Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH NSK Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.1 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN </b>


Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ khơng thể thiếu giúp nhìn nhận và
đánh giá một cách tồn diện về tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó nhìn nhận được
những tiềm năng, triển vọng phát triển cũng như nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động tài
chính doanh nghiệp. Hiện nay phân tích tài chính ngày càng được quan tâm và áp dụng
rộng rãi. Nội dung phân tích được hồn thiện và giúp cung cấp thơng tin nhiều khía cạnh
cho các đối tượng quan tâm như: chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ…


Trong điều kiện kinh tế thị trường và bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, quá trình
sàng lọc và cạnh tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là tất yếu xảy ra. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển để thắng trong cạnh tranh, thì
phải xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh để nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa
ra những quyết định tài chính, quyết định tài trợ, đầu tư phù hợp để tiến hành sản xuất
kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Muốn vậy, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải
thường xuyên tiến hành cơng tác phân tích tài chính và khơng ngừng hồn thiện cơng tác
này. Trên cơ sở đó, đưa ra được các quyết định tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh, nếu
các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới cơng tác phân tích tài chính thì họ
sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành đạt trong kinh doanh, ngược
lại họ sẽ khó tránh khỏi những quyết định tài chính sai lầm và thất bại.


Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
đối với công tác quản trị cũng như hiệu quả tài chính của Cơng ty, tác giả chọn đề tài:
<i><b>“Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty TNHH NSK Việt Nam”. Luận văn </b></i>
hướng tới mục tiêu tổng quát là cụ thể hóa lý luận chung về cơng tác phân tích tài chính
doanh nghiệp, đánh giá thực tiễn cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty NSK Việt Nam.


Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn nghiên cứu có kết cấu gồm 3 phần:



Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty TNHH
NSK Việt Nam


Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ nguồn báo cáo
hàng năm của Công ty TNHH NSK Việt Nam từ năm 2011 – 2014.


<b>Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác phân tích tài chính </b>
<b>doanh nghiệp. </b>


Nội dung chương đã nghiên cứu lý luận chung về phân tích tài chính doanh
nghiệp, mục tiêu của cơng tác phân tích tài chính. Quy trình phân tích tài chính; nguồn
thơng tin được sử dụng trong phân tích; những phương pháp được áp dụng trong hoạt
động phân tích tài chính; nội dung phân tích tài chính; những quyết định tài chính có thể
đưa ra dựa trên kết quả phân tích và những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp.


Phân tích tài chính doanh nghiệp được xem như tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ để tiến hành thu thập, xử lý các thơng tin kế tốn cũng như các thông tin
quản lý khác nhằm mục tiêu đánh giá tình hình tài chính của từng doanh nghiệp. Phân
tích tài chính giúp đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng như khả năng hay tiềm lực của chính doanh nghiệp; hỗ trợ nhà quản lý
đưa ra quyết định tài chính phù hợp.


Mục đích phân tích tài chính của luận văn hướng tới đối tượng nhà quản trị doanh
nghiệp, Ban Tổng giám đốc Công ty. Vì vậy mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
nhằm các mục tiêu sau: Đánh giá tình hình thực trạng tài chính doanh nghiệp trong quá


khứ như (cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, những rủi ro tài
chính...) trên cơ sở đó xác định mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp. Từ đó định hướng
cho ban lãnh đạo ra quyết định đầu tư, các quyết định tài trợ, quyết định chia lợi tức và
làm cơ sở cho việc cải thiện tình hình tài chính trong tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin từ những thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến những thông tin bên ngồi doanh
nghiệp. Thơng tin bên ngồi bao gồm thông tin chung (liên quan đến trạng thái nền kinh
tế, cơ hội kinh doanh, chính sách của nhà nước...), thơng tin ngành kinh doanh (vị trí của
ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng hoạt động
chung của ngành...). Thơng tin bên trong doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ qua các
báo cáo tài chính đó là: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.


Các phương pháp thường được sử dụng trong phân tích gồm: phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích tỷ số tài chính, phương pháp phân tích tài chính Dupont.


Nội dung chính trong phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích khái qt tình
hình doanh nghiệp và các nhóm tỷ số tài chính. Các nhóm tỷ số tài chính thường được sử
dụng bao gồm:


Nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn: sử dụng để đánh giá khả năng thanh tốn của
cơng ty (gồm các chỉ tiêu về tỷ số thanh toán tổng quát, tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số
thanh toán nhanh, tý số thanh toán tức thời, tỷ số thanh tốn lãi vay).


Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động: nhóm chỉ tiêu này đặc trưng cho việc sử dụng
tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp (thông qua các chỉ tiêu vòng quay tiền, vòng
quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình qn...).


Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn: phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính


cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp (gồm các chỉ tiêu chính: tỷ số nợ
trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số tự chủ tài chính).


Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với các
chỉ tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận với phương tiện của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
chính: tỷ số lợi nhuận trên doanh thu, doanh lợi tài sản (ROA), doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE).


Các quyết định tài chính có thể đưa ra dựa trên kết quả báo cáo phân tích tài chính
gồm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối lợi nhuận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

phân tích tài chính doanh nghiệp. Chỉ có như vậy thì hoạt động phân tích mới mang lại
hiệu quả cao, giúp cho nhà quản trị hiểu rõ về tình hình tài chính và có thể đưa ra những
quyết sách đúng đắn phát triển doanh nghiệp.


<b>Chương 2: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty TNHH </b>
<b>NSK Việt Nam. </b>


Chương 2 đã giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
NSK Việt Nam, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty TNHH NSK Việt Nam là doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, được thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư do Ban quản lý các Khu
công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp. Lĩnh vực hoạt động của công ty là nhập khẩu và
phân phối vịng bi ở Việt Nam do tập đồn NSK sản xuất.


Chương 2 cũng đi vào phân tích thực trạng tài chính tại Cơng ty TNHH NSK Việt
Nam theo nội dung lý thuyết đã được nêu ở chương 1.


Quy trình phân tích của cơng ty đã thực hiện đủ 3 giai đoạn chuẩn bị phân tích,


thực hiện phân tích và kết thúc phân tích.


Phương pháp phân tích cơng ty sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp
phân tích tỷ số. Thơng tin phân tích tài chính chủ yếu dựa trên nguồn dữ liệu kế tốn vào
báo cáo tài chính giai đoạn 2011 - 2014.


Phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty cho thấy:


Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
gần 100%. Điều này phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là thương
mại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn bao giờ cũng chiếm tỷ trọng nhiều hơn tài sản dài hạn trong
tổng tài sản của công ty.


Cơ cấu nguồn vốn của công ty gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó nợ
phải trả chiếm tỷ trọng nhiều hơn vốn chủ sở hữu. Điều này dễ dẫn tới khả năng rủi ro
cho doanh nghiệp khi khơng thanh tốn được nợ phải trả. Nhưng cơ cấu này có xu hướng
thay đổi trong các năm trở lại đây, tỷ trọng vốn chủ sở hữu đã tăng dần. Đây là xu hương
tích cực khiến cho mức độ an tồn tài chính của cơng ty tăng lên rõ rệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cơ cấu chi phí của công ty chủ yếu là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí tài chính cũng giống như doanh thu từ hoạt động tài
chính đều chiếm tỷ trọng nhỏ nên từ đây cho thấy, công ty chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt
động chính là bán hàng và cung cấp dịch vụ mà không hề tiến hành bất kỳ hoạt động đầu
tư tài chính nào.


Các nhóm tỷ số tài chính cho thấy:


<i>Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: </i>


Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của Cơng ty đang có xu hướng tăng dần lên


qua các năm. Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán ngắn hạn gần
giống nhau. Cơng ty đang duy trì tài sản ngắn hạn cao hơn tài sản dài hạn, điều này có thể
gây lãng phí nguồn lực và giảm khả năng sinh lời của tài sản. Tuy nhiên các chỉ tiêu này
ở mức cao thể hiện khả năng tự chủ về tài chính và khả năng thanh tốn dồi dào. Chỉ tiêu
thanh tốn nhanh của cơng ty thấp hơn 1 và có xu hương tăng lên qua từng năm. Điều
này cho thấy cơng ty có dấu hiệu rủi ro tài chính, khả năng phá sản có thể xảy ra. Nhưng
chỉ tiêu này đang dần tăng lên, đây là xu hương tốt trong tương lai, đảm bảo an tồn tài
chính cho cơng ty.


<i>Nhóm tỷ số về cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn: </i>


Cả tỷ số tài sản và tỷ số nguồn vốn đều thể hiện công ty đang sử dụng vốn chưa
hiệu quả và an toàn. Việc dùng nguồn đi vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh có khả
năng khiến cho công ty không đảm bảo được nguồn chi cho sản xuất kinh doanh bền
vững, an toàn như trong trường hợp sử dụng nguồn vốn chủ sơ hữu. Tuy nhiên, theo xu
hướng hiện nay, nguồn vốn chủ sở hữu đã dần tăng lên còn nợ phải trả đang dần giảm đi.
Đây là xu hướng tích cực đối với cơng ty vì như vậy, cơng ty có thể sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu để đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong tương lai.


<i>Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: </i>


Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của quá trình đầu
tư, sản xuất tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy
lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh
nghiệp đều quan tâm. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời được phản ảnh qua một số chỉ tiêu
chính: tỷ số doanh lợi trên doanh thu, ROA, ROE.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thu thuần đang mang lại nhiều lợi nhuận sau thuế hơn những năm trước. Công ty đang
kinh doanh hiệu quả.



Chỉ tiêu ROA của Công ty tương đối ổn định qua các năm và đều dương (năm
2011 là 14%; năm 2012 là 11,68%, năm 2013 là 11,95%; năm 2014 là 15,93%) cho thấy
qua các năm công ty làm ăn có lãi. Ta thấy chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong 3 năm trở
lại đây, tức là việc sử dụng tài sản của Công ty tốt hơn và có hiệu quả. Nguyên nhân của
xu hướng tăng là do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các năm. Tỷ số sức sinh lời
của tài sản cho thấy đầu tư vào tài sản thì tạo ra lợi nhuận sau thuế nhiều hơn doanh thu.


Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) có xu hướng giảm. Có xu hướng này là vì
năm 2011 và nửa đầu năm 2012 lợi nhuận có được của cơng ty là để bù lỗ cho các năm
trước. Năm 2013 và 2014 ROE của công ty khá ổn định, như vậy hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu đang ổn định dần.


Từ tỷ số sinh lời trên tổng tài sản và tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho thấy tỷ
số sinh lời trên nợ phải trả nhỏ hơn tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu và đang có xu thế
giảm dần, chứng tỏ công ty chưa sử dụng hiệu quả vốn đi vay.


Qua phân tích tài chính tại công ty, Chương 2 cũng đưa ra những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân trong công tác phân tích tài chính


<i>Kết quả đạt được: </i>


Quy trình phân tích: Cơng ty đảm bảo quy trình theo ba bước: chuẩn bị phân tích,
thực hiện phân tích, kết thúc phân tích.


Thơng tin: đáp ứng được một phần nhu cầu phân tích, thơng tin bảo đảm độ tin
cậy. Công ty đã sử dụng các thông tin bên trong doanh nghiệp trong các báo cáo tài chính
đã được kiểm tốn để phân tích tình hình tài chính hiện tại của cơng ty.


Phương pháp phân tích: phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của công ty. Công
ty đã sử dụng được phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh để phân tích tình hình tài


chính của cơng ty.


Nội dung phân tích: Nội dung phân tích tài chính của cơng ty đã sử dụng một vài
chỉ tiêu cơ bản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ số tài
chính mới chỉ tập trung ở các tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số cơ cấu tài sản và cơ cấu
vốn và tỷ số về khả năng sinh lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Những hạn chế của cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty TNHH NSK Việt Nam
là: quy trình phân tích cịn thiếu sót, chưa tn thủ hồn tồn quy trình đã định; mới chỉ
sử dụng được nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp mà chưa sử dụng được nguồn
thơng tin bên ngồi; phương pháp phân tích cịn đơn giản và chưa sử dụng được phương
pháp phân tích Dupont trong việc nắm bắt nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng sinh lời
trên tổng tài sản và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; nội dung phân tích chưa đầy
đủ, cịn bỏ sót nhiều chỉ tiêu phân tích quan trọng.


Ngun nhân của những hạn chế trên gồm có cả nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Nguyên nhân chủ quan gồm lãnh đạo công ty chưa nhận thức đúng tầm quan trọng
của cơng tác phân tích tài chính; cán bộ phân tích cịn thiếu và yếu về nghiệp vụ chun
môn; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác phân tích tài chính chưa đáp ứng yêu cầu
đặt ra. Nguyên nhân khách quan gồm hoạt động thống kê dự báo kém chính xác, chưa có
hệ thống văn bản hướng dẫn chi tiết có tính chuẩn mực về cơng tác phân tích tài chính,
chưa có chỉ tiêu trung bình ngành.


<b>Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty </b>
<b>TNHH NSK Việt Nam </b>


Nắm bắt được những yếu điểm trong cơng tác phân tích tài chính của Cơng ty
TNHH NSK Việt Nam luận văn cũng đưa ra một số giải pháp chính nhằm hồn thiện
cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty:



<i>Thiết lập các quy trình phân tích tài chính cụ thể và rõ ràng: Xác định đúng tầm </i>
quan trọng của cơng tác phân tích tài chính, cơng ty xây dựng lại quy trình phân tích tài
chính theo ba bước như trong nội dung lý thuyết chương 1. Các bước của quy trình cần
làm rõ những cơng việc mà cán bộ phân tích cần làm.


<i>Thực hiện so sánh các chỉ tiêu tài chính với chỉ tiêu trung bình ngành: Vì có nhiều </i>
chỉ tiêu nếu không được so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành thì cơng ty khó xác định
được tình hình tài chính của cơng ty đang ở mức độ nào, cao hơn hay thấp hơn so với
trung bình ngành. Từ đó, các quyết định tài chính liên quan sẽ khơng chính xác.


<i>Hồn thiện phương pháp phân tích tài chính: cơng ty cần bổ sung thêm phương </i>
pháp phân tích Dupont để nắm rõ nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công
ty. Từ đó đưa ra những quyết sách đúng đắn để nâng cao khả năng sinh lời của công ty
lên nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn; phân tích diễn biến nguồn và sử dụng nguồn của
doanh nghiệp.


<i>Nâng cao nhận thức của lãnh đạo công ty: tầm nhận thức của lãnh đạo công ty đối </i>
với cơng tác phân tích tài chính là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty. Nhân thức của lãnh đạo cơng ty được nâng cao
thì cơng tác phân tích tài chính mới đem lại hiệu quả như mong muốn.


<i>Nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ phân tích: để cơng tác phân tích có chất lượng </i>
cao, công ty nên đầu tư trang thiết bị và phần mềm phân tích tài chính chuyên dụng để
phục vụ cơng tác phân tích tài chính. Cơng ty nên lập một bộ phận riêng thực hiện công
tác phân tích tài chính.


<i>Tăng cường ứng dụng kết quả phân tích vào q trình ra quyết định quản trị </i>
<i>doanh nghiệp: các kết quả phân tích phải được áp dụng vào thực tế quản trị của công ty </i>


thì việc phân tích tài chính mới thực sự có ích mà không bị lãng phí.


</div>

<!--links-->

×