Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) nghiên cứu cấu trúc rừng khu phục hồi sinh thái thuộc khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn cao vít, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃNH QUANG KIẾN

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG KHU PHỤC HỒI SINH THÁI
THUỘC KHU BẢO TỒN LỒI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Lâm nghiệp

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃNH QUANG KIẾN

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG KHU PHỤC HỒI SINH THÁI
THUỘC KHU BẢO TỒN LỒI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Lâm nghiệp

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Trần Quốc Hưng


Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là q trình điều tra, triển khai thí nghiệm hồn tồn trung thực, khách
quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!

PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Lãnh Quang Kiến

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và
thực hành của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp và mong muốn của bản thân.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Chủ Nhiệm Khoa Lâm Nghiệp trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong khoa đặc
biệt là thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Trần Quốc Hưng em đã hồn thành
khóa luận này.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới các
thầy cô cùng các bạn đồng khóa đã giúp đỡ em hồn thành tốt nhiệm vụ trong
quá trình thực tập.
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài của em cịn nhiều hạn chế và
khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy
cơ và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Lãnh Quang Kiến


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần thực vật có mạch thuộc khu phục hồi KBT loài và sinh

cảnh Vượn Cao Vít ......................................................................... 21
Bảng 4.2. Danh lục những lồi thực vật nguy cấp, quý, hiếm ở KBT loài và
sinh cảnh VCV ................................................................................ 22
Bảng 4.3. Danh sách các loài thực vật làm thức ăn cho Vượn ....................... 24
Bảng 4.4.Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ khu vực phục hồi sinh
cảnh khu bảo tồn ............................................................................. 33
Bảng 4.5. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi
sinh cảnh khu bảo tồn ..................................................................... 35
Bảng 4.6. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng....... 36
Bảng 4.7. Danh sách các loài cây làm thức ăn của Vượn Cao Vít tại khu phục
hồi sinh thái ..................................................................................... 37


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

CAQ

: Cây ăn quả

CV%

: Hệ số biến động

Đ/C


: Đối chứng

KLTB

: Khối lượng trung bình

LSD05

: Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
tại mức ý nghĩa α = 0,05

NSTT

: Năng suất thực thu

NS

: Năng suất

TN

: Thí nghiệm


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học ........................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng phục hồi ............................ 3
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 6
2.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 10
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.4.1. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 14
3.4.2. Nội nghiệp ............................................................................................. 16
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 21
4.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 21


vi

4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực phục hồi sinh thái ........................ 21
4.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn lồi sinh cảnh vượn
Cao vít ............................................................................................................. 27

4.2. Đặc điểm tầng cây cao khu phục hồi sinh thái khu bảo tồn lồi và sinh
cảnh Vượn Cao Vít.......................................................................................... 33
4.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi thảm tươi vùng phục hồi sinh thái khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít ......................................................... 34
4.4. Đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo
tồn vượn Cao Vít ............................................................................................. 37
4.4.1. Thống kê các lồi làm thức ăn cho Vượn Cao vít tại khu phục hồi ..... 37
4.4.2. Một số giải pháp .................................................................................... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhằm không ngừng phát huy tác dụng của rừng đối với môi trường,
tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, bảo vệ và quản lý các khu rừng đặc dụng nhất
là những khu bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Nhà nước ta đã có
những chủ trương chính sách ban hành để huy động nhiều thành phần kinh tế
tham gia bảo vệ rừng hiện có, khoanh ni xúc tiến tái sinh và trồng rừng để
nâng cao sự đa dạng về sinh học và nâng độ che phủ của rừng. Dự án bảo tồn
các loài động vật hoang đã được tổ chức quốc tế (Fauna & Flora Internationa)
tại Việt Nam thực hiện. Vào năm 2002 đã phát hiện một quần thể nhỏ Vượn
đen Đông Bắc (tên khoa học: Nomascus sp.cf.nasutus) gần biên giới Trung

Quốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. Theo kết quả khảo sát của FFI
vào tháng 9/2004 cho thấy đàn Vượn đã có 37 cá thể. Do lúc đó chưa thành
lập khu bảo tồn nên tình trạng săn bắn và khai thác gỗ - củi bừa bãi làm ảnh
hưởng rất lớn đến nguồn quần thể các loài thực vật và động vật tại đây. Vì
vậy để có thể quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này thì tháng 5/2007 UBND
tỉnh Cao Bằng chính thức ra quyết định thành lập Khu bảo tồn lồi và sinh
cảnh Vượn đen Cao Vít nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý giá đang bị báo động ở mức độ nghiêm trọng.
Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích là 8.070,96 ha. Trong khu
bảo tồn các khu vực cũng được phân chia để nhằm mục đích bảo vệ nguồn
gen loài Vượn, các nhu cầu nghiên cứu sinh thái và đặc biệt là cảnh quan mơi
trường. Cụ thể diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha trong đó khu vực
bảo vệ nghiêm ngặt là 975,8 ha, diện tích phục hồi sinh thái là 681 ha, vùng
đệm của khu bảo tồn là 6.414,16ha.


2

Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn để mở rộng sinh cảnh như không
gian sinh sống, tốc độ phát triển số lượng cá thể lồi vượn Cao Vít tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc rừng khu phục hồi sinh thái
thuộc khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao vít, huyện Trùng Khánh tỉnh
Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được cấu trúc rừng khu phục hồi sinh thái tại khu bảo tồn loài
sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác tính hiệu quả cơng tác bảo vệ
và phát triển rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học

- Giúp sinh viên kiểm chứng lại kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực
tế, và có thể tích luỹ được những kiến thức thực tiễn q giá phục vụ cho q
trình cơng tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử
lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng.
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ và phát triển
rừng tại Khu bảo tồn lồi và sinh cảnh vượn Cao Vít để đưa ra những giải
pháp phù hợp thúc đẩy việc duy trì và mở rộng khu bảo tồn cho lồi linh
trưởng đặc hữu này.


3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng phục hồi
Rừng có tác dụng điều hịa khí hậu tồn cầu thơng qua làm giảm đáng
kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống toàn bộ trái đất do che phủ của tán
rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò hết sức
quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ
đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu tồn cầu.
Ước tính đã có khoảng 60% khả năng dịch vụ cho sự sống trên trái đất
của các hệ sinh thái, nhất là các hệ sinh thái rừng như, nguồn nước ngọt,
nguồn cá điều chỉnh khơng khí và nước, điều chỉnh khí hậu vùng, điều chỉnh
thiên tai và dịch bệnh tự nhiên đã bị giảm sút gây thiệt hại cho nhiều người.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ 10% diện tích trái đất, khoảng 30% diện
tích đất liền. Tuy nhiên các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi 40% trong

vòng 300 năm qua, kéo theo các loài động thực vật, thành phần quan trọng
của hệ sinh thái rừng cũng bị mất mát đáng kể. Loài người đã thay đổi các hệ
sinh thái một cách hết sức nhanh chóng trong 50 năm qua, nhanh hơn bất kỳ
thời kỳ nào trước đây. Diện tích các vùng đất hoang dã đã nước chuyển thành
đất nông nghiệp, chỉ riêng từ 1945 đến nay đã lớn hơn cả trong thế kỷ 18 và
19 cộng lại. Diện tích đất hoang hóa cằn cỗi ngày càng mở rộng.
Trong khoảng 50 năm qua, trên toàn thế giới đã mất đi 1/5 lớp đất màu
ở các vùng nông nghiệp trong lúc nhiều vùng đất nông nghiệp màu mỡ đang
được chuyển đổi thành các khu cơng nghiệp. Ngun nhân làm suy thối rừng
trong 50 năm qua phần chính là do chuyển đổi rừng thành đất nơng nghiệp.
Ngun nhân chính của việc mất rừng trên thế giới là do hoạt động của con


4

người, lấy đất để chăn nuôi và trông trọt, phát nương làm rẫy, khai thác gỗ,
xây dựng các cơng trình thủy điện, giao thông, các vùng dân cư mới.
Hàng năm có khoảng 20.000-30.000 km2 rừng nhiệt đới bị phá hủy để
sản xuất lương thực, trông cây nông nghiệp và làm đồng cỏ để chăn nuôi. Mất
đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng có.
Tình trạng mất rừng trên thế giới ở nhiều quốc gia chính là việc
QLBVR khơng phù hợp với thực tế, quản lý bảo vệ rừng thường theo một
chiều hướng từ trên xuống, không đảm bảo quyền lợi cho người dân. Trước
đây diện tích rừng trên tồn thế giới là 17,6 tỉ ha, trong đó rừng nguyên sinh
là 8,08 tỉ ha. Nhưng đến năm 1991 diện tích rừng trên tồn thế giới chỉ cịn
3.717 triệu ha, trong đó 1867 triệu ha là rừng Bắc Cực và Địa Trung Hải; còn
đối với rừng nhiệt đới mỗi năm tính chung bình diện tích rừng mất đi khoảng
1% diện tích, trong khi đó diện tích trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng mất đi,
kèm theo đó là tính đa dạng sinh học cũng giảm đi nhiều. Riêng Châu Á Thái
Bình Dương trong thời gian 1976 - 1980 mất đi 9 triệu ha rừng, nạn phá rừng

diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới. Với tốc độ mất rừng như vậy các
chuyên gia lâm nghiệp dự đốn chỉ trong vịng một thế kỷ nữa rừng nhiệt đới
sẽ bị huỷ diệt.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái
phức tạp, gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong
không gian và thời gian. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia thành
ba dạng cấu trúc là: Cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời
gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự
nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật
và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc
rừng là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái
rừng. Baur G.N (1976) [1], nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa


5

nhiệt đới đã đưa ra quan điểm, khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành,
dạng sống và tầng phiến của rừng; nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái
học nói chung, cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
tác giả đã đưa ra tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử
lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và
các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng: Hiện tượng thành tầng là một trong
những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở
để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng
do Richards P.W [9], [17], đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan cho đến
nay vẫn được áp dụng để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo
hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn vàđề xuất
trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu

trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng. Richards P.W
(1952) [17], đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại: Rừng
mưa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành
lồi cây đơn giản; trong những lập địa đặc biệt, thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao
gồm một vài loài cây; tác giả cũng cho rằng rừng mưa có nhiều tầng (thường
có ba tầng), trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ. Như vậy, khi nghiên cứu về
tầng thứ các tác giả thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc
phân chia tầng thứ do nhu cầu ánh sáng của cây rừng nên chưa phản ánh được
sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
- Mơ hình hóa một số chỉ tiêu cấu trúc rừng để xây dựng các mơ hình
rừng chuẩn có tính định hướng, xu hướng nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế
giới trong những thập niên gần đây đã chuyển dần từ hướng nghiên cứu định
tính sang nghiên cứu định lượng, các mơ hình tốn học ngày càng được nhiều


6

tác giả sử dụng để mô phỏng cấu trúc và mối quan hệ giữa các đại lượng cấu
trúc rừng. Balley (1973) [16], đã mơ hình hố cấu trúc thân cây với phân bố
số cây theo cỡ đường kính (N/D) bằng hàm Weibull; nhiều tác giả khác dùng
hàm Schumacher, Hyperbol, Hàm mũ, Poisson, Charlier... UNESCO (1973)
[18], nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này đã không tách rời cấu
trúc ngoại mạo của quần xã thực vật khỏi hoàn cảnh của nó và do đó đã hình
thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái. Các kiến thức về cấu
trúc không gian và thời gian là cơ sở xây dựng mơ hình cấu trúc chuẩn và đề
xuất các giải pháp xử lý lâm sinh để hướng rừng đến cấu trúc chuẩn đó. Nhìn
chung, những cơng trình nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng hết sức
phong phú. Cấu trúc chuẩn đã được đề xuất cho nhiều kiểu rừng, song cấu
trúc chuẩn của rừng nhiệt đới cịn ít được nghiên cứu, mơ hình cấu trúc rừng
ổn định cịn là một vấn đề mới mẻ.

Tóm lại, trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cấu trúc
rừng nói chung, rừng phục hồi nói riêng, kết quả nghiên cứu đã đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh rừng.
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện
tích đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối
tượng của sản xuất lâm nghiệp.
Kết quả theo dõi diễn biến tài ngun rừng tồn quốc tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2009, diện tích rừng tồn quốc là 13,257 triệu ha, trong đó 10,339
triệu ha rừng tự nhiên (chiếm 77,99%) và 2,919 triệu ha rừng trồng (chiếm
22,01%) và được phân chia theo mục đích sử dụng 03 loại rừng bao gồm: Rừng
đặc dụng: 1,999 triệu ha, chiếm 15,08%; Rừng phòng hộ: 4,833 triệu ha,
chiếm 36,45%; Rừng sản xuất: 6,288 triệu ha, chiếm 47,43% và Rừng ngoài
quy hoạch cho Lâm nghiệp: 0,138 triệu ha, chiếm 1,03%.


7

Tổng trữ lượng gỗ trên tồn quốc có 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng
tự nhiên chiếm 93,4%, gỗ rừng trồng chiếm 6,6% (kết quả Chương trình Điều
tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2001- 2005). Trữ
lượng gỗ tập trung chủ yếu ở 3 vùng là Tây Nguyên chiếm 35,55%; Bắc
Trung Bộ 23,69% và Nam Trung Bộ 17,95% tổng trữ lượng gỗ toàn quốc.
Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản
xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích
đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây
cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình
độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời
sống còn nhiều khó khăn. Nhận thức được việc mất rừng là tổn thất duy nhất
nghiêm trọng đang đe dọa sức sản sinh lâu dài của những tài nguyên có khả

năng tái tạo, nhân dân Việt Nam đang thực hiện một chương trình rộng lớn
bảo vệ, phát triển rừng.
Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40%
- 50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt
Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm, tiến tới chặn
đứng q trình nóng lên tồn cầu. Việt Nam được xem là nước có diện tích
rừng tự nhiên tương đối lớn trong vùng Đông Nam Á. Năm 1943, diện tích
rừng khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Hiện nay, tổng diện
tích rừng của cả nước hiện nay là 3 13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự
nhiên là 10.339.305 ha, rừng trồng chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1%.
Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV), phát
triển rừng (PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn
như chính sách giao đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng, dự án 661.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và
chính quyền các cấp về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên.


8

Nghị định số 22/CP(1995) của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn của các cấp chính quyền và tổ chức kiểm lâm trong phòng
chống cháy rừng. Trong đó quy định rõ UBND các cấp theo chức năng nhiệm
vụ quyền hạn của mình phải chỉ đạo cơng tác PCCCR trong phạm vi địa
phương mình. Chủ rừng phải thực hiện các quy định về PCCCR và phải chịu
trách nhiệm về rừng do mình quản lý bị cháy. Cơ quan kiểm lâm các cấp có
trách nhiệm giúp chính quyền các cấp chỉ đạo, thực hiện công tác
PCCCR,hướng dẫn các chủ rừng trong việc phòng cháy, chữa cháy. Cơ quan
quản lý nhà nước thuộc các ngành có liên quan, có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan kiểm lâm các cấp trong công tác PCCCR.
Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng

nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Trần Ngũ Phương
(1970) [7], Thái Văn Trừng (1978) [14], nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm
căn cứ phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam. Đặng Kim Vui (2002) [16],
nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên, kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần
khi giai đoạn tuổi tăng lên. Mặt khác, số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ,
cây bụi giảm nhanh. Theo q trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi
về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình
phục hồi (từ 10- 15 tuổi) rừng có cấu trúc năm tầng rõ rệt. Trần Ngũ Phương
(1970) [7], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng
miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng
miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1965; nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của
các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Thái
Văn Trừng (1978) [14], (1998) [15], nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt Nam
và những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã đưa ra mơ hình cấu trúc


9

tầng, như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3),
tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Tác giả đã vận dụng và cải tiến, bổ
sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu
trúc rừng Việt Nam. Trong đó, tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại
với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với
những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa
hình. Tác giả đã dựa vào bốn tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng
Việt Nam, đó là: dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập
quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng
thái mùa của tán lá. Với những quan điểm trên, tác giả đã phân chia thảm thực

vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được
vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần
thể. Nguyễn Văn Trương (1983) [13], nghiên cứu quy luật cấu trúc rừng gỗ
hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp
chiều cao một cách cơ giới. Đào Công Khanh (1996) [6], nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm
cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [4], nghiên cứu cấu trúc tăng trưởng sản lượng
và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế
lâm nghiệp ở Việt Nam: Sông Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn, đã khái quát đặc
điểm phân bố của nhiều lồi cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các
hàm lý thuyết; từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các
vùng sản xuất ngun liệu. Vũ Đình Phương và Đào Cơng Khanh (2001) [8],
kết quả thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh
trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng,
Gia Lai cho rằng: Đa số lồi cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống
với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của lồi cũng có


10

những biến động. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố
cấu trúc đường kính D1,3 được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và
biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các
cơng trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Hải Tuất (1982) [11], (1986)
[12], sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc
rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể
rừng; Trần Văn Con (1991) [2], sử dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở tỉnh Đăk Lăk. Lê Sáu (1996) [10], sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực

Kon Hà Nừng, Tây Nguyên. Bùi Văn Chúc (1996) [3], nghiên cứu cấu trúc
rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sơng Đà, tỉnh Hồ Bình ở các trạng
thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn lồi cây...
Tóm lại, trong nghiên cứu cấu trúc rừng, hầu hết các tác giả thiên về việc mơ
hình hố các quy luật kết cấu lâm phần, tìm ra hàm tốn học thích hợp, mơ
phỏng các quy luật phân bố thực nghiệm và các quy luật tương quan. Trong
các quy luật phân bố thực nghiệm thì quy luật phân bố số cây theo đường kính
và quy luật phân bố số cây theo chiều cao là hai quy luật được quan tâm đặc
biệt. Thơng qua hai quy luật này, có thể biết được những quy luật cấu trúc cơ
bản của lâm phần về kết cấu mật độ và tầng thứ, để qua đó có những giải pháp
tác động thích hợp vào rừng, nhằm điều chỉnh cấu trúc rừng, dẫn dắt rừng đến
cấu trúc có thể đáp ứng được các mục tiêu mong muốn.
2.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý
- Khu vực nghiên cứu thuộc 3 xã gồm: Xã Ngọc Khê, Phong Nậm và
xã Ngọc Cơn. Là 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
- Phía Tây của khu bảo tồn giáp Trung Quốc.
- Về tọa độ địa lý:


11

+ Từ 22053’ - 22056,4’ Vĩ độ Bắc.
+ Từ 106030’ – 106033’ Kinh độ Đơng.
b. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu
Theo tài liệu của Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Trùng Khánh, khu
vực xã Phong Nậm, xã Ngọc Côn và xã Ngọc Khê nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới, á nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ khơng khí bình qn năm là 19,80C; mùa lạnh thường kéo dài

từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong đó từ tháng 12 đến tháng 2 nhiệt độ
trung bình thấp hơn 150C, nhiệt độ thấp nhất trong năm qua là – 30C; Mùa nóng
từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 24,20C; Cao tuyệt đối là 36,30C.
- Lượng mưa bình quân trong năm là 1.665,5mm; Cao nhất là
1.188mm; Lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm.
- Độ ẩm bình quân là 81% từ tháng 11 đến tháng 1 có độ ẩm từ 9-14%.
- Mùa đơng có gió mùa Đơng bắc (tháng 9 đến tháng 3 năm sau) Mùa
hè có gió Nam và Đơng Nam.
- Thuỷ văn
Sơng gồm hai nhánh chính của sơng Qy Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc:
- Nhánh 1 (Ngọc Khê, Ngọc Côn) chảy qua Đông Si – Nà Giào - Tử
Bản – Pác Ngà - Bó Hay có chiều dài 18 km, rộng 90m.
- Nhánh 2 (Phong Nậm) chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu – Nà Chang,
Giộc Rùng của xã Phong Nậm và chảy về xã Ngọc khê qua các xóm Giộc
Sung, Pác Thay, Đỏng Dọa có chiều dài 14km, rộng trung bình 80m. Hai
nhánh này gặp nhau tại Giàng Nốc.
Trong khu bảo tồn có 1 số mạch nước ngầm sạch có thể dùng làm nước
ăn ở tầng sâu như khu vực Lũng Đáy, Giộc Sâu, Lũng Đắc và mạch nước
ngầm ở tầng nông như mạch Lũng Nậm.


12

c. Địa hình
- Địa hình khu bảo tồn gồm có một loạt các dãy núi đá vôi xen lẫn các
thung lũng. Các dãy núi đá vơi bị chia cắt hình thành các dốc đứng và tháp
nhọn riêng biệt, nằm rải rác ở một số nơi tại các thung lũng bằng và nhỏ. Độ
cao so với mặt nước biển trung bình của khu vực từ 500 đến 800 m, cao nhất
là 921 m.
d. Thổ nhưỡng

Cảnh quan đặc biệt nhất của vùng là các dãy núi đá vôi cổ, cứng, kiểu
đá cẩm thạch, bị bào mịn mạnh, chủ yếu tuổi Palêơzơi muộn và Mêzơzơi
sớm. Đó là kết quả của sự bào mịn sâu đến hơn 900 m của lớp bồi tích (lắng
đọng) phủ lên các khối đá vôi. Cảnh quan này chiếm một diện tích rất lớn của
vùng và về mặt địa lý là phần kéo dài của Cao nguyên Quý Châu, Trung
Quốc. Cảnh quan hiện đại của vùng đã được hình thành bởi nhiều đợt nâng
địa chất mạnh mẽ vào kỷ Trung sinh (Mêzơzơi), kết quả đã nâng các lớp bồi
tích biển cổ biến chất lên đến độ cao lớn so với mực nước biển.
Thung lũng sông Quây Sơn được nâng lên đến khoảng 500 m và lấp
bằng bởi phù sa và một phần bởi lớp đá vôi xốp mỏng, bám trên bề mặt đá là
cảnh quan thấp khác biệt của vùng. Phần đất thấp nhất này của khu vực được
sử dụng để trồng trọt, do đó thảm thực vật nguyên sinh đã bị biến mất. Các đồi
núi đá vơi sót lại cao hẳn lên ở ven thung lũng. Về phía nam chúng được thay
thế bởi các dãy núi đá vôi cao đến 800 - 900 m với nhiều thềm san bằng nhỏ
cao 600 - 700 m, được bồi tích sét lấp đầy. Sự bào mòn Karst sâu rất đặc trưng
cho các quần thể đá vôi trong khu vực. Chúng gồm chủ yếu đá vôi kết tinh,
cứng, kiểu đá cẩm thạch, màu từ xám tới xám nhạt có lẽ có tuổi Palêơzơi muộn.
Các đồi núi đá vơi này có sườn rất dốc và nhiều vách dựng đứng. Đá ở phần
dưới và giữa sườn thường có lớp đất đá nhưng ở phần trên, đường đỉnh và đỉnh


13

có kết cấu cứng với dạng bào mịn thẳng đứng đặc trưng. Đó là mơi trường
sống độc đáo cho một số loài thực vật bám đá khác biệt, đặc hữu và hiếm.
- Thành phần đất ở khu bảo tồn gồm 7 loại chính (Trần Văn Phùng
et.al, 2006):
+ Đất phù sa không bồi đắp.
+ Đất các bon nát.
+ Đất đỏ nâu trên đá vôi.

+ Đất thung lũng.
+ Đất đỏ nâu vàng trên núi đá vôi.
+ Đất đỏ vàng trên phiến sét.
+ Đất vàng nhạt trên sa thạch.


14

Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về cấu trúc rừng đối với rừng vùng phục hồi sinh
thái khu bảo tồn lồi và sinh cảnh vượn Cao Vít.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn
Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái
- Đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phục hồi rừng vùng phục hồi
sinh cảnh khu vực bảo tồn vượn Cao Vít.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Gồm 2 phần ngoại nghiệp và phần nội nghiệp:
3.4.1. Ngoại nghiệp
* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Căn cứ vào bản đồ và vị trí các phân khu phục hồi, vị trí các khu vực
nghiên cứu đánh giá trước đây (theo vị trí tọa độ đã được ghi lại) chúng tơi

tiến hành điều tra ngồi thực địa tại khu vực cần nghiên cứu, mỗi vị trí nghiên
cứu trước đây sẽ được đặt các OTC theo tọa độ cũ để thu thập các số liệu về
đặc điểm tầng cây cao, tầng cây tái sinh của trạng thái rừng vùng phục hồi
sinh thái (D1.3, Hvn, cây tầng cao, cây tái sinh...).


15

Phương pháp lập ô tiêu chuẩn:
- Lập tại các điểm định vị trước đây đã lập ô.
- Lập ô tiêu chuẩn cần tránh những nơi dông và khe núi, khoảng cách
giữa các ơ tối thiểu là 500m.
Hình dạng và kích thước ơ:
Ơ điều tra sẽ được thiết lập tại những vị trí thuận lợi, kích thước ơ là
10m rộng x 50m dài, đường trung tâm sẽ được đánh dấu với khoảng cách là
10m một (H.1). Mỗi khoảng cách 10m sẽ tạo một ơ nhỏ với kích thước 2x2m
để đánh giá sự tái sinh thực vật rừng. Các tiểu ô này sẽ được bố trí phân đều
về 2 phía của đường trung tõm m bo chớnh xỏc.
tiểu ô 2x2m
5m

đ-ờng

TT
10m
50 m
H.1: Ơ và tiểu ơ được thiết lập cho nghiên cứu thực vật
Thu thập số liệu trong ô:
* Số liệu thu thập gồm: Tất cả các cây có đường kính ngang ngực lớn
hơn hoặc bằng 5cm sẽ được đo và đánh dấu, theo đó các chỉ tiêu lâm sinh sẽ

được chú ý như: Loài cây, chiều cao, số lượng cây, tình trạng rừng.
- Điều tra cây tầng cao: Mơ tả các chỉ tiêu như vị trí, độ dốc, hướng
phơi, độ cao, quá trình canh tác nương rẫy, thời gian bỏ hố, sau đó xác định
tên lồi và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao:
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước kẹp kính, đo
theo hai hướng Đơng Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.


16

+chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây rừng được xác định từ gốc cây đến
đỉnh sinh trưởng của cây. Được đo bằng thước đo chiều cao cây CGQ-1
- Điều tra cây tái sinh: Tất cả các cây có đường kính DHB < 5cm (cây
non), cây bụi sẽ được đo trong tiểu ơ tái sinh.
+ Tên lồi cây tái sinh, lồi nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định.
+ Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào.
+ Chất lượng cây tái sinh:
Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,
không sâu bệnh.
Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,
sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.
+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh.
3.4.2. Nội nghiệp
Chúng tôi tham khảo và tổng hợp các tài liệu, các kết quả điều tra trước
đây về VCV và sinh cảnh sống của chúng làm cơ sở cho q trình nghiên cứu.
Các cơng cụ thống kê như: Độ trung bình, phần trăm, xếp loại sẽ được
sử dụng để phân tích thơng tin thu thập được từ điều tra thực vật rừng. Kết
quả sẽ phân tích và trình bày theo hình thức bảng biểu.
Biểu và các cơng thức sẽ được sử dụng để phân tích thực vật như: Mật
độ cây, đường kính bình qn, chiều cao bình qn, tỷ lệ tổ thành, hệ số tổ

thành, tiết diện ngang, mật độ cây chưa trưởng thành, mật độ cây non tái sinh,
phân bố cây chưa trưởng thành, cây non tái sinh.
a) Tổ thành cây tầng cao
* Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ
lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1996).


17

Ta có cơng thức sau:
IVi % 

N1 %  G i %
2

Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành của lồi i.
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng.
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng.
Theo Daniel M., những loài cây có IV%  5% mới thực sự có ý nghĩa
về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm
phần nhóm lồi cây nào đó > 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm
lồi đó được coi là nhóm lồi ưu thế. Cần tính tổng IV% của những lồi có trị
số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.
Tiết diện ngang = 1/4 * 22/7 * DBH2
* Mật độ:
Công thức xác định mật độ như sau:
N/ha 

n

 10.000
S

Trong đó:
n: Số lượng cá thể của lồi hoặc tổng số cá thể trong ƠTC
S: Diện tích ÔTC (m2)
Cây là thành phần đầu tiên của rừng. Quản lý một khu rừng cần thiết có
các thơng tin về thanh phần lồi, kích cỡ, phân bố cây đứng trong khu vực.
Nguồn tái sinh sẽ được đánh giá thông qua phân bố cây trưởng thành và
cây non. Tổng số cây chưa trưởng thành và cây non phân bố trong ô sẽ cung
cấp để phản ánh khu vực đó với mật độ tái sinh cao hay thấp. Chính vì vậy
chúng ta có thể đánh giá khả năng tái sinh của khu vực đó.


×