Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.56 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>


Kể từ khi gia nhập WTO và mới đây ký kết thành công Hiệp định TPP đã tạo ra cả
cơ hội lẫn thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong khi đó đa số thu nhập
của các NHTM trong nước đến từ dịch vụ cho vay, mà dịch vụ này ẩn chứa nhiều rủi ro
và bộc lộ nhiều yếu kém, khiến NHNN yêu cầu phải kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng dư
nợ cho vay và chất lượng khoản vay, buộc các NHTM trong nước phải tìm cho mình
hướng đi mới vừa đúng tinh thần chỉ đạo của NHNN vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh.


Tại Việt Nam, dịch vụ bảo lãnh mặc dù triển khai chưa lâu nhưng dần khẳng định
được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng bởi mang lại nguồn thu đáng kể và về cơ bản rủi
ro thấp hơn dịch vụ cho vay. Vì vậy cần thiết phải phát triển dịch vụ bảo lãnh


Những năm qua BIDV Nam Hà Nội đã có nỗ lực trong việc phát triển dịch vụ bảo
lãnh và đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên sự phát triển dịch vụ bảo lãnh
tại BIDV Nam Hà Nội còn nhiều hạn chế, trong khi đó việc tìm hiểu ngun nhân, đề
xuất giải pháp khắc phục lại thực hiện chưa hiệu quả. Trên cơ sở đó, em đã lựa chọn đề
<b>tài "Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát </b>
<b>triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh </b>
tế.


Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm ba chương như sau:
<b>Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân </b>
hàng thương mại.


<b>Chƣơng 2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và </b>
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội.


<b>Chƣơng 3. Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và </b>
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội.



<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN </b>
<b>DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI </b>
<b>1.1. Tổng quan về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Các sản phẩm DVBL đòi hỏi phải ngày càng đa dạng và phong phú hơn để thỏa
mãn yêu cầu khó tính từ phía khách hàng, được phân loại theo theo phương thức phát
hành, mục đích, hình thức đảm bảo


DVBL là một dịch vụ khá đặc biệt bởi lẽ nó tồn tại được khi hình thành mối quan
<b>hệ đa phương thể hiện qua các hợp đồng, tuy nhiên có sự có sự độc lập tương đối giữa </b>
cam kết bảo lãnh với hợp đồng cơ sở và thỏa thuận cấp bảo lãnh. Ngoài ra DVBL được
xếp vào trong nhóm theo dõi ngoại bảng và ngân hàng dùng uy tín của mình để kinh
doanh.


DVBL ngày càng được ưa chuộng và nắm giữ vai trò quan trọng đối với các thành
phần kinh tế. Đối với bên thụ hưởng, bảo lãnh ngân hàng là công cụ đảm bảo, san sẻ rủi
ro, giúp các hợp đồng ký kết thuận lợi, nhanh chóng. Sử dụng DVBL ngân hàng giúp bên
được bảo lãnh giảm thiểu áp lực về nguồn vốn, đồng thời khẳng định được của mình uy
tín với đối tác. Bên cạnh đó DVBL ngân hàng đóng vai trị cơng cụ giám sát, đơn đốc bên
đươ ̣c bảo lãnh hồn thành hợp đồng đã ký kết . Khi cung cấp DVBL, ngân hàng có thêm
lượng thu nhập đáng kể và tạo dựng mối quan hệ rộng khắp các lĩnh vực, địa lý. Với nền
kinh tế, DVBL ngân hàng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, xây dựng và gắn kết mối quan
hệ TMQT, tạo điều kiện phát triển cho các ngành kinh tế khác.


Rủi ro thường đi đơi với lợi ích, các hoạt động kinh doanh kỳ vọng vào lợi ích
càng cao song hành với rủi ro càng lớn. DVBL ngân hàng không phải là ngoại lệ, các bên
tham gia đều có những lợi ích khi sử dụng và cũng tồn tại rủi ro nhất định. Đặc biệt ngân
hàng phải đối mặt với các rủi ro có thể kể đến như: rủi ro tín dụng khi thực hiện thanh tốn


thay nhưng khách hàng khơng hồn trả, rủi ro tỷ giá do có sự biến động biến động của tỷ giá
gây bất lợi các khoản bảo lãnh dưới dạng ngoại tệ, rủi ro thanh khoản khi ngân hàng không
đủ khả năng huy động vốn để thanh toán cho các nghĩa vụ bảo lãnh mà khơng ảnh hưởng tới
tình hình tài chính, rủi ro hoạt động từ đạo đức, năng lực kém, quy trình khơng hợp lý và yếu
tố pháp lý, chính trị khơng ổn định.


<b>1.2. Phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại </b>


<i>Quan điểm về phát triển DVBL là: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng bao </i>
<i>hàm cả sự mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ” </i>


Phát triển DVBL là điều cần thiết bởi lẽ ngân hàng là ngành cung cấp các dịch vụ
đặc biệt, đối tượng phục vụ rộng khắp trên mọi ngành nghề, lĩnh vực. Khi nền kinh tế
đang ngày một phát triển, dịch vụ ngân hàng không thể đứng yên, mà phải cùng phát
triển. Phát triển bảo lãnh giúp ngân hàng phân tán rủi ro, thu hút khách hàng và tăng
nguồn thu, quảng bá hình ảnh và tăng khả năng cạnh tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>tiêu phản ánh sự phát triển về quy mô (số lượng sản phẩm bảo lãnh, số khách hàng sử </b>
dụng DVBL, doanh số và số dư bảo lãnh, cơ cấu số dư bảo lãnh); (ii) nhóm chỉ tiêu phản
ánh phát triển về chất lượng (doanh thu từ DVBL, tỷ lệ nợ xấu bảo lãnh/số dư bảo lãnh,
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVBL).


DVBL muốn phát triển được phải phụ thuộc vào cả nhân tố chủ quan lẫn khách
quan. Trong đó nhân tố chủ quan xuất phát từ nội tại ngân hàng bao gồm: chính sách bảo
lãnh, quy trình thực hiện bảo lãnh, chính sách marketing, cơng nghệ thông tin, chất lượng
nguồn nhân lực. Nhân tố khách quan đến từ: mơi trường kinh tế, chính trị, pháp lý, văn
hóa - xã hội, sự cạnh tranh trên thị trường và cả ảnh hưởng từ phía khách hàng.


<b>CHƢƠNG 2 </b>



<b>THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP </b>
<b>ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI </b>
<b>2.1. Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Hà Nội </b>


<i><b> Các văn bản pháp lý điều chỉnh DVBL tại Việt Nam bao gồm: Bộ luật dân sự số </b></i>
33/2005/QH11, luật thương mại số 36/2005/QH11, luật phá sản 51/2014/QH13, luật các
TCTD số 47/2010/QH12, thông tư số 07/2015/TT-NHNN... Tại BIDV Nam Hà Nội
ngoài các văn bản pháp lý điều chỉnh chung DVBL còn căn cứ vào quyết định, quy định
<i><b>do BIDV Hội sở ban hành. </b></i>


Qua đó có thể thấy khách hàng được BIDV Nam Hà Nội cung cấp DVBL bao gồm
tổ chức, cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú. BIDV Nam Hà Nội được
phép cung cấp các loại bảo lãnh sau: xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh bảo hành; bảo lãnh tạm ứng; một số loại bảo lãnh khác phù hợp với quy định của pháp
luật và thông lệ quốc tế. Việc phân loại, dự phòng rủi ro bảo lãnh, BIDV Nam Hà Nội thực
hiện theo Điều 10, Điều 11 của thông tư 02/2013/TT-NHNN. Thẩm quyền phê duyệt các
phương án bảo lãnh tuân thủ nghiêm nghặt theo quy định của BIDV, trong đó được phân
loại cụ thể và rõ ràng cho cả 2 trường hợp không qua thẩm định rủi ro và qua thẩm định rủi
ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Hà Nội </b>
<i><b>Thực trạng mở rộng quy mô DVBL tại BIDV Nam Hà Nội </b></i>


Số lượng khách hàng sử dụng DVBL của BIDV Nam Hà Nội tăng lên qua các
năm từ 126 khách hàng năm 2012 lên 171 khách hàng tính tới cuối tháng 3/2016. Tuy
nhiên khách hàng sử dụng DVBL tại Chi nhánh chưa có khách hàng cá nhân và đều là
doanh nghiệp. Tỷ trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng tăng lên đồng thời tỷ trọng
doanh nghiệp lớn giảm xuống. Tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2012 – 2015 (10,7%/năm) cao hơn con số 6,7% đối với


doanh nghiệp lớn


Doanh số bảo lãnh có sự biến động trong giai đoạn vừa qua, tốc độ tăng trưởng
doanh số bảo lãnh bình quân giai đoạn 2012 - 2015 là 7,5%/năm khá khiêm tốn so với
giai đoạn 2008 - 2011 là 23,7%/năm. Năm 2013 doanh số bảo lãnh bị giảm 112,59 tỷ
VNĐ tương ứng với 13,6% so với năm 2012, tuy nhiên bắt đầu từ năm 2014 dịch vụ bảo
lãnh có sự phục hồi với tốc độ tăng là 24,03%, tiếp tục đà tăng trưởng đó doanh số bảo
lãnh năm 2015 đạt 974,42 tỷ VNĐ; tháng 3 năm 2016 doanh số bảo lãnh đạt 261,2 tỷ
VNĐ tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.


Số dư bảo lãnh có sự biến động tương đối giống với doanh số bảo lãnh, tức là giảm
từ 570,2 tỷ năm 2012 xuống 551,38 tỷ tương ứng với 3,3% năm 2013 sau đó năm 2014
số dư bảo lãnh tăng trở lại, tốc độ tăng trưởng là 28,07% so với năm 2013; năm 2015 số
dư bảo lãnh đạt 792,28 tỷ; 885,74 tỷ đồng cuối tháng 3/2016. Tại thời điểm tháng 3/2016
số dư bảo lãnh tăng 129,61 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ 17,14% so với cùng kỳ năm
trước. Xét chung cả giai đoạn này tốc độ tăng trưởng trung bình là 11,5%/năm thấp hơn
giai đoạn 2008 - 2011 là 32,1%/năm.


Số phương án bảo lãnh có xu hướng cùng chiều với số khách hàng sử dụng
DVBL tức là có sự tăng trưởng ổn định trong toàn giai đoạn 2012 - 2015. Trung bình mỗi
năm thực hiện 1039 phương án bảo lãnh, tăng 18,73% so với giai đoạn 2008-2011. Số
phương án bảo lãnh tháng 3/2016 là 276, cao hơn cùng kỳ năm ngoái 16 phương án, nếu
tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng như hiện tại thì dự kiến, số phương án bảo lãnh năm
2016 tăng 11,1% so với năm 2015.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

số dư bảo lãnh tại Chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn chiếm trên 70%, số dư bảo lãnh trung
và dài hạn khá khiêm tốn dưới 30% tổng số dư bảo lãnh. Chi nhánh cấp bảo lãnh chủ yếu
được đảm bảo bằng tài sản trong đó tỷ trọng bảo lãnh được đảm bảo bằng ký quỹ giữ
vững vị trí cao nhất, thể hiện Chi nhánh ưu thích hình thức đảm bảo này



<i><b>Thực trạng về chất lượng bảo lãnh tại BIDV Nam Hà Nội </b></i>


Doanh thu từ DVBL mặc dù có sự giảm mạnh vào năm 2013 nhưng bước sang
năm 2014 đã tăng trở lại đạt 10,28 tỷ và 14,459 tỷ năm 2015 tương ứng với tốc độ tăng
29,32% và 40,65%; cuối tháng 3/2016 doanh thu ở mức 3,95 tỷ tương đương với mức
tăng 27,83% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng doanh thu DVBL/Tổng thu từ dịch vụ
giai đoạn 2012 - 2015 (43,63%/năm) thấp hơn trong giai đoạn 2008 - 2011 (59,5%/năm)
nhưng vẫn ln duy trì ở vị trí cao nhất. Tỷ trọng doanh thu DVBL/Tổng thu HĐKD của
Chi nhánh giảm vào năm 2013 sau đó tăng dần lên, đến cuối tháng 3/2016 đạt 6,64% cao
hơn cùng kỳ năm trước 0,9%, như vậy DVBL đang đi theo chiều hướng khả quan.


Nợ xấu bảo lãnh trong giai đoạn 2012 - T3/2016 đang ngày một giảm dần từ 1,82
tỷ năm 2012 xuống 0,84 tỷ năm 2013; 0,54 tỷ năm 2014; 0,26 tỷ năm 2015; 0,15 tỷ cuối
tháng 3/2016. Tỷ lệ nợ xấu DVBL/Tổng số dư DVBL giai đoạn 2012 - 2015 trung bình
0,13% và có xu hướng giảm từ 0,27% năm 2012 xuống 0,03% năm 2015; 0,017% cuối
tháng 3/2016. Tuy nhiên dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh còn bộc lộ yếu kém do vẫn phát
sinh phương án trả thay khách hàng. Năm 2015, khoản trả thay khách hàng có giá trị rất
nhỏ hơn so với những năm trước và có khả năng thu hồi được hết, nhưng vẫn phát sinh
tức là còn tồn tại rủi ro.


Khi khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bảo lãnh có
thể rút ra 6 nhân tố ảnh hưởng là: NLPV, ĐC, TC, GC, PTHH và CNTT, Đáp ứng. Kết
quả cho thấy điểm số trung bình cho mỗi câu hỏi nằm trong khoảng dao động khá lớn từ
3,08 đến 3,82 tại các mức hài lịng trung bình và hài lòng cao. SHL chung về chất lượng
DVBL khoảng từ 3,10 đến 3,26 chỉ đạt ở mức trung bình.


Mơ hình hồi quy có dạng sau:


SHL = -0,763 + 0,145F_NLPV + 0,11 F_DC + 0,175F_TC + 0,255F_GC +
0,316F_PT + 0,163F_DU



Như vậy hệ số hồi quy của tất cả các biến đều dương, do đó có thể cho rằng các
nhân tố trên được cải thiện thì chất lượng DVBL sẽ được nâng cao.


<b>2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Hà Nội </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tình trạng này tại Chi nhánh.
<i><b>Kết quả đạt được </b></i>


Chi nhánh đã đạt được kết quả khá tốt trong giai đoạn vừa qua thể hiện bởi quy mô
<i><b>và chất lượng DVBL mở rộng và nâng cao </b></i>


Về quy mô bảo lãnh: Doanh số, số dư bảo lãnh có sự gia tăng, Chi nhánh xây dựng
được nền tảng khách hàng vững chắc, thu hút thêm khách hàng mới


Về chất lượng: Doanh thu DVBL có xu hướng tăng dần, đồng thời chiếm giữ vai
trò quan trọng trong nguồn thu của Chi nhánh, tỷ lệ nợ xấu DVBL / Tổng số dư DVBL
đang giảm xuống, đứng dưới góc độ khách hàng một số khía cạnh về chất lượng dịch vụ
<b>bảo lãnh của BIDV Nam Hà Nội có những tín hiệu tích cực. </b>


<i><b>Hạn chế </b></i>


Tuy nhiên dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh tồn tại nhiều hạn chế như: dịch vụ bảo
lãnh phát triển chưa tương xứng với quy mô, số lượng sản phẩm bảo lãnh không tăng, cơ
cấu bảo lãnh mặc dù có sự chuyển dịch xong tốc độ chậm, chưa tối ưu. Chi nhánh vẫn
còn nợ xấu và vẫn phát sinh nghĩa vụ thanh toán, xét về tổng thể khách hàng chỉ hài lòng
ở mức trung bình đối với chất lượng dịch vụ bảo lãnh.


<i><b>Nguyên nhân của những hạn chế </b></i>



Nguyên nhân chủ quan: (i) Việc thực hiện chính sách bảo lãnh chưa thực sự hiệu quả
(công tác nghiên cứu thị trường nhằm hoàn thiện, cải tiến chất lượng sản phẩm cũ, triển khai
sản phẩm mới còn nhiều hạn chế và việc áp dụng quy định liên quan cấp bảo lãnh còn chặt
chẽ đặc biệt là điều kiện nhận TSĐB cứng nhắc); (ii) Quy trình bảo lãnh phức tạp; (iii)
Hiệu quả tác nghiệp chưa cao đặc biệt là công tác tư vấn, thẩm định và kiểm tra giảm sát; (iv)
Chính sách marketing chưa chú trọng đúng mức (chưa xây dựng chính sách khách hàng
riêng cho DVBL, chính sách phí bảo lãnh chưa thực sự thu hút khách hàng, chính sách
truyền thông chưa được Chi nhánh quan tâm khai khác, kênh phân phối chưa đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh); (v) CNTT tạo ra giới hạn phát triển dịch vụ bảo lãnh trong
tương lai; (vi) Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế (năng lực và kinh nghiệm chưa tương
xứng với nhu cầu phát triển, một số cán bộ làm xấu đi hình ảnh của Chi nhánh).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

mơ, trình độ quản lý, đạo đức của khách hàng còn hạn chế nên khó đáp ứng được điều
kiện cấp bảo lãnh.


<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU </b>
<b>TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI </b>


<b>3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ bảo lãnh BIDV Nam Hà Nội </b>


Đối với DVBL, Chi nhánh định hướng sẽ đưa ngày một nhiều sản phẩm bảo lãnh
đến với tất cả các đối tượng khách hàng, mở rộng quy mô các loại bảo lãnh thế mạnh,
đồng thời nâng cao chất lượng DVBL, đảm bảo lợi ích của Chi nhánh và người sử dụng.


<b>3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Hà Nội </b>


Để DVBL phát triển, BIDV Nam Hà Nội cần xem xét, triển khai đồng bộ giải
pháp sau:



<i><b>Khai thác hiệu quả chính sách bảo lãnh </b></i>


Chi nhánh cần tập trung nghiên cứu thị trường, đối thủ và nhu cầu của khách hàng.
Một số sản phẩm mới Chi nhánh nên thực hiện bao gồm bảo lãnh thuế của doanh nghiệp
khá cao, đặc biệt là sản phẩm bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu online, bảo lãnh đối ứng, xác
nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh vay vốn, sản phẩm bảo lãnh đối với các khách
hàng cá nhân. Đồng thời Chi nhánh cần tăng tiện ích, tính năng mới, ưu việt hơn bằng
cách ban hành các gói sản phẩm kết hợp DVBL với dịch vụ cho vay với dịch vụ thanh
tốn, thẻ tín dụng, tiền gửi


Việc áp dụng linh hoạt điều kiện cấp bảo lãnh bằng cách mở rộng điều kiện về tài
sản đảm bảo sẽ tạo ra lực hấp dẫn khá lớn khi sử dụng DVBL. Để giảm mức ký quỹ, Chi
nhánh có thể sử dụng thêm các thức bảo đảm khác và nâng cao chất lượng thẩm định.
Thay vì chỉ nhận cầm cố, thế chấp một số loại như trước đây thì nhận thêm nhiều loại tài
sản khác nhưng vẫn đảm bảo an toàn hoặc nhận bảo lãnh của bên thứ ba.


<i><b>Nâng cao hiệu quả quá trình tác nghiệp dịch vụ bảo lãnh </b></i>


<i> Tăng cường tư vấn khách hàng: Chi nhánh tham gia từ vấn từ khi khách hàng </i>
thực hiện đàm phán với đối tác, soạn thảo hợp đồng, các điều khoản thanh toán, điều kiện
khác, giúp khách hàng phân tích, lượng hóa những rủi ro có thể xảy ra


<i>Nâng cao chất lượng thẩm định: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Khi đánh giá chung về khách hàng cần lượng hóa các chỉ tiêu, tính cả đến quy luật
vận động của nền kinh tế, nên thực hiện phân tích trên ma trận SWOT, cần phân tích tính
tuân thủ các nội dung phê duyệt của những giao dịch trước đó đồng thời đánh giá thêm
triển vọng mối quan hệ với khách hàng trong tương lai.



Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính bằng cách tham khảo thêm các mơ hình hiện đại
có tính dự báo trong tương lai, trong q trình phân tích cần đề xuất luôn giải pháp khắc phục,
thực hiện thẩm định nghiêm túc hơn đối với khách hàng truyền thống.


Cần xem xét tổng đầu tư và tính khả thi của các nguồn vốn tham gia, bổ sung các
chi tiêu, phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính, đồng thời phải thực hiện đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội (nếu có) khi thực hiện thẩm định dự án/phương án đầu tư


Cần phân tích một cách tồn diện từ rủi ro khách quan, chủ quan của khách hàng
và Chi nhánh, đưa ra giải pháp phòng ngừa cho cả khách hàng và Chi nhánh một cách
linh hoạt đối với từng trường hợp cụ thể.


Nâng cao chất lượng thẩm định TSĐB bằng cách thống nhất phương pháp định
giá, trong đó phương pháp so sánh BĐS cần tăng thêm số BĐS so sánh, thực hiện điều
chỉnh các nội dung về hình dáng mặt bằng, vị trí địa điểm, yếu tố pháp lý, yếu tố kết cấu
cơng trình BĐS, yếu tố thị trường.


<i> Tăng cường kiểm tra, giám sát nội bộ và khách hàng sau khi phát hành bảo lãnh </i>
Chi nhánh cần phối hợp với bộ phận chuyên trách chấn chỉnh lại công tác kiểm
soát, giám sát sau khi phát hành cam kết bảo lãnh, cần theo dõi sát sao tiến độ hoàn thiện
hồ sơ đối với những khách hàng được phê duyệt nợ chứng từ, thường xuyên cập nhật hồ
sơ và đánh giá lại khách hàng theo quy định. Kiểm tra nội dung hợp đồng được ký kết với
khách hàng, thủ tục liên quan tới tài sản đảm bảo nếu phát hiện sai sót, điều khoản chưa
rõ ràng hoặc có thay đổi lập tức trao đổi lại với khách hàng để kịp thời điều chỉnh, ký phụ
lục. Rà sốt lại các bút tốn, q trình nhập liệu, lưu trữ hồ sơ. Cương quyết xử lý nếu
phát hiện sai phạm.


Đối với khách hàng, cần duy trì việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để nắm bắt rõ
về tình hình kinh doanh thực tế của đơn vị, quản lý chặt chẽ tiến trình thực hiện hợp
đồng. Thường xuyên theo trạng thái, định giá lại TSĐB .



<i><b>Tăng cường ứng dụng chính sách Marketing </b></i>
<i>Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Cơng tác chăm sóc khách hàng cần được chú trọng và quy định cụ thể với từng nhóm.
<i>Thực hiện chính sách ưu đãi phí hiệu quả </i>


Chi nhánh nên áp dụng mức phí trần và mức phí sàn để tạo sự linh hoạt khi áp
dụng. Có thể áp chính sách phí theo đối tượng khách hàng và kỳ hạn bảo lãnh bên cạnh
mục đích bảo lãnh và tài sản đảm bảo.


<i>Chú trọng triển khai chính sách truyền thơng </i>


Chi nhánh cần xây dựng phòng/ban truyền thông nội bộ. Tổ chức các chương trình
quảng cáo theo sự kiện trong năm kết hợp với khuyến mại. Soạn thảo, ban hành bộ tài liệu
song ngữ giới thiệu về BIDV Nam Hà Nội, về DVBL. Đẩy mạnh cơng tác truyền thơng có
ứng dụng internet đặc biệt là sử dụng các trang mạng xã hội


<i>Nâng cao hiệu quả hoạt động của kênh phân phối truyền thống </i>


Mở rộng địa bàn hoạt động thông qua việc thiết kế lại vị trí của PGD, đầu tư cơ sở
vật chất, làm mới lại hình ảnh để tạo cảm giác sang trọng, thu hút khách hàng. Đồng thời
BIDV Nam Hà Nội cần sử dụng các công cụ liên lạc, giao dịch với khách hàng trực tuyến
thay vì gặp gỡ trực tiếp như thực tại.


<i><b>Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực </b></i>


Để cải tiến chất lượng dịch vụ, tăng khả năng tìm kiếm cơ hội kinh doanh, quy mơ
được mở rộng thì Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới nguồn nhân lực. Muốn vậy, BIDV
Nam Hà Nội cần có những giải pháp hiệu quả cho quá trình tuyển dụng, quá trình đào tạo


và xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý.


Trước khi tuyển dụng cần xác định được nhu cầu nhân lực đảm bảo đáp ứng được
tối thiểu yêu cầu công viêc và điều chỉnh lại tiêu chí đánh giá để lựa chọn đúng người
đúng việc.


Để thực hiện đào tạo có hiệu quả, trước hết Chi nhánh cần phân loại năng lực cán
bộ nhân viên và xây dựng lộ trình đào tạo, phân cơng lao động phù hợp. Thường xuyên
cập nhật kiến thức về mảng bảo lãnh, ban hành cẩm nang bảo lãnh để đào tạo cho nhân
viên bao gồm: nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và bán hàng, yêu cầu về phẩm chất đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

thuận lợi giúp mỗi cá nhân có thể phát huy hết khả năng, sở trường, thể hiện cái tôi, (v)
Increased visibility: Tạo minh bạch trong công việc sẽ tăng sự tự giác, sự tơn trọng lẫn
nhau qua đó cán bộ nhân viên sẽ có xu hướng học hỏi người đi trước, đúc rút kinh
nghiệm cho bản thân, chính họ sẽ tạo sự cạnh tranh công bằng.


<b>3.3. Kiến nghị </b>


<i><b>Đối với Hội sở chính BIDV </b></i>


Trong thời gian tới BIDV cần thiết kế lại chính sách phí phù theo từng vùng miền,
từng chi nhánh. Quy trình cần đảm bảo yêu cầu an toàn hoạt động xong cần gọn nhẹ, đơn
giản hơn nữa. Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin. Hỗ trợ Chi nhánh huấn luyện,
đào tạo để nâng cao trình độ chun mơn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho đội ngũ tác
nghiệp nhất là cán bộ tân tuyển.


<i><b>Đối với NHNN </b></i>


NHNN cần hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý, điều chỉnh, hoàn thiện lại các
văn bản quy phạm pháp luật điểu chỉnh dịch vụ bảo lãnh. Đầu tư vốn và nhân lực nhằm


nâng cao chất lượng cho hệ thống thơng tin tín dụng (CIC). Mở rộng hợp tác quốc tế thu
hút, tận dụng vốn đầu tư, công nghệ từ các nước phát triển. Tổ chức hội thảo, hội nghị,
diễn đàn để đội ngũ quản lý ngân hàng thường xuyên gặp gỡ, trao đổi kiến thức và kinh
nghiệm trong dịch vụ ngân hàng, DVBL. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát các
NHTM, kiên quyết xử lý khi phát hiện sai phạm


<i><b>Đối với Chính phủ và các bộ ngành </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>KẾT LUẬN </b>


<b>Qua quá trình nghiên cứu, luận văn “Giải pháp phát dịch vụ bảo lãnh tại Ngân </b>
<b>hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nam Hà Nội” đã đề cập đến </b>
các vấn đề cơ bản sau:


Thứ nhất, phản ánh khá đầy đủ, rõ nét các vấn đề về DVBL, phát triển DVBL của
NHTM, là cơ sở để đi sâu vào thực trạng và giải pháp.


Thứ hai, nghiên cứu và phân tích sâu vào thực trạng phát triển DVBL tại BIDV
Nam Hà Nội. Qua đó chỉ rõ đánh giá được thực trạng phát triển DVBL, trình bày nguyên
nhân cơ bản dẫn đến các hạn chế bám sát vào cơ sở lý thuyết


<b>Thứ ba, căn cứ vào định hướng phát triển DVBL và kết quả phân tích đánh giá thực </b>
trạng, luận văn có trình bày các nhóm giải pháp thiết thực, cụ thể và các đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền nhằm phát triển DVBL tại Chi nhánh.


</div>

<!--links-->

×