Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Luận văn Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.4 KB, 114 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>luận văn </b>



<b>tt nghip i hc</b>



<b>Đề tµi:</b>


<b>ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA </b>


<b>ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN </b>



<b>TẠI THỊ TRẤN NGHÈN, HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH</b>



<i><b>Sinh viªn thùc hiƯn</b></i> <b>: ngô việt phơng</b>


<i><b>Lớp</b></i> <b>: KT A - K50</b>


<i><b>Khoa</b></i> <b>: Kinh tế và Phát triển nông thôn</b>
<i><b>Giáo viên hớng dẫn</b></i> <b>: ThS. Ngun thÞ tut lan</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


PHẦN I. MỞ ĐẦU...1



1.1 Tính cấp thiết của đề tài...1



1.2 Mục tiêu nghiên cứu...3



1.3 Đối tượng nghiên cứu...3



1.4 Phạm vi nghiên cứu...3



PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...4




2.1 Cơ sở lý luận...4



2.2 Cơ sở thực tiễn...14



2.3 Một số cơng trình nghiên cứu liên quan...32



PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU...34



3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...34



3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của Thị trấn Nghèn...34



3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...35



3.2 Phương pháp nghiên cứu...44



3.2.1 Phương pháp chọn điểm (***)...44



3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu...44



3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin...45



3.2.4 Phương pháp phân tích...46



3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài...47



PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...48




4.1 Quá trình dồn điền đổi thửa tại thị trấn Nghèn...48



4.1.1 Thực trạng đất đai Thị trấn Nghèn sau khi giao đất theo Nghị định


64/CP năm 1993...48



4.1.2 Tình hình dồn điền đổi thửa ở thị trấn Nghèn...51



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

b) Mục đích...51



c) u cầu...52



d) Ngun tắc...52



e) Trình tự các bước dồn điền đổi thửa...52



4.2 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại Thị trấn Nghèn...55



4.3 Tình hình hộ nông dân khi dồn điền đổi thửa...60



4.3.1 Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra...60



4.3.2 Tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại


thị trấn Nghèn (***)...63



4.3.2..1.7 Thu nhập tăng cao...80



4.4 Ý kiến của người dân khi thực hiện dồn điền đổi thửa...89



4.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dồn điền đổi thửa tại thị trấn...91




4.6.1 Những thuận lợi...91



4.6.2 Những khó khăn, tồn tại...92



4.7 Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa trong


phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Nghèn...93



1. Đối với Nhà nước...93



2. Đối với địa phương...93



3. Đối với hộ nông dân...94



PHẦN V KẾT LUẬN...95



TÀI LIỆU THAM KHẢO...96



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>


BCHTW : Ban chấp hành trung ương


CCRĐ : Cải cách ruộng đất


CHXHCN : Cộng hồ xã hội chủ nghĩa


CN – TTCN : Cơng nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH : Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố


CT/TU : Chỉ thị/Tỉnh uỷ



CSVN : Cộng sản Việt nam


DĐĐT : Dồn điền đổi thửa


DVNN : Dịch vụ nông nghiệp


ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long


GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GĐLH : Gặt đập liên hợp


GTSX : Giá trị sản xuất


HĐND : Hội đồng nhân dân


HTX : Hợp tác xã


KHKT : Khoa học kỹ thuật


KH&CN : Khoa học và Công nghệ


LĐTB – XH : Lao động thương binh – Xã hội


NN – LN – TS : Nông nghiệp – Lâm nghiệp - Thuỷ sản
NQ/CP : Nghị quyết chính phủ


NQ/TW : Nghị quyết/Trung ương


UBND : Uỷ ban nhân dân



TMDV : Thương mại dịch vụ


TNBQ : Thu nhập bình quân


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC BẢNG</b>


Bảng 1: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước...18



Bảng 2: Thống kê tình hình giao đất cho các đối tượng trong cả nước...24



Bảng 3: Thống kê tình hình cấp GCNQSD cho các loại đất...24



Bảng 4: Mức độ % hoàn thành diện tích cần cấp GCNQSDĐ theo số tỉnh....25



Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Nghèn qua 3 năm...36



Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của Thị trấn Nghèn qua 3 năm...39



Bảng 7: Một số kết quả phát triển kinh tế xã hội của Thị trấn Nghèn qua 3


năm...43



Bảng 8: Tổng hợp diện tích và thửa đất phân theo hộ năm 2002...49



Bảng 9: Tổng hợp số thửa của các HTX theo các mức diện tích thửa ruộng


năm 2002...50



Bảng 10: So sánh một số tiêu chí trước và sau dồn điền đổi thửa tại Thị trấn...57



Bảng 11: So sánh số thửa theo các mức diện tích thửa ruộng trước và sau dồn


điền đổi thửa tại Thị trấn...59




Bảng 12: Một số thông tin cơ bản về các nhóm hộ điều tra...62



Bảng 13: Tình hình ruộng đất ở các nhóm hộ...64



Bảng 14: So sánh tình hình trao đổi ruộng đất giữa các nhóm hộ...67



Bảng 15: So sánh tình hình đầu tư cho sản xuất trước và sau dồn điền đổi thửa


ở các hộ...68



Bảng 16: So sánh cơ cấu lao động các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa....71



Bảng 17: Cơ cấu diện tích ni trồng của các nhóm hộ...73



Bảng 18: Cơng thức luân canh 3 vụ chủ yếu mà các hộ đang áp dụng...74



Bảng 19: So sánh kết quả sản xuất nông nghiệp trước và sau chuyển đổi...76



(ĐVT: Triệu đồng)...76



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>PHẦN I. MỞ ĐẦU</b>



<b>1.1 Tính cấp thiết của đề tài </b>


Với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì phát triển
nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp và sản xuất hàng hóa là nhu cầu tất yếu khách
quan. Chủ trương phát triển sản xuất hàng hóa trong kinh tế nơng nghiệp được
Đảng ta đặt ra như một bước đi tất yếu để giải quyết vấn đề tam nông. Một trong
nhưng biện pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng hóa nơng nghiệp là
giải pháp tập trung ruộng đất để tổ chức sản xuất ở quy mơ lớn hơn. Chìa khóa pháp


lý để thực hiện giải pháp này là việc Nhà nước trao cho hộ gia đình, cá nhân sản
xuất nơng nghiệp quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê,
cho thuê lại, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở. Đây chính là nội dung đổi mới chủ yếu trong đổi
mới chính sách pháp luật đất đai đã được cụ thể hóa trong Luật Đất đai năm 1993
và Luật Đất đai năm 2003. Dựa vào cơ sở pháp lý này, Nhà nước khuyến khích khu
vực nơng thôn thực hiện phong trào “dồn điền, đổi thửa” để khắc phục tình trang
manh mún do quá trình giao đất trước đây, có điều kiện quy hoạch lại đồng ruộng,
sử dụng được các dịch vụ công nghiệp, giao thông, điện, thủy lợi, phân bón, thuốc
trừ sâu bệnh, v.v. và áp dụng được các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp. Từng người
nơng dân, hộ gia đình nơng dân hay một nhóm hộ gia đình có năng lực làm nơng
nghiệp có thể tập trung ruộng đất hình thành các trang trại để có một địa bàn hoạt
động rộng hơn, đa dạng hơn và công nghiệp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

kinh tế nông nghiệp. Chính phủ đã quyết định các chính sách khuyến khích "dồn
điền, đổi thửa" trong các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và việc ban
hành Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/0g2/2000 về kinh tế trang trại.


Ý thức được đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có ý nghĩa quyết định trong sản
xuất nơng nghiệp, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Huyện Can Lộc
đã tiến hành điều chỉnh, sắp xếp lại đất sản xuất nông nghiệp. Trước năm 2002,
riêng ở Can Lộc bình qn mỗi hộ vẫn cịn sản xuất gần 8 thửa, cá biệt có hộ vẫn
cịn tới 15 thửa ruộng. Tình hình đó đã ảnh hưởng khơng tốt đến việc đầu tư thâm
canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật ni, cản trở đưa máy móc vào đồng ruộng
và phân công lao động nông nghiệp. Đường giao thông nội đồng, hệ thống kênh
mương thủy lợi xuống cấp, đất đai bị rửa trơi xói mịn… ruộng đất manh mún
khơng thể sản xuất hàng hóa nơng sản có thương hiệu cạnh tranh, nông dân chỉ làm
đủ ăn, thu nhập thấp, đời sống bấp bênh và khơng thể có cơ hội làm giàu trên đồng
đất của mình.



Với vị trí một huyện trọng điểm lúa của tỉnh, năm 2002 Can Lộc đã tập trung
lãnh đạo chuyển đổi ruộng đất thành công ở 14 xã và chỉ đạo các xã cịn lại hồn
thành trong năm 2003, nhằm tạo điều kiện chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp
trong các năm tiếp theo. Đây là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân được đại đa
số nhân dân đồng tình ủng hộ. Quán triệt chủ trương của Đảng về nội dung chủ yếu
của CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trước hết là
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>1.2.1 Mục tiêu chung </b></i>


Nghiên cứu đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ
nông dân, phát hiện các vấn đề thực tiễn nảy sinh từ đó đề xuất khuyến nghị nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn
Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.


<i><b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b></i>


- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về tích tụ và tập trung ruộng
đất.


- Phản ánh tình hình dồn điền đổi thửa và đánh giá tác động của dồn điền đổi
thửa đến phát triển kinh tế của các nông hộ tại thị trấn Nghèn.


- Đề xuất một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa
trong phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Nghèn.


<b>1.3 Đối tượng nghiên cứu </b>


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dồn điền đổi


thửa.


- Nghiên cứu tác động của việc dồn điền đổi thửa tới phát triển kinh tế hộ
nông dân tại thị trấn Nghèn.


<b>1.4 Phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>- Phạm vi thời gian: </b></i>
+ Đề tài thu thập:


* Tài liệu thứ cấp năm 2002 và trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm
2008.


* Tài liệu sơ cấp năm 2002 và 2008.


Nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lấy mốc trước dồn
điền đổi thửa là năm 2002 và sau dồn điền đổi thửa là năm 2008.


<i><b>- Phạm vi không gian: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.1 Cơ sở lý luận </b>
<i><b>2.1.1 Một số khái niệm </b></i>


<i>* Tích tụ và tập trung ruộng đất</i>


Q trình làm cho qui mơ tư bản tăng lên được thực hiện bằng hai phương
thức là tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Hai phương thức này có liên quan chặt chẽ
với nhau, tạo điều kiện và thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản là làm cho qui mơ tư bản
tăng lên nhờ có tích lũy tư bản cá biệt. Tích tụ ruộng đất là yếu tố quan trọng nhất


của q trình tích tụ tư bản để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ
lợi thế kinh tế theo qui mô (economics of scale). Còn tập trung tư bản là hợp nhất
một số tư bản cá biệt đã có thành một tư bản lớn hơn, thơng qua việc các nhà tư bản
thơn tính nhau hay liên doanh, liên kết với nhau.Tích tụ và tập trung ruộng đất là
việc sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để tạo qui mô lớn hơn thông
qua tước đoạt, chuyển nhượng mua bán ruộng đất; hoặc hợp nhất ruộng đất của các
chủ sở hữu nhỏ cá biệt thành một chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn (thông qua xây
dựng các HTX nông nghiệp ở nước ta trước đây). Như vậy, tích tụ và tập trung
ruộng đất là việc làm tăng qui mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất
thông qua các hoạt động như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê mượn, cầm cố, thế
chấp, thừa kế…


<i>* Kinh tế hộ nông dân</i>


Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nơng thơn. Cho đến
nay có nhiều quan điểm về kinh tế hộ nơng dân nhưng đều có một số thống nhất theo
định nghĩa sau: “nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng
đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế
rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị
trường hoạt động với một trình độ khơng hồn chỉnh cao” ( Ellis – 1988 ). [1]


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Kinh tế nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, trong đó nơng dân và gia đình
anh ta là chủ. [2]


Khái niệm hộ nông dân được thể hiện đầy đủ thơng qua các đặc trưng của hộ
nơng dân nói chung. Dù ở đâu nông dân cũng gắn với đất đai và nền sản xuất tự
cung tự cấp, với việc sử dụng lao động và tiền vốn gia đình là chủ yếu. Mục đích
sản xuất của họ trước hết là phục vụ cho tiêu dùng, sau đó mới là sản xuất hàng hóa.
Vì vậy hộ nơng dân là một đơn vị kinh tế nhưng vừa là một đơn vị sản xuất lại vừa


là một đơn vị tiêu dùng.


<i>* Phát triển kinh tế hộ nông dân </i>


Là sự thay đổi theo hướng tích cực hơn về các điều kiện sản xuất của hộ, về kết
quả sản xuất, làm tăng lên về thu nhập, cải thiện mức sống của hộ nông dân.


<i><b>2.1.2 Tác động của tích tụ và tập trung ruộng đất đến sản xuất của nơng hộ</b></i>


Tích tụ và tập trung ruộng đất sẽ phát huy đuợc tính tự chủ của hộ trong việc
ra quyết định sản xuất nông nghiệp. Thể hiện qua sự tăng qui mô sản xuất, lao động,
vật tư, vốn, áp dụng các tiến bộ KHKT để làm tăng giá trị sử dụng đất, thâm canh
tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất, tăng
năng suất…Khi được sản xuất trên thửa ruộng lớn hơn đồng nghĩa với việc các
nơng hộ có khả năng bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ, mạnh dạn ứng dụng
thành tựu KHKT mới vào đồng ruộng, tăng mức độ liên kết hợp tác trong sản xuất,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cung cấp cho thị trường nhiều hàng
hóa nơng sản hơn. Hộ nơng dân sẽ có điều kiện đầu tư cơ giới hóa trong các khâu
sản xuất, giải phóng sức lao động, bố trí cơ cấu lao động sản xuất nông nghiệp hợp
lý hơn, giảm được tỷ lệ lao động nơng nghiệp thuần túy, từ đó thúc đẩy phát triển
kinh tế của nông hộ, mang lại đời sống no ấm hơn cho người nơng dân.


<i><b>2.1.3 Tính tất yếu của tích tụ và tập trung ruộng đất</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>- Tập thể hóa ruộng đất và tư liệu sản xuất </i>


Theo hướng này toàn bộ ruộng đất và tư liệu sản xuất thuộc sở hữu tập thể


Mơ hình này phổ biến trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở các nước Xã
hội Chủ nghĩa trong giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 (5.1945) đến cuối


thập niên 80 của thế kỷ 20; điển hình là các nơng trang tập thể ở Liên Xô và các
nước Đông Âu, Trung Quốc, Triều Tiên.


Ở Việt Nam trong giai đoạn 1960-1985 q trình tập thể hóa đã diễn ra trên
quy mô lớn ở Miền Bắc với các hình thức HTX nơng nghiệp từ cấp thấp đến cấp
cao; HTX nông nghiệp từ quy mô thôn, đến quy mơ tồn xã. Cơng cuộc HTH nơng
nghiệp đã đóng góp phần thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dụng
XHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam thực hiện thống nhất đất nước;


<i>- Từng bước tích tụ và tập trung ruộng đất gắn với phân công lại lao động</i>
<i>trong nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình </i>


Phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng gắn người lao động với tư liệu sản
xuất, với đất đai, với sản phẩm cuối cùng là cây con; hợp tác các lĩnh vực, các khâu,
các công đoạn, các lĩnh vực không gắn trực tiếp với quá trình sinh học ( làm đất,
thủy lợi, bảo vệ thực vật, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) với sự hỗ trợ của nhà nước về
vốn, cơ sở hạ tầng và khoa học cơng nghệ.


Mơ hình này đã được phát triển ở các nước Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc từ
sau chiến tranh thế giới thứ 2


Ở Việt Nam trong quá trình Đổi mới từ 1986 đến nay; đặc biệt từ khi có Nghị
Quyết 10 Bộ Chính trị (Khóa 6) , Hiến Pháp 1992, Luật Đất đai 1993 kinh tế hộ gia
đình cá nhân, kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển với việc thực hiện chủ
trương Nhà nước giao đất sản xuất ổn định cho hộ gia đình cá nhân và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.


<b>b/ Nhu cầu tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố</b>
<b>quy mơ lớn</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

mới để phát triển, song cũng nẩy sinh nhiều thách thức mới cần phải giải quyết để
tồn tại và phát triển như vấn đề kỹ thuật, tổ chức sản xuất, hàng rào thuế quan …
như:


- Không thể chấp nhận một nền nông nghiệp sản xuất manh mún trong khi cả
nước tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường


- Không thể xây dựng thương hiệu nông sản quốc gia nếu mỗi tỉnh, mỗi hộ
nông dân tiếp tục tự cấp tự túc trên mảnh đất nhỏ bé của mình


- Nhưng cũng khơng thể khơng thấy q trình phân hóa giàu nghèo đang diễn
ra gay gắt ở nơng thơn mà một nhóm nơng dân đang phải gánh chịu.


- Nếu trước đây, khi chia lại ruộng để khốn hộ, nơng dân địi hỏi phải có
tốt-có xấu, tốt-có xa-tốt-có gần, tốt-có thấp-tốt-có cao, thì ngày nay tư tưởng manh mún, nhỏ hẹp ấy
đã phải nhường cho một ước nguyện mới mang tính thời đại-cần những diện tích
rộng lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản xuất hàng hoá.


- Ruộng đất 1 hộ không chỉ đơn giản dồn từ trên chục mảnh vào vài ba mảnh,
mà chỉ còn 1 đến 2 mảnh..


Bình quân mỗi hộ chỉ 0,7 - 0,8 ha, có tới 7 - 8 thửa, mỗi lao động 0,3ha và
mỗi nhân khẩu 0,15 ha, Ở Đồng bằng Bắc Bộ chỉ có 360m2<sub>/khẩu. Nếu cứ để ruộng</sub>


đất như hiện nay thì khơng bao giờ có sản xuất hàng hố, mà khơng có vùng sản
xuất hàng hố thì khơng bao giờ có tiêu thụ theo hợp đồng.


Ruộng đất được tích tụ, tập trung sẽ khuyến khích nơng dân, các nhà đầu tư
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Một khi các nhà đầu tư nơng nghiệp có thể
tích tụ, tập trung ruộng đất ở quy mơ thích hợp, đóng góp của họ sẽ không chỉ làm


thay đổi cung cách sản xuất manh mún mà còn tạo ra những đổi mới thật sự ở nơng
thơn.


<b> c/ Tích tụ và tập trung để tạo dựng thị trường quyền sử dụng đất</b>
<b>(QSDĐ) nông thôn, nông nghiệp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

triệu GCN, với 7,59 triệu ha, đạt 83.8%).


Với các điều kiện trên, thị trường QSDĐ trong khu vực nông thôn, nông
nghiệp là một thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, thị trường QSDĐ trong khu vực
nông thôn và nông nghiệp vẫn chưa phát triển.


Theo một kết quả điều tra, nghiên cứu về thị trường quyền sử dụng đất nơng
nghiệp, nơng thơn: các hộ gia đình cá nhân có xu hướng giữ đất để sản xuất, bình
qn số hộ chuyển nhượng QSDĐ và thuê QSDĐ chỉ chiếm 1 - 2%. Việc thế chấp
QSDĐ khá phổ biến, đặc biệt ở các vùng kinh tế phát triển như Đông Nam Bộ và
ĐBSCL. Việc thế chấp QSDĐ chủ yếu để đầu tư sản xuất nông nghiệp và các nhu
cầu bức xúc của đời sống.


<i><b>2.1.4 Quan điểm tích tụ và tập trung ruộng đất</b></i>


a/ Tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao,
xây dựng nơng thơn hiện đại bền vững. Tích tụ, tập trung ruộng đất là tất yếu của
phát triển nông nghiệp hàng hố theo cơ chế thị trường, q trình tích tụ, tập trung
ruộng đất phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, giúp nông dân tiếp
cận được ruộng đất để nâng cao đời sống.


b/ Quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất phải gắn với việc chuyển dịch một
phần lớn lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp dịch vụ tại nông thôn và cả ở
đô thị.



Hiện tại, nông dân - đối tượng đông nhất trong xã hội - lại ít được đào tạo
nghề nên tỷ lệ thất nghiệp ở mức báo động, có trên 83% lao động ở nông thôn chưa
qua đào tạo bất kỳ chun mơn gì (con số từ Bộ LĐTB-XH), trong khi tỷ lệ này ở
thành thị là 49%. 20% lao động ở nông thôn thất nghiệp, tương đương khoảng 4,8
triệu người, cộng thêm hàng triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động mỗi năm.


c/ Chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất là vì nơng dân, cho nơng dân,
Khuyến khích nơng dân tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất nông
nghiệp, nghiêm cấm việc đầu cơ ruộng đất, sử dụng ruộng đất kém hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

có việc làm mới để đảm bảo cuộc sống. Tiến trình này khơng giống nhau tại các địa
phương, do đó q trình tích tụ, tập trung đất đai cũng mang đặc trưng từng vùng
miền.


e/ Tích tụ, tập trung ruộng đất với mục tiêu là phát triển nông nghiệp, phát
triển xã hội và đời sống người dân nơng thơn. Do đó bên cạnh chính sách khuyến
khích để nơng dân trở thành chủ thể chính q trình tích tụ, tập trung, đồng thời
giúp họ sở hữu tư liệu sản xuất, giúp họ sản xuất được những hàng hóa đủ sức cạnh
tranh, giúp họ liên kết để tập trung sản xuất...


<i><b>2.1.5 Dồn điền đổi thửa </b></i>


<i>2.1.5.1 Khái niệm dồn điền đổi thửa </i>


Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp
xếp qui hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất, tổ
chức thiết kế lại đồng ruộng. hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng; nâng cao hệ số
sử dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát
triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH,HĐH nông


nghiệp, nông thôn. [3]


<i>2.1.5.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng của dồn điền đổi thửa đối với phát triển kinh tế</i>
<i>nông hộ </i>


Tập trung ruộng đất là ước nguyện của những người nông dân mạnh dạn, dám
nghĩ, dám làm, mong muốn làm giàu trên đồng đất quê hương.


- Dồn điền đổi thửa tạo ra những thửa đất lớn hơn, các hộ dân có điều kiện áp
dụng cơ giới hoá trong sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động,
giảm công lao động, giảm những hao phí khơng cần thiết khi ruộng đất manh mún,
phân tán trên nhiều xứ đồng.. Từ đó khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phân cơng
lao động trong hộ hợp lý, tạo điều kiện dịch chuyển lao động trong hộ từ sản xuất
nông nghiệp thuần tuý sang hoạt động trong các lĩnh vực phi nơng nghiệp có hiệu
quả kinh tế cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Tạo điều kiện giúp hộ nông dân yên tâm sản xuất, giúp hộ chủ động, yên tâm
sản xuất, đầu tư thâm canh tăng năng suất; sản xuất kết hợp những cây trồng, vật
nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện nhân lực, vật lực của hộ cũng như điều kiện
tại địa phương.


- Ruộng đất tập trung giúp hộ giảm được công lao động ở một số khâu chủ
yếu, đặc biệt là những lúc chính vụ như thu hoạch, gieo trồng…Từ đó các hộ có
điều kiện tập trung lao động sản xuất ở những lĩnh vực khác, cũng như giúp hộ có
cơ cấu thu nhập đa dạng từ nhiều nguồnhơn, giảm tối đa rủi ro gặp phải trong sản
xuất khi điều kiện sản xuất nông nghiệp bất lợi dẫn tới mất mùa, năng suất thấp.


- Ruộng đất lớn tạo điều kiện cho các hộ có khát vọng nghiên cứu, tiếp cận
những giống cây trồng vật ni có năng suất, chất lượng cao hơn; các hộ có điều
kiện áp dụng những tiến bộ KHKT mới vào trong sản xuất, tiết kiệm chi phí sản


xuất đồng thời nâng cao thu nhập cho hộ.


<i>2.1.5.3 Trình tự các bước dồn điền đổi thửa </i>


<b>Bước 1: Tổ chức quán triệt chủ trương ''Dồn điền đổi thửa''</b>
<i> a/ Chuẩn bị văn bản</i>


Các địa phương cần căn cứ vào các văn bản của Nhà nước, các Nghị quyết
của Đảng để xây dựng các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch triển khai của
địa phương mình.


<i> b/ Tổ chức các Hội nghị quán triệt</i>


Hội nghị quán triệt chủ trương dồn điền đổi thửa được tổ chức ở tỉnh, huyện v
à xã với thành phần Bí thư, Chủ tịch HĐNĐ, UBND các cấp, thủ trưởng các cơ
quan, đoàn thể có liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Bước 2: Thành lập Ban chỉ đạo </b> <b>các cấp</b>


Ban chỉ đạo thuộc cấp nào thì do cấp đó quyết định; tùy tình hình cụ thể từng
huyện, từng xã mà quyết định số lượng thành viên tham gia Ban chỉ đạo. Các thành
viên trong Ban chỉ đạo phải được phân công nhiệm vụ cụ thể. Ban chỉ đạo có trách
nhiệm giúp UBND cùng cấp tổ chức thực hiện việc dồn điền đổi thửa; trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra đôn đốc Ban chỉ đạo cấp dưới hướng dẫn nông dân chuyển đổi ruộng đất
Giúp việc cho ban chỉ đạo ở các cấp là Tổ cơng tác gồm cán bộ từ các ngành
có thành viên tham gia Ban chỉ đạo; riêng cấp xã được hợp đồng một số lao động từ
5 đến 7 người tùy theo khối lượng công việc.


<b> Bước 3: Chỉ đạo xây dựng phương án dồn điền đổi thửa và hướng dẫn</b>
<b>nghiệp vụ </b>



<i> a/ Điều tra khảo sát hiện trạng, tình hình quản lý và sử dụng đất đai </i>


- Tiến hành điều tra, thống kê chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng đất trên
cơ sở đó lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông thủy lợi nội đồng, quy
hoạch sản xuất và lựa chọn phương án thực hiện cho phù hợp.


- Bản đồ hoặc sơ đồ ruộng đất theo hiện trạng, diện tích, danh sách các hộ có
ruộng phải được niêm yết công khai tại từng thôn.


<i> b/ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là kế hoạch sản xuất</i>
<i>cây,con</i>


Xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, thủy lợi, quy hoạch
sản xuất để làm cơ sở cho việc xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất.


<i> c/ Tổ chức cho nông dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau</i>


Phát động cho các hộ nông dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
theo quy hoạch của địa phương (trước hết trong anh em, d ịng họ), số thửa/hộ,
diện tích một thửa (theo mức quy định trong phương án của địa phương)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i> d/ Xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất :</i>


- Trên cơ sở hiện trạng ruộng đất và các quy hoạch về giao thông, thủy lợi nội
đồng, quy hoạch sản xuất xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa
nhỏ thành ô thửa lớn chung cho toàn xã, hợp tác xã (những nơi có hợp tác xã); dự
kiến quy tập đất cơng ích (đất 5%), xây dựng hệ số quy đổi cho từng loại đất, phân
hạng đất, số thửa cho 1 hộ, diện tích bình qn cho một thửa.



- Xây dựng phương án chi tiết đến hộ nông dân ở từng thôn.


Lưu ý khi xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô
<i>thửa lớn theo cách “rút bù diện tích” khơng nên phân đất thành nhiều loại, hạng đất</i>
trong 1 thôn mà nên căn cứ vào năng suất sản lượng để hình thành từ 2 đến 4 nhóm
đất chính để khi dồn ghép giao đất cho hộ nông dân để thu nhỏ số thửa đất.


- Tổ chức lấy ý kiến phương án chuyển đổi ruộng đất sau khi xây dựng
thông qua hội nghị đại biểu nơng dân, để tu sửa hồn chỉnh cho đến khi đạt được sự
thống nhất theo quy chế dân chủ ở cơ sở thì trình UBNĐ huyện phê duyệt.


<i> e/ Tổ chức cho hộ nông dân đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau</i>


Tổ chức cho các hộ nhận ruộng đất trên phương án và trên hồ sơ sổ sách: có
thể áp dụng hình thức đăng ký hoặc bốc thăm nhận ruộng; cho phép các hộ chọn
ghép theo dòng họ hoặc theo thuận lơi tiện canh tiện cư để đăng ký hoặc bốc thăm
nhận ruộng. Lưu ý dù tổ chức đăng ký hoặc bốc thăm thì cũng phải tiến hành theo
thứ tự: đăng ký hoặc bốc thăm ruộng xấu trước, ruộng tốt sau.


<i> f/ Tổ chức dồn điền đổi thửa gắn với huy động lao động cơng ích để kiến thiết</i>
lại giao thơng nội đồng và bờ vùng bờ thửa


<b> Bước 4: Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn giao ruộng ngồi thực địa </b>


Tổ cơng tác giúp việc Ban chỉ đạo xã cùng hộ sử dụng đất tiến hành đo đạc
cắm mốc giao ruộng theo mã bốc thăm ngoài thực địa. Lập biên bản giao đất ngồi
thực địa và phiếu trích đo thửa đất để làm cơ sở hồn thiện hồ sơ địa chính và cấp
lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


<i><b> Bước 5: Hồn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyển sử</b></i>


<b>dụng đất</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

nhiệm giúp UBND xã hồn chỉnh, giao nạp về UBND huyện (qua Phịng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) các loại tài liệu đã lập trong quá trình chuyển đổi
ruộng đất. Ban chỉ đạo căn cứ vào phiếu nhận ruộng, biên bản nhận ruộng của từng
hộ để chỉnh sửa, thiết lập hồ sơ đia chính theo Thơng tư số 1990/2001/TT – TCĐC
ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên & Môi trường) về
hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ.


<i> 2.1.5.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa</i>


Hiện nay vướng mắc lớn gây ảnh hưởng tiến độ DĐĐT là sự vào cuộc của các
cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền ở cơ sở chưa thật sự tích cực. Bên cạnh đó,
sự đồng thuận, hợp tác của một số hộ sản xuất nông nghiệp chưa cao. Việc thành
lập lại hoặc củng cố Ban chỉ đạo DĐĐT, việc ban hành chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch
tiếp tục thực hiện DĐĐT gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn các xã, thị trấn chậm được triển khai, hoặc có triển khai nhưng q trình kiểm
tra, đôn đốc không thường xuyên nên hiệu quả thấp. Một số địa phương, trình độ,
năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ xã, HTX nông nghiệp, thôn, đội sản xuất
còn hạn chế nên lúng túng, chậm trễ trong quá trình thực hiện chủ trương DĐĐT.
Đặc biệt, cơng tác quản lý đất đai ở cơ sở thời gian qua còn buông lỏng, khi thực
hiện DĐĐT phải quy chủ, xác định đúng diện tích ruộng đất nên tốn nhiều cơng sức
và nảy sinh khó khăn, phức tạp. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa
nhận thức đúng về chính sách giao ruộng ổn định lâu dài cho hộ sản xuất, do đó cịn
băn khoăn khơng muốn dồn ruộng, dẫn đến quá trình DĐĐT bị ách tắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>2.2 Cơ sở thực tiễn </b>


<i><b>2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở thế giới </b></i>



Việc dồn điền đổi thửa được tiến hành lần đầu tiên trên thế giới tại châu Âu
vào thời Trung cổ.


<i>1/ Tập trung ruộng đất ở Trung Quốc</i>


Từ thời phong kiến đến nay, quyền sở hữu ruộng đất luôn là yếu tố trung tâm
trong mối quan hệ giữa chính quyền và nơng dân Trung Quốc. Hiến pháp Trung
Quốc quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân do nhà nước thống nhất quản lý; nơng
dân chỉ có “quyền sử dụng” đất nơng nghiệp theo hợp đồng 30 năm. Quyền sử dụng
đất thuộc sở hữu tập thể, nông dân không được chuyển nhượng hoặc cho thuê vào
mục đích phi nơng nghiệp. Điều đó có nghĩa là chính quyền địa phương có thể thu
hồi đất vào bất cứ lúc nào. Cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa trong 30 năm qua đã làm
cho hàng chục triệu nông dân bị mất đất canh tác. Những cuộc biểu tình phản đối của
nông dân bị mất đất là nguyên nhân chính gây bất ổn xã hội ở Trung Quốc hiện nay.


Một thực tế là ruộng đất ở Trung Quốc rất manh mún, mỗi nông hộ sử dụng
một khoảnh đất nhỏ, bình qn 0,67 héc ta/hộ gia đình. Những nơng dân ra thành
phố kiếm việc làm - đã lên tới 200 triệu người trong những năm vừa qua - phải nhờ
người thân canh tác những khoảnh ruộng đó hoặc bỏ ruộng hoang mà khơng thể bán
đi được. Vì chưa trả đất canh tác lại cho nhà nước, những công nhân nhập cư này
vẫn bị coi là nơng dân và chỉ có thể làm những cơng việc đơn giản, có mức lương
thấp. Trong khi đó, ở thành phố, cư dân đơ thị từ lâu đã được phép chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không hạn chế và rất nhiều người giàu lên rất nhanh cùng với sự
sôi động của thị trường đất đô thị. Mặt khác, chính quyền địa phương thường xun
có những quyết định ảnh hưởng xấu người nông dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

thửa ruộng có cùng cấp độ hoặc đã được cải tạo nâng độ màu mỡ thì khi điều chỉnh
phải qui đổi theo hệ số để đền bù về mặt kinh tế). Chỉ thị số 18 năm 1990 của Trung
quốc quy định “ổn định quan hệ ruộng đất nhận khốn khơng có nghĩa là khơng cho


phép có sự điều chỉnh về mảnh ruộng và số lượng ruộng khoán, những thửa ruộng
quá phân tán, khơng thuận tiện cho việc canh tác thì có thể căn cứ nguyện vọng
quần chúng mà điều chỉnh”.


Theo xu hướng cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đặc biệt là trong nông
nghiệp, Trung quốc đang tiến hành chủ trương dồn điền đổi thửa. Nước này dự kiến
sẽ tăng thêm được 1,7 triệu ha đất trồng trọt tính tới năm 2020 thông qua việc dồn
điền đổi thửa hiện nay. Công tác tăng cường hiệu quả cho nông nghiệp đang được
chính phủ Trung Quốc quan tâm chặt chẽ trong thời gian gần đây, do một diện tích
đất rất lớn đã bị đơ thị hố, chuyển đổi mục đích sử dụng trong những năm cơng
nghiệp hố.


Hiện nay Trung quốc tiếp tục chuẩn bị ra dự thảo cải cách ruộng đất theo
hướng tự do hóa thị trường và hạn điền sử dụng đất canh tác cho nông dân từ 30
năm hiện nay lên 70 năm như với đất ở. Điều này sẽ tạo động lực mới cho cơng
cuộc tích tụ ruộng đất phát huy hiệu quả cao.


<i>2/ Tập trung ruộng đất ở Đài Loan</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

phủ Đài Loan đã đưa ra chủ trương khuyến khích nơng dân "chung nhau kinh doanh",
"uỷ thác kinh doanh"; "thay mặt kinh doanh" .v.v để tập trung ruộng đất đạt tới quy
mô cần thiết của nơng nghiệp hàng hố, khai thác có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên
đất đai hạn hẹp, thúc đẩy tăng cường nông nghiệp với tốc độ khoảng 4%/năm trong
suốt thời gian từ 1952 – 1981.


<i>3/ Tập trung ruộng đất phát triển trang trại ở Hà Lan</i>


Cơ sở của nền nơng nghiệp Hà Lan là các trang trại gia đình theo chế độ tư hữu.
Tỷ lệ sở hữu đất có tương đối lớn, các trang trại thuê đất sản xuất kinh doanh chỉ chiếm
tỷ lệ nhỏ. Nhưng do quỹ đất nhỏ, bình qn đất theo đầu người ít, việc mở rộng quy mô


trang trại không dễ, biện pháp khả thi vẫn nhờ một phần vào đất thuê.


Hà Lan là nước có nền kinh tế thị trường hồn chỉnh, đảm bảo các chủ trang
trại có tồn quyền quyết định hoạt động sản xuất và quyền định đoạt tài nguyên của
mình, khuyến khích chủ trang trại hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận tối đa. Thoạt
đầu là kinh tế tiểu nông, sản xuất tự cấp, tự túc, hiệu suất rất thấp, kinh tế hàng hóa
phát triển, vốn được tích lũy, kinh tế hộ tiểu nông chuyển dần sang hộ sản xuất hàng
hóa nhỏ, tiếp đó chuyển sang hộ sản xuất chuyên mơn hóa, rồi dần dần chuyển
thành trang trại lớn hiện đại, sản xuất vì lợi nhuận, tạo nên kinh tế tổng hợp “nông –
công – thương”. Ngày nay, nền tảng của sức cạnh tranh quốc tế của nông nghiệp Hà
Lan là những tổ hợp nông – công – thương, trong đó tế bào cấu thành những tổ hợp
này chính là những trang trại gia đình tràn đầy sức sống.


Các trang trại được tích tụ ruộng đất để có quy mơ đủ lớn, gắn liền với q
trình tạo việc làm phi nông nghiệp, đủ sức thu hút nông dân “ly nông”, giảm thiểu
nhanh số lượng nông dân và giải thể các trang trại nhỏ, làm ăn kém hiệu quả.


Việc mở rộng quy mô trang trại dựa vào 2 chính sách của nhà nước.
<i>Một là, chính sách mua và thuê đất (ở Hà Lan có 2 loại hình sở hữu đất, đất tư hữu</i>
được múa bán, đất công hữu do nhà nước đầu tư quai đê lấn biển thì cho thuê thời
<i>gian dài). Hai là, chính sách khuyến khích trang trại làm ăn kém được giải thể. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

còn 12.500, năm 2000 chỉ còn khoảng 100.000. Số lao động nông nghiệp từ 1959
đến 1980, giảm được một nửa, từ đó đã giảm nhanh số lượng nơng dân và lực lượng
nông dân làm nông nghiệp không hiệu quả đều rời khỏi nông nghiệp, lọc lại trong
nông nghiệp là lực lượng nông dân làm ăn giỏi, đam mê với nghề nông, ham muốn
lập nghiệp, làm giàu từ nghề nông. Đây là một nguyên nhân quan trọng đảm bảo
hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh của nông nghiệp Hà Lan hơn hẳn nhiều
nước khác trên thế giới.



<i><b>2.2.2 Tình hình dồn điền đổi thửa ở nước ta </b></i>


<i>2.2.2.1 Tình trạng ruộng đất manh mún ở Việt Nam</i>


Nghị quyết 10-TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế
nơng nghiệp (gọi tắt là “Khốn 10”) đã giúp Việt Nam từ nước nhập khẩu lương
thực trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, đến nay
“Khoán 10” đã bộc lộ những hạn chế nhất định khi đất nước bước vào công cuộc
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Khảo sát mới đây của Viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp cho thấy 100% số hộ nông dân cho rằng ruộng đất manh mún
đã gây cản trở cho sản xuất.


Luật đất đai năm 1993 và được sửa đổi bổ sung năm 2003 đã thực hiện cơng
bằng xã hội, sau đó là Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/09/1993 và gần đây
là về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
với mục đích sản xuất nơng nghiệp theo phương châm có tốt, có xấu, có gần, có xa.
Điều này đã làm cho số thửa ruộng tăng lên đáng kể. Số thửa sau khi giao đất theo
Nghị định 64/CP ở một số địa phương đã tăng lên hơn 2 lần so với khi thực hiện
khoán theo Chỉ thị 100/CT-TW


Chủ trương dồn điền, đổi thửa được xem là nhu cầu cấp bách để phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn trong tình hình mới. Theo thống kê của Cục Kinh tế hợp tác
và phát triển nông thơn, năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình qn mỗi hộ
có 6,8 thửa với khoảng 0,3-0,5 ha/hộ, trong đó đất lúa từ 200 m2<sub> đến 400 m</sub>2<sub>/thửa,</sub>


đất rau màu dưới 100 m2<sub>/thửa, đất trồng cây lâu năm, cây cho thu nhập cao còn</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Bảng 1: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước</b>


<b>TT</b> <b>Vùng</b> <b>Tổng thửa/hộ</b> <b>Diện tích BQ (m2)/thửa</b>



<b>TB</b> <b>Cá biệt</b> <b>Đất lúa</b> <b>Đất rau</b>


1 Trung du miền núi 10 – 20 25 150 - 300 100 – 150


2 Đồng bằng sông Hồng 7 25 300 - 400 100 – 150


3 Duyên hải Bắc trung bộ 7 – 10 30 300 - 500 200 – 300


4 Duyên hải Nam trung bộ 5 – 10 30 300 - 1000 200 – 1000


5 Tây nguyên 5 25 200 - 500 1000 – 5000


6 Đông nam bộ 4 15 1000 – 3000 1000 – 5000


7 Đồng bằng sông Cửu long 3 10 3000 - 5000 500 – 1000


(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003)[5]


<i>2.2.2.2 Một số khó khăn chính trong sản xuất nông nghiệp do ruộng đất manh mún</i>


* Trước hết là khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm giảm hiệu quả sản
xuất và cản trở quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố sản xuất, cụ thể:


<i> - Về hiệu quả trực tiếp: Chi phí sản xuất lớn, năng suất lao động thấp do phải</i>
tốn công đi lại giữa các thửa ruộng trên nhiều xứ đồng.


- Về thủy lơi: Việc điều tiết nước khó khăn do thời vụ giữa các thửa ruộng trong
cùng một xứ đồng có nhiều trà. Hệ thống kênh mương và đường giao thơng trên đồng
ruộng xuống cấp do tình trạng đào đắp để phục vụ tưới tiêu.



<i> - Về áp dụng khoa học kỹ thuật: Khơng kích thích người nơng dân mạnh dạn</i>
đầu tư mua sắm máy móc phục vụ sản xuất. Nơng dân là nhóm sản xuất dễ bị tổn
thương, họ không chấp nhận rủi ro cao. Khi áp dung tiến bộ KHKT phải thấy rõ lợi
ích kinh tế cao trước mắt thì họ mới chấp nhận.


* Khó khăn trong cơ giới hoá sản xuất


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

ha/ngày, rất khó xoay trở từ mảnh ruộng này sang mảnh ruộng khác.


* Giảm diện tích đất canh tác nơng nghiệp do diện tích đất dành cho đắp bờ
ngăn giữa các thửa ruộng của các hộ quá nhiều.


Theo như một số cuộc điều tra đã tiến hành trước đây thì diện tích bờ ngăn
trước khi thực hiện chuyển đổi ruộng đất thường chiếm tới 2 – 4% tổng diện tích
sản xuất nông nghiệp ở các địa phương. Đây thực sự là một sự lãng phí khơng cần
thiết, làm giảm sản lượng khơng đáng có.


* Chi phí cho đo đạc và đăng ký lập hồ sơ địa chính tăng lên nhiều lấn do
phải đo đạc lập bảng tỷ lệ lớn hoặc trích đo bổ sung nhiều, chi phí lao động và vật
tư, biểu mẫu cho công tác đăng ký đất đai cũng tăng thêm. Một giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đai gồm nhiều thửa đất làm trở ngại cho người sử dụng khi thực
hiện các quyền theo quy định của pháp luật.


* Sản xuất nông nghiệp thiếu qui mơ, thiếu qui hoạch, khơng kích thích sản
xuất hàng hố


<i>2.2.2.3 Nguyên nhân của tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất trong sản xuất</i>
<i>nơng nghiệp</i>



<i>* Chủ trương chính sách của Nhà nước về giao đất nông nghiệp trên cơ sở</i>
<i>hiện trạng đảm bảo ổn định, công bằng trong nông thơn</i>


Thực hiện Chỉ thị 100 của Ban Bí thư, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa
VI và việc điều chỉnh lại theo Nghị định 64/CP, các địa phương đã tiến hành chia
đều ruộng đất ở các HTX cho các hộ nơng dân. Khi chuyển từ cơ chế khốn sang
hình thức giao đất ổn định lâu dài, khắc phục manh mún ruộng đất bằng cách “rũ ra
chia lại” đã tạo nên tranh chấp đất đai trong dân. Nghị định 64/CP của Chính phủ đã
chủ trương thực hiện giao đất cho nông dân sử dụng lâu dài trên cơ sở hiện trạng
đang sử dụng, hộ nào cũng có ruộng “tốt - xấu - xa - gần”, vận động tạo điều kiện
cho các hộ chuyển đổi ruộng đất. Tuy nhiên khi thực hiện thì lại khơng đạt hiệu quả
cao, khơng kích thích được người nông dân dồn đổi ruộng cho nhau; ruộng đất của
các hộ sản xuất manh mun, phân tán cả về diện tích cũng như về số thửa.


<i>* Cơng tác qui hoạch sử dụng đất chậm triển khai </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

phải dành lại để đấu thầu, diện tích đã giao rồi nhưng khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lại bị cắt bớt lại để qui hoạch hay đất cơng ích sử dụng tuy tiện…
là hậu quả của việc thiếu qui hoạch sử dụng đất chi tiết ở các cấp, đặc biệt là ở các
cấp địa phương do phải triển khai hoàn thành gấp rút chủ trương, kế hoạch thực
hiện giao đất nông nghiệp của các cấp quản lý.


<i>* Kinh phí thực hiện chuyển đổi đất nơng nghiệp là rất lớn</i>


Khi tiến hành thực hiện giao đất nông nghiệp cho hộ nông dân, vấn đề lớn mà
nước ta đang gặp phải đó là kinh phi để thực hiện đo đạc, chi phí đồ dùng sử dụng
trong qui hoạch, chi phí thiết kế, chi phí bản đồ…Theo thống kê trung bình mỗi héc
ta mất từ 4-11 triệu đồng kinh phí đo đạc, khơng ít địa phương đã phải bán một
phần đất cơng ích lấy kinh phí. Theo Viện Quy hoạch và thiết kế nơng nghiệp, tổng
kinh phí chuyển đổi riêng tại đồng bằng sông Hồng mất khoảng hơn 100 tỷ đồng.



<i>* Tư tưởng và trình độ hạn chế của người nơng dân</i>


Trong q trình giao ruộng đất vẫn chưa có hệ thống phân chia hạng đất một
cách cơng bằng. Trong khi sản xuất nông nghiệp lại không đồng nhất giữa các vùng
đất, người dân tiến hành dồn đổi trên cơ sở ruộng tốt xấu theo hạng mức về năng suất,
sản lượng, mức độ dễ dàng trong các khâu canh tác. Người dân ai cũng muốn lấy
ruộng tốt, ruộng gần nên dẫn tới không thống nhất trong quyết định dồn đổi. Họ
không mấy tin tưởng dồn đổi sẽ được thửa ruộng tốt hơn hiện tại. Do đó họ địi hỏi hộ
nào cũng phải có ruộng tốt, ruộng xấu, ruộng xa, ruộng gần. Mặt khác, tâm lý của
người nông dân là muốn phân tán ruộng đất để giảm thiểu nguy cơ mất trắng do thiên
tai, dịch hại. Cũng do khả năng trình độ KHKT kém, khơng được tiếp cận nhiều với
tiến bộ kỹ thuật mới, khơng có vốn hoặc khơng mạnh dạn đầu tư nên người nông dân
Việt Nam vẫn chưa có cái nhìn đúng đắn về hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa.


<i>2.2.2.4 Một số chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên</i>
<i>quan đến tập trung và tích tụ ruộng đất</i>


<i> a. Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám</i>
<i>1945 đến nay</i>


<i>* Thời kỳ kháng chiến 1945 – 1954</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

ruộng đất trong thời kỳ kháng chiến, đã đề ra các định hướng cơ bản của việc tịch
thu ruộng đất của địa chủ để chia cho dân nghèo.


Tháng 2/1949 Chính phủ ra sắc lệnh tạm cấp ruộng đất của Việt gian và chia
ruộng đất của của thực dân Pháp cho dân cày nghèo.


Tháng 3/ 1952 Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về sử dụng đất công


điền, công thổ. Đến thời điểm này số ruộng đất công ở 3.035 xã ở miền Bắc đã chia
cho nông dân là 184.871 ha, chiếm 77% diện tích đất cơng điền, cơng thổ ở các địa
phương .


Tháng 11/1953 Hội nghị lần thứ Năm BCHTW Đảng khóa II đã thơng qua
cương lĩnh ruộng đất


Tháng 12/1953 Quốc hội đã thông qua Luật Cải cách ruộng đất
<i>* Thời kỳ khôi phục kinh tế 1955 – 1957 ở miền Bắc</i>


Tháng 9/1954 Bộ Chính trị ra quyết định thực hiện hồn thành CCRĐ và Kế
hoạch 3 năm khôi phục kinh tế (1955-1957)


Tháng 5/1955 Quốc Hội ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất nông
nghiệp


Khi chiến tranh kết thúc, 140.000 ha ruộng đất bị bỏ hoang hóa; 200.000 ha
khơng có nước tưới. Sau 3 năm phục hồi kinh tế, 85% diện tích ruộng đất bỏ hoang
đã được phục hóa; 3 cơng trình đại thuỷ nơng ( sơng Cầu, Bái Thượng, Đơ Lương),
được khơi phục, 14 cơng trình trung thủy nơng được xây dựng, hệ thống đê sông
Hồng, sông cầu, sông Đáy được gia cố. Sản xuất nông nghiệp phục hồi ( Sản lượng
lương thực đạt 3.947.000 tấn ( so với 2.400.000 tấn năm 1939), đời sống nhân dân
được cải thiện.


<i> * Thời kỳ hợp tác hoá 1958 – 1960</i>


Tháng 8/1955 Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng khóa II đã thơng qua chủ
trương xây dựng thí điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

HTX với 41.400 HTX, thu hút 2,4 triệu hộ nông dân với 85,8 % số hộ và 76% diện


tích ruộng đất tập thể. Đồng thời với xây dựng HTX, trong 2 năm 1957, 1958 Nhà
nước đã thành lập 6 tập đồn sản xuất nơng nghiệp, đến cuối năm 1959 đã thành lập
48 nông trường quốc doanh..


<i>* Thời kỳ hợp tác hố - tập thể hố 1961 – 1985</i>


Q trình hợp tác hóa nơng nghiệp đã diễn ra nhanh chóng, với sự tập trung
cao độ ruộng đất và các tư liệu sản xuất, lao động; từ hợp tác xã bậc thấp chuyển lên
hợp tác xã bậc cao, ruộng đất đã được tập thể hóa triệt để,. Chế độ sở hữu tập thể về
ruộng đất đã được thiết lập.


Cuối năm 1974, đầu năm 1975 chủ trương xây dựng cấp huyện và tổ chức lại
sản xuất nông nghiệp được được triển khai mạnh mẽ. Mơ hình tập thể hóa nơng
nghiệp đã đạt đến đỉnh cao, hồn chỉnh, phân cơng lao động trong HTX nơng
nghiệp theo hướng chun mơn hóa. Vào năm 1975 cả nước có 17.000 HTX, bình
qn 1 HTX có tích đất canh tác là 115 ha, , 199 hộ và 337 lao động trong độ tuổi.


Đại Hội Đảng CSVN lần thứ IV (12/1976) khẳng định: “Tổ chức lại sản xuất
nơng nghiệp theo hướng tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội.
Thực hiện việc quản lý, sử dụng ruộng đất tập trung, thống nhất trên quy mô HTX.
Các HTX phân phối lại ruộng đất cho các đội trên nguyên tắc tiện canh tiện cư với
quy mô lớn, tránh phân tán, chia xẻ ruộng đất manh mún”.


- Ngày 13/1/1980 Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành Chỉ thị số 100 về “Cải
tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
HTX nơng nghiệp.


- Ngày 18/1/1984 Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành Chỉ thị 35 “về khuyến
khích phát triển kinh tế gia đình”; “Về đất cho phép các hộ gia đình nơng dân tận dụng
mọi nguồn đất đai mà HTX, nông lâm trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất”.



Với các chính sách trên, trong giai đoạn từ 1981-1985 sản xuất nơng nghiệp đã
có bước phát triển: Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp tăng 6%, thu nhập quốc dân
trong nông nghiệp tăng 5,6%, sản lượng lương thực tăng 27%, năng suất lúa tăng
23,8%; diện tích cây cơng nghiệp tăng 62,1%, đàn bị tăng 33,2%, đàn lợn tăng 22,1%


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b> Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế</b>


Về sản xuất nông nghiệp, Ngày 5 tháng 4 năm 1988, Bộ Chính trị ban hành
Nghị quyết 10 về “Đổi mới quản lý nông nghiệp” đã chỉ rõ: "Tiếp tục hồn thiện cơ
chế khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và hộ xã viên, đến người lao động... phải
điều chỉnh diện tích giao khốn, khắc phục tình trạng phân chia ruộng đất manh
mún, bảo đảm cho người nhận khốn canh tác trên diện tích cũ quy mơ thích hợp và
ổn định trong khoảng 15 năm"


<b> Đổi mới cơ chế quản lý đất đai </b>


Thể chế hoá chủ trương, chính sách đất đai của Đảng, Hiến Pháp CHXHCN
Việt Nam năm 1992, đã quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân ( Điều 17); Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật (Điều 18).


Luật đất đai 1987, 1993, 1998, 2001, 2003 đã cụ thể hoá các quy định về đất
đai của Hiến pháp. Luật Đất đai đã quy định các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất
đai: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch, pháp luật, sử dụng đất đai hợp lý hiệu quả và tiết kiệm, bảo vệ cải tạo bồi
dưỡng đất, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững; Các quyền của người sử dụng
đất: được cấp GCNQSDD, được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên
đất được giao, được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền
sử dụng đất, được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh; Nghĩa
vụ của người sử dụng đất: sử dụng đúng mục đích, bảo vệ đất, bảo vệ mơi trường,


nộp thuế, lệ phí, tiền sử dụng đất, bồi thường khi được nhà nước giao đất, trả lại đất
khi nhà nước có quyết định thu hồi. Bộ luật dân sự cũng quy định cụ thể các quan
<b>hệ dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất... </b>


<b> Tình hình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp</b>


<i> * Quỹ đất Nhà nước đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng</i>
<i>đến năm 2007</i>


<i><b> Tình hình giao đất cho các đối tượng sử dụng và quản lý trong cả nước được</b></i>
thể hiện ở bảng 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Tiêu chí</b> <b>DT</b>
<b>(triệu ha)</b>


<b>CC</b>
<b>(%)</b>


<b>DT NN</b>
<b>(triệu ha)</b>


<b>CC</b>
<b>(%)</b>


<b>DT phi NN</b>
<b>(triệu ha)</b>


<b>CC</b>
<b>(%)</b>



Tổng DT tự nhiên 33,12


Nhà nước giao cho quản lý


9,15


Nhà nước giao sử dụng 23,97 100 21,907394 100 1,55535125 100


- Hộ gia đình 13,78 51,5 12,68 57,9 0,61843925 39,8


- Tổ chức trong nước 9,95 41,5 9,041872 41,3 0,914391 58,8


- Tổ chức, cá nhân nước ngoài 0,038607 0,16 0,021513 0,09 0,016937 1,1


- Cộng đồng dân cư 0,201393 0,84 0,164009 0,71 0,005584 0,3


<i>(Số liệu thống kê đất đai 01/01/2008)</i>


<i>* Kết quả cấp GCN của cả nước (số liệu tổng hợp đến 31/12/2007)</i>


<b>Bảng 3: Thống kê tình hình cấp GCNQSD cho các loại đất</b>


Chỉ tiêu Số lượng


(triệu giấy)


Diện tích
(triệu ha)


% so với tổng DT cần cấp


(%)


GCNQSD đất nông


nghiệp 1,006738 8,44 65,6


GCN đất lâm


nghiệp 13,99 7,59 83,8


GCN đất NTTS 0,759885 0,490852 71,6


(Số liệu thống kê đất đai 01/01/2008)


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Bảng 4: Mức độ % hồn thành diện tích cần cấp GCNQSDĐ theo số tỉnh</b>


Mức hoàn thành cấp


GCN (%) ĐVT


Đất sản xuất
NN


Đất sản xuất


LN Đất NTTS


Chưa cấp tỉnh 6


Dưới 50 tỉnh 2 32 31



50 - 70 tỉnh 12 7 11


70 - 80 tỉnh 9 6 4


80 - 90 tỉnh 13 6 5


Trên 90 tỉnh 28 13 7


(Số liệu thống kê đất đai 01/01/2008)


<i>2.2.2.5 Một số kết quả dồn điền đổi thửa đã đạt được ở nước ta </i>


Từ năm 1997 đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam có chủ trương lớn là thực
hiện dồn điển đổi thửa, dưới tên gọi “dồn ô thửa nhỏ thành ơ thửa lớn” với mục đích
là cho xuất hiện những vùng chuyên canh lớn.


Ở nhiều tỉnh, cuộc vận động "dồn điền, đổi thửa" đã được nông dân hưởng
ứng, tạo thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ KH&CN vào các khâu làm đất, gieo
trồng, chăm bón, thuỷ lợi, thu hoạch, chi phí giảm, năng suất tăng.


Năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có 6 đến 8 thửa đất
với khoảng 0,3 - 0,5 ha/hộ, trong đó đất lúa từ 200 – 400 m2<sub>/thửa, đất rau và các</sub>


loại cây màu khác thường dưới 100 m2<sub>/thửa, đất trồng cây lâu năm, cây cho thu</sub>


nhập cao còn manh mún hơn. Sau khi dồn điền đổi thửa, số thửa đất bình quân giảm
50 - 60%, có nơi giảm tới 80%, diện tích mỗi thửa tăng bình qn gấp 3 lần. Việc
đó đã tạo điều kiện cho người nông dân cải tạo đồng ruộng, thâm canh, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, đạt mức thu nhập từ vài chục đến hàng trăm triệu đồng/ha. Mặt


khác, dồn điền đổi thửa đã làm tăng diện tích đất canh tác do giảm được phần đất
dùng làm bờ ruộng vốn chiếm từ 2 - 4% tổng diện tích đất canh tác. Cụ thể, tại tỉnh
Hưng Yên, sau khi dồn điền đổi thửa, diện tích đất nơng nghiệp tồn tỉnh đã tăng từ
89.000ha lên 92.000 ha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

còn 10.309.812 thửa. Mỗi hộ trước đây sử dụng ruộng từ 8 - 18 thửa/ha, nay chỉ còn
3,5 - 4 thửa/ha.


Dồn điền đổi thửa đã giúp nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ
lợi nội đồng là cơ sở để tăng năng suất và sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi.
Kết quả điều tra tại 6 xã thuộc 4 tỉnh Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Thái Bình
cho thấy diện tích đất giao thơng thuỷ lợi tăng 2-20%, tỷ lệ đất chuyển đổi từ trồng
lúa kém hiệu quả sang làm trang trại kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả, nuôi trồng
thuỷ sản đạt 32-63%. Đáng chú ý là diện tích đất canh tác sau dồn điền đổi thửa của
các loại hộ có sự biến động lớn do nhóm hộ khá đấu thầu, th thêm đất cơng để mở
rộng sản xuất. Từ đó, thu nhập của các loại hộ đều tăng nhanh, đặc biệt tại những
vùng chuyển đất lúa sang trồng cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản có thể tăng thu nhập
2-3 lần so với trước khi dồn điền đổi thửa. Tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua, do
việc dồn điền đổi thửa đã chuyển đổi 2.991 ha ruộng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản
đã tăng thu nhập cho nông dân từ 3-4 lần. Trong cuộc khảo sát của Viện Quy hoạch
và Thiết kế nông nghiệp tại 563 hộ nông dân cho thấy 100% số hộ đều cho rằng
ruộng đất manh mún đã gây cản trở cho sản xuất nơng nghiệp. Đối với chính quyền
địa phương, việc dồn điền đổi thửa cũng giúp quản lý tốt hơn diện tích đất ở địa
phương đồng thời tăng nguồn thu ngân sách xã do việc đấu thầu đất mang lại.


Xu hướng tích tụ và tập trung ruộng đất để phát triển kinh tế ngày càng được
mở rộng với nhiều hình thức như: nhận chuyển nhượng đất, thuê đất, mượn đất, dồn
đổi, tập trung ruộng đất…


Dồn điền, đổi thửa không chỉ giúp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn thuận


lợi mà cịn giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên hiện nay
việc thực hiện vẫn quá chậm, không theo kịp yêu cầu phát triển nơng nghiệp trong
tình hình mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

nghiệp, tổng kinh phí dồn điền, đổi thửa tại 2.011 xã ở vùng đồng bằng sông Hồng
mất khoảng hơn 100 tỷ đồng.


Qua q trình tích tụ, tập trung ruộng đất đã bộc lộ những tồn tại, vướng mắc
cần được tháo gỡ về cơ chế chính sách như:


* Chưa có quy hoạch về phát triển sản xuất hàng hố quy mơ lớn, theo hướng
hiện đại bền vững;


* Mức hạn điền thấp, thời hạn sử dụng đất ngắn đã không khuyến khích nơng
dân tích tụ ruộng đất và n tâm đầu tư phát triển sản xuất lâu dài.


* Chưa có chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp với tích tụ
ruộng đất để sản xuất hàng hố lớn.


* Chưa có chính sách hỗ trợ đào tạo quản lý, kỹ thuật, thơng tin thị trường,
khuyến khích liên kết, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nơng dân tích tụ ruộng đất
phát triển kinh tế trang trại.


* Chưa có chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề cho nông dân để rút bớt lao
dộng nông nghiệp, tạo tiền đề cho tích tụ ruộng đất


<i><b>2.2.3 Một số mơ hình dồn điền đổi thửa của các địa phương ở nước ta </b></i>
<i>1. Phong trào ở Hà Tây</i>


Phong trào DĐĐT ở Hà Tây khởi điểm từ mơ hình DĐĐT ở Ngọc Động, huyện


Ứng Hòa những năm 1996 – 1997, sau đó được nhân rộng ra tồn tỉnh, thực hiện
trong hai giai đoạn: 1997 – 2005 và 2006 – 2007. Giai đoạn 1997 – 2005, số thửa
ruộng của tỉnh từ 2,96 triệu thửa giảm xuống còn 1,15 triệu thửa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

hành chia hoặc gắp thăm nhận ruộng. Một số địa phương thì tập trung quy hoạch
vùng trũng, vùng xa để các hộ tự nguyện đăng ký và chuyển đổi sang mơ hình lúa
-cá - chăn ni; Vùng ruộng tốt sẽ bù giữa -các hộ hoặc gắp thăm chia lại. Cũng có
địa phương do có nghề phụ hoặc nhiều hộ gia đình đi làm ăn xa, rất sáng tạo, phân
vùng các thửa ruộng thành các lô rộng từ 1 – 5 ha rồi tổ chức đấu thầu hoặc đăng ký
nhận ruộng theo nhóm hộ, và giao cho một hộ canh tác, chia giá trị trả lợi những hộ
không làm. Nhiều địa phương, tập thể làm trung gian, khuyến khích, tạo điều kiện
cho các hộ gia đình tự nguyện chuyển đổi ruộng.


Tuy nhiên, số thửa ruộng bình quân 1 hộ trước khi chuyển đổi có 7,7 thửa,
sau khi DĐĐT vẫn cịn 4,2 thửa; Số xã, thơn vẫn chưa thực hiện được DĐĐT cịn
nhiều..., do đó Hà Tây tiếp tục thực hiện DĐĐT giai đoạn 2, với mục tiêu mỗi hộ
sản xuất nơng nghiệp chỉ có từ 1 – 2 thửa ruộng; Quy hoạch và tăng diện tích vùng
chuyển đổi, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni. Từ năm 2006 đến
nay, toàn tỉnh đã thực hiện DĐĐT thêm khoảng 15.000 ha đất nông nghiệp.


<i>2/ Phong trào huyện Lâm Thao – Phú Thọ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

biểu như các xã: Sơn Vi, Cao Xá, Bản Nguyên, Vĩnh Lại... đã chuyển hàng trăm ha
sang nuôi, trồng thủy sản mang lại hiệu quả cao hơn hẳn trồng lúa. Nhiều xã đã hình
thành cụm làng nghề TTCN.


<i>3/ Phong trào ở Hưng n</i>


“Khốn 10” lần đầu tiên nông dân được làm chủ trên mảnh ruộng của mình.
Nhưng tư tưởng làm ăn manh mún chưa thể một sớm một chiều bỏ ngay được,


người ta vẫn địi hỏi chế độ bình qn. Hệ quả là sau khi chia ruộng, giao ruộng,
bình qn mỗi hộ nơng dân nhận trên dưới 10 mảnh ruộng. Vấn đề đầu tư cho sản
xuất bị hạn chế, nhất là trên những thửa ruộng quá nhỏ, dẫn tới năng suất, hiệu quả
không cao. Sau năm 2003, thực hiện dồn thửa đổi ruộng, mỗi hộ vẫn cịn trung bình
3 – 4 mảnh. Diện tích đất nơng nghiệp bình qn đầu người của tỉnh thấp, trong khi
số mảnh ruộng vẫn còn cao như vậy nên dù ruộng đã liền vùng, liền khoảnh nhưng
số hộ có ruộng liền khoảnh rộng trên 1 mẫu khơng nhiều. Sau khi có Chỉ thị số 29
-CT/TU ngày 8/9/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về khuyến khích phát triển kinh
tế trang trại trên địa bàn tỉnh, trong quá trình dồn thửa đổi ruộng, cùng với việc mỗi
hộ được dồn đổi ruộng theo quy định thì các hộ đã chú ý đến việc tự dồn đổi cho
nhau để những hộ mạnh dạn, có ý chí, nghị lực, ham làm giàu đề nghị cấp có thẩm
quyền cho phép chuyển đổi sang làm mơ hình kinh tế trang trại.


Kinh tế trang trại khơng những thúc đẩy việc khai thác có hiệu quả đất đai vào
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, cải thiện mơi trường sinh thái mà cịn
phát huy được lợi thế của từng địa phương, từng vùng sản xuất hàng hố tập trung.
Nhờ đó, hiệu quả thu được từ phát triển kinh tế trang trại được tăng lên, đến nay đạt
bình quân gần 190 triệu đồng/trang trại, tăng gần 100 triệu đồng so với năm 2003.
Nhiều hộ nơng dân trở nên giàu có hơn từ làm kinh tế trang trại, bộ mặt nơng thơn
có nhiều khởi sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

được quyền sử dụng một mảnh ruộng đủ rộng nhưng chúng tơi vẫn có thể sản xuất
hàng hố với quy mơ lớn bằng cách vận động các hộ nông dân trên cùng cánh đồng
hợp tác sản xuất”. Theo anh Phong, mơ hình sản xuất ngơ giống mà hợp tác xã phối
hợp với Viện ngô Trung ương thực hiện từ năm 2007 đang phát huy hiệu quả rất tốt,
thu nhập bình quân gần 1,1 triệu đồng/sào/vụ, cao hơn ngô thường 500 nghìn
đồng/sào trong khi quy trình chăm sóc, thụ phấn chỉ tăng thêm so với ngô thường
khoảng 3 công lao động. Để có được quy hoạch vùng sản xuất ngơ giống rộng 4 ha
như hiện nay, các hộ dân trong vùng cam kết khơng trồng lai bất kỳ diện tích ngô
nào khác trong vùng đã quy hoạch, chấp hành nghiêm các quy trình sản xuất ngơ


giống. Song do ruộng vẫn thuộc quyền sử dụng của riêng từng hộ, trình độ sản xuất
của các hộ lại không đồng đều làm hạn chế về độ đồng đều của sản phẩm (năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế).


<i>4/ Phong trào ở Bắc Ninh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

nhau. Vì thế mà năng suất, chất lượng sản phẩm cũng khơng đồng đều nhau, khó
tập trung được một khối lượng hàng hoá lớn để ký kết các hợp đồng tiêu thụ hoặc
xây dựng nhà máy chế biến. Năm 2005, HTX Trúc ổ, xã Mộ Đạo (Quế Võ) đã dồn
điền đổi thửa thành công: Với 144 ha, 1800 người, 430 hộ, bình quân 780 m2<sub>/khẩu.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

nội đồng, đường điện, kiên cố hóa kênh mương,... đồng thời hướng dẫn nông dân áp
dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, để
người dân yên tâm sản xuất. [12]


<b>Kết luận: Từ bài học kinh nghiệm của các địa phương thực hiện dồn đổi</b>
ruộng đất cho thấy, sau nhiều năm chia ruộng đất theo NĐ 64 đến hộ nông dân, mặt
bằng bị phá vỡ, cơ cấu sản xuất do các hộ tự chủ không tạo thành vùng sản xuất qui
mô lớn. Tiến hành chủ trương dồn điền đổi thửa phải linh hoạt theo từng vùng, theo
đặc điểm của địa phương để đạt mục tiêu cuối cùng là giảm tối đa số thửa ruộng
nhỏ hẹp, manh mún và góp phần xây dựng các vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, gia tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích canh tác, bảo đảm phát triển
nơng nghiệp bền vững. Bên cạnh đó, các địa phương, các ngành có liên quan cần
chủ động lên kế hoạch, thực hiện các bước quản lý đất đai song song với DĐĐT
như: Quy chủ lại ruộng đất, phân vùng, giải thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nơng nghiệp mới; rà sốt, sử dụng có hiệu quả các diện tích đất dơi dư, đất
quỹ cơng; Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về DĐĐT gắn với chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tới các cấp chính quyền, đồn thể và hộ nơng dân...
<b>2.3 Một số cơng trình nghiên cứu liên quan </b>



Nghiên cứu của tác giả Quyền Đình Hà và Vũ Thị Bình về “Thực trạng công
tác chuyển đổi ruộng đất và hiệu quả sử dụng đất của nông hộ ở một số địa phương
vùng đồng bằng sông Hồng” (Trường ĐH NN I, 2003) đã cho thấy ruộng đất manh
mún đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển sản xuất, làm cho người chủ sử dụng
không thể áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, cản trở sự nghiệp CNH – HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Từ kinh nghiệm chuyển đổi ruộng đất của một số địa
phuơng đã cho thấy quá trình tổ chức sản xuất của hộ nông dân đã tiết kiệm được
thời gian, chi phí sản xuất, thay đổi tập quán canh tác sản xuất nhỏ lẻ, cơ giới hóa
sản xuất trong nhiều khâu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mạnh dạn đầu tư
hiện đại cơ sở vật chất sản xuất, áp dụng thành công nhiều tiến bộ KHKT, công
nghệ mới góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển nơng nghiệp nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

trong bối cảnh giá nông sản không ổn định. Theo tác giả lý do của những hạn chế
<i>này đó là: Thứ nhất, qui mơ sản xuất nhỏ dẫn đến các nơng hộ khơng có sự thích</i>
<i>ứng với giá nơng nghiệp bấp bênh như hiện tại. Thứ hai, qui mơ sản xuất nhỏ làm</i>
tăng chi phí sản xuất và lưu thơng, đặc biệt là chi phí về giao dịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b> PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU </b>


<b>VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>



<b>3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu </b>


<i><b>3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của Thị trấn Nghèn </b></i>
a) Vị trí địa lý, địa hình


Thị trấn Nghèn là một xã trung tâm của huyện Can lộc,địa hình tương đối
bằng phẳng và hơi trũng, diện tích đất canh tác lúa nằm dọc theo con sơng Nghèn.


Phía Bắc giáp xã Thiên Lộc và Vượng Lộc



Phía Tây giáp xã Khánh Lộc và Xuân Lộc. Phía Nam giáp xã Tiến Lộc. Phía
Đơng giáp xã Tùng Lộc.


Địa hình nhìn chung là bằng phẳng nhưng mức độ khơng đồng đều. Trong khu
vực nội đồng có những giải đất nghiêng đổ ra sông gọi là những lạch trọt. Nếu bờ
kè thủy lợi không tốt thường bị mất nước qua những vùng này. Đất đai tương đối tốt
được phân thành 4 hạng, từ hạng 2 đến hạng 5, chủ yếu là đất hạng 2 và 3. Một số
diện tích ven sơng nhiễm mặn, mặc dù đã từ lâu Nhà nước và nhân dân địa phương
thường xuyên quan tâm tu bổ đê điều ngăn nước biển xâm lấn.


Giao thơng bn bán thuận tiện, trục chính quốc lộ 1A đi qua toàn bộ chiều
dài thị trấn tạo cho vùng khả năng phát triển về kinh tế xã hội, mở rộng giao lưu
bn bán.


b) Khí hậu thời tiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

thời gian dài khi thời tiết nắng nóng.


Diễn biến thời tiết của vùng thị trấn từ năm 2003 – 2007 được thể hiện qua
bảng 1 ở phần phụ lục.


Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất khoảng 20.5 vào tháng 1; cao nhất ở 3
tháng là tháng 6, 7 và 8 khi nền nhiệt khoảng 300<sub>C; kết hợp với gió Tây Nam nóng</sub>


khơ và lượng mưa ít gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất.


Lượng mưa trong năm xấp xỉ đạt 2000 mm, tập trung vào tháng 9 tới tháng 11.
Độ ẩm trung bình cao, khoảng từ 83% - 87 kéo dài đã hạn chế cây trồng phát
triển.



Đặc điểm khí hậu như trên đã gây khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp. Chính
vì vậy việc hình thành cơ cấu cây trồng hợp lý, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất phục
vụ sản xuất, chủ động hạn chế khó khăn do thời tiết là nhiệm vụ quan trọng.


<i><b>3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội </b></i>
a) Tình hình dân số và lao động


Dân số của thị trấn Nghèn đông nhất toàn huyện. Qua bảng 5 chúng ta thấy,
năm 2008 dân số thị trấn là 13.794 người ; tốc độ tăng dân số ở mức độ vừa phải,
bình quân chung 3 năm 2006 – 2008 tăng lên 4,83%: nữ tăng mạnh hơn nam với
mức tăng sau 3 năm là 5,45 còn nam tăng 4,17.


Số lượng lao động trong tuổi lao động gần gấp đơi số lượng lao động ngồi tuổi
lao động. Năm 2008 dân số nằm trong độ tuổi lao động là 9.267 ngưịi, chiếm
67,18%. Đây là nguồn lực đơng đảo, có vai trị quyết định đến sự phát triển kinh tế xã
hội của thị trấn. Song cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề về
việc làm cho lao động. Qua 3 năm thì dân số trong tuổi lao động có xu hướng tăng
mạnh hơn số lượng ngoài tuổi lao động: trong tuổi lao động tăng lên bình qn là
5,23% và ngồi tuổi lao động tăng 4,02%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Nghèn qua 3 năm</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>ĐVT</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>So sánh (%)</b>


<b>SL</b> <b>CC(%)</b> <b>SL</b> <b>CC(%)</b> <b>SL</b> <b>CC(%)</b> <b>07/06</b> <b>08/07</b> <b>BQ</b>


I. Tổng dân số Người 12.553 100 13.126 100 13.794 100 104,56 105,09 104,83


1. Theo giới tính



- Nam Người 6.151 49,00 6.628 50,50 6.675 48,39 107,75 100,71 104,17


- Nữ Người 6.402 51,00 6.498 49,50 7.119 51,61 101,50 109,55 105,45


2. Theo độ tuổi


- Trong tuổi lđ Người 8.369 66,70 9.188 70,00 9.267 67,18 109,78 100,85 105,23


- Ngoài tuổi lđ Người 4.184 33,30 3.938 30,00 4.527 32,82 94,12 114,96 104,02


II. Tổng số hộ Hộ 3.202 100 3.287 100 3.329 100 102.65 101,27 101,96


1. Theo ngành nghề


a. Hộ nông nghiệp Hộ 2.081 65,00 2.103 64,00 2.064 62,00 101,06 98,15 99,59


- Hộ NN khá Hộ 728 35,00 745 35,43 784 38,00 102,33 105,23 103,77


-Hộ NN TB Hộ 853 41,00 892 42,41 949 46,00 104,57 106,39 105,48


- Hộ NN nghèo Hộ 500 24,00 466 22,16 331 16,00 93,20 71,03 81,36


b. Hộ phi NN Hộ 1.121 35,00 1.184 36,00 1.265 38,00 105,62 106,84 106,23


III. Tổng số LĐ LĐ 8.369 100 8.394 100 8.417 100 100,30 100,27 100,29


1. Lao động NN LĐ 7.113 85,00 6.884 82,00 6.733 78,00 96,78 97,81 97,29


2. Lao động phi NN LĐ 1.256 15,00 1.510 18,00 1.684 22,00 120,22 111,52 115,79



Một số chỉ tiêu


- LĐ NN/hộ NN LĐ/hộ 3,42 3,27 3,26 95,61 99,69 97,63


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Trong tổng số hộ của tồn thị thì số hộ sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ
lớn tuy tỷ lệ ngày càng giảm qua 3 năm. Bình quân 3 năm số lượng hộ làm nơng
nghiệp có xu hướng giảm khi chỉ đạt 99,59% qua 3 năm. Trong tổng số hộ nơng
nghiệp thì số lượng hộ nơng nghiệp khá và trung bình chiếm tỷ lệ khá lớn và đang
tăng lên rõ rệt qua 3 năm. Bình quân qua 3 năm số hộ khá và trung bình tăng lần
lượt là 3,77% và 5,48%. Tỷ lệ số hộ làm nông nghiệp nghèo vẫn chiếm rất lớn mặc
dù có giảm qua 3 năm, với mức giảm 18,64%. Số lượng hộ phi nông nghiệp ngày
càng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006 là 1.121 hộ, chiếm 35%; năm 2007 là
1.184 hộ, chiếm 36% và năm 2008 số lượng này là 1.265 hộ, chiếm 38%. Qua 3
năm số hộ phi nơng nghiệp tăng bình quân là 6,23%.


Mặc dù lao động trong tuổi/hộ nông nghiệp có xu hướng tăng lên qua 3 năm
gần đây với tốc độ tăng trung bình là 5,68% nhưng lao động nơng nghiệp/hộ nơng
nghiệp lại có xu hướng giảm với tốc độ trung bình qua 3 năm là 2,37%. Điều này
thể hiện rằng đang có sự phân cơng lại lao động theo hướng giảm trong nơng
nghiệp. Đây là tín hiệu đáng mừng, đánh dấu bước chuyển dịch kinh tế đúng hướng
của thị trấn.


b) Tình hình sử dụng đất đai


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

thuỷ sản mới có 160 ha thì đến 2008 con số này là 191,5 ha với mức tăng bình qn
qua 3 năm là 9,4% và đang có xu hướng tăng nhanh trong thời gian tới. Đây là tín
hiệu tốt đối với việc nâng cao mức thu nhập cho người nơng dân theo hướng tăng tỷ
trọng hàng hố. Qua khảo sát thì đất quy hoạch cho giao thơng thuỷ lợi cũng chiếm
tỷ lệ cao với gần 10% diện tích đất tự nhiên. Đây cũng là điều dễ hiểu vì đồng ruộng
sản xuất nơng nghiệp ở đây khá phức tạp, tưới tiêu chủ yếu phải lấy từ các hồ đập ở


nhiều địa phương khác; mặt khác lại chịu ảnh hưởng của sự xâm nhập của thuỷ triều
sông Nghèn nên càng cần phải đảm bảo. Tình hình sử dụng đất đai tại thị trấn được
thể hiện qua bảng 6.


Trong những năm qua thì một số lượng khá lớn người dân trước đây sản xuất
nông nghiệp đang chuyển hướng sản xuất, tìm kiếm những việc làm mới do đó diện
tích sản xuất nơng nghiệp đang có xu hướng mở rộng hơn so với lực lượng sản xuất
nông nghiệp. Các chỉ tiêu như đất NN BQ/hộ NN, đất NN BQ/LĐ NN tăng lên qua
các năm với mức tăng bình quân qua 3 năm nay lần lượt là 0,73% và 3,10%. Điều
này cũng cho thấy qua trình tập trung ruộng đất đã tạo điều kiện cơ cấu lại lực
lượng lao động, giảm tỷ lệ lao động trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn
có hiệu quả hơn.


c) Điều kiện cơ sở hạ tầng


Điều kiện cơ sở vật chất của thị trấn trong những năm qua được đầu tư mạnh
mẽ tao điều kiện tốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống Điện Đường
-Trường - Trạm ngày càng được củng cố, không ngừng đầu tư làm mới, tu bổ.


* Hệ thống điện


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của Thị trấn Nghèn qua 3 năm</b>


Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh (%)


SL(ha) CC(%) SL(ha) CC(%) SL(ha) CC(%) 07/06 08/07 BQ
A. Đất tự nhiên 1.159 100 1.159 100 1.159 100 100 100 100
I. Đất NN 638 55,05 645,44 55,68 642 55,39 101,17 99,47 100,31
1. Đất trồng cây hằng năm 478 74,92 456 70,65 450,5 70,17 95,40 98,79 97,08
- Đất lúa 454 94,98 430 94,30 424,5 94,23 94,71 98,72 96,69


- Đất rau màu 24 5,02 26 5,70 26 5,77 108,33 100 104,08
2. Đất NTTS 160 25,08 189,44 29,35 191,5 29,83 118,40 101,09 109,40


II. Đất Lâm nghiệp - -


-III. Đất chuyên dùng 20 1,73 22,24 1,92 24.24 2,09 111,2 108,99 110,09
IV. Đất ở 102,26 8,82 104,26 8,99 110 9,49 101,96 105,50 103,72
V. Đất đồi núi 2,14 0,18 2,14 0,18 2,14 0,18 100 100 100
VI. Đât sơng ngịi 72,89 6,29 71,89 6,21 69 5,96 98,63 95,98 97,29
VII. Đất giao thông thủy lợi 110 9,49 112,69 9,73 116 10,01 102,44 102,94 102,69
VIII. Đất khác 213,71 18,44 200,34 17,29 195,62 16,88 93,74 97,64 95,67
Một số chỉ tiêu


- Đất NN BQ/hộ NN 0,3065 0,3069 0,3110 100,11 101,35 100,73
- Đất NN BQ/LĐ NN 0,0897 0,0937 0,0954 104,53 101,69 103,10


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

* Hệ thống đường giao thông


Do là khu vực trung tâm của huyện, có trục quốc lộ chạy qua nên hệ thống
giao thông của thị trấn rất được quan tâm. Trong những năm qua thì đường bê tơng
và đường nhựa đã thay thế cho những con đường đất tạo thuận lợi cho người dân
trong việc đi lại. Năm 2008 đường đất chỉ còn lại 18,5 km trong khi đường bê tông
đã là 78 km và đường nhựa là 8,5 km.


* Hệ thống thuỷ lợi


Sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa, hệ thống giao thông thuỷ lợi được quy
hoạch bổ sung và nâng cấp phục vụ thuận lợi hơn nhiều cho sản xuất của nhân dân
so với trước đây. Qua tìm hiểu nếu như trước năm 2002 chủ yếu là kênh mương đất
gây nhiều thất thoát khi tưới tiêu thì đến năm 2008 mương bằng đất khơng cịn


nhiều, chỉ là 0,5 km. Đây là điều kiện tốt để thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất
chất lượng sản xuất của người nơng dân.


* Hệ thống cơng trình cơng cộng


Thị trấn Nghèn là địa bàn trung tâm của huyện do đó hệ thống các cơng trình
cơng cộng cũng được đầu tư khá khang trang. Trên địa bàn thị trấn hiện tại có 2 chợ
đang hoạt động là chợ Bên Tường và chợ Nghèn. Riêng chợ Nghèn còn là trung tâm
giao lưu buôn bán của cả huyện, đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá cho nhân dân
trong huyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

mới 3 tầng là điều kiện tốt để phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tình hình cơ
sở vật chất của thị trấn Nghèn được thể hiện ở bảng phụ lục.


d) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội


Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, thực hiện nghị quyết của HĐND, sự điều
hành của UBND và sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đoàn thể quần chúng, sự quan
tâm chỉ đạo sâu sát, hỗ trợ về mọi mặt của các ban ngành cấp huyện, cùng với cán
bộ nhân dân thị trấn phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, quyết
tâm thi đua sản xuất, đã dành được kết quả tương đối khích lệ trên nhiều lĩnh vực.


Tổng giá trị sản xuất của toàn thị trấn liên tục tăng qua các năm, nếu như năm 2006
tổng GTSX là 75,6 tỷ đồng thì đến năm 2008 là 101,8 tỷ đồng, bình quân 3 năm tăng
16,04%. Trong đó thương mại và dịch vụ đang là lĩnh vực mang lại giá trị lớn nhất trong
cả 3 năm: năm 2006 giá trị TM – DV chiếm 44,42% tổng GTSX thì đến năm 2008 nó
chiếm tỷ lệ 48,64% tổng giá trị sản xuất.


<i>* NN – LN – TS</i>



Trong ngành này thì nơng nghiệp vẫn là lĩnh vực mang lại nguồn thu lớn nhất.
Qua 3 năm giá trị sản xuất nơng nghiệp liên tục tăng, bình qn 3 năm tăng 9,86%
và luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá trị của nhóm ngành (Năm 2006 nông
nghiệp chiếm tới 97,96%, năm 2007 chiếm 97,98% và đến năm 2008 chiếm
97,36%; trong khi giá trị DV NN mang lại qua 3 năm chỉ ở mức 9 – 15% trong tổng
GTSX nhóm ngành này). Trong sản xuất nơng nghiệp thì chủ yếu là phát triển về
trồng trọt cịn chăn ni chưa phát triển mạnh. Trong tổng GTSX của ngành nơng
nghiệp thì giá trị sản xuất trồng trọt chiếm khoảng 70% qua 3 năm và tăng đều qua
3 năm với mức tăng bình quân là 4,95%. Chăn ni ở thị trấn mặc dù đã có từ lâu
song giá trị mang lại vẫn không cao. Qua số liệu thống kê năm 2008 thì tồn thị trấn
có: 837 con trâu bò, tăng 23 con so với năm 2007 (đàn bị có 491 con); Đàn gia súc,
gia cầm như vịt ngan ngỗng khoảng 40.000 con, tăng so với cùng kỳ năm trước là
2.000 con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

3 năm GTSX ni trồng thuỷ sản tăng bình qn 22,42%.


<i>* Cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp</i>


Là địa bàn trung tâm với các nghề như cơ khí, sản xuất nhơm kính, mộc, nề,
xe lai, vận tải, tắc xi, nghề chiếu cói, bánh trái…đã tạo được việc làm cơ bản, ổn
định cho hơn 3.000 lao động và đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ gia
đình. Tuy nhiên ngành cơng nghiệp trên địa bàn phát triển vẫn còn chậm và nhỏ lẻ.
Tiểu thủ cơng nghiệp và ngành nghề truyền thống có bước phát triển song chủ yếu
vẫn là tự phát, vai trò tác động bằng cơ chế chính sách của Nhà nước vào các ngành
trên còn hạn chế.


Qua 3 năm giá trị sản xuất CN - TTCN tăng bình quân 12,65% và vẫn là
ngành đưa lại tổng thu lớn thứ hai sau ngành thương mại và dịch vụ.


<i>* Thương mại - dịch vụ</i>



Thương mại và dịch vụ đối với thị trấn được xác định là một ngành chính tạo
việc làm và thu nhập ổn định cho các hộ gia đình. Hiện nay trên địa bàn có 660 hộ
hoạt động thương mại dịch vụ: Trong chợ có 420 hộ kinh doanh, 240 hộ kinh doanh
khác trên các trục đường chính và ở trong các cụm dân cư. Có 22 doanh nghiệp tư
nhân chủ yếu làm nghề xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng, phân bón. Giá trị
ngành TM – DV 3 năm qua chiếm tỷ lệ xấp xỉ 50% trong tổng GTSX của toàn thị
trấn và tăng liên tục qua 3 năm với mức tăng bình quân là 21,42%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>Bảng 7: Một số kết quả phát triển kinh tế xã hội của Thị trấn Nghèn </b>
<b>qua 3 năm</b>


Chỉ tiêu


Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%)


SL (Tỷ
đồng)


CC
(%)


SL (Tỷ
đồng)


CC
(%)


SL (Tỷ
đồng)



CC


(%) 07/06 08/07 BQ


Tổng GTSX <sub>75,6</sub> <sub>100</sub> <sub>84,916</sub> <sub>100</sub> <sub>101,8</sub> <sub>100</sub> <sub>112,32</sub> <sub>119,88</sub> <sub>116,04</sub>


I. GTSX NN – LN – TS <sub>18,515</sub> <sub>24,49</sub> <sub>19,087</sub> <sub>22,00</sub> <sub>22,463</sub> <sub>22,07</sub> <sub>103,09</sub> <sub>117,69</sub> <sub>110,14</sub>


1. NN <sub>18,120</sub> <sub>97,86</sub> <sub>18,682</sub> <sub>97,88</sub> <sub>21,871</sub> <sub>97,36</sub> <sub>103,10</sub> <sub>117,07</sub> <sub>109,86</sub>


a. Trồng trọt <sub>13,5</sub> <sub>74,51</sub> <sub>13,07</sub> <sub>69,96</sub> <sub>14,87</sub> <sub>67,99</sub> <sub>96,81</sub> <sub>113,77</sub> <sub>104,95</sub>


b. Chăn nuôi <sub>2,82</sub> <sub>15,56</sub> <sub>3,736</sub> <sub>19,99</sub> <sub>3,8</sub> <sub>17,37</sub> <sub>132,48</sub> <sub>107,71</sub> <sub>116,08</sub>


c. DV NN <sub>1,8</sub> <sub>9,93</sub> <sub>1,876</sub> <sub>10,04</sub> <sub>3,201</sub> <sub>14,64</sub> <sub>104,22</sub> <sub>170,63</sub> <sub>133,35</sub>


2. Lâm nghiệp <sub>-</sub> <sub>-</sub> <sub></sub>


-3. NTTS <sub>0,395</sub> <sub>2,14</sub> <sub>0,405</sub> <sub>2,12</sub> <sub>0,592</sub> <sub>2,64</sub> <sub>102,53</sub> <sub>146,17</sub> <sub>122,42</sub>


II. CN – TTCN <sub>23,5</sub> <sub>31,09</sub> <sub>25,050</sub> <sub>29,50</sub> <sub>29,824</sub> <sub>29,29</sub> <sub>106,59</sub> <sub>119,06</sub> <sub>112,65</sub>


III. TM – DV <sub>33,585</sub> <sub>44,42</sub> <sub>41,184</sub> <sub>48,50</sub> <sub>49,513</sub> <sub>48,64</sub> <sub>122,63</sub> <sub>120,22</sub> <sub>121,42</sub>


Một số chỉ tiêu


GTSX NN/ha đất NN <sub>0,029</sub> <sub>0,029</sub> <sub>0,035</sub> <sub>100</sub> <sub>120,69</sub> <sub>109,86</sub>


GTSX BQ/người/năm <sub>6,022</sub> <sub>6,469</sub> <sub>7,380</sub> <sub>107,42</sub> <sub>114,08</sub> <sub>110,70</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>3.2 Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>3.2.1 Phương pháp chọn điểm (***)</b></i>


Thị trấn Nghèn có tới 6 HTX sản xuất nơng nghiệp, trong đó Nam Sơn và Bắc
Sơn là 2 HTX lớn hơn cả với quỹ đất sản xuất cũng như số lượng hộ sản xuất lớn.
Bốn HTX còn lại là Phúc Sơn, Xuân Hồng, Xuân Thuỷ, Tân Vịnh có quy mơ khá
tương đương nhau. Để nghiên cứu ảnh hưởng và đánh giá tác động của dồn điền đổi
thửa đến phát triển kinh tế của các nông hộ tại thị trấn Nghèn, chúng tôi tiến hành
điều tra nghiên cứu và thu thập số liệu tại 3 HTX là Nam Sơn, Bắc Sơn và Phúc
Sơn. HTX Nam Sơn có 6 xóm, HTX Bắc Sơn có 2 xóm và HTX phúc Sơn có xóm
Phúc Sơn. Trong nghiên cứu chúng tơi đã tiến hành lựa chọn 5 xóm thuộc 3 HTX
trên mà theo đánh giá của Ban chỉ đạo chuyển đổi thì có 3 xóm đã thực hiện dồn
điền đổi thửa khá tốt là xóm 1 (HTX Nam Sơn), xóm 7 (HTX Bắc Sơn) và xóm
Phúc Sơn (HTX Phúc Sơn); Hai xóm theo đánh giá thực hiện chưa tốt là xóm 2
(HTX Nam Sơn) và xóm 8 (HTX Bắc Sơn). Đây là những xóm tỷ lệ các hộ sản xuất
nơng nghiệp lớn, giao thông dễ dàng, khả năng đại diện cho địa bàn trong đánh giá
tác động của dồn điền đổi thửa đối với phát triển kinh tế nông hộ.


<i><b>3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu</b></i>


<i>* Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp:</i>


Tài liệu thu thập về cơ sở lý luận và thực tiễn: khái niệm tích tụ và tập trung
ruộng đất, hộ nông dân, phát triển kinh tế hộ nông dân…


Tài liệu thu thập từ các ban ngành của xã: tình hình đất đai, đất sản xuất nông
nghiệp năm 2002 của thị trấn; điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, vị trí, địa hình,
đât đai, dân số, cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm (2006-2008)…



Một số thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai, các văn bản về dồn
điền đổi thửa, các mơ hình, kinh nghiệm dồn điền đổi thửa ở nhiều địa phưong…còn
được thu thập qua các bài báo, trang web, tạp chí, sách liên quan…


<i><b>* Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: (***)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

nhiên các hộ thuộc các nhóm đã phân. Số lượng nông hộ trên địa bàn thị trấn khá
lớn, việc chọn các hộ ngẫu nhiên là điều kiện để đánh giá tác động của dồn điền đổi
thửa một cách khách quan nhất. Số lượng và sự phân bố các hộ được điều tra như
sau:


HTX Xóm Số hộ điều


tra


Nhóm hộ theo số nhân khẩu


< =4 5 - 6 > =7


Nam Sơn 1 15 4 6 5


2 15 4 6 5


Bắc Sơn 7 15 5 5 5


8 15 5 5 5


Phúc Sơn Phúc Sơn 15 4 6 5


Tổng 75 22 28 25



Số liệu thu thập từ quá trình tổ chức phỏng vấn, điều tra trực tiếp 75 nông hộ
hộ thuộc các nhóm hộ đã chia tại 3 HTX là Nam Sơn, Bắc Sơn và Phúc Sơn thông
qua bảng điều tra. Đây là những nơng hộ có khả năng đáp ứng cho yêu cầu đề tài,
phù hợp cho việc đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa trên địa bàn thị trấn. Các
thông tin điều tra chủ yếu liên quan đến đề tài như quy mơ và tình hình sử dụng đất
đai của hộ, số lượng thửa/hộ và diện tích bình qn/thửa, năng suất và sản lượng
sản xuất nơng nghiệp của hộ, thu nhập trước và sau khi dồn điền đổi thửa của hộ…


Số liệu còn được thu thập qua quá trình điều tra cán bộ xã, các ban ngành xã,
những người có kinh nghiệm...về các vấn đề liên quan đến các bước của quá trình
dồn điền đổi thửa, hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa, những khó khăn tồn tại
cũng như thuận lợi của quá trình dồn điền đổi thửa…tại địa bàn nghiên cứu.


<i><b>3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin </b></i>


<i>* Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: Dựa vào các số liệu đã công bố chúng tôi</i>
tổng hợp, đối chiếu, để chọn ra những thông tin phù hợp với nghiên cứu của đề tài.
Một số chỉ tiêu so sánh, chỉ tiêu tính tốn về hiệu quả, chỉ tiêu về quy mơ…được
tính tốn dựa trên các thơng tin có sẵn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

diện tích đất canh tác/thửa, số lượng trang thiết bị phục vụ sản xuất, chi phí sản
xuất, thu nhập của hộ, cơ cấu lao động của hộ...được chúng tôi tổng hợp, tính tốn
và phản ánh nhằm hạn chế tối đa nhất sự biến động của các yếu tố theo thời gian
như giá cả vật tư phân bón, giá cả đầu ra nông sản. Các thông tin thu thập được
phản ánh theo các nhóm hộ và có sự so sánh trước và sau quá trình chuyển đổi. Số
liệu được tổng hợp xử lý qua tính tốn và trên máy tính với phần mềm Excel.


<i><b>3.2.4 Phương pháp phân tích </b></i>



<i>+ Phương pháp thống kê mơ tả: </i>


Phân tích số liệu thu thập các chỉ tiêu về giá trị sản xuất, năng suất, tốc độ phát
triển…để thấy được thực trạng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, những yếu tố
thuận lợi và khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp, ảnh hưởng đến phát triển nông hộ
ở thị trấn Nghèn; những số liệu phản ánh tình hình thay đổi về thu nhập của các hộ
nơng dân từ q trình dồn điền đổi thửa tại địa bàn; những thơng tin phản ánh tình
hình điều kiện sản xuất cũng như kết quả, hiệu quả sản xuất ở các nông hộ. Những
chỉ tiêu phản ánh kết quả dồn điền đổi đổi thửa, kết quả và tác động của quá trình
dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn thị trấn…


<i>+ Phương pháp so sánh: </i>


- So sánh sự thay đổi về qui mơ diện tích, số thửa, của các hộ nông dân theo
thời gian trước và sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa.


- So sánh mức độ đầu tư, kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ trước và sau khi
dồn điền đổi thửa.


- So sánh giá trị gia tăng thu nhập, giá trị sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao
động trong hộ…trước và sau khi dồn điền đổi thửa


<i>+ Phương pháp PRA (đánh giá nhanh nông thôn): Tiến hành đi nghiên cứu</i>
thực địa, quan sát thực tế, phỏng vấn các cán bộ nông dân cơ sở tại địa phương để
thu thập những thông tin liên quan đến tình hình đời sống và sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thị trấn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i><b>3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài </b></i>


Để phân tích đánh giá thực trạng, hiệu quả của quá trình dồn điền đổi thửa và


tác động tới sự thay đổi thu nhập, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải thiện điều kiện
sống cho các hộ nông dân tại địa bàn chúng tôi sử dụng hệ thống các chỉ tiêu chủ
yếu sau:


<i><b>+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả dồn điền đổi thửa </b></i>
• BQ đất nơng nghiệp/ hộ


• BQ đất nơng nghiệp/lđ
• BQ đất nơng nghiệp/khẩu
• BQ số thửa/hộ


• Diện tích BQ/thửa


<i><b>+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tác động của dồn điền đổi thửa đền phát triển</b></i>
<i><b>kinh tế của nơng hộ </b></i>


• TC : tổng chi phí
• GO :giá trị sản xuất
• TN BQ/ hộ


• Tình hình dịch chuyển lao động trong hộ


• Tỷ lệ thay đổi mức đầu tư, cơ giới hố, thay đổi lao động, thu nhập
• Thay đổi về tài sản, chi tiêu, mức sống…


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>PHẦN IV </b>



<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN </b>



<b>4.1 Quá trình dồn điền đổi thửa tại thị trấn Nghèn</b>



<i><b>4.1.1 Thực trạng đất đai Thị trấn Nghèn sau khi giao đất theo Nghị định 64/CP</b></i>
<i><b>năm 1993</b></i>


Cũng như nhiều địa phương trong cả nước, khi thực hiện giao đất theo Nghị
định 64/CP của Chính phủ thì hầu hết ruộng đất giao cho các hộ gia đình đều giữ
nguyên hiện trạng như khoán 10. Điều này đã làm cho ruộng đất ở một xã diện tích
đất nơng nghiệp đã ít lại đông dân cư sản xuất nông nghiệp như Thị trấn Nghèn hết
sức manh mún. Ruộng đất để sản xuất nông nghiệp phân tán, manh mún, khơng đồng
đều, bình qn mỗi hộ có tới 7 đến 12 thửa/hộ, cá biệt có vùng tới 15 - 16 thửa/hộ.
Do vậy không phát huy được tiềm năng của đất, lãng phí nhân lực, chi phí cho sản
xuất cao. Việc đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như
công tác quy hoạch, đầu tư cải tạo đồng ruộng gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể như:
muốn thăm đồng để kiểm tra nước, sâu bệnh… thông thường phải mất buổi sáng
hoặc cả ngày; cày ruộng phải “nhảy cóc” mất cơng; muốn đưa cây, con mới có giá trị
kinh tế cao hơn vào sản xuất thì ruộng đất manh mún, cơng chăm sóc, trơng nom lớn
… đã làm giảm hiệu quả sản xuất nông nghiệp rất lớn.


Thị trấn Nghèn có 6 HTX sản xuất nông nghiệp, 100% hộ sản xuất nông
nghiệp tham gia vào các HTX này. Trong đó có những HTX có quy mơ lớn như
HTX Nam Sơn, Bắc Sơn nhưng cũng có những HTX diện tích cũng như số hộ sản
xuất trong HTX ít như HTX Phúc Sơn, Xuân Hồng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

điền đổi thửa diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn manh mún, phân tán cả
về số ô thửa cũng như diện tích của các thửa.


Theo thống kê thì năm 2002 tồn Thị trấn có tồn bộ 1.924 hộ sản xuất nông
nghiệp, sở hữu 15.202 thửa ruộng lớn bé trên 15 xứ đồng khác nhau. Trong đó vùng
Nam Sơn có số hộ và số thửa ruộng lớn nhất với 852 hộ (chiếm 44,28) và 6.346


thửa (chiếm 41,74%). Sau đó đến vùng Bắc Sơn chiếm 33,06% số hộ và 29,58% về
số thửa. Xuân Thủy là vùng có số thửa ít nhất. Bình quân mỗi hộ nhận từ 7 đến 12
mảnh ruộng, cá biệt có hộ lên tới 16, 17 mảnh ruộng ở các xứ đồng khác nhau.
Trong đó có HTX số thửa trung bình của hộ lên tới 12 mảnh như trường hợp vùng
Xuân Hồng. Các hộ nhận ruộng theo Nghị định 64/CP của Chính phủ thường có 8
-9 mảnh. Nhiều hộ đã phải nhận những mảnh ruộng chỉ có 35m2<sub>/thửa. Đa số nguời</sub>


dân đều cảm thấy từ khi giao ruộng đất rất khó áp dụng máy móc, mất nhiều thời
gian cho việc chăm sóc, thăm đồng, làm giao thông thủy lợi tưới tiêu nước… Số
liệu tổng hợp được thể hiện ở bảng sau.


<b> Bảng 8: Tổng hợp diện tích và thửa đất phân theo hộ năm 2002.</b>


<b>HTX</b> <b>Tổng số hộ</b> <b>Tổng số thửa</b>


<b>Bình</b>
<b>qn</b>
<b>thửa/hộ</b>


<b>Diện tích</b>
<b>thửa nhỏ</b>
<b>nhất (m2<sub>)</sub></b>
<b>SL(hộ)</b> <b>CC (%)</b> <b>SL (thửa) CC (%)</b>


Nam Sơn 852 44,28 6.346 41,74 7 60


Bắc Sơn 636 33,06 4.496 29,58 7 50


Phúc Sơn 103 5,35 1.067 7,01 10 60



Xuân Hồng 109 5,66 1.339 8,81 12 35


Xuân Thủy 110 5,72 844 5,56 8 50


Tân Vịnh 114 5,93 1.110 7,3 10 35


Tổng 1.924 100 15.202 100


<i> (Nguồn: Văn phịng địa chính thị trấn Nghèn)</i>


Khơng chỉ manh mún về số thửa mà mức độ manh mún, phức tạp về đất đai
còn đuợc thể hiện ở qua diện tích và số thửa ruộng ở các mức diện tích khác nhau.
Nếu như phân thửa đất theo các nhóm diện tích sau: Thửa có diện tích duới 300m2<sub>,</sub>


thửa có diện tích từ 300 – 500m2<sub>, thửa có diện tích từ 500 – 1000m</sub>2<sub> và thửa có diện</sub>


tích hơn 1000m2<sub> các HTX thì trong tổng số 15.202 thửa đất của cả 6 HTX thì có tới</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

300m2<sub>). Số thửa có diện tích trên 1000m</sub>2<sub> chiếm tỷ lệ rất nhỏ (206 thửa với 22,65 ha</sub>


trong tổng số 439,5 ha đất sản xuất nơng nghiệp tồn thị trấn. Trong số các HTX thì
chỉ có Bắc Sơn và Xn Hồng là có số lượng thửa đất có diện tích từ 300 – 500m2<sub> là</sub>


chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số thửa của HTX mình.


Trong các HTX thì Nam Sơn có diện tích đất sản xuất nơng nghiệp lớn nhất
trong tồn thị với diện tích được giao là 169 ha và phần lớn diện tích này được chia
thành nhiều thửa cho các hộ gia đình sử dụng với diện tích dưới 300m2<sub> và từ 300 –</sub>


500m2<sub>. Số liệu thống kê được thể hiện qua bảng sau.</sub>



<b>Bảng 9: Tổng hợp số thửa của các HTX theo các mức diện tích thửa ruộng</b>
<b>năm 2002.</b>
<b>HTX</b>
<b>Diện</b>
<b>tích</b>
<b>(ha)</b>
<b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>thửa</b>
<b>(thửa)</b>


<b>Theo các mức diện tích (m2<sub>)</sub></b>


<b>< 300</b> <b>300 – 500</b> <b>500 - 1000</b> <b>> 1000</b>
<b>DT</b>
<b>(ha)</b>
<b>Số</b>
<b>thửa</b>
<b>DT</b>
<b>(ha)</b>
<b>Số</b>
<b>thửa</b>
<b>DT</b>
<b>(ha)</b>
<b>Số</b>
<b>thửa</b>
<b>DT</b>
<b>(ha)</b>
<b>Số</b>


<b>thửa</b>


Nam Sơn 169 6346 42 3125 95 2745 24,5 408 7,5 68


Bắc Sơn 120 4496 29 1659 67 2475 19 316 5 46


Phúc Sơn 32 1067 3,5 476 17 425 8 134 3,5 32


Xuân Hồng 45 1339 9 489 27 718 6,75 112 2,25 20


Xuân Thủy 38 844 7,6 380 20 305 8 137 2,4 22


Tân Vịnh 35,5 1110 8,7 708 21,3 325 3,5 59 2 18


Tổng 439,5 15202 99,8 6837 247,3 6993 69,75 1166 22,65 206


<i> (Nguồn: Văn phịng địa chính thị trấn Nghèn)</i>


Như vậy nhìn chung, trước dồn điền đổi thửa ruộng đất của các hộ trên địa bàn
thị trấn là hết sức manh mún, phân tán cả về số thửa cũng như diện tích mỗi thửa.
Điều này đã ảnh huởng đến hiệu quả sản xuất của các nơng hộ, khơng kích thích
người nông dân đầu tư tăng năng suất, tăng hiệu suất sử dụng đất, từ đó đã dẫn đến
hiệu quả sản xuất không cao, nhiều hộ nông dân nảy sinh tư tưởng chán nản, khơng
chịu chăm sóc đầu tư, phó mặc cho may rủi. Xuất phát từ nhu cầu tăng hiệu quả
trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa
bàn, thực hiện chủ trương tập trung ruộng đất của Đảng và Nhà nước, thị trấn
Nghèn đã tiến hành dồn điền đổi thửa vào năm 2002.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i><b>a) Căn cứ thực hiện</b></i>



- Căn cứ kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP của Chính phủ


<b>- Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 21/06/2001 của Ban Chấp hành Tỉnh</b>
ủy Hà Tĩnh về lãnh đạo cuộc vận động chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp.


- Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-HU ngày 23/07/2001 của Ban Thường vụ Huyện
ủy về lãnh đạo chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp.


- Thực hiện Nghị quyết của kỳ họp thứ 3 và thứ 6 của HĐND khóa XVI huyện
Can Lộc về công tác qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất , công tác vận động chuyển
đổi ruộng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.


- Căn cứ theo đề án chuyển đổi ruộng đất của UBND huyện.


- Căn cứ vào tình hình sử dụng đất, nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn và
sự mong muốn chuyển đổi ruộng đất của đa số hộ dân trong toàn Thị trấn.


- Căn cứ vào qui hoạch, kế hoạch phân bổ sử dụng đất và sự cần thiết phải
hoàn thiện qui hoạch giao thơng, thủy lợi nội đồng.


<i><b>b) Mục đích</b></i>


<b>- Thực hiện chuyển đổi phấn đấu giảm khoảng 50 - 60% số thửa canh tác</b>
mỗi hộ dân, tăng diện tích mỗi thửa lên 3 – 4 lần so với trước. Đối với ruộng cao
cưỡng, sâu trũng khó canh tác có thể ưu tiên người có điều kiện sản xuất tự giác xin
nhận hoặc nếu được sự đồng tình của nhân dân thì có thể khoanh vùng đem cho
th.


- Chuyển đổi ruộng đất nhằm xóa bỏ tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán
trên nhiều xứ đồng, tiết kiệm được chi phí sản xuất, tạo điều kiện thâm canh,


chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch giao
thông thủy lợi nội đồng, tạo động lực cho sản xuất hàng hóa, thúc đẩy các mơ hình
kinh tế nơng nghiệp phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i><b>c) Yêu cầu</b></i>


- Chuyển đổi ruộng đất phải gắn liền với việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch đồng ruộng. Sau chuyển đổi phải tổ chức việc đo đạc, lập hồ sơ địa
chính phục vụ cho cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân.


- Đảm bảo công khai dân chủ, được nhân dân thống nhất đồng tình cao.


- Quỹ đất cơng ích phải được quy về vùng tập trung đã có định hướng quy
hoạch xây dựng các cơng trình phúc lợi, hệ thống giao thông, thủy lợi, quy hoạch
đất dân cư…để dễ quản lý và thực hiện quy hoạch được thuận lợi.


<i><b>d) Nguyên tắc</b></i>


- Cơng tác chuyển đổi phải đảm bảo tính dân chủ, có sự tập trung lãnh đạo
thực hiện cơng khai minh bạch có lợi cho người sản xuất, phải thực sự coi việc
chuyển đổi là của dân, do dân và vì lợi ích của nhân dân.


- Diện tích của các hộ về cơ bản ổn định theo số liệu giao đất của Nghị định
64/CP của Chính phủ và tình hình thực tế theo kết quả vận động bàn bạc, thống nhất
của đại đa số nhân dân ( Các hộ có đất thu hồi xây dựng cơng trình phúc lợi hoặc
quy hoạch dân cư đã nhận tiền đền bù thì số diện tích thu hơi khơng được tính để
thực hiện chuyển đổi.


- Lấy đơn vị HTX, xóm làm đơn vị chuyển đổi ruộng đất nơng nghiệp. Trường
hợp có sự thay đổi phải đưa ra Hội nghị xã viên, xóm bàn bạc, thống nhất và được


sự đồng ý của Ban chỉ đạo chuyển đổi ruộng đất Thị trấn.


- Tùy theo tình hình thực tế của các đơn vị diện tích đất mạ, đất màu nếu xét
thấy khơng cần thiết phảỉ chuyển đổi thì có thể dừng chưa chuyển đổi.


<i><b>e) Trình tự các bước dồn điền đổi thửa</b></i>
<i>Bước 1: Công tác chuẩn bị</i>


1/ Xây dựng đề án, quán triệt chủ trương, thành lập Ban chỉ đạo, tiểu ban và tổ
giúp việc tại các xóm, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.


a/ Ban chỉ đạo chuyển đổi ruộng đất của xã gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

mơn có liên quan.


Ban chỉ đạo có trách nhiệm: Bám sát đề án chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp
để lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc các tiểu ban, các đơn vị HTX, tổ chức thực hiện tốt
nội dung đề án và các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đảm bảo tiến độ thời gian đúng pháp
luật.


Chỉ đạo chung là đồng chí chủ tịch và đồng chí bí thư thị trấn, các đồng chí
cán bộ UBND chỉ đạo ở các HTX


b/ Tiểu ban chỉ đạo ở cơ sở gồm:


Mỗi HTX thành lập 1 tiểu ban gồm các thành viên:


+ Đồng chí chủ nhiệm HTX làm trưởng ban.
+ Đồng chí trưởng Ban kiểm sốt làm phó ban.



+ Các đồng chí phó Ban kiểm sốt, kế tốn, bí thư chi bộ, xóm trưởng làm ban
viên.


* Các tiểu ban có trách nhiệm: Bám sát đề án chuyển đổi ruộng đất nông
nghiệp của UBND thị để lập phương án chuyển đổi phù hợp với điều kiện thựa tế
của đơn vị mình, lãnh đạo, chỉ đạo, phân công cán bộ, trực tiếp làm các nhiệm vụ
chuyển đổi đến tận hộ và làm các hồ sơ sau chuyển đổi, đảm bảo tiến độ về thời
gian, dân chủ đúng pháp luật.


Các xóm có thể thành lập các tổ giúp việc từ 3 – 5 người do xóm bầu chọn và
ngồi ra tuỳ tình hình thực tế từng đơn vị xóm để phân chia các các nhóm (có xóm
trưởng) để chia ruộng đến tận hộ cso sự chỉ đạo giám sát thường xuyên của cán bộ
xóm và các thành viên thuộc tiểu ban ở HTX.


2/ Thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông thuỷ lợi và
chuẩn bị văn phịng phẩm.


<i>Bước 2: Cơng tác thực hiện quy hoạch</i>


Các tiểu ban chỉ đạo (HTX) có trách nhiệm căn vào quy hoạch đã được phê
duyệt, căn cứ tình hình thực tế của đồng ruộng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

có hiệu quả nhất có thể bằng các hình thức:


<b>-</b>Phân chia khối lượng theo xóm.


<b>-</b>Căn cứ đầu sào để chia khối lượng cho các nhóm hộ, chủ hộ.
<b>-</b>Huy động lao động tập trung các hộ sản xuất nông nghiệp.


<b>-</b>Phân chia theo tổ nhóm nhận ruộng…



+ Xây dựng quy hoạch các mơ hình kinh tế trang trại sản xuất kết hợp với
chăn ni theo hướng đa dạng hố cây trồng vật ni.


+ Khoanh định đất cơng ích thành vùng tập trung, đất dân cư nông thôn, đất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đất dịch vụ và thương mại, đất xây dựng các
cơng trình phúc lợi.Trước mắt quản lý và có kế hoạch tham mưu với UBND cho
đấu thầu sử dụng đất có hiệu quả.


<i>Bước 3: Kiểm kê quỹ đất</i>


Diện tích quỹ đất hiện có trừ đi diện tích theo điều chỉnh bổ sung quy hoạch đã
được phê duyệt và diện tích đất đã thu hồi, đất làm giao thông thuỷ lợi để xác định
quỹ đất thực tế còn lại đưa vào chuyển đổi ruộng đất.


<i>Bước 4: Ghép nhóm hộ, nhóm đất và giao đất ngồi thực địa</i>


1/ Tiểu ban chuyển đổi ruộng đất ở các HTX giao cho các xóm tiến hành ghép
nhóm hộ, nhóm đất tuỳ theo tình hình thực tế của từng xóm để ghép nhóm hộ sao
cho phù hợp, có thể tiến hành ghép nhóm theo diện tích, theo anh em, dịng họ hoặc
theo tổ tiên, theo các hộ có cùng mục đích sản xuất.


2/ Tổ chức họp xóm báo cáo kết quả ghép hộ, nhóm đất, thơng qua sơ đồ cách
chia, hướng đi, lấy ý kiến đóng góp và đi đến thống nhất của đại đa số người dân
trước khi bốc thăm và giao đất cho các hộ nông dân.


3/ Giao đất tại thực địa: Việc giao đất ở thực địa, căn cứ vào kết quả bốc thăm,
kết quả ghép nhóm hộ. nhóm đất và sơ đồ giao đã được hội nghị xóm thống nhất để
giao đất cho các hộ nơng dân, khi giao đất phải vẽ sơ đồ từng thửa đất hoặc vùng
thửa, ghi rõ kích thước các cạnh thửa đất, xứ đồng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Bước 5: Xây dựng hồ sơ địa chính</i>


1/ Chỉnh lý bản đồ, tổng hợp kết quả giao đất của từng xóm, từng HTX và
tồn thị trấn


2/ Tổ chức kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồn
thiện hồ sơ trình UBND huyện phê duyệt.


<b>4.2 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại Thị trấn Nghèn </b>


Thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa trên phạm vị toàn huyện, phong trào
dồn điền đổi thửa ở Thị trấn Nghèn được tiến hành sau khi sản xuất vụ sản xuất năm
2002 kết thúc. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đáp ứng được nhu
cầu, nguyện vọng của quần chúng nhân dân.


Thị trấn Nghèn là một trong những xã thực hiện phong trào dồn điền đổi thửa
đầu tiên trong toàn huyện. Phần lớn diện tích đất trồng cây hằng năm ở thị trấn là
đất chuyên lúa với các giống lúa Khang dân, IRR 1820, các giống lúa nếp, lúa tạp
giao, lúa cao sản…và một phần diện tích trồng các loại rau màu nhưng khơng nhiều.
Nói như vậy khơng có nghĩa là ruộng đất ở đây ít phức tạp mà trái lại khá phức tạp.
Địa hình nội đồng có nhiều vùng đất trũng, có nơi do di chứng chiến tranh để lại
vẫn còn rất nhiều ao hồ khá sâu mà nguời dân chưa thể cải tạo để đưa vào sử dụng
được. Địa hình như vậy chỉ thích hợp với trồng lúa và canh tác nuôi trồng thủy sản,
chăn thả.


Với diện tích được giao khơng nhiều, các thửa ruộng lai bị phân tán ở rất
nhiều xứ đồng thì người dân rất ủng hộ chủ trương dồn điền đổi thửa nhằm tạo điều
kiện canh tác thuận tiện hơn, bớt thời gian sản xuất đặc biệt là thời gian chạy đồng,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vât nuôi hợp lý hơn để nâng cao sản xuất. Một số hộ


nông dân trong thị trấn mong muốn sau lần chuyển đổi ruộng đất này sẽ có những
mảnh ruộng tập trung để đầu tư ý tưởng biến những thửa ruộng của gia đình mình
thành những mơ hình sản xuất kinh doanh theo hướng trang trại quy mô vừa và nhỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

thửa so với trước đây ở các HTX trong thị trấn.


Sau quá trình dồn điền đổi thửa có 10 hộ nhận tồn bộ đất tiêu chuẩn của gia
đình mình về một vùng. Hộ có diện tích ít nhất 2.000m2<sub>, hộ nhiều nhất là 23.000m</sub>2<sub>.</sub>


Toàn thị trấn đắp mới và mở rộng nâng cấp được 65 tuyến đường nội đồng có chiều
rộng trên 2m với tổng chiều dài 32.030m, trong đó có 12.230m đường sỏi, 19.800m
đường đất và 60 tuyến mương với tổng chiều dài là 35.085m trong đó có 10.170m
kênh mương cứng và 24.915m kênh mương đất. (Xem bảng 2 phần Phụ lục)


Nếu như truớc dồn điền đổi thửa tổng số thửa của tồn thị trấn là 15.202 thì
sau khi dồn điền đổi thửa chỉ còn lại 11.847, tức đã giảm so với trước 3.355 thửa,
còn 77,90%. Theo thống kê trên trước dồn điền đổi thửa trên tồn Thị trấn bình
qn mỗi hộ dân có tới 9 thửa với diện tích trung bình mỗi thửa là 323,76m2<sub>, thửa</sub>


nhỏ nhất của 6 HTX là 35m2<sub> thì sau khi chuyển đổi mỗi hộ dân bay giờ chỉ cịn</sub>


nhận 6,5 thửa với diện tích bình quân mỗi thửa là 388,83m2<sub> và thửa nhỏ nhất ở 6</sub>


HTX đã lên 50m2<sub>.</sub>


Sự thay đổi về mức độ manh mún biểu hiện khá rõ ở 2 vùng Nam Sơn và Bắc
Sơn. Ở HTX Nam Sơn trước dồn điền đổi thửa có tới 6.346 thửa ruộng, trung bình
mỗi hộ nhận khoảng 7 thửa với bình qn diện tích trên thửa chỉ là 266m2<sub>, thậm chí</sub>


có thửa chỉ có 60m2<sub>. Sau khi dồn điền đổi thửa số thửa giảm xuống chỉ cịn có 4.620</sub>



thửa, mỗi hộ bình qn sản xuất trên 5 thửa với diện tích bình qn mỗi thửa đã
tăng lên 365m2<sub>; thửa nhỏ nhất sau khi dồn điền đổi thửa chỉ còn 100 m</sub>2<sub>. Ở HTX</sub>


Bắc Sơn truớc dồn điền đổi thửa có tới 4.496 thửa, bình qn 7 thửa/hộ với diện
tích trung bình mỗi thửa là 270m2<sub>, thậm chí có thửa nhỏ chỉ tới 50m</sub>2<sub>. Sau khi dồn</sub>


điền đổi thửa số thửa giảm xuống chỉ cịn có 3.522 thửa, mỗi hộ bình quân sản xuất
trên 5 thửa với diện tích bình qn mỗi thửa đã tăng lên 340m2<sub>; thửa nhỏ nhất sau</sub>


khi dồn điền đổi thửa chỉ còn 100m2<sub>. Tuy nhiên cũng có những HTX mặc dù số</sub>


thửa giảm nhưng số lượng không đáng kể sau khi dồn điền đổi thửa như Xuân Hồng
vẫn còn đến 9 thửa/hộ và diện tích thửa nhỏ nhất vẫn cịn 60m2<sub> hay như Xn Thủy</sub>


vẫn cịn có thửa 50m2<sub>. Số thửa giảm đáng kể so với trước, diện tích bình qn trên</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

nhập cao hơn. Kết quả dồn điền đổi thửa tại các HTX được thể hiện qua bảng 10.


<b>Bảng 10: So sánh một số tiêu chí trước và sau dồn điền đổi thửa</b>
<b> tại Thị trấn</b>


<b>HTX</b> <b>Tổng số hộ</b> <b>Tổng số thửa</b>


<b>BQ Diện</b>
<b>tích/thửa</b>


<b>BQ</b>
<b>thửa/hộ</b>



<b>DT thửa</b>
<b>nhỏ nhất</b>


<b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b>


Nam Sơn 852 862 6.346 4.620 266 365 7 5 60 100


Bắc Sơn 636 641 4.496 3.522 270 340 7 5 50 100


Phúc Sơn 103 107 1.067 880 300 364 10 7 60 100


Xuân Hồng 109 117 1.339 1.088 336 414 12 9 35 60


Xuân Thủy 110 115 844 807 450 470 8 6 50 100


Tân Vịnh 114 119 1.110 930 320 380 10 7 35 50


Tổng 1.924 1.961 15.202 11.847


<i> (Nguồn: Văn phịng địa chính thị trấn Nghèn)</i>


Sau dồn điền đổi thửa không những diện tích các thửa đều tăng lên đáng kể mà
số thửa có diện tích lớn đã thay thế dần những thửa ruộng manh mún truớc đây.
Trên toàn Thị trấn trước dồn điền đổi thửa số thửa duới 300m2<sub> là 6.837 thửa thì sau</sub>


dồn điền đã giảm tới 57,5%, chỉ cịn 3.929 thửa. Trong đó Nam Sơn có sự giảm
mạnh mẽ chỉ cịn 1562 thửa so với 3125 thửa trước đó, giảm tới 50% số thửa. Tiếp
theo là Phúc Xuân giảm còn 56,7% và Bắc Sơn còn 60% số thửa. Trong khi đó Tân
Vịnh vẫn có số thửa có diện tích này còn rất cao, khi vẫn còn 524 thửa so với 708
thửa, tức cịn 74% số thửa. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết dân sản xuất nông


nghiệp ở đây chủ yếu là nguời theo đạo Thiên chúa giáo với trình độ dân trí cịn
thấp, các hộ lại khá đơng khẩu, diện tích canh tác ít lại bị phân tán trên nhiều xứ
đồng nên khi chia ruộng gặp nhiều khó khăn trong việc dồn các thửa ruộng nhỏ.


Số thửa từ 300 đến 500m2 <sub>trên tồn thị cũng giảm cịn 5.955 thửa so với 6.993</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Số lượng thửa ruộng từ 500 đến 1.000m2<sub> có sự tăng lên nhanh chóng. Theo</sub>


thống kê tồn thị có 1.166 thửa trước chuyển đổi thì sau khi chuyển đổi số thửa loại
này đã là 1.551, tăng lên bình quân 33%. Trong các vùng thuộc Thị trấn thì vùng
Xn Thủy có sự tăng lên mạnh mẽ nhất khi truớc số thửa loại này là 137 thửa thì
sau dồn điền đổi thửa tăng lên 47,5% với 202 thửa. Kết quả này là do phần lớn số
diện tích được chuyển đổi mạnh bởi các thửa từ 300 đến 500m2<sub> ở vùng. Hầu hết số</sub>


thửa có diện tích này đều tăng lên gần 30% so với trước đây, chỉ có Tân Vịnh mức
tăng khơng nhiều.


Khi dồn điền đổi thửa để mong muốn có được những thửa ruộng có diện tích
lớn, gần nhau để tiện canh tiện cư, dễ canh tác nhưng khi thực hiện tùy tình hình
từng vùng khơng phải vùng nào cũng có kết quả cao. Tồn thị trấn số thửa có diện
tích trên 1000m2<sub> đã tăng tới 100%, đạt 412 thửa so với 206 thửa trước đây. Trong</sub>


đó Xuân Hồng là vùng có mức tăng lớn nhất khi tăng lên tới 390%. Đây là tín hiệu
đáng mừng thúc đẩy phát triển sản xuất tập trung với hiệu quả cao tại Thị trấn. Kết
quả chi tiết về số thửa theo các mức diện tích trước và sau dồn điền đổi thửa được
thể hiện ở bảng 11.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>Bảng 11: So sánh số thửa theo các mức diện tích thửa ruộng trước và sau dồn điền đổi thửa tại Thị trấn </b>


<b>HTX</b> <b>Số thửa</b>



<b>Theo các mức diện tích (m2<sub>)</sub></b>


<b>< 300</b> <b>300 – 500</b> <b>500 – 1.000</b> <b>>1.000</b>


<b>T</b> <b>S</b> <b>SS (%)</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>SS (%)</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>SS (%)</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>SS (%)</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>SS (%)</b>


Nam Sơn 6.346 4.620 72,8 3.125 1.562 50 2.745 2.471 90 408 512 125,5 68 75 110,3


Bắc Sơn 4.496 3.522 78,3 1.659 995 60 2.475 1.995 80,6 316 427 135,1 46 105 228,3


Phúc Sơn 1.067 880 82,5 476 270 56,7 425 368 86,6 134 186 138,8 32 56 175


Xuân Hồng 1.339 1.088 81,3 489 312 63,8 718 545 75,9 112 153 136,6 20 78 390


Xuân Thủy 844 807 95,6 380 266 70 305 286 93,7 137 202 147,5 22 53 241


Tân Vịnh 1.110 930 83,7 708 524 74 325 290 89,2 59 71 120,3 18 45 250


Tổng 15.202 11.847 77,9 6.837 3.929 57,5 6.993 5.955 85 1.166 1.551 133 206 412 200


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Trên thực tế, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực giao cho các hộ
nông dân khơng tăng lên mà cịn giảm đi. Điều này do các hộ dân đồng ý tự nguyện
cắt bớt diện tích ruộng của mình 10m2<sub>/ sào để thiết kế lại giao thông thủy lợi nội</sub>


đồng, giúp thuận tiện hơn trong sản xuất. Hầu hết các hộ thuộc diện chính sách số
thửa khơng thay đổi nhiều lắm vì thực tế trong Thị trấn đây là những hộ có diện tích
ít, thường tập trung 3 - 5 thửa. Trên địa bàn Thị trấn đã xuất hiện nhiều mơ hình làm
kinh tế trang trại hiệu quả cao, có trang trại mỗi năm thu về trên 50 triệu đồng như
trang trại Cá – Lúa - Vịt của hộ nhà anh Thao ( HTX Bắc Sơn ) hay hộ nhà ơng


Chín ( HTX Nam Sơn )


Việc dồn điền đổi thửa ở Thị trấn mặc dù có kết quả tốt nhưng nhìn chung vẫn
có số thửa lớn, diện tích nhiều thửa vẫn cịn nhỏ. Điều này đã phần nào làm giảm
hiệu quả sản xuất ở các nơng hộ.


<b>4.3 Tình hình hộ nơng dân khi dồn điền đổi thửa </b>
<i><b>4.3.1 Thơng tin chung về các nhóm hộ điều tra</b></i>


Trong số 75 hộ điều tra thì chúng tơi nhận thấy tuổi bình qn của các chủ hộ
là khá cao, trong đó cao nhất là các hộ >= 7 khẩu/hộ. Trình độ học vấn của các chủ
hộ chủ yếu là cấp II với 40 người (chiếm 53,34%) và tập trung nhiều ở các hộ dưới
7 khẩu/hộ. Các hộ >= 7 khẩu/hộ thì trình độ chủ hộ phần lớn ở mức cấp I (chiếm
76%). Đây là hạn chế không nhỏ khi các hộ này áp dụng tiến bộ KHKT mới trong
sản xuất.


Qua điều tra thì có đến 64/75 hộ có kinh tế trung bình (chiếm 85,44%). Khơng
có hộ khá nào thuộc nhóm hộ >= 7 khẩu.


Tổng số nhân khẩu là 416; bình quân 5,54 khẩu/hộ với số lượng nam và nữ là
cân bằng nhau. Tỷ lệ này có khác nhau ở các nhóm hộ nhưng sự sai khác khơng
đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67></div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>Bảng 12: Một số thơng tin cơ bản về các nhóm hộ điều tra. </b>


<i><b> Chỉ tiêu</b></i> <b>ĐVT</b> <b>Tổng số</b>


<b>Phân hộ theo số khẩu/hộ</b>


<b><=4</b> <b>5-6</b> <b>>=7</b>



<b>SL</b> <b>CC(%)</b> <b>SL</b> <b>CC(%)</b> <b>SL</b> <b>CC(%)</b> <b>SL</b> <b>CC(%)</b>


1. Tổng số hộ hộ 75 100 22 28 25


2. Tuổi BQ chủ hộ Tuổi 46,91 49,96 51,32


3. Trình độ chủ hộ


- Cấp I Nguời 28 37,33 2 9,09 7 25,00 19 76,00


- Cấp II Nguời 40 53,34 18 81,92 17 60,71 5 20,00


- Cấp III Nguời 7 9,33 2 9,09 4 14,29 1 4,00


4. Mức kinh tế


- Khá Hộ 8 10,67 3 13,64 5 17,86 -


-- TB Hộ 64 85,33 18 81,82 23 82,14 23 92,00


- Nghèo Hộ 3 4 1 4,54 - - 2 8,00


5. Số nhân khẩu BQ/hộ 5,54 3,59 5,6 7,2


- Nam Khẩu 2,77 1,82 2,75 3,64


- Nữ Khẩu 2,77 1,77 2,85 3,56


6. Lao động BQ/hộ 5,54 3,59 5,6 7,2



- Trong tuổi LĐ 4,08 2,82 4,07 5,2


- Ngoài tuổi LĐ 1,46 0,77 1,53 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i><b>4.3.2 Tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị</b></i>
<i><b>trấn Nghèn (***)</b></i>


<i>4.3.2.1 Tác động tích cực</i>


<i>4.3.2.1.1 Thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất</i>


Dồn điền đổi thửa đã làm thay đổi đáng kể diện tích đất sản xuất nơng nghiệp
của các hộ dân. Các nông hộ sau khi dồn điền đổi thửa đã có điều kiện tích tụ đất
sản xuất nơng nghiệp, có điều kiện mở rộng quy mơ sản xuất để tăng năng suất,
hiệu quả kinh tế. Một số hộ do lao động nơng nghiệp trong gia đình giảm nên đã
cho các hộ khác có nhu cầu thuê mượn; thậm chí có hộ đã bán, chuyển nhượng hẳn
phần đất sản xuất của mình cho hộ khác. Sau dồn điền đổi thửa người dân trong thị
trấn có điều kiện sản xuất hơn, đã xuất hiện nhiều mơ hình sản xuất cho hiệu quả kinh
tế cao gấp 3 – 4 lần trước khi dồn điền đổi thửa. Qua khảo sát các hộ cho thấy xu
hướng tập trung, tích tụ thêm đất sản xuất ở các hộ là chủ đạo. Trong đó đáng chú ý
là các hộ có số khẩu trung bình (5 – 6 khẩu). Ở nhóm hộ này trước dồn điền đổi thửa
tổng diện tích sản xuất là 73.220m2<sub> thì sau chuyển đổi diện tích tăng lên tới</sub>


100.555m2<sub>, tức tăng lên hơn 30%. Nhóm hộ >= 7 khẩu diện tích đất sản xuất cũng</sub>


tăng gần 3.000m2<sub> so với trước chuyển đổi. Tuy vậy, ở nhóm hộ <= 4 khẩu thì diện</sub>


tích đất sản xuất lại có xu hướng tụt giảm, khi trước chuyển đổi có 37.175m2 <sub>thì sau</sub>



chuyển đổi giảm xuống chỉ cịn 31.920m2<sub>. Ngun nhân chính là do ở nhiều nơng hộ</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>Bảng 13: Tình hình ruộng đất ở các nhóm hộ</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>ĐVT</b> <b>Tổng</b>


<b>Phân loại theo số khẩu</b>


<b>Hộ <= 4</b> <b>Hộ 5-6</b> <b>Hộ >= 7</b>


<b>SL</b> <b>CC</b> <b>SL</b> <b>CC</b> <b>SL</b> <b>CC</b>


1. Tổng số hộ điều tra <sub>Hộ</sub> <sub>75</sub> <sub>22</sub> <sub>29,33</sub> <sub>28</sub> <sub>37,33</sub> <sub>25</sub> <sub>33,34</sub>


2. Tổng diện tich đất canh
tác


- Truớc DĐĐT <sub>M</sub>2 <sub>192.150</sub> <sub>37.175</sub> <sub>19,35</sub> <sub>73.220</sub> <sub>38,11</sub> <sub>81.755</sub> <sub>42,54</sub>


- Sau DĐĐT <sub>M</sub>2 <sub>216.810</sub> <sub>31.920</sub> <sub>14,72</sub> <sub>100.555</sub> <sub>46,38</sub> <sub>84.335</sub> <sub>39,00</sub>


3. Tổng số thửa


- Truớc DĐĐT <sub>Thửa</sub> <sub>628</sub> <sub>186</sub> <sub>29,62</sub> <sub>236</sub> <sub>37,58</sub> <sub>206</sub> <sub>32,80</sub>


- Sau DĐĐT <sub>Thửa</sub> <sub>393</sub> <sub>121</sub> <sub>30,79</sub> <sub>147</sub> <sub>37,40</sub> <sub>125</sub> <sub>31,81</sub>


4. BQ thửa/hộ


- Trước DĐĐT <sub>Thửa</sub> <sub>8,40</sub> <sub>8,43</sub> <sub>8,24</sub>



- Sau DĐĐT <sub>Thửa</sub> <sub>5,50</sub> <sub>5,25</sub> <sub>5,00</sub>


5. DT đất canh tác/thửa


- Truớc DĐĐT <sub>M</sub>2<sub>/thửa</sub> <sub>199,86</sub> <sub>310</sub> <sub>396,8</sub>


- Sau DĐĐT <sub>M</sub>2<sub>/thửa</sub> <sub>263,8</sub> <sub>684</sub> <sub>674,68</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Sau chuyển đổi số thửa đất đã giảm đi đáng kể, hạn chế tình trạng manh mún
ruộng đất, tạo ra những ô thửa lớn hơn, tập trung hơn, thuận tiện cho các hộ sản
xuất. Số thửa của các hộ sau chuyển đổi đã giảm đi gần 50% so với trước lúc chưa
chuyển đổi. Số thửa giảm mạnh chủ yếu vẫn thuộc các hộ có số nhân khẩu lớn. Qua
khảo sát nhóm hộ giảm mạnh nhất là nhóm 5 – 6 khẩu, khi từ 236 thửa xuống còn
147 thửa (giảm đi 89 thửa). Trong các hộ này thì các hộ ở Phúc Sơn là giảm mạnh
nhất khi ở mức trung bình 10,33 thửa/hộ xuống cịn 5,6 thửa/hộ. Ở nhóm hộ >= 7
khẩu thì cũng vùng Phúc Sơn có sự sụt giảm mạnh hơn cả khi từ mức 10,6 thửa/hộ
xuống cịn 5,8 thửa/hộ. Nhóm hộ >= 7 khẩu cũng giảm tới 81 thửa.


Do số thửa giảm nhiều trong khi nhiều hộ tích tụ đất nên các chỉ tiêu BQ
thửa/hộ và DT đất canh tác/thửa đều thay đổi theo hướng giảm mạnh số thửa/hộ và
tăng diện tích đất canh tác/thửa. Trước dồn điền đổi thửa bình qn mỗi hộ có hơn 8
thửa thì sau chỉ cịn khoảng 5 thửa/hộ; cùng với đó diện tích đất canh tác bình quân
mỗi thửa sau cũng tăng xấp xỉ 2 lần so với trước khi dồn điền đổi thửa.


* Tình hình trao đổi ruộng đất giữa các hộ


So với trước chuyển đổi số hộ tham gia vào quá trình trao đổi ruộng đất tăng
lên cả về số lượng và diện tích trao đổi. Hình thức trao đổi cũng đa dạng hơn, chủ
yếu là các hộ tự nguyện tiến hành trao đổi với nhau chứ ít hộ đấu thầu đất của xã do


giá đầu thầu của xã cao, hơn nữa thủ tục chứng nhận sử dụng cũng khá rườm rà,
phức tạp, mất thời gian. Các hộ khi tiến hành trao đổi ruộng đất có thể tự thoả thuận
bằng miệng hoặc viết tay là xong, thời gian các hộ trao đổi cũng không cố định
nhưng thời gian ngắn thường diễn ra trong một hoặc vài vụ và diện tích cho thuê
mượn cũng không nhiều. Nếu muốn mua bán hay thuê lâu dài thì các hộ tiến hành
đăng ký chuyển nhượng ở UBND thị trấn. Những năm gần đây thì một số hộ muốn
mở rộng mơ hình sản xuất, đã tiến hành đấu thầu thêm diện tích đất của xã để sản
xuất. Đây là những hộ có vốn, mạnh dạn đầu tư sản xuất lớn. Qua khảo sát các hộ
cho thấy trao đổi ruộng đất tai những hộ 5 – 6 khẩu diễn ra mạnh nhất. Nếu trước
dồn điền đổi thửa có 4 hộ tiến hành thuê, đấu thầu thêm với tổng diện tích là
17.000m2<sub> thì sau dồn điền đổi thửa có 5 hộ với tổng diện tích lên tới 47.000m</sub>2<sub>.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

khác mượn diện tích sử dụng là 500m2<sub> thì sau khi dồn điền đổi thửa có tới 12 hộ với</sub>


tổng diện tích lên đến 15.750m2<sub>. Tuy nhiên sư trao đổi ruộng đất cũng mới diễn ra ở</sub>


hai HTX là Nam Sơn và Bắc Sơn cịn nhóm hộ 5 – 6 khẩu được khảo sát ở HTX
Phúc Sơn thì vẫn chưa tiến hành trao đổi ruộng đất. Nguyên nhân do vùng này kinh
tế kém phát triển hơn, trình độ dân trí cịn thấp dân chủ yếu sống dựa vào đất do đó
họ ít khi nghĩ tới th hay cho các hộ khác thuê đất của gia đình mình. Sau dồn điền
đổi thửa nhu cầu trao đổi ruộng đất giữa các hộ được khảo sát diễn ra mạnh mẽ hơn
trước, nhưng sự trao đổi này vẫn chưa có tính chất ổn định, lâu dài. Phần lớn các hộ
thường trao đổi ruộng đất trong thời gian ngắn với hình thức thuê, mượn. Trong các
hộ được khảo sát thì số hộ cho thuê, cho mượn đất diễn ra phổ biến hơn là thuê đất
hay đấu thầu đất. Trước chuyển đổi chỉ có 13 hộ có hoạt động cho thuê, cho mượn
đất thì sau khi chuyển đổi đã có tới 39 hộ (tăng tới 26 hộ); trong khi trước chuyển
đổi có 15 hộ tiến hành thuê, đấu thầu tích tụ thêm đất sản xuất thì sau chuyển đổi
chỉ tăng 3 hộ lên thành 18 hộ. Song diện tích các hộ đầu thầu hay thuê thêm là lớn
hơn nhiều, có hộ đấu thầu tới 3 ha (tương ứng 30.000m2<sub>) đất sản xuất. Rõ ràng dồn</sub>



điền đổi thửa đã tác động rất lớn tới sự hình thành thị trường đất sản xuất nơng
nghiệp ở các nơng hộ. Những hộ sản xuất nơng nghiệp có thể vì nhiều lý do như
khơng có hiệu quả cao, khơng có nhân lực, thiếu vốn mở rộng sản xuất, sức khoẻ,
hoạt động trong các ngành nghề khác...thì tiến hành chuyển nhượng một phần đất
diện tích cho các hộ khác. Diễn biến trao đổi diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ở
các hộ được thể hiện qua bảng 14.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>Bảng 14: So sánh tình hình trao đổi ruộng đất giữa các nhóm hộ </b>


<b>Nhóm</b>


<b>hộ</b> <b>HTX</b>


<b>Thuê, đấu thầu them</b> <b>Cho thuê, cho mượn</b>


<b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b>


<b>Số</b>


<b>hộ</b> <b>DT(m</b>


<b>2<sub>)</sub></b> <b>Số</b>


<b>hộ</b> <b>DT(m</b>


<b>2<sub>)</sub></b> <b>Số</b>


<b>hộ</b> <b>DT(m</b>


<b>2<sub>)</sub></b> <b>Số</b>



<b>hộ</b> <b>DT(m</b>
<b>2<sub>)</sub></b>


Dưới 4
khẩu


Nam Sơn 1 500 2 1.000 4 1250 6 3.000


Bắc Sơn - - 1 500 - - 9 2.250


Phúc Sơn 1 250 - - - - 4 1.250


5 - 6
khẩu


Nam Sơn 4 3.000 4 17.000 - - 8 10.500


Bắc Sơn - - 1 30.000 1 500 4 5.250


Phúc Sơn - - -


->= 7
khẩu


Nam Sơn 5 2.000 6 8.000 3 3.500 3 5.000


Bắc Sơn 1 500 1 1.500 5 3.250 5 7.500


Phúc Sơn 3 2.500 3 5.500 - - -



-Tổng 15 8.750 18 63.500 13 8.500 39 34.750


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


<i>4.3.2.1.2 Đầu tư cho sản xuất tăng</i>


Trước dồn điền đổi thửa, các nơng hộ vẫn chưa có sự đầu tư trang thiết bị cho
sản xuất. Sản xuất trên những thửa ruộng nhỏ vẫn chưa thích hợp với việc áp dụng
cơ giới hoá trong sản xuất, người dân chủ yếu sử dụng sức lao động thủ công nên
lao động tốn rất nhiều thời gian cũng như công sức. Đặc biệt sau khi dồn điền đổi
thửa thì máy móc thuận tiện hoạt động, hơn nữa hệ thống giao thông thuỷ lợi nội
đồng cũng được quy hoạch hợp lý hơn do đó các hộ đầu tư vào sản xuất nhiều hơn
nhằm tăng hiệu quả kinh tế sản xuất, giảm sức lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>Bảng 15: So sánh tình hình đầu tư cho sản xuất trước và sau dồn điền đổi thửa ở các hộ. </b>


<b>Nhóm</b>
<b>hộ theo</b>
<b>số khẩu</b>


<b>Cơng cụ, tư liệu sản xuất</b>


<b>Trâu bị (con)</b> <b>Máy cày, bừa (cái)</b> <b>Máy bơm trong NN</b>


<b>(cái)</b> <b>Bình phun thuốc (cái)</b> <b>Máy tuốt (cái)</b>


<b>2002</b> <b>2008</b> <b>+/-</b> <b>2002</b> <b>2008 +/-</b> <b>2002</b> <b>2008</b> <b>+/-</b> <b>2002</b> <b>2008</b> <b>+/-</b> <b>2002</b> <b>2008</b> <b></b>


+/-<= 4 4 1 -3 - - - 2 0 -2 3 12 +9 - -



-5 – 6 17 9 -8 1 6 +5 5 9 +4 5 23 +18 1 2 +1


>= 7 12 4 -8 2 3 +1 3 2 -1 8 22 +14 0 1 +1


Tổng 33 14 -19 3 9 +6 10 11 +1 16 57 +41 1 3 +2


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Qua khảo sát, tổng số trâu bò trước chuyển đổi là 33 con, chủ yếu phục vụ cho
làm đất, vận chuyển, nhu cầu sản xuất của hộ. Sau dồn điền đổi thửa số trâu bò giảm
đi 19 con, chỉ còn 14 con. Số lượng trâu bị giảm nhưng số lượng máy móc phục vu
cho sản xuất tăng lên đáng kể. Đây là điều kiện thuận lợi cho các hộ giảm được lao
động đồng thời tăng năng suất, hiệu suất lao động. Diện tích canh tác/thửa tăng đã tạo
thuận lợi cho các loại máy móc thao tác dễ dàng hơn. Chính vì thế số lượng các loại
máy móc phục vụ cho sản xuất khơng ngừng tăng lên trong những năm sau dồn điền
đổi thửa. Qua khảo sát thì các hộ đã chú trọng đầu tư mua các loại máy cày bừa, máy
bơm, máy phun thuốc, máy tuốt phục vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp. Nhiều hộ
chung nhau mua máy móc khơng những phục vụ cho gia đình mà cịn nhận những
vùng ruộng đất của các hộ khác để tiến hành làm thuê tăng thêm thu nhập cho mình.
Sự giảm trâu bị và tăng số lượng máy móc, đặc biệt là máy làm đất cho thấy đã bắt
đầu xuất hiện hàng hóa dịch vụ cày bừa thuê bằng máy, tạo điều kiện rút bớt lao
động nông nghiệp sang làm những công việc hiệu quả hơn.


<i>4.3.2.1.3 Thúc đẩy phân công lại lao động của hộ</i>


Dồn điền đổi thửa đã tạo nên hiệu ứng tích cực là sắp xếp và phân công lại lao
động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động hoạt
động trong các lĩnh vực khác. Sau dồn điền đổi thửa, một số hộ sản xuất nông
nghiệp đã nhượng, cho mượn hoặc cho thuê lại một phần diện tích sản xuất của gia
đình mình cho những hộ khác khi lao động của hộ đã có việc làm ổn định ở nhiều
nơi khác. Qua thực tế tại địa phương thì hiện nay lao động trên địa bàn có điều kiện


học tập nghề sau khi tốt nghiệp ở các cấp học và có nhu cầu đi lao động trong các
lĩnh vực phi nông nghiệp là khá lớn. Lao động chủ yếu làm thuê trong các ngành dệt
may, giày da, cơ khí chế tạo, sữa chữa máy…Một bộ phận khác đi làm thuê ở các
tỉnh trong cả nước mà chủ yếu là ở miền Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76></div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>Bảng 16: So sánh cơ cấu lao động các hộ trước và sau </b>
<b>dồn điền đổi thửa </b>


<b>Chỉ</b>
<b>tiêu</b>


<b>Nhóm hộ</b>


<b><= 4 khẩu</b> <b>5 – 6 khẩu</b> <b>>= 7 khẩu</b>
<b>0</b>
<b>2</b>
<b>CC</b>
<b>(%)</b> <b>08</b>
<b>CC</b>
<b>(%)</b>
<b></b>
<b>+/-(Lđ)</b> <b>02</b>
<b>CC</b>
<b>(%)</b> <b>08</b>
<b>CC</b>


<b>(%)</b> <b>+/-</b> <b>02</b>


<b>CC</b>
<b>(%)</b> <b>08</b>


<b>CC</b>
<b>(%)</b> <b></b>
+/-LĐ
NN
5


8 93,5 37 59,7 -21 108 94,7 70 61,4 -38 115 88,46 91 70

-34


CN –
TTCN 3


4,8 18 29 +15 4 3,5 26 22,8 +22 9 6,9 22 16,9 +1
3



TM


-DV


1 1,7 7 11,3 +6 2 1,8 18 15,8 +16 6 4,64 17 13,1 +1
1


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<i>4.3.2.1.4 Thay đổi cơ cấu mùa vụ theo hướng hiệu quả hơn</i>


Qua điều tra về mùa vụ của các nông hộ trước chuyển đổi và sau chuyển đổi


cho thấy số hộ trả lời có chú ý đến việc bố trí cơ cấu diện tích, thâm canh tăng vụ
trước dồn điền đổi thửa là 24 hộ (chiếm 32%) và sau dồn điền đổi thửa là 57 (chiếm
76%). Tìm hiểu nguyên nhân người dân cho biết trước chuyển đổi diện tích thửa nhỏ
khơng tiện thuê máy móc nên việc cải tạo đất, thu hoạch khó khăn. Trước đây sản
xuất khơng chủ động về thuỷ lợi, khi lấy nước mất rất nhiều thời gian, phải đào các
mương nhỏ dẫn nước từ ngồi vào, thậm chí có một số hộ phải dẫn nước xa từ 100 –
200 m mới vào được tới ruộng nhà mình mà vẫn khơng hiệu quả. Do đó muốn dầu tư
các giống năng suất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thay đổi cơ cấu mùa vụ gặp rất nhiều
khó khăn. Thường thì chỉ những hộ có nhiều nhân lực mới nghĩ đến thay đổi cơ cấu
mùa vụ cũng như diện tích gieo trồng. Vụ Đơng Xn sản xuất có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, canh tác dễ dàng hơn, do đó diện tích sản xuất vụ này nhiều hơn vụ Hè
Thu. Trong vụ Đơng Xn thì các giống lúa xn trung chiếm số diện tích lớn nhất ở
các hộ. Tuy nhiên qua điều tra chúng tơi thấy, chỉ có nhóm hộ 5 – 6 khẩu là diện tích
sản xuất lúa tăng lên ở cả 2 vụ Đơng Xn và Hè Thu, cịn các hộ khác thì diện tích
lúa đang có xu hướng giảm. Hầu hết các hộ khi được hỏi đều cho rằng sản xuất lúa
không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế xu hướng các hộ trong thị trấn có
xu hướng chuyển một phần diện tích đất sản xuất lúa trước đây sang nuôi trồng các
loại cây con có hiệu quả kinh tế cao hơn. Có thể thấy qua bảng 17, trước dồn điền đổi
thửa chưa có hộ nào ni cá vịt thì sau dồn điền đổi thửa, các hộ đã chuyển diện tích
sang ni cá, vịt cho thu nhập kinh tế cao. Tình hình diện tích sản xuất nơng nghiệp
chủ yếu của các nhóm hộ điều tra được thể hiện qua bảng 17.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>Bảng 17: Cơ cấu diện tích ni trồng của các nhóm hộ</b>


<b>Cơ cấu</b>


<b>Nhóm hộ</b>


<b><= 4 khẩu</b> <b>5 – 6 khẩu</b> <b>>= 7 khẩu</b>



<b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b>


Diện tích


Đơng – Xn 3,38 2,72 5,23 6,78 6,54 5,42


- Lúa xuân sớm 0,95 0,48 1,28 1,42 1,6 1,14


- Lúa xuân trung 2,02 2,04 3,39 4,74 4,25 3,8


- Lúa xuân muộn 0,41 0,2 0,56 0,62 0,69 0,48


Hè – Thu 3,18 2,5 5,01 6,68 6,35 5,36


- Hè thu – lúa lai 0,63 1,75 1,503 5,34 1,58 3,48


- Hè thu – lúa khác 2,55 0,75 3,507 1,34 4,77 1,88


Cá - 0,45 - 2,96 - 1,36


Vịt - 0,1 - 0,178 - 0,3


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


<i>4.3.2.1.5. Đẩy mạnh việc thâm canh tăng vụ</i>


Đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn ngày càng bị thu hẹp. Nếu như năm
2002 đất sản xuất lúa gần 440 ha thì nay cịn lại khoảng 400 ha. Trong sản xuất
nông nghiệp đất đai là yếu tố cần thiết đầu tiên, là tư liệu sản xuất không thể thiếu
được. Với một vùng q đất chật người đơng thì đất đai lại đóng vai trị hết sức


quan trọng cả về phát triển kinh tế và xã hội, càng ngày đất sản xuất càng bị thu hẹp
do tính chất đơ thị hoá với địa bàn thị trấn cũng là điều dễ hiểu. Đất ít người đơng,
dân số sống dựa vào đất nhiều do đó quy hoạch sử dụng, khai thác đất hợp lý là vấn
đề phải được đặt lên hàng đầu.


Trước đây đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn chủ yếu là trồng lúa một năm
2 vụ là Đông xuân và Hè thu, thời gian còn lại bỏ hoang. Sau khi thực hiện dồn điền
đổi thửa có điều kiện canh tác đã dần khai thác hết tiềm năng lợi thế của đất, các hộ
đã sản xuất vụ 3 làm tăng hiệu quả của đất, tăng thu nhập.


Trong những năm qua, ngồi 2 vụ sản xuất chính là Đơng xn và Hè thu, một
số diện tích ni kết hợp cá lúa và cá - vịt và trồng cây vụ Đông đã mang lại hiệu
quả kinh tế cao với đề án phát triển mơ hình với 120 hộ tham gia. Tổng diện tích cá
– lúa, cá - vịt, vụ 3 tồn thị trấn là 85 ha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

chủ yếu là lúa xuân – lúa mùa hoặc 1 vụ lúa – 1 vụ cá hay rau màu. Sau khi dồn
điền đổi thửa, với những thửa ruộng lớn một số hộ đã đầu tư cải tạo, đắp bờ, áp
dụng nhiều công thức đa dạng như lúa xuân – lúa mùa – cây vụ đông, Lúa Xuân –
lúa mùa – cá,vịt vụ đông, cá – lúa - vịt kết hợp...


<b>Bảng 18: Công thức luân canh 3 vụ chủ yếu mà các hộ đang áp dụng</b>


<b>Thời vụ chính</b> <b>Thời gian sinh trưởng</b>


<b>(ngày)</b> <b>Bắt đầu - kết thúc</b>
Vụ Đông xuân


<b>- Lúa xuân sớm : IR </b>


1820... 180 – 185 22 – 28/11 đến 22 – 27/5



<b>- Lúa xuân trung: NX30 ...</b> 170 – 175 5 – 10/12 đến 25 – 30/5
<b>- Lúa xuân muộn: lai, N98</b> 130 – 135 12 – 15/1 đến 22 – 27/5
<b>- Lúa + cá</b> Thả sau cấy 10 – 15 ngày, cỡ 20 – 30 con/kg chủ yếu


vào ruộng lúa lai vì lúa lai cứng cây và cấy thưa (50
khóm/m2<sub>)</sub>


Vụ Hè thu


<b>- Lúa lai, nhị ưu </b> 110


<b>- Khang dân, IR 1820</b> 100


<b>- Cá</b> Thả sau cấy 10 – 15 ngày, cỡ 15 – 20 con/kg vào ruộng
lúa lai ổn định nước


Vụ Đông


<b>- Cá</b> Thả cá cuối tháng 10 - thu hoạch cuối tháng 1 năm sau.
Sau thu hoạch chuẩn bị ruộng cấy lúa Đông xuân trà
lúa xuân muộn. Kết hợp nuôi vịt trong thời gian này
<b>- Vịt</b>


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


Sau dồn điền đổi thửa đã hình thành nhiều mơ hình kinh tế điển hình như mơ
hình cá – lúa - vịt của hộ ơng Thao (ở Bắc Sơn), hộ ơng Chín (Nam Sơn)... với diện
tích có mơ hình lên tới hơn 3 ha. Hiện nay một số hộ bày tỏ dự định sẽ học hỏi
nghiên cứu áp dụng vào sản xuất một số loại cây con có giá trị kinh tế cao như ni


ếch thương phẩm, tôm...


<i>4.3.2.1.6 Kết quả sản xuất tăng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

0%
20%
40%
60%
80%
100%


2002 2008 2002 2008 2002 2008


< = 4 5 – 6 > = 7


Thu nh?p



2. C hăn nuôi


1. Tr?ng tr?t


<b>Sơ đồ 1: Sự phân bố thu nhập nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra trước và</b>
<b>sau dồn điền đổi thửa.</b>


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

thửa tăng lên 5,08 triệu đồng so với trước đây. Về chăn nuôi, trước dồn điền đổi
thửa thu nhập mang lại cho các hộ chủ yếu gà, vịt; sau dồn điền đổi thửa thu nhập
mang lại cho các hộ chủ yếu do đóng góp của cá, vịt. Nhóm hộ 5 - 6 khẩu có mức
tăng thu nhập từ cá cao nhất, với mức tăng 11,08 triệu đồng. Tình hình kết quả sản


xuất nông nghiệp được thể hiện ở bảng 19.


<b>Bảng 19: So sánh kết quả sản xuất nông nghiệp trước và sau chuyển đổi</b>
<b>(ĐVT: Triệu đồng)</b>


Thu nhập


Nhóm hộ


<= 4 khẩu 5 – 6 khẩu >= 7 khẩu


2002 2008 +/- 2002 2008 +/- 2002 2008


+/-1. Trồng trọt 4,63 8,58 +3,95 7,08 12,63 +5,55 7,85 11,98 +4,13


- Lúa 3,93 6,44 +2,51 5,66 10,74 +5,08 7,06 9 +1,94


- Cây trồng
khác


0,7 2,14 +1,44 1,42 1,89 0,47 0,79 2,98 2,19


2. Chăn nuôi


và NTTS 1,55 6,6 +5,05 3 12,75 +9,75 1,9 7,96 +6,06


- Gà, vịt 0,62 0,97 +0,35 1,2 1,95 +0,75 0,76 1,02 0,16


- Lợn 0,43 0,75 +0,32 0,45 0,24 -0,21 0,285 0,07 -0,215



- Trâu bò 0,36 0,18 -0,18 0,69 0,38 -0,31 0,57 0,2 -0,37


- Cá các loại - 3,5 +3,5 - 10,08 +11,08 - 6,76 +1,76


- Vật nuôi
khác


0,14 1,2 +1,06 0,66 0,1 -0,56 0,285 0,01 -0,275


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


Khi đánh giá về kết quả sản xuất thì chúng tơi đi sâu nghiên cứu về năng suất
cây trồng. Sau chuyển đổi năng suất cây trồng tăng lên 10 – 20%. Do dồn điền đổi
thửa ruộng đất tập trung, người dân đầu tư sản xuất, quan tâm đến chất lượng giống, kỹ
thuật nâng cao năng suất cây trồng, chủ động nguồn nước tưới tiêu…nên một số giống
cây trồng có năng suất cao và ổn định vẫn được sử dụng từ trước đến nay như IR 1820,
lúa lai…Song cũng có một số giống đã được người dân thay thế bởi các giống lúa có
chất lượng cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

giống cây, phù hợp với chất đất, điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của vùng.


Đối với các loại giống mới được sử dụng như KD 18, nếp 98 đã được nhân
dân đưa vào sản xuất đại trà cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao. Mặc dù xu thế
chung của sự phát triển thì những cây trồng nào khơng có hiệu quả cao về lâu dài sẽ
bị thay thế. Song qua ý kiến của những người dân nơi đây thì việc dồn điền đổi thửa
đã thúc đẩy quá trình này. Nếu như trước đây sản xuất trên những thửa ruộng nhỏ,
khó đầu tư chăm sóc, việc đi lại gặp nhiều khó khăn, hiệu quả tăng năng suất sản
lượng trên thửa ruộng nhỏ là khơng rõ rệt nên khi có giống mới người dân cũng
không mấy quan tâm. Sau dồn điền đổi thửa, diện tích canh tác/thửa tăng, người
nơng dân có nhiều thuận lợi trong sản xuất, sản xuất được tập trung; năng suất sản


lượng thể hiện rõ ràng hơn đã kích thích các hộ thay đổi tư duy sản xuất, áp dụng
các tiến bộ KHKT, đưa vào sản xuất các giống cây trồng vật ni có tính kinh tế, ổn
định hơn. Tình hình năng suất được khảo sát đối với các giống lúa chủ yếu ở các hộ
thể hiện qua bảng 20.


Qua bảng 20, chúng ta thấy, năm 2002 trở về trước, IR 1820 là giống lúa chủ
lực của vụ Đơng xn. Có nhiều năm liền giống lúa này chiếm tới 80 – 90% diện
tích. Vụ Hè thu thì các giống lúa CR 203, nếp IR 352 là các giống chủ lực với ưu
điểm là phù hợp với chất đất, dễ sản xuất song thời vụ thời gian sinh trưởng dài (IR
1820 là 180 ngày, CR 203 là 175 ngày). Do đó nhiều năm vụ Hè thu bị mất mùa vì
lý do là xuống cấy muộn nên thường gặp bão lũ.


Sau năm 2002 thì Khang dân, lúa lai, nếp 98 là các giống chiếm tỷ lệ lớn của
vụ Hè thu.


<b>Bảng 20: So sánh năng suất của một số giống lúa chính trước và sau dồn điền</b>
<b>đổi thửa ở các hộ</b>


<b>Loại cây</b>


<b>Nhóm hộ</b>


<b><= 4 khẩu</b> <b>5 - 6 khẩu</b> <b>>= 7 khẩu</b>


<b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>T</b> <b>S</b>


1. Vụ Đông Xuân


- IR 1820 280 290 295 305 260 275



- Khang Dân 18 - 270 - 290 - 260


- C30 - 290 - 300 - 290


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

-- Lúa lai 295 305 285 310 300 320


- X 23 270 - 280 - 265


-2. Vụ Hè thu


- Khang dân 18 - 270 - 285 - 265


- Lúa lai 285 300 280 310 295 310


- Nếp 97 235 - 240 - 220


-- Nếp 98 - 260 - 270 - 265


- IR 352 230 - 250 - 225


<i>-(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


Qua bảng về năng suất của một số loại cây trồng cũng cho ta thấy nhóm hộ từ
5 – 6 khẩu có năng suất các giống lúa nhìn chung cao hơn so với các nhóm hộ khác.
Qua tìm hiểu, nhóm hộ 5 – 6 khẩu là những hộ thường quan tâm hơn về thời vụ gieo
trồng, chủ động tìm hiểu quá trình sinh trưởng của cây trồng, cơ cấu hợp lý các loại
phân bón. Họ cũng thường xuyên thăm đồng, kiểm tra phát hiện và phòng chống
các loại sâu bệnh hại kịp thời. Tuy vậy đối với một số trường hợp như với lúa lai thì
nhóm hộ >= 7 khẩu lại là nhóm hộ sản xuất có năng suất cao nhất , lý do chính là
giống lúa này thích hợp với những vùng đất tốt, ngập bùn và đặc biệt là phân


chuồng được các hộ này sử dụng với tỷ lệ lớn nhất rất phù hợp để loại giống này
phát triển mạnh. Vụ sản xuất Đông xuân do thời tiết thuận lợi nên năng suất của các
giống lúa thường cao hơn vụ Hè thu.


Năng suất của các giống lúa cũ cũng như các giống lúa mới đều tăng hơn
trước khi dồn điền đổi thửa từ 5 – 20 kg/sào, đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu
tố: các xứ ruộng đã chủ động hơn về nguồn nước, do cơng tác chăm sóc được chú
trọng hơn, thời vụ được bà con nông dân quan tâm hợp lý hơn, việc áp dụng máy
móc cơ giới hố đưa lại hiệu quả cao hơn, thường xuyên chú ý cải tạo đất…Nhưng
chính việc dồn điền đổi thửa đã tạo điều kiện thuận lợi, kích thích các hộ nơng dân
chú ý đầu tư nâng cao năng suất, tăng hiệu quả trong sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

Hiệu quả sản xuất sau chuyển đổi có thể thấy rõ ở mơ hình sản xuất sau đây.


<b>Bảng 21: Kết quả sản xuất sau khi dồn điền đổi thửa của mơ hình ơng Bùi Văn</b>
<b>Thao (HTX Bắc Sơn)</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Diện tích</b>


<b>(ha)</b> <b>Sản lượng/năm</b>


<b>Thu nhập</b>
<b> (trđ/năm)</b>
<b>*TrướcDĐĐT</b>


<i>- Lúa</i> 0,3 30 tạ (2 vụ/năm với năng suất


2,5 tạ/sào/vụ) 12


<b>*Sau DĐĐT</b>



<i>- Cá + lúa:</i> 180,48


+ Cá 0,3 5000 con 100


+ Lúa 2,7 151,2 tạ (1 vụ/năm với năng


suất 2,8 tạ/sào/vụ) 40,48


<i>- Vịt</i> 0,3 1000 con 40


So sánh tăng (giảm) thu nhập trước và sau DĐĐT +168,48
<i><b> (Nguồn: Phỏng vấn mơ hình hộ)</b></i>


<i><b>4.3.2..1.7 Thu nhập tăng cao </b></i>


Dồn điền đổi thửa đã tạo điều kiện cho các hộ nâng cao hiệu quả trong sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, bố trí lao động hợp lý dẫn tới năng
suất, chất lượng sản xuất tăng cao, chính vì thế thu nhập của hộ cũng tăng lên đáng
kể. Nhờ chính sách cho đất sản xuất thơng thống hơn nên các hộ có khả năng và
nhu cầu đã tiến hành mở rộng, đầu tư mơ hình theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu;
thêm vào đó trong q trình sản xuất nếu gặp khó khăn các hộ được hỗ trợ về vốn,
về kỹ thuật. Từ đó thu nhập của các hộ sau dồn điền đổi thửa khơng ngừng tăng lên.
Tình hình thu nhập của các hộ trước và sau chuyển đổi được thể hiện ở bảng dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<b>Nhóm hộ</b>


<b>Thu nhập BQ của hộ/năm</b>
<b>2002 (trđ)</b> <b>2008 (trđ)</b> <b>Tăng/giảm</b>



<b>(+/- trđ)</b> <b>So sánh (%)</b>


<= 4 khẩu 8,536 22,95 +14,414 268,8


5 – 6 khẩu 12,107 31,6 +19,493 261


>=7 khẩu 12,12 27,7 +15,58 118,5


BQ 10,92 27,4 +16,48 250,9


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


Thu nhập trung bình của các hộ được khảo sát tăng lên 16,48 triệu đồng, đạt
250,9% so với trước dồn điền đổi thửa. Trong đó nhóm hộ <= 4 khẩu lại có mức
tăng về thu nhập cao nhất mặc dù thu nhập của các hộ này vẫn ít hơn nhiều so với
các nhóm hộ khác. Các hộ trên 5 khẩu có mức tăng cao khá ổn định điều này cũng
dễ hiểu vì nguồn thu nhập chính của các hộ này từ trước tới nay vẫn thiên về sản
xuất nông nghiệp nhiều hơn. Các hộ 5 – 6 khẩu là những hộ có thu nhập trong năm
cao nhất, năm 2008 đạt 31,6 triệu đồng, tăng 19,493 triệu đồng so với trước dồn
điền đổi thửa. Các hộ >= 7 khẩu thu nhập cũng tăng mạnh khi tăng lên 15,58 triệu
đồng so với lúc chưa chuyển đổi, đạt 118,5%.


0
5
10
15
20
25
30
35



2002 2008


<= 4 kh?u


5 – 6 kh?u
>=7 kh?u


<b>Sơ đồ 2: Tình hình thay đổi thu nhập ở các nhóm hộ điều tra</b>


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

nguồn gốc mang lại thu nhập cho hộ là rất đa dạng. Thu nhập của hộ là tổng hợp từ
rất nhiều nguồn như: sản xuất nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, các ngành nghề
phi nông nghiệp khác, làm thuê, được hỗ trợ từ bên ngoài...Dồn điền đổi thửa chính
là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nâng cao
thu nhập nhờ việc bố trí cơ cấu sản xuất hợp lý hơn; giảm thời gian lao động hao
phí khơng cần thiết, dịch chuyển lao động sang các ngành nghề khác cho hiệu quả
<i><b>cao hơn; sản xuất hàng hóa tập trung với chất lượng sản phẩm cao hơn. </b></i>


<i>4.3.2.1.8 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ theo hướng tích cực, phát triển</i>
<i>sản xuất hàng hố </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

0%
20%
40%
60%
80%
100%



2002 2008 2002 2008 2002 2008


<= 4 5 – 6 >= 7


Phi NN


Chăn nuôi
Tr?ng tr?t


<b>Sơ đồ 3: Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ trước và sau </b>
<b>dồn điền đổi thửa</b>


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nơng dân)</i>


Theo kết quả khảo sát, nhóm hộ >= 7 khẩu có mức tăng thu nhập từ các hoạt
động phi nông nghiệp cao nhất với mức tăng 5,4 triệu đồng/năm. Việc dồn điền đổi
thửa đã tạo thuận lợi cho việc nâng cao thu nhập không những thu nhập trong nông
nghiệp mà trong cả phi nông nghiệp. Hơn nữa việc bố trí sản xuất, lao động hợp lý
đã làm chuyển dịch khá mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh thu nhập từ
chăn nuôi và lĩnh vực phi nông nghiệp nhiều hơn.


Theo đánh giá của các hộ thì mức sản lượng hàng hố cũng tăng lên từ 2 – 4 lần
so với trước chuyển đổi. Nguyên nhân chính là sau dồn điền đổi thửa năng suất, sản
lượng tăng nhanh do đó một phần được giữ lại dùng cho gia đình, phần sản phẩm cịn
lại được đem bán. Tình hình thu nhập của các hộ đuợc thể hiện ở bảng 23.


<b>Bảng 23: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ trước và sau </b>
<b>dồn điền đổi thửa</b>


<b>Thu nhập</b>



<b>Nhóm hộ</b>


<b><= 4 khẩu</b> <b>5 – 6 khẩu</b> <b>>= 7 khẩu</b>


<b>2002</b> <b>2008</b> <b>+/-</b> <b>2002</b> <b>2008</b> <b>+/-</b> <b>2002</b> <b>2008</b> <b></b>


+/-I. NN 6,18 15,18 +9 10,08 25,38 +15,3 9,75 19,94 +10,19
1. Trồng trọt 4,63 8,58 +3,95 7,08 12,63 +5,55 7,85 11,98 +4,13
2. Chăn nuôi 1,55 6,6 +5,05 3 12,75 +9,75 1,9 7,96 +6,06
II. Phi NN 2,35 7,8 +5,45 2,02 6,21 +4,19 2,36 7,76 +5,40


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<i>4.3.2.1.9 Tích luỹ tài sản tăng</i>


Khi thu nhập tăng lên, việc mua sắm tích luỹ tài sản phục vụ cho đời sống sinh
hoạt của hộ cũng tăng lên rõ rệt. Qua khảo sát, chúng tôi thấy, nhu cầu tích luỹ tài
sản của các hộ nơng dân có sự chuyển biến mạnh mẽ. Nếu như trước dồn điền đổi
thửa, việc mua sắm các loại tài sản chủ yếu phục vụ cho những nhu cầu bức thiết
nhất trong cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc...thì hiện nay các hộ đã chú ý nhiều
hơn tới nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tiếp cận thơng tin...


<b>Bảng 24: Tích luỹ tài sản ở các nhóm hộ điều tra</b>


<b>Loại tài sản</b> <b><sub>Năm 2002</sub>Số lượng trung bình/hộ (cái /hộ)<sub>Năm 2008</sub></b>


Điện thoại cố định 0.08 0.84


Quạt điện 0.307 1.8


Nồi cơm điện 0.12 0.947



Ti vi 0.187 1.04


Bếp gas 0.067


Xe máy 0.106 1.2


<i> (Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<i>4.3.2.10 Phân hóa giàu nghèo giảm</i>


Theo khảo sát thì năm 2002, tỷ lệ hộ nghèo của thị trấn chiếm 13%, tỷ lệ hộ
giàu là 8%, còn lại là các hộ trung bình.. Trong tổng số hộ nghèo của thị trấn thì hộ
làm về nơng nghiệp chiếm 90 – 95%. Sau dồn điền đổi thửa, năm 2008, tỷ lệ hộ
nghèo của thị trấn chỉ cịn chiếm 5% theo tiêu chí nghèo mới (áp dụng tại địa
phương là 261.000 đồng/người/tháng). Trong tổng số hộ sản xuất nơng nghiệp thì
hộ nghèo chiếm khoảng 16%.


Rõ ràng sau dồn điền đổi thửa, nhiều hộ nơng dân đã thốt nghèo nhờ sản
xuất nơng nghiệp mà tích tụ , tập trung ruộng đất chính là yếu tố quyết định cho sự
thay đổi đó.


<i>4.3.2.2 Tác động tiêu cực </i>


<i>4.3.2.2.1 Chi phí sản xuất tăng lên</i>


Sau dồn điền đổi thửa chi phí sản xuất của các hộ gia đình cũng có nhiều sự
thay đổi lớn. Hầu hết các hộ khi được hỏi đều có chung trả lời là chi phí sản xuất
càng ngày càng tăng. Qua khảo sát chi phí về các loại phân bón tăng đáng kể về mặt
giá trị chủ yếu là do giá cả vật tư phân bón sản xuất nơng nghiệp liên tục tăng mạnh


trong nhiều năm qua, còn về mặt số lượng phân bón/đơn vị diện tích thì tăng lên
khơng đáng kể, chủ yếu số lượng phân bón tăng lên là do các hộ chú ý đầu tư thâm
canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Mặt khác phân bón sử dụng chủ yếu trước
đây là phân chuồng nhưng hiện nay các hộ đã dùng phân hoá học thay thế nhiều do
vậy làm chi phí tăng lên. Việc tăng thêm vụ sản xuất trong năm cũng là nhân tố làm
cho chi phí sản xuất của các hộ tăng lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Trước dồn diền đổi thửa vấn đề dịch vụ trong tất cả các khâu sản xuất từ khâu
chọn giống cho đến khâu thu hoạch chỉ được các hộ quan tâm ở mức độ trung bình.
Sau dồn điền đổi thửa các dịch vụ được nâng cao và theo xu hướng tiết kiệm thời
gian lao động, sức lao động, tăng năng xuất cây trồng. Sau dồn điền đổi thửa các
công đoạn trước đây mất rất nhiều thời gian lao động như các khâu làm đất, gieo
trồng, vận chuyển...thì nay với hệ thống giao thơng thuận lợi hơn, áp dụng cơ giới
hoá vào sản xuất thì cơng lao động giảm đi đáng kể. Mặt khác thửa ruộng được tập
trung với quy mô lớn hơn, các nông hộ không muốn trên cùng một thửa ruộng mà
việc sản xuất lại có chênh lệch nhiều về thời gian trong mỗi công đoạn sẽ ảnh
hưởng đến độ đồng đều về sản phẩm, nếu làm muộn có thể gặp nhiều rủi ro hơn như
sâu bệnh, thời tiết xấu. Do đó thời vụ cũng được quan tâm nhiều hơn so với trước.


Qua kết quả điều tra thì chi phí vật chất về giống, phân bón, thuốc BVTV ít có
sự biến động lớn. Hầu hết các chi phí này đều tăng hơn so với trước, nhưng sự tăng
lên này theo các hộ không phải là do tác động của dồn điền đổi thửa mà nguyên
nhân chính là do mức độ đầu tư thâm canh sản xuất của các hộ nhằm tăng năng suất
cây trồng.


Qua kết quả phỏng vấn về chi phí sản xuất của các nông hộ, chúng tôi tiến
hành quy đổi ra cùng một đơn vị so sánh để biểu hiện rõ được những sự thay đổi về
các khoản chi phí sản xuất của các hộ do tác động của dồn điền đổi thửa mà ít chịu
tác động của lạm phát trong những năm qua nhất. Tình hình chi phí sản xuất được
chúng tôi tổng hợp, thể hiện qua bảng 25.



<b>Bảng 25: So sánh chi phí sản xuất trên 1 sào lúa trước và sau </b>
<b>dồn điền đổi thửa</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>ĐVT</b>


<b>Nhóm hộ</b>


<b><= 4 khẩu</b> <b>5 – 6 khẩu</b> <b>>= 7 khẩu</b>


<b>T</b> <b>S</b> <b>+/-</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>+/-</b> <b>T</b> <b>S</b> <b></b>


+/-CP vật
chất
Ngđ 213,5
18
235,85
4
+22,3
36
210,23
4
233,14
2
+22,90
8
181,70
8
222,34
0


+40,6
32


CP DV Ngđ 416,8


5 567,76


+150,


91 311,03 412,52


+101,4


9 252,8 336 +83,2


Công LĐ Công


10,55 7,182


-3,368 10,85 8,12 -2,73 10,68 9,12 -1,56


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Với giá cả tính quy đổi theo năm 2008 như sau:
P lúa: 4.000 đồng/kg


P giống: 7.000 đồng/kg
P đạm: 7.000 đồng/kg
P Kali: 14.000 đồng/kg
P NPK: 3.400 đồng/kg


90.000 đồng/cơng làm đất (th máy hoặc trâu bị cày)


100.000 đồng/cơng gieo trồng (cấy)


100.000 đồng/công thu hoạch (gặt)
40.000 đồng vận chuyển/sào


Theo ý kiến phỏng vấn các hộ thì chi phí dịch vụ là khoản chịu ảnh hưởng trực
tiếp, thể hiện rõ nhất của dồn điền đổi thửa. Chi phí dịch vụ nhóm hộ <= 4 khẩu là
cao nhất và có sự tăng lên nhanh hơn các nhóm hộ cịn lại. Nếu như trước dồn điền
đổi thửa nhóm hộ này chi phí cho dịch vụ là 416,85 nghìn đồng/sào thì năm 2008
chi phí này là 567,76 nghìn đồng/sào, tăng lên 150,91 nghìn đồng/sào. Rõ ràng
nhóm hộ <= 4 khẩu là nhóm hộ chủ yếu thuê các dịch vụ sản xuất và mức độ thuê
cũng thường xuyên hơn các hộ khác. Điều này cũng dễ hiểu vì nhóm hộ này khơng
có nhiều lao động trong các khâu sản xuất, mặt khác lại phải đảm bảo tính thời vụ
trong sản xuất để tránh sâu bệnh cũng như thời tiết bất lợi. Hầu hết các hộ thuê dịch
vụ chủ yếu là để đảm bảo kịp thời vụ, giảm sức lao động, rút ngắn thời gian sản
xuất để có thể chuyển lao động sang các nghề khác có hiệu quả kinh tế cao hơn
hoặc đỡ vất vả hơn. Theo điều tra cho thấy các hộ càng có đơng nhân khẩu thì mức
độ th dịch vụ cũng giảm. Chi phí dịch vụ của các hộ 5 – 6 khẩu là 412,52 nghìn
đồng/sào, tăng 101,49 nghìn đồng/sào so với trước chuyển đổi. Nhóm hộ >= 7 khẩu
là những hộ có mức chi phí dịch vụ ít hơn cả và cũng ít thay đổi nhất khi mà hiện
nay họ chi hết 336 nghìn đồng/sào, tăng 83,12 nghìn đồng/sào so với trước dồn điền
đổi thửa. Điều này cho thấy các hộ đơng nhân khẩu thường có nhiều lợi thế hơn
trong việc tiết kiệm chi phí dịch vụ sản xuất. Chi phí dịch vụ tăng lên chủ yếu thể
hiện ở các khâu sản xuất sau:


<b>+ Làm đất: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

nhiều công lao động. Sau dồn điền đổi thửa nhiều hộ đã đầu tư mua máy cày, máy
bừa vừa thực hiện cho gia đình mình vừa tăng thu nhập khi tranh thủ làm thuê vào
những lúc chính vụ cho nhiều hộ trong vùng. Tuy nhiên để kịp thời vụ sản xuất,


giảm cơng lao động để lao động có thời gian làm việc khác, làm cho đất bằng dễ
canh tác…nhiều hộ có xu hướng thuê nhiều hơn. Qua khảo sát trước dồn điền đổi
thửa có tới 35 hộ thuê dịch vụ làm đất thì sau dồn điền đổi thửa có 46 hộ phải th
dịch vụ này. Chi phí trung bình th làm đất của các hộ trước chuyển đổi khoảng 30
nghìn đồng/sào, sau chuyển đổi là 50,4 nghìn đồng/sào.


<b>+ Gieo trồng, chăm sóc: </b>


Trước dồn điền đổi thửa việc gieo cấy cũng như chăm sóc gặp rất nhiều bất
tiện. Hầu hết các hộ đều phải sản xuất trên nhiều thửa ruộng manh mún, phân tán
trên rất nhiều xứ đồng vì thế mà viẹc di chuyển giữa các thửa ruộng tốn rất nhiều
thời gian và công sức. Sau dồn điền đổi thửa ruộng đất các hộ tập trung hơn làm
giảm rất nhiều công đi lại thăm đồng, chăm sóc cây trồng. Chính đỡ công đi lại nên
các hộ chú ý tốt hơn tới sự phát triển cây trồng, phát hiện và phòng ngừa kịp thời
các loại sâu bệnh cũng như các yếu tố làm giảm năng suất, chất lượng cây trồng.
Sau dồn điền đổi thửa việc gieo trồng thuận tiện nên mức độ thuê mướn hay đổi
công cho nhau giữa các hộ tăng lên. Trước chuyển đổi chi phí cho khâu này vào
khoảng 156 nghìn đồng/sào thì sau chuyển đổi là 216 nghìn đồng/sào.


<b>+ Thu hoạch, vận chuyển:</b>


Trước dồn điền đổi thửa giao thơng thuỷ lợi khó khăn, vận chuyển vật tư phân
bón cũng như sản phẩm thu hoạch là mất rất nhiều thời gian và công sức của các hộ.
Nhiều hộ sản xuất có khoảng cách từ đường giao thơng nội đồng vào ruộng là rất xa
nên mỗi khi thu hoạch rất vất vả. Việc dồn điền đổi thửa cùng với việc quy hoạch
hệ thống giao thông nội đồng tạo điều kiện giải phóng sức lao động, giảm thời gian
vận chuyển, các hộ có điều kiện thuê xe chở vào tận ruộng. Chính vì thế chi phí
dịch vụ vận chuyển tăng lên đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Tình hình chi tiết các khoản chi phí/sào lúa trước và sau dồn điền đổi thửa ở


các khâu sản xuất được thể hiện ở bảng phụ lục 5.


<i>4.3.2.2.2 Dồn điền đổi thửa làm giảm đất sản xuất của hộ nông dân </i>


Đây là tác động không mong muốn đối với những người sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn nhưng cũng không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển kinh tế nơng
nghiệp nơng thơn. Qua q trình dồn điền đổi thửa diện tích đất sản xuất của các hộ đã
bị thu hẹp lại. Nguyên nhân là thực hiện chủ trương của Ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa
thị trấn Nghèn, Ban chỉ đạo các HTX, các hộ nơng dân đã đồng tình bớt diện tích 10
m2<sub>/sào để thực hiện quy hoạch thiết kế lại giao thông thuỷ lợi nội đồng để thuận lợi cho</sub>


sản xuất và chủ động trong tưới tiêu nước. Những hộ trước chuyển đổi có diện tích ít
thì khơng mấy bị ảnh hưởng, cịn những hộ trước chuyển đổi có diện tích lớn thì quỹ
đất sản xuất bị mất đi đáng kể, làm giảm sản lượng và thu nhập của hộ.


<b>4.4 Ý kiến của người dân khi thực hiện dồn điền đổi thửa </b>


Dồn điền đổi thửa là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm tạo điều kiện
phát triển nền nông nghiệp có sức cạnh tranh, giúp người sản xuất khai thác, sử
dụng đất hiệu quả, tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật ni; bố trí cơ cấu sản
xuất có hiệu quả, mang lại thu nhập cao. Tuy nhiên khi thực hiện dồn điền đổi thửa
cần căn cứ vào điều kiện tình hình thực tế tại địa phương, thực trạng sản xuất của
hộ, xuất phát từ nhu cầu nguyện vọng của nhân dân thì mới đạt kết quả cao.


Khi đánh giá sự hành công hay thất bại của việc dồn điền đổi thửa ở một đia
phương thì ý kiến của nhân dân tại địa phương ấy là căn cứ quan trọng nhất đánh
giá mức độ phù hợp hay không của nó. Qua trao đổi với các hộ điều tra thì có trên
80% số hộ cho rằng dồn điền đổi thửa đã mang lại sư thuận lợi hơn ở các mặt trong
sản xuất. Đặc biệt các hộ đều cho rằng dồn điền đổi thửa đã giúp sản xuất thuận lợi
hơn nhiều ở những khâu mà trước đây tốn rất nhiều thời gian lao động chân tay như


làm đất, chăm sóc (đặc biệt là làm cỏ, bón phân…) hay thuỷ lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

Sơn) cho biết: "Nhà bác nhận được 5 mảnh mà có đến 1 mảnh gần sào rưỡi ở xa
quá, ruộng lại xấu không cấy lúa được nên phải cho họ th kiếm ít tạ thóc cơng
th mỗi mùa". Điều này đặt ra vấn đề là tiến hành dồn điền đổi thửa phải gắn với
công tác cải tạo lại ruộng đồng nhằm hạn chế tối đa mức độ chênh lệch về vị trí,
chất lượng đất giữa các thửa ruộng được giao.


Một số ý kiến bộc lộ bức xúc về chính sách của Nhà nước: "Đất sản xuất đã ít
mà Nhà nước năm nào cũng tiến hành thu hồi thì sau này khơng biết con cháu lấy đất
mô mà sống". Điều này đặt ra vấn đề về việc làm cho lao động nông thôn khi đất
nông nghiệp bị thu hẹp và việc dồn điền đổi thửa phải tính đến vấn đề hạn điền đất
sản xuất nơng nghiệp cho người nơng dân ví nếu khơng người dân sẽ khơng n tâm
sản xuất ma đất thì lại bị khai thác tài nguyên cạn kiệt. Hay như anh Bùi Văn Thao
(HTX Bắc Sơn) bày tỏ: "Nhà anh đang muốn đấu thầu thêm đất để mở rộng mô hình
sản xuất nhưng thời gian cấp đất để sử dụng ít quá không bỏ công tu bổ cải tạo".


<b>Bảng 26: Ý kiến đánh giá của người dân về dồn điền đổi thửa</b>


<b>Tiêu chí</b> <b>Ý kiến đánh</b>
<b>giá</b>


<b>Hộ <= 4</b>


<b>khẩu</b> <b>5 – 6 khẩu</b> <b>>= 7 khẩu</b>


Làm đất


Thuận lợi hơn 95,45 100 88



Không đổi 4,55 0 8


Kém hơn 0 0 4


Gieo trồng


Thuận lợi hơn 86,36 96,4 96


Không đổi 13,64 3,6 0


Kém hơn 0 0 4


Chăm sóc


Thuận lợi hơn 91 100 100


Không đổi 9 0 0


Kém hơn 0 0 0


Bảo vệ


Thuận lợi hơn 100 96,4 96


Không đổi 0 3,6 0


Kém hơn 0 0 4


Giao thông, thuỷ
lợi nội đồng



Thuận lợi hơn 95,45 96,4 92


Không đổi 4,55 0 8


Kém hơn 0 3,6 0


Áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật


Thuận lợi hơn 77,3 89,3 88


Không đổi 18,2 7,1 8


Kém hơn 4,5 3,6 4


Bố trí cơ cấu mùa
vụ


Thuận lợi hơn 86,36 89,3 88


Khơng đổi 13,64 10,7 8


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

Thu hoạch


Thuận lợi hơn 95,45 92,86 100


Không đổi 5,55 7,14 0


Kém hơn 0 0 0



Vận chuyển Thuận lợi hơn 91 92,8 100


Không đổi 4,5 3,6 0


Kém hơn 4,5 3,6 0


Sản xuất hàng
hố


Thuận lợi hơn 81,82 89,3 84


Khơng đổi 13,64 7,1 12


Kém hơn 4,54 3,6 4


Mang lại hiệu quả
sản xuất


Thuận lợi hơn 86,4 89,3 96


Không đổi 13,6 10,7 4


Kém hơn 0 0 0


Mong muốn tiếp
tục chuyển đổi


Có 95,45 100 96



Không 4,55 0 4


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nơng dân)</i>


Khi hỏi về những khó khăn trong sản xuất thì hầu hết các hộ đều cho rằng vốn
sản xuất, thiên tai bất thường, sâu bệnh dễ bùng phát lây lan, giá cả vật tư cao trong
khi giá các đầu ra thấp, sản phẩm tiêu thụ khó khăn. Ngồi ra một số hộ cịn cho
rằng KHKT mới vẫn khó tiếp cận, giao thơng thuỷ lợi cịn chưa đáp ứng hết nhu cầu
sản xuất.


<b>4.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dồn điền đổi thửa tại thị trấn </b>
<i><b>4.6.1 Những thuận lợi</b></i>


- Quá trình dồn điền đổi thửa đã tạo được những thửa đất lớn, tập trung thuận
lợi cho tổ chức sản xuất, đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển giao tiến bộ KHKT, ứng
dụng cơ giới hoá vào sản xuất, áp dụng giống mới cho năng xuất tăng 10 – 20%,
giảm được 20 – 30% chi phí lao động/sào nhờ việc bố trí lao động hợp lý, giảm
cơng đi lai giữa các thửa ruộng.


- Gắn liền với công tác chuyển đổi ruộng đất, thị trấn đã triển khai quy hoạch
thiết kế lai đồng ruộng tạo điều kiện giao thơng thuận tiện, thuỷ lợi được kiên cố
hố đảm bảo tưới tiêu tốt hơn giúp nông dân yên tâm sản xuất, hạn chế nỗi lo ruộng
cao thiếu nước ruộng thấp lại hay úng ngập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Dồn điền đổi thửa là dịp để kiểm tra lại quỹ đất, quá trình sử dụng đất sản
xuất nơng nghiệp trên địa bàn thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai.


- Sau khi chuyển đổi về cơ bản ruộng đất mỗi hộ đã được giao tại 1 – 2 vùng,
có sự chuyển biến mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nhiều


mơ hình sản xuất có hiệu quả, đa dạng hố cây trồng vật nuôi, giá trị thu nhập tăng
từ 2 – 3 lần so với trước lúc chưa chuyển đổi, có nhiều hộ sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao trên 50 triệu đồng/ha/năm.


Qua thực tế tại thị trấn có nhiều hộ sau chuyển đổi đã phát triển mạnh chăn
nuôi kết hợp với trồng trọt, nâng hiệu quả kinh tế tăng rõ rệt.


- Một thời gian sản xuất sau khi đã chuyển đổi một số hộ mong muốn tiếp tục mở
rộng quy mô đất đai, tập trung ruộng đất, đấu thầu thêm ruộng để phát triển sản xuất.
<i><b>4.6.2 Những khó khăn, tồn tại</b></i>


<i>* Một số khó khăn tồn tại:</i>


- Ruộng đất giao cho các xóm cịn trên nhiều vùng (bình quân 10 – 12 vùng);
ruộng giao cho các hộ còn manh mún, phân tán trên nhiều xứ đồng. Số thửa có diện
tích dưới 500m2<sub> cịn nhiều, bình qn số thửa/hộ còn cao, một số hộ đang còn 7 – 8</sub>


thửa. Do đó đã hạn chế phần nào việc đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp chưa phát triển, áp dụng các tiến
bộ KHKT vào xản xuất còn hạn chế; hiệu quả kinh tế/1 đơn vị diện tích đất canh tác
còn thấp, hệ số sử dụng đất thấp, hiệu quả sản xuất khiêm tốn.


- Hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng tuy đã được củng cố nhưng các tuyến
đường, mương nội đồng vẫn chưa đáp ứng được cho việc cơ giới hố nơng nghiệp
nơng thơn, ảnh hưởng đến việc đi lại, đặc biệt là đối với các tuyến đường mương
đất như tuyến đường Ông Hai, tuyến Dân Sinh, tuyến Chà bày...vẫn nhỏ, mấp mơ,
khó khăn đi lại khi thời tiết mưa ngập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<i>* Nguyên nhân:</i>



- Thị trấn Nghèn do địa hình phức tạp, ruộng đất khơng được bằng phẳng, chất
đất không đồng đều, một số xứ đồng nằm cách xa khu vực dân cư nên tư tưởng của
một số người dân ngại chuyển đổi vì sợ nhận ruộng xấu, ruộng xa.


- Tuy công tác chuyển đổi phải gắn liền với quy hoạch mà đặc biệt là quy
hoạch giao thông thuỷ lợi nội đồng song để thực hiện hồn thiện địi hỏi tốn kém
nhiều kinh phí và sự huy dộng nhiều ngày công lao động của nhân dân. Trong khi
nguồn kinh phí của thị trấn khơng có nhiều mà hỗ trợ của các ban ngành cấp trên
cịn ít.


- Một bộ phận cán bộ và nhân dân có tư tưởng bảo thủ, muốn đồng đều phải
có tốt, có xấu, có gần, có xa; đặc biệt hiện nay một số cán bộ và nhân dân có vị trí
ruộng thuận lợi nên khơng muốn bị xáo trộn diện tích của hộ gia đình mình. Đối với
một số xóm, một số cán bộ thực hiện công tác chuyển đổi sợ va chạm, ngại khó
khăn.


- Một vài đơn vị trong thị trấn thực hiện việc chuyển đổi vẫn khơng được tốt,
kinh phí chi trả không kịp thời để cán bộ và những người làm cơng tác thiếu nhiệt
tình, nhân dân mất lịng tin.


<b>4.7 Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa trong</b>
<b>phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Nghèn </b>


<i><b>1. Đối với Nhà nước</b></i>


- Hồn thiện chính sách đất đai nói chung, đất nơng nghiệp nói riêng; khuyến
khích nơng dân tích tụ và tập trung ruộng đất, đặc biệt quan tâm đến hạn điền và
thời gian sử dụng, tạo điều kiện hỗ trợ cho dồn điền đổi thửa ở các địa phương.


- Hoàn thiện các chính sách về vốn, lao động, xây dựng CSHT…hõ trợ cho


phát triển nơng nghiệp nơng thơn có hiệu quả sau dồn điền đổi thửa.


- Hạn chế tối đa những can thiệp hành chính, mệnh lệnh; Nhưng chỉ nên giữ
vai trò điều chỉnh, định hướng, hỗ trợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i><b>2. Đối với địa phương</b></i>


- Cấp uỷ Đảng, chính quyền thị trấn cần có sự phối hợp chặt chẽ, có hệ thống
trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa, tạo điều kiện cho các hộ tích tụ và tập
trung đất sản xuất.


- Bên cạnh việc dồn điền đổi thửa cần thường xuyên cải tạo đồng ruộng, hạn
chế tình trạng không đồng đều giữa các thửa ruộng, các vùng.; đảm bảo chất lượng,
sự bền vững, ổn định trong sản xuất nông nghiệp ở thị trấn.


- Làm tốt công tác tuyên truyền, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tích tụ, tập trung ruộng đất ở các hộ; khuyến khích các hộ sản xuất không hiệu quả
chuyển nhượng lại đất cho các hộ sản xuất có nhu cầu tích tụ...khắc phục tình trạng
ruộng đất cịn manh mún, phân tán sau dồn điền đổi thửa như hiện nay nhằm đạt
hiệu quả sản xuất cao nhất, tăng thu nhập cho người nông dân trên địa bàn thị trấn.


- Kết hợp tốt việc thực hiện dồn điền đổi thửa với tổ chức quản lý đất đai, thiết
lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồn thiện hệ thống giao thơng
thuỷ lợi nội đồng tạo thuận lợi cho sản xuất.


- Có chính sách đào tạo nghề, mở rộng phát triển ngành nghề tại thị trấn, thực
hiện chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý.


- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, tư vấn cho các hộ nông dân trên địa bàn về
kỹ thuật sản xuất; mở các lớp tập huấn theo, xây dựng các mơ hình trình diễn có


chất lượng, tổ chức tham quan mơ hình sản xuất giỏi...nhằm nâng cao kiến thức, kỹ
năng sản xuất cho các hộ nông dân, giúp các hộ nâng cao năng suất, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hiệu quả, tăng thu nhập.


- Hỗ trợ các hộ nông dân về vốn, KHKT; nâng cao kỹ năng sản xuất nông
nghiệp, hướng dẫn tạo điều kiện cho các hộ xây dựng mơ hình sản xuất có hiệu quả
kinh tế cao, tăng thu nhập cho người nông dân.


- Quy hoạch tập trung đất cơng ích, tiến hành tổ chức đấu thầu cho các hộ
nơng dân có khả năng và nguyện vọng mở rộng sản xuất, xây dựng mơ hình sản
xuất với thời gian dài (nên trên 30 năm)


<i><b>3. Đối với hộ nông dân</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

vật nuôi hợp lý, nâng cao nhận thức về sản xuất hàng hoá, kiến thức về thị trường;
tiến hành trao đổi ruộng đất một cách có hiệu quả.


- Các hộ nơng dân nên có sự thoả thuận ổn định (có thể hợp đồng) với các chủ
máy móc, dịch vụ làm thuê để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt hơn, đặc biệt là trong
các khâu làm đất, thu hoạch.


- Tích cực trao đổi, tham quan các mơ hình sản xuất giỏi, đúc rút kinh nghiệm
trong sản xuất; tham gia các khoá tập huấn, hội nghị, hội thảo tại địa phương...


- Tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất, bảo đảm môi trường nông thôn bền
vững, giảm hoá chất độc hại trong sản xuất.


- Sau dồn điền đổi thửa các hộ nghiên cứu tìm hiểu, áp dụng những mơ hình
sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, ổn định, phù hợp cới điều kiện của gia đình, địa
phương; chú ý các mơ hình sản xuất mới như tôm, ếch thương phẩm…



<b>PHẦN V </b>


<b>KẾT LUẬN </b>



1. Đất sản xuất nông nghiệp luôn là vấn đề mang tính chiến lược trong phát
triển kinh tế xã hội nơng nghiệp nông thôn, xây dựng đất nước qua các thời kỳ.
Trong những năm qua đặc biệt là từ sau đổi mới, chính sách đất sản xuất nơng
nghiệp ln được bổ sung, điều chỉnh theo hướng phù hợp với đièu kiện cụ thể,
phục vụ phát triển nền nông nghiệp hiệu quả bền vững.


2. Việc giao ruộng theo Nghị định 64/NĐ – CP của Chính phủ đảm bảo tính
cơng bằng và ổn định nhưng đã gây ra tình trạng manh mún về diện tích, ơ thửa là
cản trở lớn trong việc phát triển nền nơng nghiệp hàng hố quy mơ lớn, làm giảm
hiệu quả sản xuất do khó khăn trong cơ giới hố sản xuất, áp dụng KHKT tiến bộ,
bố trí cơ cấu mùa vụ…Vì thế dồn điền đổi thửa là việc làm cần thiết và cấp bách
nhằm giải quyết tình trạng manh mún đất đai, nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.


3. Thực hiện dồn điền đổi thửa thành công đã đem lại những sự thay đổi lớn
trong sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Nghèn - Can lộc - Hà tĩnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

70m2<sub>/thửa… cịn góp phần quy hoạch lại hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng thuận</sub>


tiện cho sản xuất nông nghiệp. Sau khi dồn điền đổi thửa các nơng hộ có điều kiện
thuận lợi áp dụng cơ giới hoá, tiến bộ KHKT; đầu tư thâm canh, xây dựng các mơ hình
sản xuất có hiệu quả kinh tế cao; sản xuất tập trung, bố trí mùa vụ, cơ cấu lao động hợp
lý. Từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng đất, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phát
triển kinh tế nông hộ trên địa bàn.


4. Thực hiện dồn điền đổi thửa cịn gặp những khó khăn, tồn tại do điều kiẹn


về đất đai, về tài chính, về nhận thức và trình độ của một bộ phận cán bộ và quần
chúng nhân dân…


5. Đề tài có đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc dồn
điền đổi thửa trong phát triển kinh tế nông hộ tại thị trấn.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



<b>1.</b> PGS.PTS Phạm Thị Mỹ Dung. Giáo trình Phân tích kinh tế nơng nghiệp. Trang
144. NXB Nông nghiệp.


<b>2.</b> Đặng Văn Tiến. Bài giảng Kinh tế hộ nông dân (Trang 43 - Chương 5). NXB
Nơng nghiệp.


<b>3.</b> Báo cáo đề dẫn tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững. tác giả: Lã Văn Lý - Cục trưởng Cục Kinh tế Hợp tác và PTNT, Bộ
NN&PTNT.


<b>4.</b> Website ipsard.gov.vn và Hướng dẫn việc DĐĐT trong sản xuất nông nghiệp,
Bộ TN và MT(2003), Hà Nội.


<b>5.</b> Website />


<b>6.</b> Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 về giao đất cho thuê đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.


<b>7.</b> Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997). Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông
nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>9.</b> Bùi Thị Ngát. Luận văn tốt nghiệp đại học. 2008. Tác động của thực hiện dồn
điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


<b>10.</b> Lê Trí Nhượng. Luận án thạc sỹ. 2002. Đánh giá thực trạng chuyển đổi ruộng


đất nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế nơng hộ ở huyện
Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá.


<b>11.</b> Bài: “Sức sống mãnh liệt của trang trại nông nghiệp gắn với các tổ chức mạnh
của nơng dân Hà Lan”. Tạp chí Nơng thôn mới. Số 180/2006.


<b>12.</b> Bài “Dồn điền đổi thửa ở Đồng bằng sông Hồng tiền đề phát triển hàng hóa
lớn”. Tác giả: ĐÌNH NAM. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn.


<b>13.</b> Đào Thắm. Báo Hưng yên. Số 1.214 ngày 13/01/2009
<b>14. Website: </b>


<b>15.</b> Tài liệu kỳ họp thứ 11 – HĐND thị trấn Nghèn khoá III (năm 2008).
<b>16.</b> Bản dự thảo phương án chuyển đổi ruộng đất của các HTX.


<b>17.</b> Đề án chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp tại thị trấn Nghèn năm 2002
<b>18.</b> Bản tổng hợp kết quả dồn điền đổi thửa, thị trấn Nghèn năm 2003.


<b>19.</b> Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng năm.
2006 phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2007.


<b>20.</b> Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng năm
2007 phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2008.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

<b>PHỤ LỤC</b>




<b> 1) Bảng 1: Một số yếu tố thời tiết khí hậu ở Thị trấn Nghèn từ năm 2002 – 2008</b>


<b>Tháng</b> <b>Nhiệt độ trung</b>
<b>bình (0<sub>c)</sub></b>


<b>Lượng mưa</b>


<b>TB (mm)</b> <b>Độ ẩm (%)</b>


<b>Số giờ nắng</b>
<b>(h)</b>


1 19.5 30.5 87 180


2 21.1 16.5 85 185


3 23.0 60.5 86 190


4 26.5 70 85 170


5 27.1 240.5 79 230


6 29.2 40.2 78 252


7 30.6 123.5 80 240


8 29.4 141.5 75 210


9 28.6 145.0 85 184



10 26.2 426.6 82 120


11 23.1 260.5 84 105


12 21.2 65.5 87 97


Cả năm 25.46 1620.8 82.75 2163


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b>2) Bảng 2: Tình hình cơ sở vật chất của Thị trấn Nghèn qua 3 năm</b>


Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008


I. Hệ thống điện


1. Trạm biến áp Trạm 2 2 2


2. Đường dây điện Km 87 94 105


II. Hệ thống đường giao
thong


1. Đường bê tông Km 30 55 78


2. Đường đất Km 72 45,5 18,5


3. Đường rải nhựa Km 3 4,5 8,5


III. Hệ thống thủy lợi


1. Trạm bơm điện Trạm 1 1 1



2. Kênh mương tưới tiêu Km 15 15,7 17


- Bằng bê tong Km 10,5 14,7 16,5


- Bằng đất Km 4,5 1 0,5


IV. Hệ thống cơng trình
cơng cộng


1. Chợ Trường 2 2 2


2. Trường học Trường


- Trường THPT Trường 2 2 2


- Trường THCS Trường 2 2 2


- Trường tiểu học Trường 2 2 2


- Trường mầm non Trường 2 2 2


3. Cơ sở y tế Đơn vị 1 1 1


4. UBND xã Cái 1 1 1


5. Nhà văn hóa Nhà 11 12 12


6 Bưu điện văn hóa Cái 1 1 1



</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<b>3) Bảng 3: Khối lượng giao thông thuỷ lợi nội đồng được mở rộng nâng</b>
<b>cấp và đắp mới trong năm 2008</b>


<b>Diễn giải</b> <b>Độ dài tuyến (m)</b>


* 65 tuyến đường nội đồng 32.030


- Đường sỏi 12.230


- Đường đất 19.800


* 60 tuyến kênh mương 35.085


- Kênh cứng 10.170


- Kênh đất 24.915


<i> (Nguồn: Ban thồng kê thị trấn Nghèn, năm 2008)</i>


<b>4) Bảng 4: Cơ cấu diện tích một số loại đất sản xuất chính ở các hộ điều tra</b>
<b>ĐVT: Sào</b>


<b>Diện tích</b> <b>Nhóm hộ theo khẩu</b>


<b><= 4</b> <b>5 - 6</b> <b>>= 7</b>


- Lúa 51,84 113,11 131,17


- Lúa + Cá 8 77 20,5



- Cá + Vịt 4 11 17


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nơng dân)</i>


<b>5) Bảng 5: So sánh chi phí sản xuất/sào sản xuất lúa trước và sau chuyển đổi.</b>


<b>Khoản chi </b> <b>Nhóm hộ</b>


<b><= 4 khẩu</b> <b>5 – 6 khẩu</b> <b>>= 7 khẩu</b>


<b>T</b> <b>S</b> <b>+/-</b> <b>T</b> <b>S</b> <b>+/-</b> <b>T</b> <b>S</b> <b></b>


+/-- Giống (kg) 4.27 3.61 -0,66 4.6 3.8 -0.8 4.42 3.76 -0.66


- Đạm (kg) 8.48 8.73 0,25 8.3 9.1 0.8 7.72 9.38 1.66


- Kli (kg) 3.82 4.87 1,05 3.78 4.61 0.83 2.46 3.92 1.46


- NPK (kg) 20.82 23.91 3.09 19.71 23.03 3.32 18.32 22.2 3.88


- Làm đất


(ngđ) 61.36 85.91 24.55 28.93 22.5 -6.43 36 50.4 14.4


- Gieo trồng


(ngđ) 213.64 277.27 63.63 142.86 214.29 71.43 120 164 44


- Thu hoạch



(ngđ) 136.4 186.4 50 132.1 164.3 32.2 92 112 20


- Vận chuyển


(ngđ) 5.45 18.18 12.73 7.14 11.43 4.29 4.8 9.6 4.8


- Công lao


động (công) 10.55 7.182




-3,368 10.85 8.12 -2,73 10.68 9.12 -1,56


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

<b>6) Bảng 6: Ý kiến đánh giá của người dân về thực hiện dồn điền đổi thửa</b>
<b>Tiêu chí</b> <b>Ý kiến đánh giá</b> <b>Hộ <= 4 khẩu</b> <b>5 – 6 khẩu</b> <b>>= 7</b>


<b>khẩu</b>


Làm đất


Thuận lợi hơn 21 28 22


Không đổi 1 0 2


Kém hơn 0 0 1


Gieo trồng


Thuận lợi hơn 19 27 24



Không đổi 3 1 0


Kém hơn 0 0 1


Chăm sóc


Thuận lợi hơn 20 28 25


Khơng đổi 2 0 0


Kém hơn 0 0 0


Bảo vệ


Thuận lợi hơn 22 27 24


Không đổi 0 1 0


Kém hơn 0 0 1


Giao thông,
thuỷ lợi nội
đồng


Thuận lợi hơn 21 27 23


Không đổi 1 0 2


Kém hơn 0 1 0



Ad TB KHKT


Thuận lợi hơn 17 25 22


Không đổi 4 2 2


Kém hơn 1 1 1


Bố trí cơ cấu
mùa vụ


Thuận lợi hơn 19 25 22


Không đổi 3 3 2


Kém hơn 0 0 1


Thu hoạch


Thuận lợi hơn 21 26 25


Không đổi 1 2 0


Kém hơn 0 0 0


Vận chuyển Thuận lợi hơn 20 26 25


Không đổi 1 1 0



Kém hơn 1 1 0


Sản xuất hàng
hố


Thuận lợi hơn 18 25 21


Khơng đổi 3 2 3


Kém hơn 1 1 1


Mang lại hiệu
quả sản xuất


Thuận lợi hơn 19 25 24


Không đổi 3 3 1


Kém hơn 0 0 0


Mong muốn
tiếp tục chuyển
đổi


Có 21 28 24


Khơng 1 0 1


<i>(Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ nông dân)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

<b>nước</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<b>CÂU</b>
<b>HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ </b>


Ngày …..tháng…..năm 2009


Hộ số:………
Họ tên chủ hộ: Ơng(bà)…….………
Giới tính:………...
Địa chỉ:……….. ………..
Tuổi:………
Học vấn:


Cấp I
Cấp II
Cấp III


Ông (bà) vui lịng cho biết:
<b>I. TÌNH HÌNH CHUNG </b>
1.1 Hộ ơng (bà) là hộ:
Giàu Khá


Trung bình
Nghèo


<i><b>1.2 Gia đình ơng bà có bao nhiêu người? </b></i>
- Nam: ……….


- Nữ:………


<b>1.2.1 Số lao động </b>


- Lao động nông nghiệp: Năm 2002 ...……… Năm 2008.…………
- Lao động bán nông nghiệp: Năm 2002 ...……Năm 2008.…………


- Lao động đi làm thuê ngoài:Năm 2002 ...…… Năm 2008.…………
<b>1.2.2 Theo độ tuổi: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

- Trên 60: ………….người.


1.3 Ngu n thu nh p chính c a h (Tri u

ệ đồ

ng)



Lĩnh vực Năm 2002 Năm 2008


Trồng trọt
Chăn nuôi
Nghề khác


<i><b>1.4 Quỹ đất của hộ năm 2008 </b></i>
- Ruộng 3 vụ………..m2


- Ruộng 2 vụ:……….m2


- Ruộng 1 vụ:………..m2


- Đất màu:………m2


- Đất lâm nghiệp:……..m2


- Đất thổ cư:………..m2<sub>: </sub>



+ Đất ở:…….m2


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

<b>II. TÌNH HÌNH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA CỦA HỘ </b>
<i><b>2.1 Tình hình đất nông nghiệp của hộ.</b></i>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Trước DĐĐT</b> <b>Sau DĐĐT</b>


<b>Diện tích</b>
<b>(m2<sub>)</sub></b>


<b>Số thửa</b>
<b>(thửa)</b>


<b>Diện tích</b>
<b>(m2<sub>)</sub></b>


<b>Số thửa</b>
<b>(thửa)</b>
I. Tổng DT đất NN


1. Đất trồng lúa
2. Đất trồng màu
3. Đất trồng cây lâu
năm


4. Đất lâm nghiệp
5. Đất NTTS
6. Đất Lúa – cá
7. Đất Cá - lúa - vịt


II. Nguồn gốc
1. Đất được giao
2. Đất đi thuê, đấu
thầu


3. Đất cho thuê


<i><b>2.2 Cơ cấu diện tích canh tác năm 2008 của hộ thay đổi thế nào so với trước dồn</b></i>
<i><b>điền đổi thửa? (ĐVT: sào)</b></i>


<b>Cơ cấu</b> <b>Nhóm hộ</b>


<b>Năm 2002</b> <b>Năm 2008</b>
Đơng – Xuân


- Lúa xuân sớm
- Lúa xuân trung
- Lúa xuân muộn
Hè – Thu


- Hè thu – lúa lai
- Hè thu – lúa khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

<b>- Tình hình bố trí cơ cấu cây trồng vật ni của gia đình ơng (bà) thay đổi như </b>
<b>thế nào trước và sau dồn điền đổi thửa?</b>


...
...
………
……… .



<i><b>2.3</b></i>

Chi phí s n xu t trên m t

ộ đơ

n v di n tích s o lúa tr

ị ệ

à

ướ à

c v sau D

ĐĐ

T



<b>Chỉ tiêu</b> <b>ĐVT</b> <b>2008</b> <b>2002</b>


1. Giống Kg


2. Phân bón Kg


- Phân đạm Kg


- Phân lân Kg


- Phân NPK Kg


3. Thuốc BVTV Nghìn đồng


4. Làm đất Nghìn đồng


5. Vận chuyển Nghìn đồng


6. Bảo vệ, chăm sóc Nghìn đồng


7. Gieo trồng Nghìn đồng


8. Thu hoạch Nghìn đồng


9. Cơng lao động Cơng


<b> </b>



<i><b>2.4 Những nguồn thu chính của hộ năm 2008 (triệu đồng)</b></i>
<b>o</b> <b>Từ trồng trọt: </b>


+ Từ lúa:………. …
+ Từ rau màu:………. …
+ Từ các loại cây lương thực khác………..
<b>o</b> <b>Từ chăn nuôi và NTTS </b>


+ Từ Lợn:……….
+ Từ Gà, vịt:………
+ Từ trâu, bò:………
+ Từ Cá:………...
o <b>Các khoản thu khác:……… </b>


- Thu nhập của các khoản trên của hộ ông (bà) thay đổi so với trước khi dồn điền
đổi thửa bao nhiêu %?


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

- T li u s n xu t c a gia ình ơng (b ) tr

ư ệ ả

ấ ủ

đ

à

ướ

c (2002) v sau d n i n

à

ồ đ ề đổ

i


th a (n m 2008) thay

ă

đổ

i nh th n o các lo i sau:

ư ế à ở



<b>Chỉ tiêu</b> <b>ĐVT</b> <b>Trước</b> <b>Sau</b>


- Trâu, bò
- Máy cày, bừa


- Máy bơm trong sx NN
- Bình phun thuốc
- Máy tuốt



2.6 Lao

độ

ng trong h ông (b ) thay

à

đổ

i nh th n o gi a sau so v i tr

ư ế à

ớ ướ

c


lúc d n i n

ồ đ ề đổ

i th a?



<b>Phân loại</b> <b>ĐVT</b> <b>Năm 2002</b> <b>Năm 2008</b>


LĐ NN LĐ


LĐ CN – TTCN LĐ


LĐ TM – DV LĐ


2.7 Sau khi th c hi n chính sách D

ĐĐ

T so v i tr

ớ ướ đ

c ó, ơng(b ) th y:

à


<b>Tiêu chí</b> <b>Thuận lợi </b>


<b>hơn</b>


<b>Khơng </b>
<b>đổi</b>


<b>Khơng thuận lợi</b>
<b>bằng</b>
Làm đất


Gieo trồng
Chăm sóc


Bảo vệ


Giao thơng, thuỷ lợi nội đồng
Ad TB KHKT



Bố trí cơ cấu mùa vụ
Thu hoạch
Vận chuyển
Sản xuất sản phẩm bán


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

<i><b>2.8 Ông (bà) thấy: </b></i>


<b>2.8.1 DĐĐT có thực sự mang lại hiệu quả cho sản xuất của hộ ơng (bà)?</b>
a. Có


b. Không
c. Khơng thay đổi


<b>2.8.2 Dồn điền đổi thửa có thích hợp thực hiện với địa phương khơng?</b>
a. Có:


b. Không:


<b>2.8.3 Sau khi dồn điền đổi thửa thì ơng (bà) thấy có những thuận lợi và khó </b>
<b>khăn gì trong sản xuất? </b>


<b> a. Những thuận lợi trong sản xuất:</b>


………
………
………
………
………



<b>b. Những khó khăn trong sản xuất:</b>


………
………
………
………
………
………


<b>c. Ơng (bà) có ý kiến gì khác khơng?</b>


………
………
………
………
………
………


</div>

<!--links-->
<a href=' /> [Luận văn]đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nông thôn tới xoá đói giảm nghèo tại huyện điện biên đông tỉnh điện biên
  • 154
  • 1
  • 7
  • ×