thế mạnh của con lai. Bởi vì ƣu thế lai cho sản phẩm cao nên nó đuợc áp
dụng nhiều trong chăn ni gà công nghiệp, gà bán công nghiệp ở các nƣớc đang
phát triển. Chính là lai giữa các giống khác nhau đã giúp cho việc quyết định chiến
lƣợc thích hợp về cơng tác giống.
Bouwman G.W, 2000 [74] cho rằng lợi ích to lớn của lai giống là xuất hiện
sức mạnh ở con lai còn gọi là ƣu thế lai. Con lai thƣờng có sức chịu bệnh tật khoẻ
hơn, sức sản xuất sản phẩm tốt hơn, khả năng thụ tinh cũng đƣợc nâng cao. Mặc dù
vậy, ƣu thế lai khơng thể đốn trƣớc. Sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ƣu
thế lai càng lớn. Ƣu thế lai chỉ có thể xẩy ra ở một cơng thức lai nào đó, vì thế phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





10

tiến hành nhiều công thức lai khác nhau, ƣu thế lai không di truyền, nếu tiếp tục
cho giao phối đời con lai với nhau thì kết quả sẽ là mất ƣu thế lai và mất sự đồng
đều. Trong công thức lai tạo, ngƣời ta còn quan tâm rất nhiều đến khả năng phối
hợp, đó là cách chọn những con giống gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên
những tổ hợp gen mới, bao gồm các tính trạng vốn có ở giống gốc nhƣng ở mức độ
cao hơn theo mục đích (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37]). Con lai
F1 vƣợt hơn bố mẹ về sức sống, sự sinh trƣởng, phát triển, khả năng sản xuất, sức
chống chịu cũng nhƣ khả năng sử dụng các chất dinh dƣỡng (Trần Đình Miên,
Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38]).
1.1.2.2. Bản chất của ưu thế lai
Trong chăn ni, để nâng cao năng suất có rất nhiều con đƣờng khác nhau,
trong đó việc cải tiến bản chất di truyền luôn luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm.
Thuật ngữ “ƣu thế lai” đƣợc nhà khoa học ngƣời Mỹ G.H.Shull đề cập đến từ
năm 1914, sau đó vấn đề ƣu thế lai đƣợc sử dụng khá rộng rãi ở động vật và thực
vật.
Tìm hiểu về bản chất của ƣu thế lai có rất nhiều giả thuyết khác nhau. Theo
Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] có ba thuyết chính để giải thích
hiện tƣợng ƣu thế lai: Thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết gia tăng tác động của
các gen không cùng lô cút.
- Thuyết trội:
Theo thuyết này trong điều kiện chọn lọc lâu dài, các gen trội phần lớn là các
gen có lợi và lấn át sự hoạt động của các gen lặn, do đó qua tạp giao có thể đem các
gen trội của hai bên bố mẹ tổ hợp lại ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn bố mẹ
(AA = Aa > aa).
Theo Davenport (1908),


Keeble



Pelow (1910), Jones (1917)

(Kushner.K.F, 1969 [20] ): nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo gen trội thƣờng là gen có ích, đƣợc biểu hiện ra kiểu hình sinh vật. Biểu
hiện kiểu hình của con lai là do các gen qui định, các gen này chính là sự tổ hợp các
gen của bố mẹ. Các gen trội có thể biểu hiện thành kiểu hình, có thể ức chế các gen lặn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

tƣơng ứng tạo ra tác dụng lẫn nhau làm tăng các đặc điểm trội lên, các gen lặn bao giờ
cũng bị che lấp, cịn gen trội khi lai sẽ có tác động mạnh hơn nên biểu hiện ra kiểu
hình có năng suất cao hơn.
Các tính trạng số lƣợng nhƣ khả năng sinh trƣởng, khả năng sinh sản...đƣợc
nhiều gen điều khiển nên rất hiếm các gen đồng hợp tử. Thế hệ con đƣợc tạo ra do
lai giữa 2 cá thể sẽ đƣợc biểu hiện do tất cả các gen trội trong đó (một nửa thuộc
gen trội đồng hợp tử của bố và một nửa gen trội của mẹ).
Khi cha mẹ xa nhau trong quan hệ huyết thống (khác dòng, khác giống) thì
xác xuất để mỗi cặp cha mẹ truyền cho con những gen trội khác nhau càng tăng lên,
từ đó dẫn đến ƣu thế lai càng tăng.
Những giải thích của thuyết trội vẫn chƣa thoả đáng đối với một số hiện tƣợng
khác nhƣ: bên cạnh các gen trội có lợi vẫn có những gen trội có hại, hay một hiện

tƣợng thực tế là khi tạp giao giữa các cá thể dị hợp tử với nhau để có con lai 4 dịng thì
chúng lại có ƣu thế lai cao hơn khi lai giữa 2 dòng.
- Thuyết siêu trội:
Thuyết này cho rằng sự tác động của các alen dị hợp tử Aa lớn hơn tác động
của các alen đồng hợp tử AA và aa (Aa>AA>aa).
Theo Kushner.K.F, 1969 [20] từ năm 1904 đã có quan niệm cho
rằng: cơ sở của ƣu thế lai chính ngay ở tính dị hợp tử theo nhiều yếu tố
di truyền.
Nhiều nhà khoa học cho rằng, sở dĩ có hiện tƣợng siêu trội là do hiệu ứng
sinh lý của các gen khác nhau, những tác động lẫn nhau và các sản phẩm phản ứng
của chúng tốt hơn so với tác động độc lập do các tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong
q trình sinh hố, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác nhau đã tạo ra
các vật chất khác nhau. Do đó, phản ứng sinh hố ở con lai sẽ mạnh hơn ở con thuần,
tất cả sẽ có tác dụng thúc đẩy q trình trao đổi chất của cơ thể lai, tăng cƣờng sức
sống cho cơ thể lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Tuy vậy, theo thuyết này ƣu thế lai đƣợc tạo nên do tác động của alen dị hợp
tử cho nên khơng thể cố định đƣợc, nếu thuần hố ƣu thế lai sẽ giảm vì ƣu thế lai
khơng có khả năng di truyền.
Kết hợp cả hai giả thuyết trên có quan điểm cho rằng sự thay đổi về trạng
thái hoạt động sinh hoá của hệ thống enzim trong cơ thể sống đã tạo ra ƣu thế lai,
đó là tính dị hợp tử của cơ thể mới.
- Thuyết gia tăng tác động tƣơng hỗ của các gen không cùng lô cút:

Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] nêu thuyết gia tăng tác
động tƣơng hỗ. Thuyết này cho rằng sự tác động tƣơng hỗ của các gen không cùng
lô cút (tác động át gen) cũng tăng lên.
Ví dụ: Đồng hợp tử AA và BB chỉ có một tác động tƣơng hỗ giữa A và B.
Nhƣng trong dị hợp tử AA’ và BB’ có 6 loại tác động tƣơng hỗ: A-B, A’-B’, A-B’,
A’-B, A-A’, B-B’ (trong đó A-A’ và B-B’ là tác động tƣơng hỗ giữa các gen cùng
alen, còn 4 loại tác động tƣơng hỗ khác là tác động tƣơng hỗ giữa các gen khơng cùng
alen). Ngồi ra cịn có tác động tƣơng hỗ cấp 2 nhƣ: A-A’-B’, A-A’-B...và tác
động tƣơng hỗ cấp 3 nhƣ: A-A’-B’-B, A-B’-B-A’...
Ƣu thế lai biểu hiện ở các mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau: các
tính trạng số lƣợng thƣờng đƣợc thể hiện, các tính trạng chất lƣợng ít đƣợc thể hiện.
Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì hiệu quả chọn lọc thuần chủng thấp, còn hiệu
quả lai tạo lại cao, các tính trạng có hệ số di truyền cao thƣờng có ƣu thế lai thấp.
Ƣu thế lai cịn phụ thuộc vào khả năng phối hợp của các cặp bố mẹ. Khi nghiên
cứu về khả năng phối hợp Lebedev.M.N., 1972 [21] cho rằng: muốn đạt ƣu thế lai siêu
trội thì phải cho giao phối giữa các dòng gà xuất phát khác nhau về kiểu gen nhƣng lại
phải có khả năng phối hợp với nhau tốt.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37] cho biết mức độ biểu hiện của
ƣu thế lai cao hay thấp còn phụ thuộc vào sự tƣơng quan âm hay dƣơng giữa mơi
trƣờng và kiểu di truyền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

Khi nghiên cứu về ƣu thế lai, nhiều nhà khoa học cho rằng ngoài quan niệm khả
năng kết hợp chung cịn có khả năng kết hợp đặc biệt, khả năng này có đƣợc là do đặc

tính của dịng bố mẹ đƣợc chọn đã có từ trƣớc.
Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] cho rằng ƣu thế lai là phần
chênh lệch hơn hoặc kém của đời lai so với trung bình bố mẹ, mức độ biểu thị biểu
hiện của ƣu thế lai đƣợc xác định theo công thức:

XF1 XP1P2
H (%)

=
XP1P2

x
100

Trong đó:
- XF1:

Là trung bình đời con.

- XP1P2: Là trung bình đời bố mẹ
- H: Là mức độ biểu hiện của ƣu thế lai (%)

1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến ƣu thế lai, trong đó có các yếu tố chủ yếu sau:
Nguồn gốc di truyền của bố mẹ:
Bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa thì ƣu thế lai càng cao. Điều này giải
thích tại sao khi lai giữa các dịng của các giống khác nhau lại có ƣu thế lai cao hơn
khi lai giữa các dòng trong cùng một giống.
Tính trạng nghiên cứu:
Các tính trạng có hệ số di truyền càng thấp thì ƣu thế lai càng cao, ngƣợc lại

các tính trạng có hệ số di truyền càng cao thì ƣu thế lai càng thấp. Các tính trạng số
lƣợng thƣờng đƣợc biểu hiện cịn các tính trạng chất lƣợng ít đƣợc biểu hiện hơn.
Cơng thức giao phối:
Ƣu thế lai còn phụ thuộc vào việc chọn con vật nào làm bố, con vật nào làm
mẹ. Trong chăn nuôi gia cầm, để nâng cao năng suất thì ngồi việc dựa trên cơ sở
về khả năng sản suất của giống ngƣời ta còn đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn
dòng mái có sức đẻ cao, tỷ lệ ni sống và tỷ lệ ấp nở cao, thành thục sớm, khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

năng vỗ béo cao; chọn dịng trống có khối lƣợng cơ thể lớn, sinh trƣởng nhanh ,
tiêu tốn thức ăn thấp.
Môi trường:
Mức độ biểu hiện của ƣu thế lai chịu ảnh hƣởng rõ rệt của môi trƣờng sống.
Theo Bavlow.R., 1981 [73] ở những thay đổi mức độ ƣu thế lai thƣờng xảy ra ở những
trƣờng hợp có liên quan đến địa điểm ni, mức độ dinh dƣỡng, vị trí địa lý...
Hull. P và cộng sự, 1963 [82] cho rằng ƣu thế lai bị ảnh hƣởng bởi chế độ
chăm sóc, chuồng trại, nhiệt độ mơi trƣờng. Mặt khác cịn chịu ảnh hƣởng của các
mùa vụ ấp nở trong năm.
Tuổi:
Theo Aggrwal.C.K và cộng sự, 1979 [71]; Horn.P và cộng sự, 1978 [81]
Ƣu thế lai của một số tính trạng chịu ảnh hƣởng của tuổi trong giai đoạn đầu và ảnh
hƣởng bởi chu kỳ đẻ. Trong giai đoạn sinh trƣởng đầu của gà thịt, ƣu thế lai đối với
thể trạng tăng từ 0 (mới nở) lên 2-10% (lúc giết thịt 6-10 tuần tuổi), ƣu thế lai với
sức sống từ 0-6%, năng suất trứng/mái từ 2-10%, tăng đáng kể ở chu kỳ 2 so với
chu kỳ đầu.

Tính thích nghi của gia cầm đối với điều kiện ngoại cảnh:
Tính thích nghi của gia cầm chính là sự phản ứng của cơ thể đối với các kích
thích trong cơ thể và ngồi mơi trƣờng. Khả năng thích nghi của con vật là yếu tố
rất quan trọng giúp cho con vật sinh tồn và phát triển trong điều kiện sống mới. Di
truyền và điều kiện ngoại cảnh là hai yếu tố có tác động cơ bản quyết định năng
suất vật ni, có nghĩa là kiểu gen qui định một giá trị nào đó của cơ thể và môi
trƣờng gây ra sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hƣớng này hoặc hƣớng khác. Con
giống tốt đƣợc nuôi trong điều kiện phù hợp sẽ phát huy tối đa tiềm năng di truyền,
nhƣng nếu điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi sẽ ảnh hƣởng đến năng suất của
con giống. Ngƣợc lại khơng có con giống tốt thì yếu tố ngoại cảnh cũng không thể
nâng cao năng suất và chất lƣợng vật ni.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

Tính thích nghi của gia cầm có liên quan đến sự thay đổi di truyền, sinh lý,
tính thích nghi bao gồm:
+ Thích nghi về di truyền: Liên quan đến chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo.
Tính thích nghi di truyền đề cập đến các đặc tính di truyền, các đặc tính này giúp cho
quần thể động vật sinh tồn trong một mơi trƣờng nhất định, nó liên quan đến sự tiến
hoá qua nhiều thế hệ hay là sự biến đổi để có đặc tính di truyền riêng biệt.
+ Thích nghi về sinh lý: Liên quan đến sự thay đổi của từng cá thể. Tính thích
nghi sinh lý liên quan đến đặc điểm về sinh lý học, giải phẫu học và đặc điểm của
con vật, giúp cho con vật củng cố sức khoẻ và nâng cao sức sống.
Thích nghi bao gồm cả khả năng phát triển và sự điều chỉnh mối quan hệ của
bản thân đối với sinh vật khác và mơi trƣờng xung quanh. Con vật có khả năng thích

nghi tốt thì sẽ có khả năng tồn tại và phát triển, ngƣợc lại sẽ bị đào thải.
Trong chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng, khi mới nhập về
môi trƣờng mới, việc quan tâm đầu tiên là tính thích nghi của con vật, giống có khả
năng thích nghi tốt mới có thể nhân giống và phát triển rộng rãi đƣợc.
1.1.3. Khả năng sinh trƣởng
1.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng
Sinh trƣởng là một quá trình sinh lý, sinh hố phức tạp duy trì từ khi phơi đƣợc
hình thành cho đến khi con vật đã trƣởng thành. Để có đƣợc số đo chính xác về sinh
trƣởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng (Chambers.J.R, 1988 [75] ).
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37] cho biết: theo Driesch.H,
1990 thì sự tăng thể khối của cơ thể là do các tế bào trong cơ thể tăng về số lƣợng
và kích thƣớc. Theo tài liệu của Chambers.J.R, 1988 [75] thì Mozan (1997) định
nghĩa sinh trƣởng là tổng hợp sinh trƣởng của các bộ phận nhƣ thịt, xƣơng, da.
Ganer (1992) cho rằng sinh trƣởng trƣớc hết là kết quả của phân chia tế bào,
tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992
[37]).
Sinh trƣởng là q trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lƣợng của các bộ phận và tồn bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền. Sinh trƣởng chính là sự tích luỹ dần dần các
chất, chủ yếu là protein nên tốc độ và khối lƣợng tích luỹ các chất phụ thuộc vào
tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trƣởng (Trần Đình Miên, Nguyễn
Kim Đƣờng, 1992 [37]).
Đứng về khía cạnh sinh học các nhà khoa học cho rằng sự sinh trƣởng đƣợc

xem nhƣ là sự tổng hợp protein, nên ngƣời ta thƣờng lấy việc tăng khối lƣợng cơ
thể làm chỉ tiêu tăng trƣởng. Tuy nhiên tăng trƣởng không đồng nghĩa với tăng khối
lƣợng, sự tăng trƣởng thực sự là sự tăng lên về khối lƣợng, số lƣợng và các chiều
của các tế bào mơ cơ.
Sự sinh trƣởng của con vật đƣợc tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã trƣởng
thành và đƣợc chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối
với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trƣởng thành.
Theo Johanson.L, 1972 [19] thì cƣờng độ phát triển qua giai đoạn bào thai
và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Nhìn từ
khía cạnh giải phẫu sinh lý thì sự sinh trƣởng của các mơ cơ diễn ra theo trình tự
nhƣ sau:
Hệ thống tiêu hoá, nội tiết

hệ thống xƣơng

Hệ thống cơ bắp

Mỡ.
Thực tế nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu của sự
sinh trƣởng thức ăn dinh dƣỡng đƣợc dùng tối đa cho sự phát triển của xƣơng, mơ
cơ, một phần rất ít dùng lƣu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối của sự sinh
trƣởng nguồn dinh dƣỡng vẫn đƣợc sử dụng nhiều để nuôi hệ thống cơ xƣơng
nhƣng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật càng tích luỹ
dinh dƣỡng để cấu tạo mỡ.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lƣợng cơ chiếm nhiều
nhất: 42-45% khối lƣợng cơ thể. Khối lƣợng cơ con trống luôn lớn hơn khối lƣợng
cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi
khối lƣợng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g (Ngô Giản
Luyện, 1994 [30] ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17

Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trƣởng gồm hai quá trình: tế bào
sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm nhƣ ngoại hình,
thể chất, sức sản suất đều đƣợc hồn chỉnh dần trong suốt q trình sinh trƣởng. Các
đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hƣởng các đặc tính di truyền của bố mẹ, nhƣng
hoạt động mạnh hay yếu cịn do tác động của mơi trƣờng.
Khối lƣợng cơ thể thƣờng đƣợc theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là
kg/con hoặc g/con. Để xác định khối lƣợng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau
ngƣời ta cịn biểu thị khối lƣợng thơng qua đồ thị sinh trƣởng.
Khối lƣợng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trƣởng một
cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra đƣợc sự khác nhau về tỷ lệ sinh trƣởng
của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.
Khi nghiên cứu về sinh trƣởng ngƣời ta thƣờng sử dụng một cách đơn giản
và cụ thể một số chỉ tiêu để đánh giá sự sinh trƣởng của gia cầm:
- Sinh trƣởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích cơ
thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2.39,1977 [54]) sinh
trƣởng tuyệt đối thƣờng tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần.
Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối có dạng Parabol. Giá trị sinh trƣởng tuyệt đối
càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trƣởng tƣơng đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc
và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (T.C.V.N.2.40, 1977
[55] ). Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối có dạng hypebol. Gà cịn non có sinh trƣởng
tƣơng đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Đƣờng cong sinh trƣởng: biểu thị sinh trƣởng của gia súc, gia cầm
nói chung.

Theo tài liệu của Chamber.J.R, 1988 [75] đƣờng cong sinh trƣởng của gà thịt
có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:
+ Pha sinh trƣởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đƣờng cong tại thời điểm có sinh trƣởng cao nhất.
+ Pha sinh trƣởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

+ Pha sinh trƣởng tiệm cận với giá trị khi gà trƣởng thành.
Đồ thị sinh trƣởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về
đƣờng cong sinh trƣởng.
Đƣờng cong sinh trƣởng không những đƣợc sử dụng để chỉ rõ về
khối lƣợng mà còn làm rõ về mặt chất lƣợng, sự sai khác giữa các dịng,
giống, giới tính.
Trần Long, 1994 [24] khi nghiên cứu đƣờng cong sinh trƣởng của các dòng
V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng đều phát triển theo
đúng qui luật sinh học. Đƣờng cong sinh trƣởng của 3 dịng có sự khác nhau và
trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau: sinh trƣởng
cao ở 7-8 tuần tuổi đối với gà trống và 6-7 tuần tuổi đối với gà mái.

1.1.3.2 . Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của gà nhƣ giống, giới tính,
tốc độ mọc lơng, khối lƣợng bộ xƣơng, dinh dƣỡng và các điều kiện chăn ni, sức
khoẻ...
* Ảnh hƣởng của dịng giống:
Theo tài liệu tổng hợp của Chambers.J.R, 1988 [75] có rất nhiều gen ảnh

hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể gà, có gen ảnh hƣởng tới sự phát
triển chung, có gen ảnh hƣởng tới nhóm tính trạng, có gen ảnh hƣởng tới một vài
tính trạng riêng lẻ.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ, 1997 [39] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và
BE88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lƣợng cơ thể của 3 giống khác nhau ở
49 ngày tuổi lần lƣợt là: 2501,09g, 2423,28g và 2305,14g.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự, 1994 [18] thì sự sai khác về khối
lƣợng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hƣớng trứng
từ 13-38%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

* Ảnh hƣởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng:
Tính biệt cũng có ảnh hƣởng rõ rệt tới khối lƣợng cơ thể: gà trống nặng cân
hơn gà mái từ 24-32%. Những sai khác này cũng đƣợc biểu hiện về cƣờng độ sinh
trƣởng, đƣợc qui định không phải do hormon sinh học mà do các gen liên kết với
giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trƣởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát
triển nhanh so với các dòng phát triển chậm (Chambers.J.R, 1988 [75] ).
North.M.O, 1990 [83] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%,
tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi >11%,
5 tuần tuổi >17%, 6 tuần tuổi > 20%, 7 tuần tuổi > 23%, 8 tuần tuổi > 27 %.
Theo tài liệu tổng hợp của Kushner.K.F, 1969 [20] thì tốc độ mọc lơng có
quan hệ chặt chẽ với sinh trƣởng, thƣờng gà lớn nhanh thì mọc lơng nhanh và đều
hơn gà mọc lông chậm.
* Độ tuổi và mức độ dinh dƣỡng:
Sinh trƣởng là tổng số của sự phát triển các phần cơ thể nhƣ thịt, xƣơng, da.

Tỷ lệ sinh trƣởng của các phần này khác nhau ở độ tuổi và phụ thuộc vào mức độ
dinh dƣỡng (Chambers.J.R, 1988, [75]).
Trần công Xuân, 1995 [66] cho biết cùng tổ hợp lai broiler Ross - 208 và
Ross - 208 V3 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lƣợng và 3 mức Protein cho khối lƣợng ở
8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt.
* Ảnh hƣởng của mơi trƣờng chăm sóc ni dƣỡng:
Khả năng sinh trƣởng của gia cầm bị ảnh hƣởng rất lớn bởi yếu tố mơi
trƣờng và điều kiện chăm sóc ni dƣỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất
dinh dƣỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trƣởng
nâng cao năng suất chăn nuôi.
* Ảnh hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng:
Nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng rất rõ rệt, đặc biệt
là giai đoạn gà con. Với gà con nhiệt độ ngày thứ nhất cầm đảm bảo 32-340C; ngày
thứ 2-7 là 300C; tuần thứ hai là 260C; tuần thứ 3 là 220C; tuần thứ 4 là 200C. Theo
Lê Hồng Mận và cộng sự, 1993 [32] thì nhiệt độ tối ƣu chuồng ni với gà sau 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

tuần tuổi là 18-200C. Nhiệt độ môi trƣờng cao ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu năng
lƣợng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler. Do vậy, tiêu thụ thức ăn của
gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trƣờng. Trong điều kiện nhiệt độ khác
nhau thì tiêu thụ thức ăn cũng khác nhau. Theo Herbert.G.J và cộng sự, 1983 [78]
thì khi nhiệt độ chuồng ni với gà sau 3 tuần tuổi thay đổi 1 0C tiêu thụ năng lƣợng
của gà mái biến đổi tƣơng đƣơng 2 Kcal ME. Nhu cầu về năng lƣợng và các vật
chất dinh dƣỡng khác cũng bị thay đổi theo môi trƣờng. Trong điều kiện khí hậu
nƣớc ta thì gà broiler nuôi vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 1015% theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [26]

Thông thƣờng, khi nhiệt độ môi trƣờng cao, khả năng thu nhận thức ăn của
gia cầm giảm, chính vì vậy chăn ni gia cầm trong điều kiện khí hậu của nƣớc ta
phải tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt độ từng giai đoạn mà điều chỉnh thức ăn và
kỹ thuật chăm sóc ni dƣỡng cho phù hợp.

* Ảnh hƣởng của ẩm độ và độ thơng thống:
Ẩm độ là một trong những yếu tố ngoại cảnh có ảnh hƣởng lớn tới sinh trƣởng
của gia cầm. Khi ẩm độ trong chuồng tăng sẽ dẫn dến tiểu khí hậu chuồng nuôi bị thay
đổi, chất độn chuồng dễ ẩm ƣớt, nấm mốc phát triển, NH3 sinh ra nhiều làm ảnh
hƣởng bất lợi đối với vật nuôi. Các yếu tố này làm tổn thƣơng hệ hô hấp của gà,
tăng khả năng nhiễm cầu trùng, mẫn cảm với bệnh Newcastle và các bệnh
đƣờng ruột khác, làm giảm khả năng sinh trƣởng của gà.
Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nhƣ ở nƣớc ta, thơng thống chuồng ni
đóng vai trị quan trọng, nó giúp cho việc giảm ẩm độ chuồng nuôi, tăng cƣờng
lƣợng khí O2, thải khí CO2, qua đó hạn chế các bệnh tật.
* Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng:
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng khác
nhau. Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acres Farms Inc, 1993 [70]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

+ Với gà broiler giết thịt sớm 38-42 ngày thì thời gian chiếu sáng là: 3 ngày
đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cƣờng độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 đến kết thúc
thì thời gian chiếu sáng 23/24 giờ.
+ Với gà broiler nuôi dài ngày (giết thịt ở 42, 49, 56 ngày tuổi) thì chế độ

chiếu sáng nhƣ sau: ngày thứ 1: 24/24h; ngày thứ 2: 20/24h; ngày thứ 3 đến ngày
thứ 15: 12/24h; ngày thứ 19-22: 14/24h; ngày thứ 23-24: 18/24h; ngày thứ 25 đến
kết thúc thì thời gian chiếu sáng: 24/24h. Cƣờng độ chiếu sáng 3 ngày đầu là 20
lux, từ ngày thứ 4 đến kết thúc giảm dần còn 5 lux.
* Ảnh hƣởng của mật độ nuôi nhốt:
Mỗi giai đoạn sinh trƣởng, mỗi phƣơng thức nuôi đều có qui định mật độ
ni nhất định (phƣơng thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên đệm lót
dày, ni nhốt có sân chơi u cầu mật độ lần lƣợt: 0,1; 0,3; 0,35; 0,2m2/con...),
nếu nuôi quá thƣa thì lãng phí diện tích, song nếu ni q dày thì ảnh hƣởng lớn
đến khả năng sinh trƣởng của gà. Bởi lẽ, khi mật độ ni cao thì chuồng nhanh bẩn,
lƣợng NH3, CO2, các loại vi sinh vật phát triển làm cho gà dễ nhiễm bệnh, độ đồng
đều kém, tỷ lệ loại thải cao ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng.
Nguyễn Hữu Cƣờng và Bùi Đức Lũng, 1996 [6] làm thí nghiệm trên gà broiler
BE11, V35, AV35 từ 1-49 ngày tuổi với sự khác nhau về mật độ nuôi nhốt, kết quả thí
nghiệm cho thấy: với gà BE11, V35 ni nhốt ở vụ hè và vụ đơng có:
+ Tỷ lệ nuôi sống lô I mật độ 8 con/m2 cho kết quả cao nhất đạt 97,5%, thấp
nhất ở lơ II có mật độ 14 con/m2 là 92,86%.
+ Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng ở lô I cho kết quả tốt hơn (2,05kg) so
với lô II (2,11kg).
+ Hiệu quả kinh tế/m2 chuồng:
Lô I: mùa hè = +38.130đ

Mùa đông = +32.500đ

Lô II: mùa hè =-62.060đ

Mùa đơng = +12.330đ

Từ đó tác giả khuyến cáo mùa hè mật độ tối ƣu là 8 con/m2, mùa đông mật
độ tối ƣu là 10 con/m2 nền chuồng đối với gà broiler.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

1.1.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt đƣợc
1 kg thịt. Đối với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lƣợng.
Nếu tăng khối lƣợng càng nhanh chứng tỏ cơ thể đồng hoá, dị hoá tốt hơn, khả
năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức
ăn thấp.
Tiêu tốn thức ăn chính là hiệu xuất giữa thức ăn/ kg tăng khối lƣợng, chỉ tiêu
này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Bởi vì chi phí thức ăn chiếm tới 70%
giá thành sản phẩm.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ
giống, môi trƣờng, thức ăn.v.v...ngồi ra cịn phụ thuộc vào độ tuổi. Nếu con vật
cịn non thì chỉ tiêu này thấp, càng về sau lƣợng thức ăn tiêu tốn/kg tăng khối lƣợng
càng cao.
Bùi Đức Lũng, 1992 [25] cho biết gà lai V135 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lƣợng ở các độ tuổi nhƣ sau: 4 tuần là 1,91; 5 tuần là 1,98; 6 tuần là 2,01; 7 tuần là
2,13; 8 tuần là 2,26kg.
Theo Phan Sỹ Điệt, 1990 [9] khi nuôi gà broiler Ross-208 ở 6 tuần tuổi với
các mức năng lƣợng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88-2,2 kg. Gà broiler nuôi
chung trống mái giai đoạn 42 ngày tuổi, khối lƣợng cơ thể đạt 2174g, tiêu tốn thức
ăn 1,76 kg; 49 ngày tuổi tiêu tốn 1,89 kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng.
Tiêu tốn thức ăn là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà. Do vậy, sinh trƣởng nhanh và tiêu tốn thức ăn
thấp luôn là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm.

1.1.5. Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt của gà broiler chính là khả năng tạo nên khối lƣợng hệ cơ ở
độ tuổi giết thịt đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Khả năng cho thịt của gà broiler đƣợc
tính trên 2 góc độ là năng suất thịt và chất lƣợng thịt.
1.1.5.1. Năng suất thịt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

Năng suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ các phần nạc, mỡ, da.
Thông thƣờng ở gà broiler tính tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ mỡ bụng.
Năng suất thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: giống, dòng, điều kiện
chăm sóc ni dƣỡng, tính biệt, vệ sinh thú y và phƣơng thức chăn nuôi.
Ngô Giản Luyện [30] khi nghiên cứu 3 dòng gà Hybro HV85, mổ khảo sát ở
42 ngày tuổi đã kết luận tỷ lệ thân thịt con trống V1>V5>V3 (P<0,05), con mái
V1>V5>V3 (P<0,001). Trong cùng một dòng, tỷ lệ thân thịt con trống lớn hơn con
mái từ 1-2%.
Chambers.J.R, 1988 [75] cho rằng giữa các dịng ln có sự khác nhau di
truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các phần nhƣ thịt đùi, thịt ngực, cánh,
chân hay phần thịt ăn đƣợc.
Phạm Hiền Lƣơng, 1997[28] khi nghiên cứu một số tính năng sản xuất của
gà Tam Hồng đều cho kết quả tỷ lệ thịt ngực của con mái cao hơn con trống.
Nghiên cứu của Cầm Ngọc Liên, 1997 [22] cho kết quả tỷ lệ thịt đùi của gà
trống cao hơn gà mái còn tỷ lệ thịt ngực của gà mái cao hơn gà trống.
Năng suất thịt còn liên quan chặt chẽ đến khối lƣợng sống. Theo Ricard.F.H
và Rouvier, 1967 [84] thì mối tƣơng quan giữa khối lƣợng sống và khối lƣợng thịt
xẻ rất cao, thƣờng là 0,9. Còn tƣơng quan giữa khối lƣợng sống và khối lƣợng mỡ

bụng thấp hơn, thƣờng từ 0,2-0,5.
Nguyễn Thị Hải, 1999 [11] khi nghiên cứu năng suất thịt gà Kabir đã chỉ ra
rằng tỷ lệ thịt ngực gà mái cao hơn gà trống, nhƣng tỷ lệ thịt đùi gà trống lại cao
hơn gà mái.
Trần Cơng Xn, 1995 [66] ni 9 lơ thí nghiệm với 3 mức năng
lƣợng và protein, kết quả mổ khảo sát ở 8 tuần tuổi gà broiler Ross -208 tỷ
lệ thân thịt đạt cao: 72,96-74,59%; thịt đùi: 20,51-22,05%; thịt ngực:
21,74-23,18%.
1.1.5.2. Thành phần hoá học của thịt
Chất lƣợng thịt đƣợc phản ánh thơng qua thành phần hố học của thịt. Thành
phần hoá học của thịt gia súc bao gồm: protein, lipit, đƣờng, vitamin, men, khống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24

và nƣớc. So với thịt gia súc, thịt gia cầm có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng cao
hơn do đó độ đồng hoá cũng cao hơn.
Thành phần hoá học của thịt có sự khác nhau giữa các dịng, các giống, lứa
tuổi....con lai có sự vƣợt trội về hàm lƣợng vật chất khơ và protein so với dịng thuần,
trong cùng một giống, gà trƣởng thành có tỷ lệ phần ăn đƣợc, tỷ lệ mỡ và trị số calo
cao hơn so với gà broiler, nhƣng tỷ lệ protein thì ngƣợc lại (Nguyễn Duy Hoan, Bùi
Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc, 1998 [15] ).
1.1.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Hiện nay, ngoài các yếu tố nhƣ dinh dƣỡng, giống, kỹ thuật thì vấn đề nhiễm
bệnh của đàn gia cầm là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong chăn nuôi đặc biệt là
chăn nuôi ở nông hộ.
Gia cầm rất mẫn cảm với bệnh tật, khi mắc bệnh thƣờng lây lan nhanh và dẫn

đến tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác. Đặc biệt bệnh truyền nhiễm làm tiêu
tốn tiền mua vác-xin, tiêm phòng và các biện pháp thú y khác (Gavora.J.S, 1990
[80]).
Trong cơ thể gia cầm có một hệ thống đáp ứng miễn dịch hoàn hảo, khi
kháng nguyên vào cơ thể, cơ thể sẽ thông qua hệ thống đáp ứng miễn dịch sinh ra
những cơ chế để tiêu diệt kháng ngun.
Có 2 cơ chế chính đó là đáp ứng miễn dịch dịch thể do tế bào Limpho B đảm
nhiệm và đáp ứng miễn dịch tế bào có sự tham gia của tế bào LimphoT. Nếu cơ thể
gia cầm khoẻ mạnh thì khả năng đáp ứng miễn dịch cao có nghĩa là sức sống và khả
năng kháng bệnh tốt, đây là yếu tố quan trọng giúp cho chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
Theo tài liệu của Ngô Giản Luyện, 1994 [30] mối liên quan của chỉ tiêu sinh
lý, sinh hoá máu đối với sự sống và năng suất đƣợc Kotris và cộng sự tại viện thú y
Matxcova (1988) khi nghiên cứu xác định số lƣợng bạch cầu trong máu gà Hybro
cho thấy: những mái có số lƣợng bạch cầu cao ở độ tuổi 60 và 110 ngày thì tƣơng
ứng với sức sống và sản lƣợng trứng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

Thông thƣờng ngƣời ta xác định tỷ lệ nuôi sống theo các giai đoạn nuôi
dƣỡng khác nhau, gà con từ 0-56 ngày hoặc 63 ngày; gà dò từ 57 hoặc 64 ngày đến
119 ngày; gà hậu bị từ 120 đến 161 ngày và gà đẻ từ 162 đến 252 ngày hoặc hết
448 ngày.
Theo Gavora.J.S, 1990 [80]). khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm cho
biết: sức sống đƣợc thể hiện ở thể chất và đƣợc xác định trƣớc hết bởi khả năng có
tính di truyền ở cơ thể động vật chống lại những ảnh hƣởng không thuận lợi của

môi trƣờng cũng nhƣ ảnh hƣởng khác của dịch bệnh.
Trong công tác lai tạo, khi dùng những dịng, giống có sức sống cao thì con
lai sẽ thừa hƣởng có tính chất trội khả năng này, nghiên cứu về vấn đề đó Fairfull,
1990 [79] cho biết: ƣu thế lai về sức sống là rất cao, dao động từ 9-24%. Sức sống
cao còn phụ thuộc vào yếu tố mầm bệnh hoặc các dạng vi sinh vật gây bệnh
khác.v.v...
Robertson.A và Lerner.I.M, 1949 [85] khẳng định: Hệ số di truyền về tỷ lệ
nuôi sống và sức kháng bệnh phụ thuộc vào dòng giống và giới tính, ngồi ra cịn
phụ thuộc rất lớn vào yếu tố môi trƣờng. Một trong những biện pháp nâng cao sức
sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm đó là sử dụng rộng rãi gia cầm lai.
Theo Horn. P, 1978 [81] cho rằng con lai giữa 3 dòng gà Plymouth có ƣu thế
lai so với dịng thuần về tỷ lệ ni sống.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1.1. Nghiên cứu lai tạo
Trong những năm gần đây ở nƣớc ta công tác nghiên cứu và sản xuất giống
gia cầm đã bắt đầu có những kết quả đáng khích lệ so với trƣớc những năm 1970,
song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu về thịt, trứng trong nƣớc và xuất khẩu.
Hiện nay nƣớc ta còn khoảng 2 triệu hộ dân nghèo chiếm 20% tổng số hộ ở
nông thôn. Nhƣ vậy, để đáp ứng nhu cầu trên và tạo việc làm góp phần xố đói
giảm nghèo là những vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học nói chung, các nhà nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×