ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ ĐỨC NHÂN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, NĂNG
SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT GÀ H’MÔNG NUÔI
TẠI XÃ HANG KIA, PÀ CÒ
HUYỆN MAI CHÂU TỈNH HOÀ BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ ĐỨC NHÂN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, NĂNG
SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT GÀ H’MÔNG NUÔI
TẠI XÃ HANG KIA, PÀ CÒ
HUYỆN MAI CHÂU TỈNH HOÀ BÌNH
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã ngành: 8.62.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Đức Nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
PGS.TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Mai
Châu và các cán bộ tại các xã nghiên cứu, những người đã cung cấp số liệu, tư
liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Đức Nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................ ii
MỤC
LỤC
.....................................................................................................................................iii
DANH
MỤC CAC BẢNG .......................................................................................................... v DANH
MỤC CAC HÌNH .......................................................................................................... vi MỞ
ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.........................................................................................................1
1.3. Về mặt ý nghĩa khoa học ..................................................................................2
1.4. Về mặt ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................... 3
1.1. Điều kiện địa lý và văn hoá xã hội của huyện Mai Châu ................................3
1.1.1. Điều kiện địa lý......................................................................................... 3
1.1.2. Văn hoá xã hội .......................................................................................... 3
1.2. Khả năng sinh trưởng ......................................................................................4
1.2.1. Khái niệm sinh trưởng .............................................................................. 4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng ........................................................ 6
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ..................................................... 8
1.3. Khả năng cho thịt và một số chỉ tiêu đánh giá ...............................................10
1.3.1. Năng suất thịt .......................................................................................... 10
1.3.2. Chất lượng thịt ........................................................................................ 11
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt gia cầm ................................... 12
1.4. Vài nét về giống gà H’Mông ..........................................................................13
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................13
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 13
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU ..........
21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................21
2.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu ...............................................................21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
2.2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................... 21
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 21
2.2.3. Xử lý số liệu............................................................................................ 24
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................. 25
3.1. Kết quả đánh giá thực trạng về chăn nuôi gà H’Mông tại xã Hang Kia, Pà Cò
...25
3.2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng của gà khảo nghiệm............................................32
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy ................................................................................ 32
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà khảo nghiệm ............................................. 34
3.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà khảo nghiệm............................................ 36
3.3. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn.......................................................38
3.3.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà khảo nghiệm...................................... 38
3.3.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà khảo nghiệm................................ 41
3.4. Khảo sát đánh giá năng suất cho thịt và chất lượng thịt.................................42
3.4.1. Đánh giá sức sản xuất cho thịt của gà H’Mông...................................... 42
3.4.2. Đánh giá chất lượng thịt chín ................................................................. 46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 50
1. Kết luận..............................................................................................................50
2. Đề nghị ..............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................22
Bảng 2.2. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà thí nghiệm ....................................................22
Bảng 2.3. Lịch dùng vắc-xin cho gà nuôi khảo nghiệm ..........................................23
Bảng 3.1: Cơ cấu phân bố đàn gà H’Mông tại hai xã Hang Kia, Pà Cò...................25
Bảng 3.2: Quy mô chăn nuôi gà H’Mông nuôi tại hai xã Hang Kia, Pà Cò .............26
Bảng 3.3: Phương thức và chuồng trại trong chăn nuôi gà H’Mông ........................26
Bảng 3.4: Đặc điểm ngoại hình của gà H’Mông nuôi tại hai xã Hang Kia, Pà Cò
........28
Bảng 3.5: Đặc điểm màu sắc lông gà H’Mông nuôi tại hai xã Hang Kia, Pà Cò ...............29
Bảng 3.6: Tỷ lệ sống của gà khảo nghiệm (đvt:%) ...................................................31
Bảng 3.7: Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm (gam) ......................................38
Bảng 3.8: Sinh trưởng tuyệt đối của gà khảo nghiệm...............................................35
Bảng 3.9: Sinh trưởng tương đối của gà khảo nghiệm (%) ......................................37
Bảng 3.10: Khả năng tiêu thụ thức ăn gà khảo nghiệm (g/con/ngày).......................39
Bảng 3.11: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà khảo nghiệm (kg).................41
Bảng 3.12: Khả năng cho thịt của gà H’Mông khảo nghiệm....................................43
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá cảm quan món ăn từ thịt gà khảo nghiệm ở 13
tuần tuôi ....................................................................................................58
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá cảm quan món ăn từ thịt gà khảo nghiệm 17
tuần tuôi ....................................................................................................59
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá cảm quan món ăn từ thịt gà khảo nghiệm 20
tuần tuôi ....................................................................................................60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Chuồng gà mới xây dựng được người dân đầu tư để nuôi gà ...................27
Hình 3.2. Một số màu sắc lông của gà trưởng thành ...............................................29
Hình 3.3. Gà H’Mông nuôi đối chứng ......................................................................30
Hình 3.4. Theo dõi, đánh giá nuôi khảo nghiệm.......................................................43
Hình 3.5. Màu sắc thân thịt gà H’Mông khảo nghiệm 17 tuần tuôi .........................45
Hình 3.6. Gà 17 tuần tuôi luộc có váng mỡ to ..........................................................48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm là một ngành sản xuất truyền thống của nước ta.
Hàng năm ngành này cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, đáp ứng đuợc nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay, khi đời
sống của người dân ngày càng nâng cao thì nhu cầu về thực phẩm không
những chỉ đảm bảo đủ về số lượng mà còn đòi hỏi cao về chất lượng. Vì vậy,
các giống gia cầm địa phương có chất lượng thơm ngon ngày càng được quan
tâm và chú trọng phát triển đặc biệt là các giống gà quý hiếm như gà Ri, Ác,
Hồ, Đông Tảo, H’Mông, Mía … Một trong số đó phải kể đến là giống gà
H’Mông.
Gà H’Mông là một giống bản địa ở nước ta có da đen, thịt đen, xương
đen, phủ tạng đen và mang nhiều đặc điểm quý như khả năng chống chịu cao,
ít đòi hỏi về chế độ ăn và chế độ chăm sóc cầu kỳ, nhưng lại cho tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh. Gà H’Mông có chất lượng thịt thơm ngon, ít mỡ và
được người tiêu dùng coi như là một giống gà thuốc để bồi bô cơ thể. Tuy
nhiên, giống gà này mới chỉ nuôi ở vùng núi cao phía bắc nước ta với số
lượng không nhiều và đang có nguy cơ pha tạp, vì vậy trong xu thế khai thác
và bảo vệ sự phong phú giống vật nuôi hiện nay thì việc nghiên cứu giống gà
H’Mông này đang là vấn đề thiết thực và cấp bách nhằm mở rộng được phạm
vi phân bố của nó và cung cấp các số liệu cơ sở để so sánh với các giống nội
khác. Từ đó làm nền tảng cho nhiều hướng nghiên cứu mới.
Nghiên cứu, phát triển giống gà quý hiếm này còn để đáp ứng nhu cầu
sản phẩm đặc sản, giá trị cao cho thị trường "Du lịch cộng đồng" đang ngày
một phát triển hiện nay tại huyện Mai Châu từ đó đóng góp cho sự tăng trưởng
kinh tế trong chăn nuôi gia cầm ở huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình và đón đầu
sự phát triển của “Quy hoạch phát triển điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh
Hòa Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
đến năm 2030” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1728/QĐ-UBND ngày 4/7/2016.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn để đóng góp cơ sở khoa học cho việc đánh
giá một cách có hệ thống về giống gà H’Mông nuôi tại huyện Mai Châu tỉnh
Hoà Bình, đồng thời góp phần xoá đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình,
năng suất và chất lượng thịt gà H’Mông nuôi tại xã Hang Kia, Pà Cò
huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài:
- Xác định đặc điểm ngoại hình số lượng, phân bố của gà H’Mông tại
các bản dân tộc H’Mông, huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình.
- Nghiên cứu sự thích nghi, khả năng sản xuất và chất lượng thịt của
giống gà H’Mông nuôi tại hai xã Hang Kia, Pà Cò của huyện Mai Châu, tỉnh
Hòa Bình.
- Khảo sát, đánh giá chất lượng thịt đã qua chế biến (thịt chín) để xác
định được giai đoạn tuổi gà đưa vào khai thác hiệu quả nhất từ đó đưa ra
khuyến cáo định hướng sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương vừa
đảm bảo hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu người tiêu
dùng và khách du lịch đến với địa phương.
1.3. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu để thu thập về số lượng, phân bố của gà H’Mông tại các
bản người H’Mông huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình.
- Khả năng thích nghi, sinh trưởng, sinh sản của gà H’Mông nuôi theo
phương thức chăn thả tại các bản dân tộc H’Mông, huyện Mai Châu tỉnh Hoà
Bình.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thông tin kỹ thuật kinh tế giúp định hướng bảo tồn giống gà
H’Mông.
- Tìm ra các yếu tố thuận lợi và khó khăn, góp phần phát triển giống gà
quý hiếm này tại địa phương.
- Phát triển sản phẩm đặc trưng mang tính đặc sản vùng miền gắn liền
với vùng "Du lịch cộng đồng" tại huyện Mai Châu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện địa lý và văn hoá xã hội của huyện Mai Châu
1.1.1. Điều kiện địa lý
Mai Châu là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hoà Bình. Mai Châu là
huyện cực tây của tỉnh, phía Đông giáp huyện Đà Bắc và huyện Tân Lạc, phía
Tây và phía Nam giáp huyện Quan Hóa của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp
huyện Vân Hồ của tỉnh Sơn La; Theo Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình
(2018) huyện Mai Châu có tổng diện tích tự nhiên là 56.983 ha; dân số 56.048
người; mật độ trung bình là 98 người/km vuông.
Huyện Mai Châu có 01 Thị trấn Mai Châu và 22 xã. Địa hình Mai Châu
khá phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi hệ thống khe, suối và núi cao. Theo đặc
điểm địa hình, có thể chia thành hai vùng rõ rệt:
- Vùng thấp phân bố dọc theo suối Xia, suối Mùn và quốc lộ 15, có
diện tích gần 2.000 ha, địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ.
- Vùng cao giống như một vành đai bao quanh huyện, gồm 8 xã
với tổ ng diện tích trên 400 km2 , có nhiều dãy núi, địa hình cao và hiểm
trở. Độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 800 - 900m, điểm
cao nhất là 1.536m (thuộc địa phận xã Pà Cò), điểm thấp nhất là 220m
(thị trấn Mai Châu). Độ dốc trung bình từ 30 0 đến 35 0. Nhìn tổn g thể,
địa hình Mai Châu thấp dần theo chiều từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Hai xã Hang Kia, Pà Cò, thuộc huyện vùng cao Mai Châu, tỉnh Hòa
Bình; đây là xã vùng cao, cách trung tâm huyện lỵ gần 50km về phía Tây Bắc.
1.1.2. Văn hoá xã hội
Mai Châu là nơi tập trung sinh sống của nhiều dân tộc. Theo số liệu
thống kê chính thức tính đến năm 2018, dân số huyện Mai Châu 56.048
người. Trong đó, người Thái chiếm đa số gần 60%, dân tộc Mường chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
14,05%, người Kinh chiếm 14,01%, người Mông chiếm 9,6%, người Dao
chiếm 2,02%, còn lại là đồng bào các dân tộc khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Tại huyện Mai Châu dân tộc H’Mông thường sống ở vùng núi cao, điều
kiện sản xuất còn rất nhiều khó khăn, lương thực chính là cây ngô và thu nhập
chính từ chăn nuôi. Đây là cộng đồng dân tộc ít người của huyện Mai Châu, ít
giao tiếp với bên ngoài, bất đồng ngôn ngữ với các dân tộc khác, vẫn còn tồn
tại một số tập tục lạc hậu như tảo hôn, ma chay tốn kém, bên cạnh đó người
H’Mông có Lễ hội "Gầu Tào" mang đậm bản sắc dân tộc mình. Điều kiện đi
lại khó khăn, địa hình phức tạp, người dân sống rải rác nên việc phô cập giáo
dục tiểu học đối với người dân gặp nhiều vất vả.
Người H’Mông chủ yếu nuôi 3 loại vật nuôi chính: Bò, lợn và gà, trong
đó con gà được thể hiện sức sống, sức sinh sôi của đồng bào H’Mông, khi
khánh thành gia thất hay đến nơi ở mới phải có đàn gà làm giống. Trong các
dịp ma chay, lễ tết, cưới xin hoặc các hoạt động tín ngưỡng, làng bản người
H’Mông không thể thiếu tiếng gà gáy. Thịt gà là thức ăn bắt buộc khi phụ nữ
sinh nở trong tháng đầu. Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình (2018) công bố
tổng đàn gia cầm của huyện Mai Châu là 269.000 con.
1.2. Khả năng sinh trưởng
1.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Chambers J. R. (1990) định nghĩa: Sinh trưởng là sự tổng hợp quá trình
tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt, da, xương. Tuy nhiên có khi
tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực sự phải là tăng
các tế bào của mô cơ, tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều của cơ thể.
Tóm lại sinh trưởng phải trải qua 3 quá trình đó là:
- Phân chia để tăng khối lượng tế bào.
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
Trong quá trình này thì sự phát triển của tế bào là chính, các đặc tính của
các bộ phận trong cơ thể hình thành nên quá trình sinh trưởng là sự tiếp tục
thừa hưởng các đặc tính di truyền từ đời trước, nhưng hoạt động mạnh hay
yếu, hoàn thiện hay không hoàn thiện còn phụ thuộc vào sự tác động của môi
trường.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein,
vì thế người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình
sinh trưởng.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), sinh trưởng là
quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều
cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật
trên cơ sở di truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính là quá trình tích
lũy dần dần các chất mà chủ yếu là protein, nên tốc độ tích lũy của các chất
cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của
cơ thể. Mà sự hoạt động của các gen điều khiển này chịu ảnh hưởng của hệ
thống tuyến nội tiết. Đặc biệt là hormon STH (Somato Tropin Hormon) của
thùy trước tuyến yên, có tác dụng trong việc thúc đẩy quá trình sinh trưởng
của sinh vật.
Theo Johanson (1972), cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai
đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Ở giai đoạn
phôi là quá trình hình thành, phát triển các tô chức mới của cơ thể. Còn giai
đoạn sau khi nở, sự sinh trưởng là sự lớn lên của các mô, sự tăng lên về khối
lượng, kích thước tế bào. Sự sinh trưởng ở gia cầm sau khi nở được chia làm
hai thời kỳ, thời kỳ gà con và thời kỳ gà trưởng thành.
+ Thời kỳ gà con
Ở thời kỳ gà con, quá trình sinh trưởng diễn ra rất mạnh do lượng tế bào
tăng nhanh cả về số lượng, kích thước và khối lượng tế bào, trong khi đó các
cơ quan nội tạng nhất là bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh về chức năng, các
men tiêu hoá trong hệ tiêu hoá chưa đầy đủ, vì thế thức ăn ở giai đoạn này ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà. Ở gà con còn diễn ra quá trình
thay lông, đây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm. Do vậy, cần chú ý
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể gia cầm nhất là các axit
amin không thay thế như: Lysine, Methionine, Tryptophan…
+ Thời kỳ gà trưởng thành
Giai đoạn này các cơ quan trong cơ thể gà gần như đã phát triển hoàn
thiện, số lượng tế bào tăng chậm chủ yếu là quá trình phát dục. Thời kỳ này
gà đã có khả năng thích nghi tốt với sự thay đổi của điều kiện môi trường.
Trong cơ thể gà lúc này xảy ra quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng và năng
lượng một phần để duy trì cơ thể, một phần để tích luỹ mỡ, do vậy tốc độ sinh
trưởng chậm hơn so với thời kỳ gà con. Vì vậy, giai đoạn này cần xác định
tuổi giết mô thích hợp để cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng
Theo Chambers J. R. (1990), để đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm
người ta thường dùng các chỉ tiêu chính như: Kích thước cơ thể, sinh trưởng
tích luỹ (khối lượng cơ thể), tốc độ sinh trưởng (sinh trưởng tuyệt đối, sinh
trưởng tương đối) và đường cong sinh trưởng.
+ Kích thước cơ thể
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc
trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng giống, qua đó góp phần vào
việc phân biệt giống. Giới hạn kích thước của loài, cá thể…do tính di
truyền quy định. Tính di truyền của kích thước không tuân theo sự phân ly
đơn giản theo các quy luật Mendel.
Kích thước cơ thể luôn có mối tương quan thuận chặt chẽ với khối
lượng cơ thể. Kích thước cơ thể còn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản
như tuổi thành thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng, thời gian giết thịt
thích hợp trong chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
+ Khối lượng cơ thể
Ở từng giai đoạn phát triển, chỉ tiêu này xác định sự sinh trưởng của cơ
thể tại một thời điểm, nhưng lại không khẳng định được sự sai khác về tỷ lệ
sinh trưởng giữa các thành phần của cơ thể trong cùng một thời gian ở các độ
tuổi. Khối lượng cơ thể được tính bằng g/con hoặc kg/con. Và được biểu thị
bằng đồ thị sinh trưởng tích lũy.
+ Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước cơ thể
trong một đơn vị thời gian giữa hai lần khảo sát (Bùi Hữu Đoàn, 2011). Sinh
trưởng tuyệt đối được tính bằng g/con/ngày. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng
cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
+ Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối
lượng (thể tích, kích thước) của cơ thể khi kết thúc quá trình khảo sát so với
thời điểm đầu khảo sát (Bùi Hữu Đoàn, 2011). Gà còn non có sinh trưởng
tương đối cao sau đó giảm dần theo tuổi.
Sau giai đoạn trưởng thành là giai đoạn già cỗi, ở thời kỳ này khối lượng
cơ thể không tăng mà có chiều hướng giảm. Nếu vẫn có hiện tượng tăng khối
lượng thì đây là do quá trình tích luỹ mỡ. Thời kỳ này sớm hay muộn phụ
thuộc vào giống, tuổi và điều kiện sống của con vật. Thời kỳ già cỗi được tính
từ khi con vật ngừng sinh trưởng, khả năng sinh sản và mọi khả năng khác
đều giảm (Lê Huy Liễu và cs, 2004).
+ Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng biểu thị sinh trưởng
của gia súc, gia cầm nói chung. Theo Chambers J. R. (1990), đặc điểm của
đường cong sinh trưởng được chia làm 4 pha:
+ Pha tốc độ sinh trưởng tăng dần sau khi nở.
+ Điểm uốn: Là thời điểm tốc độ sinh trưởng cao nhất chuyển sang
tốc độ sinh trưởng chậm dần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
8
+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần tới đường tiệm cận.
+ Đường tiệm cận là đường trùng với khối lượng cơ thể lúc trưởng thành.
Trần Long (1994) khi nghiên về đường cong sinh trưởng của các dòng
V1,
V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng đều phát triển
theo
đúng quy luật sinh học. Đường cong sinh trưởng của 3 dòng có sự khác nhau
và trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau, thường sinh
trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi với gà trống và 6 - 7 tuần tuổi đối với gà mái.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Các tính trạng về sinh trưởng là các tính trạng số lượng nên ngoài phần
ảnh hưởng do các yếu tố của bản thân con vật (giống, tính biệt), chúng còn
chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng,
thức ăn, phương thức chăn nuôi...
+ Ảnh hưởng của dòng, giống
Mỗi dòng hay mỗi giống gia cầm có nhiều điểm khác nhau về đặc điểm
ngoại hình, sức sản xuất, khả năng kháng bệnh…từ đó ảnh hưởng rất lớn đến
sự sinh trưởng. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá
thể, giữa dòng, giống có sự sai khác.
Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) cho biết sự khác nhau giữa các giống
gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 700g (từ 15 - 30%).
Theo Kushner (1969), hệ số di truyền khối lượng sống của gà 1 tháng
tuổi là 0,33; 2 tháng tuổi là 0,46; 3 tháng tuổi là 0,44; 6 tháng tuổi là 0,55 và
của gà trưởng thành là 0,43.
+ Ảnh hưởng của tính biệt
Giới tính khác nhau thì đặc điểm và chức năng sinh lý cũng khác nhau
nên khả năng đồng hoá, dị hoá và quá trình trao đổi chất dinh dưỡng của
chúng là khác nhau. Thường con trống có cường độ sinh trưởng lớn hơn so
với con mái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
Theo Jull (1923), gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái từ 24
- 32%. Các tác giả cho rằng sự sai khác này do gen liên kết giới tính, những
gen này ở gà trống hoạt động mạnh hơn gà mái. North (1990) đã rút ra kết
luận: Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng thì sự khác
nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%; 3 tuần tuổi hơn 11%; 5 tuần tuổi hơn
17%; 6 tuần tuổi hơn 20%; 7 tuần tuổi hơn 23%; 8 tuần tuổi hơn
27%.
+ Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chambers J. R. (1990) cho biết: “Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến tốc
độ sinh trưởng, đến sự phát triển của từng mô khác nhau và gây nên sự biến
đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác. Dinh dưỡng không
chỉ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến sự di truyền về sinh
trưởng”.
Có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực sinh lý sinh dưỡng đã chứng minh để
đạt được năng suất cao nhất không những phải cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng mà còn phải chú ý đến tỷ lệ thích hợp nhất giữa chúng.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1995),
hàm lượng các axit amin là rất quan trọng, đặc biệt nếu thiếu Methionin trong
khẩu phần sẽ có hại cho sinh trưởng và hiệu số chuyển hóa thức ăn.
Meller David Soares, Josepbb (1981) đã xác định được sự ảnh hưởng
của hàm lượng Clorocid, Sulfat và lượng Natri, Photpho trong chế độ dinh
dưỡng tới sinh trưởng của gà.
+ Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng của gia
cầm như: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thông thoáng...Trong đó nhiệt độ và
ẩm độ là hai yếu tố luôn thay đổi theo mùa vụ và có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc
độ sinh trưởng của gia cầm. Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh được sự
ảnh hưởng của hai yếu tố này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
Reddy (1999) cho rằng khi nhiệt độ môi trường lên cao trên 36 - 370C sẽ
gây stress nhiệt, làm giảm quá trình trao đổi chất và hoạt động của cơ thể, từ
đó giảm lượng thức ăn tiêu thụ và giảm tốc độ sinh trưởng. Do vậy, cần phải
đảm bảo điều kiện chuồng nuôi có độ thông thoáng tốt, cung cấp đủ ôxy, đồng
thời có mật độ nuôi cũng như chế độ chiếu sáng thích hợp để tăng hiệu quả
chăn nuôi.
Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995), gà Broiler nuôi trong vụ
hè cần phải tăng mức ME (năng lượng trao đổi) và CP (protein thô) cao hơn
nhu cầu vụ đông 10 - 15%.
Trong chăn nuôi gia cầm cần phải chú ý đến yếu tố ánh sáng, vì gia cầm
là loài rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai đoạn gà
đẻ. Nếu thời gian và cường độ chiếu sáng phù hợp thì thuận lợi cho hoạt động
ăn, uống từ đó ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng.
Hãng Arbor Acres (1995) khuyến cáo: Với gà Broiler giết thịt sớm 38 42 ngày tuổi; từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ với cường
độ chiếu sáng là 20lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ
cường độ chiếu sáng 5lux. Gà Broiler nuôi dài ngày 49 - 56 ngày: Thời gian
chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ
15 là 12 giờ; ngày thứ 16 - 18 là 14 giờ; ngày thứ 19 - 22 là 16 giờ; ngày 2324 là 18 giờ; từ ngày thứ 25 đến kết thúc là 24 giờ. Cường độ chiếu sáng ở
những ngày đầu là 20lux, những ngày sau là 5 lux.
1.3. Khả năng cho thịt và một số chỉ tiêu đánh giá
Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển của hệ
cơ, kích thước và khối lượng khung xương (Brandsch và Biil, 1978). Hệ số di
truyền rộng ngực là 25% (20 - 30%) của góc ngực là 40% (30 - 45%), hệ số di
truyền của góc ngực gà lúc 8 tuần tuổi là 24 - 30%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
1.3.1. Năng suất thịt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
Năng suất thịt hay tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng
thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Năng suất thịt phụ thuộc vào
dòng, giống, tính biệt, chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
Ricard và Rouvier (1967) cho thấy mối tương quan giữa khối lượng sống
và khối lượng thịt xẻ là rất cao, thường là 0,9; còn giữa khối lượng sống và
khối lượng mỡ bụng thấp hơn thường từ: 0,2 - 0,5.
Tỷ lệ cơ ngực và cơ đùi so với khối lượng thịt xẻ là chỉ tiêu phản ánh rõ
nhất khả năng cho thịt (năng suất thịt) của gia cầm. Theo Nguyễn Duy Hoan
và cs (2001), thông thường khi tỷ lệ thịt xẻ cao thì tỷ lệ cơ ngực và cơ đùi
cũng cao và ngược lại
Peter (1959), Ristic và Shon (1977) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương,
2004) đã tổng hợp trên nhiều loại gia cầm và đưa ra tỷ lệ các phần của thân
thịt như sau: Khối lượng sống của gia cầm 100%, trong đó khối lượng thân
thịt chiếm khoảng 64% (trong đó 52% là thịt và 12% là xương), phủ tạng
chiếm khoảng 6%, máu, lông, đầu, chân, ruột chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao
hụt khi giết mô chiếm khoảng 13%.
1.3.2. Chất lượng thịt
Thịt gia cầm có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao và có mùi vị hấp
dẫn, điều này liên quan đến đặc điểm sinh thái của tô chức cơ và tính chất lý
học của nó như độ mềm, độ ướt... Những sợi cơ của thịt gà rất mỏng và các tô
chức liên kết giữa chúng nhỏ hơn thịt một số loài gia súc khác. Nhìn chung
thịt gia cầm có giá trị sinh học cao.
Chất lượng thịt phụ thuộc vào thành phần hoá học của thịt và có sự
khác nhau giữa các dòng, giống, cùng một chế độ chăm sóc và nuôi
dưỡng, cùng một lứa tuổi và cùng một giống thì không có sự khác nhau về
thành phần hoá học của thịt. Prias (1984) đã xác định được hệ số di truyền
về tỷ lệ thịt xẻ như: Độ ẩm là 0,38; protein là 0,47; mỡ là 0,48 và khoáng
là 0,25 (dẫn Theo Chambers J. R. 1990).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
Thịt trắng có giá trị sinh học cao hơn thịt đỏ, bởi nó có hàm lượng
protein cao và tỷ lệ giữa các axit amin cân đối hơn. Kết quả nghiên cứu của
Lương Thị Hồng (2005) cho biết hàm lượng protein thô của gà H’Mông là
22,04% và tỷ lệ Methionine là 1,504%, Glutamic là 3,487%, Aspartic là
2,115%. Ngoài việc xác định thành phần hoá học của thịt, người ta còn có thể
đánh giá chất lượng thịt theo các chỉ tiêu cảm quan (mầu sắc, trạng thái, mùi
vị), khả năng giữ nước của thịt, vệ sinh an toàn thực phẩm (các chất tồn dư
độc hại: Hormon, kháng sinh, kim loại nặng).
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt gia cầm
Khả năng cho thịt của các loại gia cầm có liên quan mật thiết với đặc
điểm ngoại hình, thể chất, tốc độ sinh trưởng…
Trong ngành chăn nuôi gia cầm hướng thịt, phải đánh giá gia cầm sống
theo các chỉ tiêu: Khối lượng, tốc độ mọc lông, ngoại hình và sự phát triển
của cơ lưỡi hái, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng, tỷ lệ nuôi sống của đàn
nuôi thịt và đàn mẹ. Đây là các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất thịt của gia
cầm.
Cần chú ý thời điểm thay lông của gia cầm, nếu gia cầm mọc lông muộn
đặc biệt là lông lưng, các chân lông ở dưới da thì sẽ làm giảm chất lượng thịt.
Sự biến dạng của xương ngực, xương chân và xương chậu đều làm cho chất
lượng thịt không đạt yêu cầu.
Đồng thời, sau khi giết thịt thì cần quan tâm đến các chỉ tiêu: Lườn
không được nhô ra, hướng của lườn song song với trục của thân. Da phải
nhẵn, không rách, không có lông măng. Thịt tươi, ngon, mịn, sáng, hàm lượng
mỡ không quá cao. Sự hao hụt nhiều hay ít sau khi mổ, sau khi bảo quản và
sau khi chế biến phản ánh chất lượng thịt tốt hay không tốt. Trong thịt có
chứa hàm lượng nước nhất định, điều đó sẽ làm tăng sự ngon miệng của thịt.
Các công trình nghiên cứu đã chứng minh là độ ngon miệng phụ thuộc vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
14
hàm lượng tuyệt đối của nước trong thịt. Thịt có hàm lượng nước tuyệt đối
cao do khả năng giữ nước kém nên mất nhiều nước sẽ làm giảm giá trị.
Để nâng cao chất lượng thịt gia cầm cần áp dụng nhiều biện pháp như:
chọn lọc, lai tạo, quản lý thích hợp. Hiện đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu để bảo tồn các giống: Gà Ri, gà H’Mông, gà Ác… Đây là những giống gà
có chất lượng thịt thơm ngon, nhưng số lượng còn ít và bị lai tạp nhiều.
1.4. Vài nét về giống gà H’Mông
Giống gà H’Mông ở các huyện vùng cao của Mai Châu thường được
chăn thả tự nhiên, thường ăn ngô xay trong một, hai tháng đầu sau đó được
thả để gà tự đi kiếm ăn, tận dụng thức ăn rơi vãi, không được ăn những thức
ăn tổng hợp đủ thành phần dinh dưỡng, nên gà lớn chậm và thời gian nuôi kéo
dài. Tuy nhiên do cách sống riêng biệt, nên gà H’Mông ít bị bệnh dịch. Về
mặt chọn giống, người H’Mông nhận thức ý nghĩa của con trống đối với đàn
gà là trống chuồng (đầu đàn) nên họ thường chọn con trống có tầm vóc to lớn,
tiếng gáy vang nhất để làm giống, những trống khác được thiến vào lúc 5 - 6
tháng tuổi khi bắt đầu gáy, màu sắc lông không được chú trọng chọn giữ nên
có nhiều màu.
Đặc điểm nổi bật của giống gà H’Mông ở Mai Châu là bộ lông pha tạp
nhiều màu như: Nâu, hoa mơ, vàng sẫm, trắng, đen. Chân, da màu đen. Khối
lượng gà trưởng thành, con trống là 1,8 - 2,2 kg; con mái là 1,4 - 1,7 kg. Sản
lượng trứng 50 - 80 quả/năm, khối lượng trứng 40 - 50 g/quả, trứng màu
trắng. Gà H’Mông có sức kháng bệnh rất tốt, rất thích nghi với điều kiện chăn
thả tại nông hộ nhờ khả năng tự kiếm mồi cao. Chất lượng thịt đặc biệt thơm
ngon và cũng có màu đen rất đặc biệt, nên được thị trường ưa chuộng.
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.5.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Trong những năm gần đây, theo kết quả các công trình của các nhà
nghiên cứu, thì chăn nuôi gia cầm thả vườn mang lại hiệu quả lớn về phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
15
triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình từ đó làm giảm sự nghèo đói và
phát triển ngành chăn nuôi gia cầm có rất nhiều thuận lợi hơn các loại gia
súc khác (Saleque M. A, 1996). Cùng với những tiến bộ về di truyền, ngành
chăn nuôi gia cầm đã có những bước tiến vượt bậc. Nhờ đó mà các kết quả
nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật đã được áp dụng vào sản xuất, nhờ đó
mà năng suất và chất lượng thịt ở các nước trên thế giới không ngừng tăng lên.
Để đảm bảo về mặt chất lượng thịt, hiện nay các nước trên thế giới đang
chú ý đến thịt gà sạch, chất lượng cao nuôi theo công thức hữu cơ, nuôi bán
công nghiệp và thả vườn (Free - range Chicken hay còn gọi là Farmyard). Gà
được sử dụng thức ăn đặc biệt để sản phẩm thịt không còn tồn dư những chất
bất lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. Nước ta thường hay gọi là gà nông trại
hay gà thả vườn chất lượng cao, nhiều nước gọi là gà Label Rouge.
Theo tiêu chuẩn châu Âu, có 3 điều kiện cơ bản mang tính chất bắt buộc
đối với gà “Label Rouge” đó là:
- Sử dụng tô hợp lai gà lông màu có tốc độ sinh trưởng chậm.
- Phải được nuôi thả tự do ngoài đồng ruộng.
- Chỉ được sử dụng thức ăn có nguồn gốc thực vật, không được bô sung
mỡ hoặc sản phẩm có nguồn gốc động vật; không sử dụng chất kích thích
tăng trọng, kháng sinh và các nguyên liệu có tồn dư thuốc trừ sâu, hóa chất,
kháng sinh ...
Ngoài ra, gà chất lượng cao có những đặc điểm nổi bật khác như:
- Khả năng thích nghi cao, kháng bệnh tốt, ít bị ảnh hưởng với các stress
nên tỷ lệ nuôi sống cao.
- Khả năng cho thịt tốt, do có tốc độ sinh trưởng chậm hơn so với loại gà
công nghiệp (Broilers) nên thường nuôi kéo dài tới 180 - 200 ngày, do vậy khi
giết mổ, gà đã thành thục hơn lại được vận động nhiều nên thịt gà chắc, ít mỡ,
hương vị hấp dẫn, ngon hơn so với gà công nghiệp. Thịt gà Label Rouge
thuộc loại thịt sạch và chất lượng cao hơn so với các loại thịt gà khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
16
Một đặc điểm rất quan trọng khác: Quan trọng là giá thịt gà “Label
Rouge” thường cao hơn so với thịt gà công nghiệp (broilers). Pháp là nuớc
nuôi và tiêu thụ sản phẩm gà “Label Rouge” nhiều nhất thế giới; năm 1996 là
90 triệu con, sản xuất trên 133.000 tấn thịt chất lượng cao, chiếm khoảng 20%
sản lượng thịt gà và trên 10% tổng sản lượng thịt gia cầm (theo Đoàn Xuân
Trúc, 1999).
Theo tài liệu của Giáo sư Turo Komai, Đoàn Xuân Trúc (1999) thịt gà
chất lượng cao nay chiếm tới 16% thị trường thịt gà ở Nhật và đang tăng
trưởng ở mức 10% hàng năm
1.5.1.2. Vấn đề bảo tồn các nguồn gen vật nuôi quí hiếm
Sự tăng nhanh về dân số dẫn đến nhu cầu về thực phẩm cũng tăng, các
thành tựu về công tác giống dần lấn át trong chăn nuôi động vật nông nghiệp,
những nhà nghiên cứu về chăn nuôi phần lớn chỉ giành sự quan tâm cho một
giống, loài cải tiến có giá trị kinh tế cao, vô tình đã lãng quên những giống địa
phương giá trị kinh tế thấp đây là nguyên nhân dẫn đến một số giống vật nuôi
truyền thống của một số đại phương đã dần biến mất và có nguy cơ tuyệt
chủng.
Từ những năm 1970 chương trình bảo vệ các giống vật nuôi quý hiếm
được bắt đầu tại nước Anh với sự ra đời của tô chức RBST (Rare Breeds
Survival Trusr), theo Lê Viết Ly (1994) cho biết: Tô chức này hỗ trợ tài chính
cho các công viên nuôi các loài động vật hiếm. Sau đó là hoạt động của Hội
chăn nuôi Châu Âu. Qua điều tra đã thống kê được 240 giống gia súc có nguy
cơ biến mất. Tài nguyên về các giống gia cầm đã được tiến hành điều tra sau
đó tại Canada.
Theo Wel Rong-People’s Daily (1997), gà xương đen có chứa các
hormon, sắc tố xanh và các axít amin thiết yếu cho người. Những yếu tố này
có thể làm tăng các tế bào máu và huyết sắc tố. Kinh nghiệm về lâm sàng cho
thấy rằng gà Thái Hoà có tác dụng trong việc chữa bệnh phụ nữ vô sinh, dễ
xẩy thai, khí hư, tử cung chảy máu và các bệnh sau khi sinh đẻ, một số bệnh ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
17
phổi, bệnh lao, bệnh tim, chứng suy nhược thần kinh và nhuyễn xương ở trẻ
em. Trứng gà Thái Hoà có thể sử dụng hiệu quả để trị các chứng nhức đầu, sự
mệt mỏi, bệnh hen và chứng viêm thận. Trứng cũng là chất dinh dưỡng lý
tưởng, nhất là đối với người cao tuổi và bệnh nhân cao huyết áp, vì hàm
lượng cholesterol thấp và axít amin tự do cao hơn so với các giống gà khác.
Từ đó bảo vệ các nguồn gen quý là bước đi cấp thiết của các nhà khoa
học trên thế giới, từ những mặt trái của sự phát triển nền sản xuất công nghiệp
của thế kỷ XX đã lộ rõ, nhân loại có những bước đi, những hoạt động tích cực
nhằm hạn chế sự suy thoái, hủy hoại môi trường do nền sản xuất công nghiệp
gây ra. Như vậy việc ra đời RBI, việc thiết lập ngân hàng di truyền động vật ở
Hanover cho các nước châu Âu, ngân hàng tư liệu tại Rome cho khu vực các
nước đang phát triển do FAO thành lập và nhiều hoạt động khác. Bên cạnh đó
khuynh hướng muốn trở lại thiên nhiên. Một bầu không khí trong lành không
ô nhiễm, nước uống sạch, da sạch, thịt sạch đang là mục đích phấn đấu của
các Quốc gia trên thế giới. Vấn đề thịt sạch được hiểu là không có các chất
tồn dư có hại cho sức khỏe con người.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.5.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi gà ở nước ta
Nghề chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời nhưng thường với
quy mô nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con chăn thả tự do.
Bên cạnh những giồng gia cầm truyền thồng như gà Ri, vịt Bầu được nuôi ở
khắp mọi miền do dễ nuôi, sức chống chịu bệnh tật cao, khả năng kiếm mồi
tốt, chịu kham khổ, thịt thơm ngon. Ở một số vùng còn khá nhiều giống gà
khác nhau như: gà Đông Tảo, gà Mía, gà Tàu Vàng, gà Tre, gà Hồ, gà Ác, vịt
Cỏ ...
Hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác trên
thế giới đang có hiện tượng suy thoái giống và mất dần tính đa dạng di
truyền của giống gia cầm truyền thống. Nhiều giống đang bị tạp giao, thoái
hóa, một số giống bị tuyệt chủng. Lo ngại nhất là việc nhập ồ ạt các giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN