Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.83 KB, 84 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... ... ... 1</b>
<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... ... ... 1</b>
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... ... ... 2</b>
<b>1.2.1. Mục tiêu chung ... ... ... 2</b>
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể ... ... ... 2</b>
<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU... ... ... 3</b>
<b>1.3.1. Không gian nghiên c ứu... ... ... 3</b>
<b>1.3.2. Thời gian nghiên cứu... ... ... 3</b>
<b>1.3.3. Giới hạn nội dung ... ... ... 3</b>
<b>1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN... ... 3</b>
<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP</b>
<b>NGHIÊN CỨU... ... ... 5</b>
<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN ... ... ... 5</b>
<b>2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân h àng thương mại... 5</b>
<b>2.1.1.1. Khái niệm ... ... ... 5</b>
<b>2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại ... ... 5</b>
<b>2.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại ... ... 5</b>
<b>2.1.2.Một số khái niệm về hoạt động tín dụng... ... 6</b>
<b>2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ... ... ... 6</b>
<b>2.1.2.2. Các hình thức tín dụng ... ... ... 6</b>
<b>2.1.2.3. Vai trị và ý ngh ĩa của tín dụng ... ... 7</b>
<b>2.1.3. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân h àng ... 8</b>
<b>2.1.3.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng ... ... 8</b>
<b>2.1.3.2. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối ... ... 8</b>
<b>2.1.3.3. Giải thích từ ngữ ... ... ... 8</b>
<b>2.1.3.4. Quyền tự chủ cho vay của NHPN ... ... 9</b>
<b>2.1.3.5. Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay ... ... 10</b>
<b>2.1.3.6. Thể loại và thời hạn cho vay... ... 11</b>
<b>2.1.3.7. Những nhu cầu vốn không được cho vay... ... 11</b>
<b>2.1.3.9. Trả nợ gốc và lãi ... ... ... 13</b>
<b>2.1.3.10. Hồ sơ vay vốn và quy trình cho vay ... ... 14</b>
<b>2.1.3.11. Phương thức cho vay ... ... ... 18</b>
<b>2.1.3.12. Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay... 22</b>
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... ... 22</b>
<b>2.2.1. Phương pháp thu th ập số liệu ... ... 22</b>
<b>2.2.2. Phương pháp phân tích ... ... ... 23</b>
<b>2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG</b>
<b> TÍN DỤNG... ... ... ... 23</b>
<b>CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP PH ƯƠNG</b>
<i><b>NAM CHI NHÁNH ĐBSCL ... ... 26</b></i>
<b>3.1. Quá trình hình thành và phát triển ... ... 26</b>
<b>3.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của hệ thống NHPN ... 26</b>
<b>3.1.2. Quá trình hình thành và phát tri ển của chi nhánh ... 27</b>
<b>3.2. Cơ cấu tổ chức NHTMCP PHƯƠNG NAM chi nhánh ĐBSCL ... 28</b>
<b>3.2.1. Ban Giám đốc ... ... ... 28</b>
<b>3.2.2. Phịng hành chính nhân sự... ... ... 28</b>
<b>3.2.3. Phòng nghiệp vụ kinh doanh... ... 28</b>
<b>3.2.4. Phịng kế tốn ngân quỹ ... ... ... 29</b>
<b>3.2.5. Phịng kiểm sốt nội bộ... ... ... 29</b>
<b>3.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHTMCP PHƯƠNG NAM chi nhánh</b>
<b>ĐBSCL ... ... ... ... 30</b>
<b>3.3.1. Nguyên tắc hoạt động của chi nhánh ... ... 30</b>
<b>3.3.2. Huy động vốn ... ... ... 30</b>
<b>3.3.3. Cấp tín dụng ... ... ... 31</b>
<b>3.3.4. Nhiệm vụ của chi nhánh ... ... ... 31</b>
<b>3.3.5. Các hạn chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh ... 32</b>
<b>3.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm</b>
<b> từ 2006 – 2008 ... ... ... 32</b>
<b>3.5. Phương hướng hoạt động năm 2009 ... ... 36</b>
<b>CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG</b>
<b>TẠI NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH ĐBSCL ... 38</b>
<b>4.1. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm ... 38</b>
<b>4.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2006 -2008... 45</b>
<b>4.2.1. Phân tích doanh s ố cho vay ... ... .. 45</b>
<b>4.2.1.1. Phân tích doanh s ố cho vay theo thành phần kinh tế... 46</b>
<b>4.2.1.2. Phân tích doanh s ố cho vay theo thời hạn ... ... 49</b>
<b>4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ... ... .... 51</b>
<b>4.2.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ... 52</b>
<b>4.2.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn ... ... 55</b>
<b>4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ ... ... .... 57</b>
<b>4.2.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế ... 58</b>
<b>4.2.3.2. Phân tích tình hình d ư nợ theo thời hạn... ... 61</b>
<b>4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu ... ... ... 63</b>
<b>4.2.4.1. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thành phần kinh tế ... 63</b>
<b>4.2.4.2. Phân tích tình hình nợ xấu theo thời hạn ... ... 64</b>
<b>4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm</b>
<b>từ 2006 – 2008 ... ... ... . 66</b>
<b>CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG</b>
<b>5.1. Đánh giá chung ho ạt động tín dụng của Ngân hàng từ 2006-2008... 69</b>
<b>5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại</b>
<b>Ngân hàng ... ... ... ... 73</b>
<b>5.2.1. Biện pháp mở rộng hoạt động tín dụ ng ... ... 73</b>
<b>5.2.2. Biện pháp mở rộng quan hệ với khách h àng... ... 74</b>
<b>5.2.3. Biện pháp về hỗ trợ và trang bị thêm thiết bị công nghệ thông tin .... 75</b>
<b>5.2.4. Biện pháp mở rộng đa dạng h óa các sản phẩm của ngân h àng... 75</b>
<b>5.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro ... ... ... 76</b>
<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... ... 77</b>
<b>6.1. KẾT LUẬN ... ... ... 77</b>
<b>6.2.KIẾN NGHỊ ... ... ... 78</b>
<b>NHNN ... Ngân hàng Nhà nước</b>
<b>NHPN ... Ngân hàng Phương Nam</b>
<b>ĐBSCL ... Đồng Bằng Sông Cửu Long</b>
<b>TMCP ... Thương mại Cổ phần</b>
<b>TCTD ... Tổ chức Tín dụng</b>
<b>TSCĐ ... Tài sản cố định</b>
<b>VNĐ ... . Việt Nam Đồng</b>
<b>NHNNVN ... Ngân hàng Nhà nước Việt Nam</b>
<b>Vốn ĐC ... Vốn điều chuyển</b>
<b>TG TCKT ... Tiền gửi của Tổ chức Kinh tế</b>
<b>TG ... .... Tiền gửi</b>
<b>GTCG ... Giấy tờ có giá</b>
<b>Cơng ty TNHH ... Cơng ty trách nhiệm hữu hạn</b>
<b>Th.S ... .. Thạc sĩ</b>
<b>BẢNG 1. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH</b>
<b>CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM ... ... .. 32</b>
<b>BẢNG 2. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH</b>
<b>CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM ... ... .. 34</b>
<b>BẢNG 3. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 38</b>
<b>BẢNG 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ</b>
<b>CHỨC KINH TẾ VÀ DÂN CƯ TẠI CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... 42</b>
<b>BẢNG 5. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO TH ÀNH PHẦN</b>
<b>KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... 46</b>
<b>BẢNG 6. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 50</b>
<b>BẢNG 7. TÌNH HÌNH DOANH S Ố THU NỢ THEO TH ÀNH PHẦN</b>
<b>KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... 52</b>
<b>BẢNG 8. TÌNH HÌNH DOANH S Ố THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 56</b>
<b>BẢNG 9. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 58</b>
<b>BẢNG 10. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>
<b>QUA CÁC NĂM... ... ... 61</b>
<b>BẢNG 11. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 63</b>
<b>BẢNG 12. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>
<b>QUA CÁC NĂM... ... ... 64</b>
<b>BẢNG 13. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG T ÍN DỤNG CỦA CHI</b>
<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 66</b>
<b>BẢNG 14. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH</b>
<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới th ì Việt
Nam cũng ngày càng thay đổi một cách tồn diện diện mạo của mình. Các doanh
nghiệp cũng vậy, ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ cả về số l ượng cũng
như chất lượng thể hiện qua việc mọc l ên một cách hàng loạt các doanh nghiệp
kinh doanh mới với quy mô lớn. Tuy nhi ên, để có thể hoạt động một cách bền
vững thì các doanh nghiệp phải có nguồn vốn mạnh v à lâu dài. Để thực hiện
được điều đó thì các doanh nghiệp phải đến các Ngân h àng để vay vốn, do đó vai
trị của các Ngân hàng ngày càng được củng cố vững chắc.
Như ta đã biết, Việt Nam là một nước có nền kinh tế vẫn c òn rất non trẻ.
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ l ên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, cho nên nền kinh tế của nước ta vẫn còn rất non trẻ nên rất nhạy cảm với
ảnh hưởng từ bên ngồi tác động vào. Bên cạnh đó, kể từ khi Việt Nam cho phép
các Ngân hàng có 100% v ốn nước ngoài đầu tư vào trong nước thì các Ngân
hàng trong nước phải gánh chịu thêm rất nhiều áp lực. Không những vậy, sự
khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới cũng tác động không nhỏ đến nền kinh tế
trong nước, buộc các Ngân hàng phải thay đổi các chính sách một cách li ên tục
trong thời gian qua.
Sự thay đổi diện mạo của n ước ta diễn ra hết sức nhanh chóng, đặc biệt kể
từ khi Việt Nam trở th ành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Kể từ đây, Việt Nam phải thực sự mở rộng cánh cửa hội nhập để tiếp
nhận sự cạnh tranh mạnh mẽ từ b ên ngồi. Chính vì lý do đó mà các doanh
nghiệp trong nước càng phải phấn đấu thay đổi công nghệ sản xuất cũng nh ư
tăng cường nguồn vốn kinh doanh cho doanh ng hiệp, mà đối với các doanh
nghiệp thì một trong những nguồn vốn để doanh nghiệp hoạt động có chi phí sử
dụng vốn tương đối thấp, tương đối hợp lý đó là các khoản vay, đặc biệt là các
khoản vay từ các Ngân h àng. Tuy nhiên, với tình trạng khủng hoảng kinh tế
phải khơng ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp cũng kém hẳn đi, điều
đó đã kéo theo tình trạng khó khăn đối với các Ngân h àng trong nước.
Đối với các Ngân hàng thì hoạt động kinh doanh chủ yếu của loại h ình
doanh nghiệp đặc biệt này là kinh doanh tiền tệ, nhưng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước thì các Ngân hàng chỉ được kinh doanh bằng số tiền m à Ngân
hàng huy động được, còn số vốn điều lệ ban đầu của Ngân h àng thì chỉ được đầu
tư vào việc xây dựng cơ sở vật chất cho Ngân h àng. Chính vì lẽ đó, các Ngân
hàng đều tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong công chúng để đem cho các
đối tượng cần vốn vay lại. Tuy nhi ên, các Ngân hàng chỉ đơn thuần huy động vốn
rồi đem cho vay lại số vốn đó th ì cũng chưa chắc là các Ngân hàng này có th ể trụ
vững trong nền kinh tế cạnh tranh khốc l iệt như ngày nay, do đó các Ngân hàng
phải có một chiến lược sử dụng vốn thật sự hiệu quả. Để có thể đánh giá các
Ngân hàng có thực sự sử dụng đồng vốn hiệu quả hay khơng th ì các Ngân hàng
phải thường xuyên phân tích tình hình huy động cũng như cho vay của Ngân
hàng mình trong hiện tại có thật sự hợp lý hay ch ưa? Chính vì lý do đó mà em đã
<i><b>lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình ho ạt động tín dụng tại Ngân h àng</b></i>
<i><b>Thương mại Cổ phần Phương Nam chi nhánh Đ ồng Bằng Sông Cửu Long”</b></i>
để làm bài luận tốt nghiệp cho mình với mong muốn tìm hiểu thêm tình hình hoạt
động tín dụng tại các Ngân h àng hiện nay như thế nào mới thật sự hiệu quả.
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
<b> 1.2.1. Mục tiêu chung</b>
Phân tích tình hình ho ạt động tín dụng tại Ngân h àng Thương mại Cổ phần
Phương Nam chi nhánh ĐBSCL qua 3 năm t ừ 2006 – 2008, từ đó nhằm đưa ra
giải pháp nâng cao tình hình hoạt động tín dụng tại ngân h àng.
<b> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể</b>
- Khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng qua 3 năm từ 2006-2008.
- Phân tích doanh số cho vay tại Ngân hàng.
- Phân tích doanh số thu nợ cho vay.
- Phân tích tình hình dư nợ cho vay.
- Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại Ngân h àng thông qua các chỉ số
tài chính để thấy được tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân h àng qua 3 năm từ
2006-2008.
- Từ việc đánh giá chung về t ình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh m à
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao t ình hình hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng.
<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>
<b> 1.3.1. Không gian nghiên c ứu</b>
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam
chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Địa chỉ: 79- 81 đường Phan Đình Phùng phường Tân An quận Ninh Kiều
Thành phố Cần Thơ.
Điện thoại: 0710. 3828584 - Fax: 0710. 3832138
<b> 1.3.2. Thời gian nghiên cứu</b>
Đề tài nghiên cứu thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo t ài
chính tại chi nhánh qua 3 năm từ 2006 -2008.
<b> 1.3.3. Giới hạn nội dung</b>
Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân h àng
Thương mại Cổ phần Phương Nam chi nhánh Đ ồng Bằng Sông Cửu Long qua 3
<b>1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN</b>
Để phục vụ cho bài luận văn của em thì em đã có tham khảo một vài đề tài
tốt nghiệp của các anh chị khoá tr ước cũng như các bài giảng liên quan đến lĩnh
vực mà em nghiên cứu cũng như các công văn, các văn b ản quy định tại ngân
hàng mà em thực tập. Các tài liệu đó gồm:
- Quyết định về việc ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của
Ngân hàng TMCP Phương Nam đ ối với khách hàng
- Quyết định 1627/2001/QĐ -NHNN ngày 31/12/200 1 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách h àng.
- Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Huỳnh Ái Vân , sinh viên Trường Đại
phương pháp như: phương pháp so sánh b ằng số tuyệt đối, tương đối, phương
pháp đánh giá theo tốc độ tăng trưởng, phương pháp phân tích thơng qua các ch ỉ
tiêu tài chính như: ch ỉ tiêu cơ cấu vốn huy động, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín
dụng để tập trung phân tích một số vấn đề sau:
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay
+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng trong những năm tới.
- Luận văn tốt nghiệp của Lê Thị Ngọc Linh, sinh viên Trường Đại học
Cần Thơ, với tên đề tài là: “Phân tích hoạt động tín dụng trong nơng thơn tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành”. Luận văn
đã tập trung phân tích các vấn đề sau:
+ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân h àng nơng nghiệp và
phát triển nông thôn trong thời gian qua
+ Phân tích và nêu lên được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
+ Từ những cơ sở lý luận đã nghiên cứu và trên cở sở phân tích những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, luận án đã đưa ra một số biện pháp nhằm
từng bước hoàn thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN</b>
<b> 2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân h àng thương mại</b>
<b>2.1.1.1.Khái niệm</b>
Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 c ủa hội đồng Nhà Nước xác
định “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ m à hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách h àng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu v à làm phương tiện
thanh toán.”
<b>2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại</b>
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng.
<b>2.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại</b>
<b>- Chức năng tập trung và phân phối vốn: đây là chức năng cơ bản của tín</b>
dụng nhằm điều tiết vốn từ n ơi “thừa” sang nơi “cần” để đầu tư phát triển. Huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và chuyển hoá quyền sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn cho xã hội.
<b>- Chức năng tiết kiệm tiền v à chi phí lưu thơng: nh ờ hoạt động tín dụng đ ã</b>
tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ l ưu thông không dùng ti ền mặt như: kỳ
phiếu, trái phiếu, các loại Sec, các thẻ thanh toán...cho phép thay thế một l ượng
tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi phí có li ên quan đến việc in ấn, đúc
tiền, vận chuyển....
<b>- Chức năng tạo tiền: quá tr ình tạo ra tiền của Ngân hàng thương mại được</b>
thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng v à tổ chức thanh toán trong hệ thống
<b> 2.1.2. Một số khái niệm về hoạt động tín dụng</b>
<b>2.1.2.1.Khái niệm tín dụng</b>
Tín dụng là một hoạt động ra đời v à phát triển gắn liền với sự tồn tại v à phát
triển của sản xuất hàng hố. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện d ưới hình
thức vay mượn và có hồn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định
nghĩa sau:
<i>- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái</i>
tiền tệ hay hiện vật, trong đó ng ười đi vay phải trả cho ng ười cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
<i>- Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử</i>
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân v à thể nhân trong nền kinh tế h àng hoá.
<i>- Định nghĩa 3: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai b ên, trong đó</i>
một bên cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán…. Dựa vào lời hứa thanh toán
lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nh ưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động đi vay v à cho vay và
quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
<b>2.1.2.2.Các hình thức tín dụng</b>
<i>a). Căn cứ vào thời hạn tín dụng.</i>
<i>- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn d ưới một năm thường</i>
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn l ưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
<i>- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm d ùng để</i>
cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến v à đổi mới kỹ thuật, mở rộng v à xây dựng
các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
<i>- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng</i>
để cấp vốn cho xây dựng c ơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
<i>b). Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách h àng.</i>
<i>- Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế</i>
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo n ày là
căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2, bổ sung cho nguồn
<i>- Tín dụng khơng bảo đảm : Là loại cho vay khơng có t ài sản thế chấp, cầm</i>
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
<i>c). Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng.</i>
<i>- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nh à Doanh nghiệp,</i>
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố.
<i>- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nh à nước là Người đi</i>
vay, người cho vay là các tổ chức kinh tế. Nhà nước đi vay dân chúng v à các tổ
chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, cơng trái chính phủ...
<i>- Tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân</i>
hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp v à cá nhân trong xã hội.
<i>d). Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.</i>
<i>- Tín dụng sản suất và lưu thơng hàng hóa: Loại tín dụng được cấp cho các</i>
doanh nghiệp và các chủ thể sản suất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hố và
lưu thơng hàng hố.
<i>- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng v ào</i>
mục đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sửa chữa nh à cửa. Tín
dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức tiền mặt, mua bán chịu h àng
hố.
<b>2.1.2.3.Vai trị và ý ngh ĩa của tín dụng</b>
- Là một trong những công cụ tập trung vốn hữu hiệu v à cịn là cơng cụ thúc
đẩy sự phát triển cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng giúp duy trì và mở rộng sản xuất, thực hiện tái sản xuất xã hội dễ
dàng hơn, góp phần phát triển nền kinh tế x ã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, l àm giảm áp lực lạm phát.
Ngồi ra, tín dụng cịn là cầu nối để phát triển giao l ưu, hợp tác kinh tế với các
<b>2.1.3. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân h àng</b>
<b>2.1.3.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng.</b>
<i>a). Phạm vi áp dụng.</i>
Hướng dẫn này qui định về việc cho vay bằng VNĐ, ngoại tệ v à vàng
trong hệ thống NHPN đối với khách h àng không phải là TCTD nhằm đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu t ư phát triển và đời sống.
<i>b). Đối tượng áp dụng.</i>
Khách hàng vay tại NHPN là các tổ chức, cá nhân Việt Nam v à nước
ngồi có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các d ự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong n ước và nước ngoài. Trường hợp
khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t ư, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngồi thì sẽ theo qui định riêng của NHNN.
<b>2.1.3.2. Th</b>
Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ v à vàng, các đơn vị trực thuộc của
NHPN và khách hàng vay ti ền phải thực hiện đúng qui định của chính phủ v à
hướng dẫn của NHNN về quản lý ngoại hối.
<b>2.1.3.3. Giải thích từ ngữ.</b>
<i>a). Cho Vay.</i>
Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHPN giao cho khách h àng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng v ào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi.
<i>b). Thời hạn cho vay.</i>
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách h àng bắt đầu nhận vốn vay
đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc v à lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng giữa NHPN và khách hàng.
<i>c). Thời gian ân hạn.</i>
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách h àng bắt đầu nhận vốn vay lần
<i>d). Kỳ hạn trả nợ.</i>
Là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đ ã được thoả thuận giữa
NHPN và khách hàng, mà t ại cuối mỗi khoảng th ời gian đó khách hàng phải trả
một phần hay toàn bộ vốn vay cho NHPN.
<i>e). Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.</i>
Là việc NHPN điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các khoản nợ
vay của khách hàng theo 2 phương thức sau:
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: L à việc NHPN chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đ ã thoả thuận
trước đó trong hợp đồng tín dụng, m à kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
+ Gia hạn nợ vay: Là việc NHPN chấp thuận kéo d ài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đ ã thoả thuận
trước đó trong hợp đồng tín dụng.
<i>f). Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu</i>
<i>tư, phương án phục vụ đời sống.</i>
Khách hàng gởi đến NHPN là một tập hợp những đề xuất trong đó có nhu
cầu vốn, vay vốn, cách thức sử dụng vốn v à cách thức trả nợ vay trong một
khoảng thời gian xác định.
<i>g). Hạn mức tín dụng.</i>
Là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định
mà NHPN và khách hàng đ ã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
<i>h). Khả năng tài chính của khách hàng vay.</i>
Là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để đảm bảo hoạt động
thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
<i>i). Các đơn vị trực thuộc NHPN: Gồm Hội sở chính, Sở giao dịch, Chi</i>
nhánh và Phòng giao d ịch.
<b>2.1.3.4. Quyền tự chủ cho vay của NHPN.</b>
- Các đơn vị trực thuộc NHPN tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay
của mình theo qui định phân cơng, phân cấp của NHPN, không một tổ chức, cá
nhân nào được can thiệp trái pháp luật, trái với các qui định của NHNN v à của
- NHPN có quyền từ chối yêu cầu cho vay nếu thấy khơng có hiệu quả,
khơng đủ điều kiện, không phù hợp với pháp luật.
<b>2.1.3.5. Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay.</b>
<i>a). Nguyên tắc cho vay.</i>
Khách hàng vay vốn tại NHPN phải đảm bảo các nguy ên tắc sau:
- Dùng vốn vay đúng mục đích đ ã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
<i>b). Điều kiện cho vay.</i>
Các đơn vị cho vay trực thuộc NHPN chỉ xem xét v à quyết định cho vay
khi khách hàng hội đủ các điều kiện sau:
i). Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực h ành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể l à:
Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên h ợp danh của công ty
hợp danh; đại diện hộ gia đ ình; đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật v à
năng lực hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngồi: phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật n ước
mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước
ngồi đó được Bộ Luật Dân sự của n ước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đ ược điều ước
quốc tế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy
định.
ii). Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
iii). Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi trong thời hạn cam
kết;
iv). Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi v à
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu t ư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo
v). Có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định hiện h ành của NHPN và
thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc NHNN VN và hướng dẫn chi tiết của NHPN. Tr ường
hợp cho vay khơng có t ài sản bảo đảm phải có ý kiến của Hội đồng tín dụng
NHPN và được sự chấp thuận của Hội đồng Quản t rị NHPN.
<b>2.1.3.6. Thể loại và thời hạn cho vay.</b>
Khách hàng có thể vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống v à các dự
án đầu tư phát triển. Thời hạn cụ thể của từng thể loại cho vay nh ư sau:
<i> Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu</i>
kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách h àng.
<i> Cho vay trung hạn và dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp</i>
với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách h àng và
tính chất nguồn vốn tín dụng của NHPN.
+ Thời hạn cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn: Từ trên 60 tháng trở lên.
Đối với các tổ chức Việt Nam v à nước ngoài, thời hạn cho vay không
vượt quá thời hạn hoạt động c òn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân n ước ngoài, thời hạn cho vay không
vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
<i> Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn trả nợ v à thời gian ân hạn (nếu có):</i>
NHPN và khách hàng tho ả thuận về thời hạn ch o vay căn cứ vào:
+ Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
+ Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t ư.
+ Khả năng trả nợ của khách h àng.
+ Nguồn vốn cho vay của NHPN
<b>2.1.3.7. Những nhu cầu vốn không đ ược cho vay.</b>
- Các đơn vị trực thuộc NHPN không được cho vay các nhu cầu vốn sau
đây:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài s ản mà pháp
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch m à pháp
luật cấm.
+ Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Nhân viên NHPN được vay vốn tại NHPN (theo qui định ri êng) như mọi
khách hàng; trừ các đối tượng thuộc diện không đ ược cho vay theo hướng dẫn
này.
- Việc đảo nợ được thực hiện theo qui đị nh của chính phủ, hướng dẫn của
NHNN và của NHPN.
<b>2.1.3.8. Lãi suất cho vay, mức cho vay v à giới hạn cho vay.</b>
<i>a). Lãi suất cho vay.</i>
- Mức lãi suất cho vay trong hạn đ ược tính căn cứ theo h ướng dẫn của
NHPN từng thời kỳ, trên cơ sở phù hợp với qui định của NHNN.
- Trường hợp khoản cho vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng l ãi
suất nợ quá hạn. Mức l ãi suất nợ quá hạn được NHPN qui định từng thời kỳ
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đ ã
được ký kết hoặc điều chỉ nh trong hợp đồng tín dụng.
<i>b). Mức cho vay.</i>
- Các đơn vị trực thuộc NHPN căn cứ v ào: Nhu cầu vay vốn của khách
hàng, mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm tiền vay đ ược NHPN ban
hành, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, qui định mức phán quyết cho
vay tại NHPN và khả năng tài chính của NHPN để quyết định mức cho vay.
- Những trường hợp cho vay vượt mức phán quyết của Hội đồng tín dụng
cấp cơ sở thì Hội đồng tín dụng này chuyển hồ sơ tín dụng lên Hội đồng tín dụng
cấp trên trực thuộc.
<i>c). Giới hạn cho vay.</i>
- Tổng mức cho vay đối với một khách h àng trong hệ thống NHPN khơng
được vượt q 15% vốn tự có của NHPN (trừ tr ường hợp các khoản cho vay từ
các nguồn uỷ thác của chính phủ v à tổ chức, cá nhân thể hiện qua hợp đồng uỷ
thác và khách hàng là Tổ chức tín dụng khác). Tr ường hợp nhu cầu vốn của một
đốc NHNN, những trường hợp đặc biệt chỉ cho vay kh i được Thủ tướng chính
phủ ký trong từng trường hợp cụ thể.
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối t ượng thuộc diện hạn chế cho vay th ì
mức cho vay tối đa khơng đ ược vượt quá 5% vốn tự có của NHPN.
<b>2.1.3.9. Trả nợ gốc và lãi.</b>
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính,
thu nhập và nguồn trả nợ của khách h àng, NHPN và khách hàng tho ả thuận về
việc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
+ Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần (bằng tổng số tiền đ ã giải ngân)
hoặc trả nợ gốc nhiều lần (nhưng tổng số tiền trả nhiều kỳ phải bằng tổng số tiền
giải ngân) theo các kỳ hạn trả nợ h àng tháng hoặc hàng quý, NHPN có quy ền
quyết định loại kỳ hạn trả nợ v à thông báo cho bên vay. N ếu NHPN khơng thơng
báo thì bên vay trả nợ hàng quý.
+ Khách hàng có thể trả lãi tiền vay hàng tháng/ hàng quý ho ặc thoả
thuận kỳ hạn trả lãi riêng trong hợp đồng tín dụng.
+ Khách hàng trả lãi tiền vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ
hạn riêng.
+ Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức
thích hợp, phù hợp với qui định của pháp luật.
+ Việc thu nợ thực hiện theo thứ tự sau: phí/ các khoản phải trả khác
(nếu có), lãi phạt, lãi trong hạn, nợ gốc.
- Đối với các khoản nợ vay không trả đúng hạn đ ược NHPN đánh giá là
không có khả năng trả nợ đúng hạn v à khơng chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó l à nợ quá hạn và NHPN thực
hiện các biện pháp thu hồi nợ, việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn v à nợ lãi
vay do 2 bên thoả thuận (Ngân hàng và khách hàng) trên cơ s ở qui định của pháp
luật. NHPN phân loại to àn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vay có nợ quá hạn
vào tài khoản cho vay thích hợp theo qui định của NHNN Việt Nam.
+ Việc thu hồi nợ quá hạn phải thực hiện theo thứ tự sau: nợ gốc , lãi
trong hạn, lãi quá hạn, phí/ các khoản phải trả khác (nếu có). Ri êng trường hợp
thu nợ vẫn theo thứ tự trên nhưng kỳ hạn nào phát sinh trước thu trước, phát sinh
sau thu sau.
+ Nếu khoản vay đã sử dụng quỹ dự phịng rủi ro để xử lý thì việc thu
hồi nợ theo thứ tự sau: nợ gốc nội bảng, nợ gốc ngoại bảng, l ãi trong hạn, lãi quá
hạn, phí/ các khoản phải trả khác (nếu có).
- Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, thì NHPN căn cứ vào thời hạn
và số tiền vay tại thời điểm khách h àng thanh tốn để tính tốn lãi.
Riêng trường hợp khách hàng có nhu cầu tất tốn khoản vay trả góp tr ước
hạn thì thực hiện thu phạt thanh lý tr ước hạn, như sau:
+ Tính tổng tiền lãi trả góp khách hàng đã nộp (a)
+ Tính tiền lãi khách hàng phải trả theo lãi suất bằng 120% lãi suất cho
vay (theo lãi suất tại thời điểm tất toán) t ương ứng với thời hạn khách h àng đã
vay trên dư nợ vay thay đổi từng thời điểm (b)
Nếu (a) > (b): không thu
Nếu (a) < (b): thu phần chênh lệch (b)-(a)
- Trường hợp khách hàng chậm trả lãi vay (lãi chậm lãi) thì cách tính phạt
như sau:
Theo nguyên tắc:
+ Tính ngày đầu, khơng tính ngày cuối.
+ Nếu ngày chậm trả <= 05 ngày thì khơng phạt
+ Nếu ngày chậm trả > 05 ngày thì phạt tính từ ngày đầu phát sinh
chậm trả lãi.
<b>2.1.3.10. Hồ sơ vay vốn và quy trình cho vay.</b>
<i>a). Hồ sơ vay vốn.</i>
- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho NHPN các giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Các tài liệu cần thiết chứng min h đủ nguyên tắc và điều kiện vay vốn
theo qui định, khách hàng phải chịu trách nhiệm tr ước pháp luật về tính chính
xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho NHPN.
Số tiền phạt =
Số tiền lãi phải trảx 150% lãi suất cho vayx số ngày chậm trả
- Các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho NHPN khi vay vốn sẽ đ ược
hướng dẫn sau.
<i>b). Quy trình cho vay.</i>
Gồm các bước sau:
i) Giao dịch ban đầu với khách h àng:
- Cán bộ tín dụng (được phân cơng) tiếp nhận hồ s ơ và tiếp xúc với khách
hàng. Đây là khâu rất quan trọng và quyết định các bước tiếp theo của quy tr ình
cho vay. Qua đó, nắm được nhu cầu của khách hàng, giới thiệu cho khách hàng
biết các thủ tục, chính sách tín dụng của NHPN, quyền v à nghĩa vụ của khách
hàng.
- Cán bộ tín dụng cần trao đổi với khách h àng về những điều kiện c ơ bản
của việc cho vay gồm: l ãi suất, thời hạn cho vay, t ài sản bảo đảm nợ vay, năng
lực tài chính, năng lực hành vi dân sự/ năng lực pháp luật dân sự của khách h àng.
- Với khách hàng cũ, cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm các nhu cầu cho vay
của khách hàng như: tiếp tục bổ sung nguồn vốn ngắn hạn, đầu t ư/ mở rộng sản
xuất kinh doanh….
ii) Giai đoạn lập hồ sơ vay vốn:
Là giai đoạn chủ yếu do khách h àng thực hiện, vì thế cán bộ tín dụng có
nhiệm vụ hướng dẫn, đối chiếu, kiểm tra v à tiếp nhận hồ sơ.
Đối chiếu kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ:
- Khi khách hàng nộp hồ sơ, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ lập phiếu nhận
hồ sơ, yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài liệu (nếu cần) nêu thời hạn trả lời
trên phiếu nhận hồ sơ.
- Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải tiến h ành xem lại hồ sơ của
khách hàng trên bề mặt của các chứng từ nh ư:
+ Tính hợp pháp
+ Tính chính xác
Nếu tất cả các hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì chuyển sang giai đoạn thẩm định
tín dụng. Cán bộ tín dụng l ên lịch thẩm định và thông báo cho khách hàng rõ.
Nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho khách hàng và thông báo cho kh ách hàng
iii) Thẩm định: Cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định hồ s ơ vay theo các
nội dung sau:
- Hồ sơ pháp lý: xác định năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân
sự của khách hàng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…
- Hồ sơ khoản vay: Mục đích vay vốn, các báo cáo t ài chính…
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nh à ở…
- Hiệu quả kinh doanh của khách h àng và khả năng trả nợ của khách
hàng….
iv) Lập tờ trình và chuyển hồ sơ lên hội đồng tín dụng:
- Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, trong tờ trình thẩm định cán bộ
tín dụng phải ghi rõ ý kiến của mình là cho vay hay không cho vay và nêu lý do
cụ thể.
- Đối với các khoản vay tr ên 50 triệu đồng Việt Nam, phải có xác minh
của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC)
- Thời gian tiến hành thẩm định và lập xong báo cáo lên hội đồng tín dụng
kể từ khi cán bộ tín dụng nhận đầy đủ hồ s ơ vay vốn hợp lệ và các thông tin cần
thiết theo yêu cầu của NHPN:
+ Đối với khách hàng mới: vay ngắn hạn và vay trả góp tối đa là 03
ngày làm việc, trung dài hạn là 07 ngày làm việc.
+ Đối với khách hàng cũ: Vay ngắn hạn và vay trả góp tối đa là 02 ngày
làm việc, trung dài hạn là 05 ngày làm việc.
- Khi hoàn tất cơng việc thẩm định, cán bộ tín dụng chuyển to àn bộ hồ sơ
và tờ trình thẩm định cho hội đồng tín dụng c ơ sở xem xét quyết định.
- Nếu dự án vay nằm trong mức phán quyết của hội đồng tín dụng th ì hội
đồng tín dụng ghi quyết định cho vay hay không cho vay v ào “biên bản họp hội
đồng tín dụng” và nêu lý do cụ thể. Nếu hội đồng tín dụng từ chối cho vay th ì
phải thơng báo bằng văn bản với khách h àng trong đó nêu rõ lý do từ chối cho
vay.
v) Hội đồng tín dụng cấp c ơ sở chuyển hồ sơ cho hội đồng tín dụng cấp
- Đối với các khoản vay v ượt mức phán quyết của hội đồng tín dụng chi
nhánh cấp 2 nào thì chi nhánh này chuy ển hồ sơ cho hội đồng tín dụng chi nhánh
cấp 1 trực thuộc.
- Đối với các khoản vay v ượt mức phán quyết của hội đồng tín dụng chi
nhánh cấp 1 hoặc Sở giao dịch th ì chi nhánh cấp 1 hoặc sở giao dịch chuyển hồ
sơ cho hội đồng tín dụng Ngân h àng.
- Hồ sơ của khách hàng chuyển lên cho hội đồng tín dụng cấp cao h ơn là
bản photo kèm theo “tờ trình xét duyệt hồ sơ tín dụng”, trong tờ trình xét duyệt
hồ sơ tín dụng phải ghi rõ ý kiến của hội đồng tín dụng c ơ sở là cho vay (mức
cho vay, thời hạn, lãi suất) hay không cho vay v à nêu lý do cụ thể.
- Hồ sơ chuyển lên cho hội đồng tín dụng ngân h àng kèm theo “phiếu giao
nhận hồ sơ”. Phiếu giao nhận hồ sơ được lập thành 02 bản có giá trị như nhau,
đơn vị chuyển hồ sơ giữ 01 bản, hội đồng tín dụng ngân h àng giữ 01 bản.
- Nơi nhận hồ sơ gửi cho hội đồng tín dụng ngân h àng là văn phịng Hội
đồng quản trị NHPN.
+ Sau khi văn phòng Hội đồng quản trị nhận hồ s ơ phải chuyển ngay
cho các thành viên hội đồng tín dụng tham khảo.
+ Biên bản họp hội đồng tín dụng sẽ đ ược lập thành nhiều bản (tối thiểu
02 bản) trong đó 01 bản lưu tại văn phịng hội đồng quản trị.
- Thời gian xem xét, quyết định của hội đồng tín dụng các cấp c ơ sở là 01
ngày đối với cho vay ngắn hạn, 02 ng ày đối với cho vay trung và dài hạn…
- Trách nhiệm đối với khoản vay: Nếu bộ phận, cá nhân n ào vi phạm các
nguyên tắc cho vay gây thiệt hại cho NHPN th ì tuỳ mức độ mà xử lý theo qui
định của NHPN và theo qui định của pháp luật hiện h ành.
vi) Công chứng tài sản bảo đảm nợ vay và đăng ký giao dịch bảo đảm:
Tất cả các tài sản bảo đảm nợ vay đều phải có cơng chứng v à đăng ký giao
dịch bảo đảm theo đúng qui định của pháp luật. Những tr ường hợp khác không
qua công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm phải có ý kiến của Chủ tị ch hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc NHPN.
vii) Việc bảo quản chứng từ li ên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay phải
viii) Giải ngân:
- NHPN sẽ giải ngân cho khách h àng phù hợp với phương án sử dụng vốn
do khách hàng lập và được cán bộ tín dụng thẩm định. Cán bộ tín dụng h ướng
dẫn khách hàng lập đề nghị giải ngân (theo mẫu).
- Khách hàng có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo ph ương
thức vay nhưng tổng số tiền của các lần giải ngân không v ượt quá số tiền NHPN
cho khách hàng vay.
- Riêng đối với cho vay nơng nghiệp sẽ có qui định về các b ước tiến hành
và có biểu mẫu riêng cho phù hợp thực tế.
- Về việc mua các loại bảo hiểm đối với t ài sản bảo đảm tiền vay cần phải
thực hiện nghiêm túc (đối với một số trường hợp không mua các loại bảo hiểm
đối với tài sản bảo đảm tiền vay sẽ do hội đồng tín dụng quyết định). V à bảo
hiểm này cần được chỉ định đích danh NHPN l à người thụ hưởng trước khi giải
ngân (văn bản này phải có chứng thực hoặc công chứng v à không được tự động
thay đổi trong suốt quá trình vay vốn).
Lưu ý: Đối với tài sản thế chấp là phương tiện vận tải thì khách hàng bắt
buộc phải mua bảo hiểm cho chính tài sản thế chấp đó.
ix) Kiểm tra, giám sát nợ vay:
- Cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm theo dõi nợ vay và thu hồi nợ.
- Nếu khách hàng không trả nợ đúng kỳ hạn đã ghi trong hợp đồng tín
dụng thì cán bộ tín dụng tiến hành các bước cơ cấu lại nợ (được qui định cụ thể
trong quá trình cơ cấu lại nợ) hoặc thu hồi nợ.
<b>2.1.3.11. Phương thức cho vay:</b>
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách h àng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc khách h àng sử dụng vốn vay của NHPN, NHPN
phải thoả thuận với khách h àng về việc lựa chọn phương thức cho vay theo một
trong các phương thức cho vay sau:
<i>a). Cho vay từng lần (theo món).</i>
- Mỗi lần vay vốn khách h àng và NHPN làm đầy đủ thủ tục vay vốn, ký
kết hợp đồng tín dụng, giải ngân, thu hồi nợ theo từng hợp đồng tín dụng.
- NHPN sẽ giải ngân toàn bộ số tiền vay cho khách h àng một lần hoặc
hợp đồng tín dụng) phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của
khách hàng. Khách hàng ph ải trả lãi cho NHPN theo thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng, trả tồn bộ nợ gốc khi đáo hạn.
<i>b). Cho vay theo hạn mức tín dụng:</i>
NHPN và khách hàng xác đ ịnh và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy
trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Khách hàng có thể rút vốn hoặc trả vốn nhiều lần nh ưng đảm bảo mức
dư nợ cho vay tại bất kỳ thời điểm nào không vượt quá hạn mức tín dụng đ ã ký
kết.
- Mỗi lần rút vốn khách h àng phải chứng minh mục đích sử dụng vốn của
mình và ký khế ước nhận nợ.
- Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng hạn mức đ ược tính từ ngày giải
ngân lần đầu tiên cho đến ngày trả nợ cuối cùng được ghi trên khế ước nhận nợ.
- Thời hạn cho vay của từng lần rút vốn tối đa 12 tháng nh ưng không quá
thời hạn cho vay của hạn mức tín dụng.
- Trong q trình vay v ốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay
đổi và doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, doanh nghiệp phải l àm giấy
đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; NHPN xem xét, nếu thấy hợp lý th ì chấp
thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng v à cùng khách hàng thoả thuận bổ sung hợp
đồng tín dụng.
- Ký kết hợp đồng tín dụng mới tr ước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ
hết hiệu lực. Doanh nghiệp gửi cho NHPN ph ương án sản xuất kinh doanh kỳ
tiếp theo, căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, NHPN thẩm định để
xác định lại hạn mức tín dụng v à thời hạn cho vay mới.
<i>c). Cho vay theo dự án đầu tư.</i>
NHPN cho khách hàng vay đ ể thực hiện các dự án đầu t ư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ v à các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- NHPN sẽ giải ngân cho khách h àng theo tiến độ dự án đã được nghiệm
thu nhưng tổng số tiền của các lần giải ngân không v ượt quá số tiền ghi trong
hợp đồng tín dụng và mỗi lần giải ngân khách h àng phải chứng minh mục đích
- Tồn bộ vốn vay được sử dụng để đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn
lưu động của dự án đầu tư.
- Thời hạn cho vay không v ượt quá thời hạn hoạt động của dự án.
<i>d). Cho vay hợp vốn.</i>
Một nhóm tổ chức tín dụng (có NHPN tham gia cho vay) c ùng cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc ph ương án vay vốn của khách hàng. Trong đó,
có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui định v à qui chế đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban h ành.
<i>e). Cho vay trả góp.</i>
Lãi được tính theo lãi suất trả góp, NHPN và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đ ược chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
<i>f). Cho vay theo hạn mức tín dụng dự ph ịng.</i>
- Khi khách hàng cần dự phòng nguồn vốn để đảm bảo thực hiện dự án
đầu tư, sản xuất kinh doanh…
- Khi hợp đồng tín dụng hạn mức tín dụng dự ph ịng được ký kết thì
NHPN cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay v ốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định. NHPN v à khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực c ủa
hạn mức tín dụng dự ph ịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự ph ịng.
- Mỗi lần giải ngân khách h àng phải ký vào khế ước nhận nợ, tổng số tiền
giải ngân khơng vượt q hạn mức tín dụng dự ph òng.
- Khi hết thời hạn cho vay mà khách hàng vẫn khơng rút một khoản vốn
nào thì hợp đồng tín dụng hạn mức dự ph òng hết hiệu lực và khách hàng vẫn
phải trả mức phí cho NHPN nh ư đã thoả thuận trong hợp đồng.
<i>g). Cho vay thông qua nghi ệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.</i>
NHPN chấp thuận cho khách h àng được sử dụng vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua h àng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt l à đại lý của NHPN. Khi cho vay
bằng việc phát hành thẻ tín dụng, NHPN và khách hàng phải tuân theo các qui
định của chính phủ, NHNN v à hướng dẫn của NHPN về phát h ành và sử dụng
<i>h). Cho vay theo hạn mức thấu chi.</i>
Là việc cho vay mà NHPN thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách h àng phù hợp với
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
<i>i). Cho vay bằng ngoại tệ.</i>
- NHPN được phép cho khách hàng là người cư trú vay bằng ngoại tệ theo
qui định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN về quản lý ngoại hối.
- Hồ sơ vay vốn: Ngoài những tài liệu liên quan trong một hồ sơ vay vốn
thì khách hàng phải gửi cho NHPN: Giấy phép hoặc hạn nghạch nhập khẩu (nếu
có), hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu v à tài liệu khác liên quan đến
sử dụng vốn vay.
- Trả nợ gốc và lãi: Khoản cho vay bằng ngoại tệ n ào thì phải trả nợ bằng
ngoại tệ đó. Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc bằng VNĐ đ ược thực
hiện theo thoả thuận giữa NHPN v à khách hàng, được quy đổi theo tỷ giá hiện
hành do NHPN công bố hoặc căn cứ vào nguyên tắc xác định tỷ giá đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Doanh nghiệp có vốn đầu t ư nước ngoài thuộc
diện tự cân đối ngoại tệ không đ ược trả nợ vay ngoại tệ bằng VNĐ.
<i>j). Cho vay bằng vàng.</i>
- NHPN sử dụng nguồn vốn huy động bằng vàng (vàng 9999) để cho vay
ngắn, trung và dài hạn bằng vàng đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống theo đúng quy chế cho vay của
NHNN Việt Nam và NHPN qui định hoặc kinh doanh v àng trên thị trường.
- Khoản vay được giải ngân bằng loại v àng nào thì thu nợ gốc, lãi vay
bằng loại vàng đó. Trường hợp khách hàng trả bằng loại vàng khác hoặc bằng
VNĐ thì theo giá vàng hiện hành do NHPN công bố hoặc theo thoả thuận trong
hợp đồng.
- Hạch toán kế toán: Nghiệp vụ huy động và cho vay bằng vàng theo qui
định hiện hành của vụ kế toán tài chính NHNN Việt Nam và qui định của NHPN.
<i>k). Các phương thức cho vay khác: Mà pháp luật không cấm, điều kiện</i>
trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, liên kết kinh doanh bán nền nh à/ xe ôtô trả
góp….
<b>2.1.3.12. Những trường hợp khơng được cho vay và hạn chế cho vay:</b>
<i>a). Những trường hợp không được cho vay.</i>
NHPN không được cho vay đối với khách h àng trong các trường hợp sau:
- Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh, tr ưởng và phó phịng giao dịch
của NHPN.
- Cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của th ành viên hội đồng quản tri, ban kiểm soát,
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của NHPN.
Riêng bố, mẹ, vợ, chồng, con của giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh,
trưởng và phó phịng giao dịch sẽ do tổng giám đốc NHPN quyết định cho từn g
trường hợp cụ thể.
<i>b). Hạn chế cho vay.</i>
NHPN không cho vay khơng có b ảo đảm: Cho vay với những điều kiện
ưu đãi về lãi suất, mức cho vay đối với những đối t ượng sau:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm tốn vi ên, kế tốn trưởng, thanh tra viên đang
cơng tác tại NHPN.
- Các cổ đông lớn của NHPN.
- Doanh nghiệp có một trong những đối t ượng thuộc diện không cho vay
sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó th ì tổng dư nợ cho vay đối với
các đối tượng nêu trên không vượt quá 5% vốn tự có của NHPN.
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU</b>
<b> 2.2.1. Phương pháp thu th ập số liệu</b>
- Thu thập số liệu thứ cấp từ chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam tại Cần Thơ.
- Tham khảo tạp chí, trang web, giáo tr ình có liên quan đến đề tài nghiên
cứu, đồng thời tham khảo ý kiến những ng ười trực tiếp công tác tại đ ơn vị để làm
<b> 2.2.2. Phương pháp phân tích s ố liệu</b>
Dựa vào số liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích để l àm rõ
hơn các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị bằng các phương pháp sau:
<i>- Phương pháp so sánh s ố tuyệt đối.</i>
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay khơng và tìm ra ngun nhân
của sự biến động đó để từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
y = y1– yo
Trong đó:
yo: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
<i>- Phương pháp so sánh s ố tương đối.</i>
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng đ ể làm rõ tình hình biến động, mức độ
biến động của các chỉ ti êu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
Từ đó tìm ra ngun nhân và bi ện pháp khắc phục.
y = (y1 / yo)*100% - 100%
Trong đó:
yo: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
<b>2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN</b>
<b>DỤNG.</b>
<i>Doanh số cho vay:</i> : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng m à
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đ ến việc món vay đó thu đ ược hay
chưa trong một khoảng thời gian nhất định.
<i>Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng m à Ngân</i>
<i>Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của</i>
Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ n ào đó với doanh số cho vay nhất
định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh
giá càng tốt. Cơng thức tính:
<i>Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu</i>
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đ ược dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu
nợ trong kỳ.
Như vậy dư nợ cho vay cuối kỳ phụ thuộc v ào ba yếu tố:
- Thứ nhất là dư nợ cho vay đầu kỳ đây l à chỉ tiêu từ năm trước chuyển
sang, là số không thay đổi trong năm nay.
- Thứ hai là doanh số cho vay trong kỳ: Doanh số cho vay trong kỳ tăng th ì
dư nợ cho vay trong kỳ cũng tăng v à ngược lại.
- Thứ ba là Doanh số thu nợ trong kỳ: Doanh số thu nợ trong kỳ tỷ lệ nghịch
với dư nợ cho vay cuối kỳ. Nếu doanh số thu nợ tăng th ì dư nợ cho vay cuối kỳ
giảm và ngược lại.
<i>Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn m à khách hàng</i>
khơng có khả năng trả nợ cho Ngân h àng mà khơng có lý do chính đáng. Khi đó
Ngân hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản dư nợ quá
hạn. Nợ quá hạn được tính từ nhóm 2 đến nhóm 5.
<i>Doanh số cho vay trên vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh vốn huy động</i>
đáp ứng bao nhiêu phần trăm trong doanh số cho vay tại Ngân h àng. Nếu vốn
huy động chiếm tỷ trọng càng lớn dùng để cho vay thì thể hiện tính tự chủ cao
của Ngân hàng trong việc sử dụng vốn.
<i>Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng</i>
của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số
lần vịng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng
nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Cơng thức tính:
Trong đó dư nợ bình qn được tính theo cơng thức sau:
<i>Nợ xấu: Là những khoản nợ được tính từ nhóm 3 trở l ên. Đây là những</i>
khoản nợ có thể gây rủi ro cho Ngân hàng.
<i>Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu được xác định bằng công thức:</i>
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay
cũng như hiệu quả tín dụng của N gân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
Vịng quay vốn tín dụng (lần) =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
Tổng dư nợ
<b>3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN</b>
<b> 3.1.1.Quá trình hình thành và phát tri ển của hệ thống Ngân hàng TMCP</b>
<b>Phương Nam.</b>
Ngân hàng TMCP Phương Nam thành l ập vào ngày 19/05/1993, với vốn
ban đầu 10 tỷ đồng, NHPN ra đời trong điều kiện năng lực t ài chính cịn nhỏ bé
so với nhu cầu phát triển kinh tế x ã hội. Năm 1993, NHPN chỉ mới đạt tổng vốn
huy động 31,2 tỷ đồng, dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng với chức
năng chính là huy động vốn và cho vay nhằm mục tiêu hỗ trợ nhân dân vùng
ĐBSCL phát trển kinh tế góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố v ùng
ĐBSCL.
NHPN có trụ sở chính đặt tại số 279 Lý Thường Kiệt, Phường 5, Quận 11,
TP Hồ Chí Minh (08) 8663890. Hiện nay , NHPN đã có 44 điểm giao dịch từ Bắc
vào Nam, quan hệ giao dịch trên 3000 đại lý tại 63 quốc gia trên thế giới. Đầu
năm 2006, NHPN đạt 7.065 tỷ đồng; cho vay đạt 5 .454,5 tỷ đồng; lợi nhuận
trước thuế đạt 59,3 tỷ đồng; vốn điều lệ đạt 600 tỷ đồng. V à theo kế hoạch cuối
năm 2007 vốn điều lệ của NHPN 3.000 tỷ đồng cùng với hệ thống trải rộng 73
điểm trên cả nước.
Trước những khó khăn của nền kinh tế thị tr ường còn non trẻ và sự tác
động mạnh của cuộc khủng hoảng t ài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà
nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân h àng thương mại vững
mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân h àng đã đề ra những chiến
lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau n ày của NHPN như:
Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu
cầu hoạt động kinh doanh v à phát triển kinh tế
Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội
của từng khu vực, đưa NHPN trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo
mơ hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân.
Theo chiến lược đó, NHPN đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997.
2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999.
3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Cơng Thanh Tr ì Hà Nội.
4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.
5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái S ắn, Cần Thơ.
Bằng niềm tin vững chắc v à lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với
đội ngũ nhân viên năng động, NHPN đã có những bước đi vững chắc và đầy ấn
tượng. Trải qua nhiều thăng trầm, đến 2007 NHPN đã có mạng lưới hoạt động là
84 chi nhánh, phịng giao d ịch và cơng ty trực thuộc trên toàn quốc; vốn điều lệ
tăng lên 1.434 tỷ 210 triệu đồng và dự tính là 3000 tỷ đồng.
<b> 3.1.2.Quá trình hình thành và phát tri ển của chi nhánh.</b>
Ngân Hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh ĐBSCL ti ền thân là Ngân
hàng TMCP Nông Thơn Cái Sắn được chính thức sáp nhập v ào Ngân hàng
TMCP Phương Nam vào tháng 06/2003.
Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Đồng bằng Sông Cửu long
được thành lập và đi vào hoạt động với nhiều thăng trầm. B ước đầu Ngân hàng
đã trải qua nhiều khó khăn: Tìm kiếm, tuyển chọn đội ngũ nhân viên, tạo niềm
tin trong lòng khách hàng, s ự cạnh tranh giữa các loại hình Ngân hàng khác…
Nhưng với mục tiêu: NHPN luôn phấn đấu là Ngân hàng TMCP hàng đ ầu Việt
Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, k ênh phân phối đa dạng, công
nghệ hiện đại, kinh doanh an to àn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân
viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.
NHPN chi nhánh ĐBSCL với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, vui vẻ và xác
định Ngân hàng này là “của dân”. Vì vậy đã tạo được niềm tin trong nhân dân,
<b>3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHTMCP PH ƯƠNG NAM CHI NHÁNH Đ ỒNG</b>
<b>BẰNG SÔNG CỬU LONG.</b>
Chi nhánh ĐBSCL ho ạt động với cơ cấu gồm: 05 phòng giao dịch và 02
điểm giao dịch trực thuộc sự quản lý của chi n hánh và các phòng ban t ại chi
nhánh. Các phòng giao d ịch và điểm giao dịch vào cuối ngày có nhiệm vụ báo về
chi nhánh mọi hoạt động của mình để chi nhánh quản lý và có biện pháp chỉ đạo
cụ thể. Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong chi nhánh.
<b>3.2.1. Ban Giám đốc</b>
Ban Giám đốc có trách nhiệm điều h ành mọi hoạt động trong đ ơn vị, phân
chia công việc phù hợp với chức năng, vai tr ò và nhiệm vụ của các phòng ban.
Chịu trách nhiệm chung các vấn đề phát sinh trong đ ơn vị.
Tiếp nhận các ý kiến và thông tin phản hồi từ cấp dưới nhằm kịp thời điều
chỉnh những vấn đề phát sinh trong quá tr ình hoạt động của Ngân hàng.
Ban Giám đốc có quyền quyết định mức vay của các khoản vay, có quyền
quyết định tổ chức bổ nhiệm, khen th ưởng, kỷ luật hay nâng l ương cho các cán
bộ cơng nhân viên trong đơn vị của mình, ngoại trừ kế tốn trưởng và kiểm sốt
trưởng.
<b>3.2.2. Phịng Hành chính nhân s ự</b>
- Lập chương trình và tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ, quản lý
nhân sự, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính
sách cán bộ, thực hiện cơng tác thi đua khen th ưởng.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng c ơ bản, mua sắm
trang thiết bị và công cụ lao động.
- Lập các báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền l ương cơng tác hành
chính quản trị theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
<b>3.2.3. Phòng Nghiệp vụ kinh doanh</b>
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động nhằm mục
đích:
+ Tiếp cận thị trường, thu thập thông tin.
+ Đề xuất các phương án kinh doanh, liên doanh, liên k ết với các tổ
+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh.
+ Lập chương trình, kế hoạch phát triển mạng l ưới.
- Tìm kiếm khách hàng mới và duy trì quan hệ với khách hàng theo chiến
lược khách hàng của NHPN.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
xin vay theo chế độ tín dụng hiện hành, trình Giám đốc duyệt hồ sơ vay vốn của
khách hàng.
- Thẩm định các dự án đầu t ư, phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay vốn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các khoản vay; đôn đốc thu hồi các khoản nợ
đến hạn và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối ngoại v à kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo l ãnh, tái bảo lãnh trong và ngồi nước.
- Thực hiện cơng tác thơng tin ph òng ngừa rủi ro.
- Lập và lưu trữ các báo cáo thống k ê về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định,
thanh toán đối ngoại, kinh doanh ngoại tệ v à bảo lãnh theo chế độ quy định.
- Tổ chức quản lý, theo d õi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản
và các tài sản cầm cố được lưu giữ tại kho đi thuê ngoài.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
<b>3.2.4. Phòng Kế tốn ngân quỹ</b>
- Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, theo d õi, phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh; quản lý các loại vốn, t ài sản tại chi nhánh; báo cáo các hoạt
động kinh tế tài chính theo quy định nhằm đảm bảo an to àn cho tài sản.
- Thường xuyên theo dõi các khoản giao dịch với khách h àng. Các nghiệp
vụ nếu có phát sinh phải đ ược kiểm tra cẩn thận.
- Theo dõi và thông báo v ề thu nợ và trả nợ tiền gửi của khách h àng.
- Lên bảng cân đối nguồn vốn v à sử dụng hàng ngày để trình lên Giám
đốc.
- Ngồi ra cịn thực hiện chiết khấu chứng từ có giá, mở L/C, chuyển tiền
điền tử.
- Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong vi ệc sữa chữa những sai phạm, việc
thực hiện kiến nghị của các đo àn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm
tra nội bộ tại chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ.
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà Nước, Ngân hàng Nhà
Nước và của Hội sở NHPN trong việc thanh tra, kiểm tra tại chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đ ốc giao.
<b>3.3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI</b>
<b>NHÁNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.</b>
<b> 3.3.1. Nguyên tắc hoạt động của chi nhánh.</b>
- Chi nhánh là đơn vị trực thuộc hội sở NHPN hạch toán báo sổ, khơng có
bảng cân đối kế tốn r iêng, không trực tiếp làm nghĩa vụ đối với ngân sách nh à
nước. Chi nhánh có con dấu ri êng theo qui định của nhà nước. Mọi hoạt động của
Chi nhánh được kết thúc trong ngày làm việc, cuối ngày tập trung về hội sở chính
mà Chi nhánh trực thuộc.
- Tuy không phải là đơn vị hạch toán kinh tế nhưng Chi nhánh tổ chức
theo dõi, quản lý thu nhập, chi phí để xác định kết quả kinh doanh của đ ơn vị
theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
- Chi nhánh được thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi nội
dung của quy chế tại NHPN. Đồng thời, thực hiện một số nghiệp vụ khác theo sự
uỷ quyền của giám đốc tại hội sở m à chi nhánh trực thuộc và phải có sự chấp
thuận bằng văn bản của tổng giám đốc.
- Chấp hành đúng mọi quy chế hoạt động của NHNN v à NHPN và các qui
định khác của pháp luật.
<b> 3.3.2. Huy động vốn.</b>
- Thu hút vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước, các tổ chức nước ngoài ở Việt Nam bao gồm tiền gửi có kỳ hạn
và khơng kỳ hạn theo qui định của NHNN v à NHPN.
- Huy động vốn thông qua việc bán t rái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
(khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép) theo quy định của Tổng giám đốc.
<b> 3.3.3. Cấp tín dụng.</b>
<b>- Cho vay đối với các thành phần kinh tế, dân cư, cán bộ công nhân viên</b>
có nhu cầu theo đúng qui định của pháp luật v à của NHPN.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn chủ yếu cho mục đích l àm nhà ở đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân và hộ dân cư trên địa bàn hoạt động.
- Cho vay xây dựng cơ sở kinh tế - xã hội và sản xuất kinh doanh trên cơ sở
khả năng nguồn vốn cho phép.
- Cho vay xây dựng và phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính
sách theo quy định của Tổng giám đốc.
- Thực hiện cho vay theo chỉ định của Nh à Nước và ủy thác của các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thực hiện dịch vụ cầm cố t ài sản theo quy định của Tổng giám đốc.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc trong phạm vi được Tổng giám đốc ủy
quyền (khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép).
- Thực hiện dịch vụ thanh toán, ch uyển tiền trong hệ thống v à ngoài hệ
thống NHPN.
- Thực hiện nghiệp vụ Ngân h àng đối ngoại, nghiệp vụ bảo l ãnh và tái bảo
lãnh, vay vốn đầu tư phát triển trong phạm vi trực thuộc chi nhánh tại các địa
điểm có mơi trường kinh doanh thuận lợi khi đ ược Tổng giám đốc phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy chế, qui định về tín dụng của NHNN
và NHPN.
- Nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phù hợp với khả năng của Chi
nhánh hoặc kết hợp với hội sở mà Chi nhánh trực thuộc.
- Mức phán quyết cấp tín dụng của Chi nhánh do hội đồng quản trị NHPN
qui định theo từng thời kỳ.
- Các dịch vụ khác theo qui định của NHPN.
<b> 3.3.4. Nhiệm vụ của chi nhánh.</b>
- Tổ chức huấn luyện nhân vi ên theo yêu cầu của các nghiệp vụ tại chi
nhánh theo quy định của Tổng giám đốc.
- Kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp h ành chế độ, thể lệ nghiệp
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê và
chế độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ban h ành.
- Thực hiện các nhiệm vụ k hác do Tổng giám đốc giao.
<b> 3.3.5. Các hạn chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh</b>
<b>- Ngoài các khoản thu chi nghiệp vụ theo đúng qui định, Chi nhánh trực</b>
thuộc hội sở được chi về lễ tân, khánh tiết, tiếp khách… theo đúng qui định về
chế độ chi tiêu nội bộ của NHPN. Các khoản chi v ượt mức phải được phê duyệt
theo qui định của NHPN.
- Không được phát hành văn thư vượt cấp, chỉ được phát hành văn thư
trong nội bộ Chi nhánh và văn thư đôn đốc thu nợ. Các loại văn th ư khác tuỳ theo
quyền hạn và trách nhiệm sẽ do hội sở mà Chi nhánh trực thuộc phát hành.
<b>3.4. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG</b>
<b>QUA 3 NĂM TỪ 2006 – 2008</b>
Bất kỳ một doanh nghiệp n ào muốn đứng vững trên thương trường đều
phải đặt ra cho bản thân doanh nghiệp một mục ti êu trong năm sau và cố gắng
đạt được mục tiêu đó. Có rất nhiều những mục ti êu cần phải đạt được, trong đó
có một mục tiêu đó là lợi nhuận, mà hầu hết các doanh nghiệp đều muốn đạt
được. Ngân hàng cũng vậy, cũng lấy mục ti êu lợi nhuận để làm phương hướng
cho hoạt động trong năm tiếp theo. Sau đây chúng ta h ãy tìm hiểu về tình hình
của chi nhánh trong thời gian qua thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của chi nhánh được thể hiện dưới đây.
<b>BẢNG 1. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI</b>
<b>NHÁNH QUA 3 NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Năm</b> <b>So sánh</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Số</b>
<b>tiền</b> <b>(%)</b>
<b>Số</b>
<b>tiền</b> <b>(%)</b>
1. Thu nhập 35.416 44.275 51.614 8.860 25,02 7.339 16,58
2. Chi phí 30.258 36.629 42.349 6.371 21,05 5.720 15,62
<b>3. Lợi nhuận</b> <b>5.158</b> <b>7.646</b> <b>9.265</b> <b>2.489</b> <b>48,26</b> <b>1.618</b> <b>21,17</b>
Qua bảng số liệu trên ta có thể khẳng định rằng: qua 3 năm kể từ năm
2006 đến năm 2008 thì chi nhánh hoạt động rất tốt, rất có hiệu quả. Điều đó đ ược
thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận của chi nhánh liên tục tăng qua 3 năm cụ thể nh ư
sau:
- Năm 2006 thì chi nhánh đạt được mức lợi nhuận là 5.158 triệu đồng, đối
với chi nhánh mà nói thì hàng năm đạt được mức lợi nhuận trên 5 tỷ đồng đã là
quá xuất sắc rất đáng được khích lệ tinh thần tích cực của các nhân vi ên. Với tinh
thần ln khuyến khích, khen th ưởng tinh thần làm việc của các nhân viên trong
chi nhánh nên hiệu quả làm việc liên tục tăng qua các năm. Do đó, lợi nhuận năm
2007 tăng hơn hẳn so với năm 2006 với mức lợi nhuận đạt 7.646 triệu đồng tăng
2.489 triệu đồng, với tốc độ tăng l à 48,26%. Đây là dấu hiệu rất tích cực để chi
nhánh phấn đấu trở thành một chi nhánh gương mẫu của hệ thống ngân h àng.
- Tiếp nối tinh thần tích cực của các nhân vi ên trong chi nhánh trong th ời
gian qua thì năm 2008 chi nhánh hoạt động cũng rất khả quan. Cụ thể, chi nhánh
đạt được mức lợi nhuận tăng h ơn so với năm 2007 là 1.618 triệu đồng với mức
lợi nhuận đạt 9.265 triệu đồng với tốc độ tăng l à 21,17%. Mặc dù, tốc độ tăng lợi
nhuận năm 2008 có thấp hơn so với năm 2007 nhưng chi nhánh cũng không cần
phải quá lo ngại vì đây là ảnh hưởng chung của nền kinh tế cả n ước. Bất kỳ một
lĩnh vực hoạt động kinh doanh n ào cũng gặp phải khơng ít những khó khăn
khơng phải riêng lĩnh vực ngân hàng.
Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua
là rất tốt, mặc dù trong năm qua cả nước đang phải đối phó với sự ảnh h ưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế t ài chính tồn cầu nhưng chi nhánh vẫn đạt được mức
lợi nhuận năm sau ln cao h ơn năm trước, đó là điều rất đáng được tự hào cho
tồn thể cơng nhân viên trong chi nhánh.
Như đã biết, hoạt động chính của các ngân h àng là kinh doanh tiền tệ, mà
để có thể kinh doanh tiền tệ th ì địi hỏi các ngân hàng phải có nguồn vốn mạnh
và từ nhiều nguồn khác nha u. Do đó, chúng ta phải tìm hiểu sơ lược về tình hình
nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua biến động nh ư thế nào.
Đây là vấn đề rất quan trọng góp phần tạo n ên lợi nhuận cho ngân hàng. Sau đây
Qua bảng số liệu ta có thể thấy đ ược chi nhánh luôn mở rộng quy mô hoạt
động của mình một cách đều đặn. Mặc d ù, kể từ năm 2007 trở đi th ì nền kinh tế
của cả thế giới cũng nh ư ở Việt Nam đều gặp phải t ình trạng hết sức khó khăn,
nhiều doanh nghiệp phải đi êu đứng và đứng bên bờ vực phá sản. Đặc biệt, trong
năm 2008 đã có nhiều ngân hàng lớn ở Mỹ và Châu Âu đã tuyên bố phá sản và
chịu sự quản lý của NHNN, nh ưng NHPN chi nhánh ĐBSCL v ẫn đạt được lợi
nhuận và không ngừng mở rộng quy mơ, đó là điều rất được trân trọng.
<b>BẢNG 2. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA 3 NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>So sánh</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số tiền</b> <b>%2</b> <b>Số tiền</b> <b>%2</b>
1. Vốn huy động 255.751 75,40 300.431 74,53 342.752 78,36 44.680 17,47 42.321 14,09
2. Vốn điều
chuyển từ hội sở
79.531 23,45 98.438 24,42 90.426 20,67 18.907 23,77 -8.012 -8,14
3. Tài sản nợ
khác
3.931 1,16 4.255 1,06 4.250 0,97 324 8,24 -5 -0,12
<b>Tổng cộng</b> <b>339.214</b> <b>100</b> <b>403.124</b> <b>100</b> <b>437.428</b> <b>100</b> <b>63.911</b> <b>18,84</b> <b>34.304</b> <b>8,51</b>
<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong nguồn vốn</i>
<i>kinh doanh của chi nhánh.</i>
<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng tr ưởng của từng khoản mục trong năm sau</i>
<i>so với năm trước.</i>
Qua bảng số liệu ta có thể thấy đ ược cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của chi
nhánh trong thời gian qua chủ yếu từ nguồn vốn huy động, chiếm từ 74,53% trở
lên trong tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh qua các n ăm. Điều này có thể
thấy được uy tín của chi nhánh đối với khách h àng ngày càng được cải thiện một
cách rõ rệt, khách hàng ngày càng tin tư ởng hơn vào uy tín của chi nhánh nên
doanh số tiền gửi của khách h àng vào chi nhánh tăng liên t ục qua các năm. Cụ
thể:
- Trong năm 2006, tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh đạt 339.214
triệu đồng trong đó nguồn vốn huy động chiếm 255.751 triệu đồng t ương đương
có một nguồn khác cũng chiếm tỷ lệ khơng nhỏ đó là vốn điều chuyển từ hội sở
về, với số tiền điều chuyển trong năm đạt 79.531 triệu đồng chiếm 23,45% trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh, đây l à vấn đề rất đáng phải được quan
tâm vì khoản này chiếm tỷ trọng thấp nhưng lại có chi phí khá cao vì để có thể
tiếp nhận được nguồn này thì chi nhánh phải bỏ ra một khoản phí cho hội sở ,
khoản phí này cao hơn cả chi phí cho cùng một khoản huy động. Có nghĩa l à, để
sử dụng được khoản vốn điều chuyển n ày thì chi nhánh phải trả một khoản phí
bằng với phí huy động cộng thêm một khoản phí điều chuyển của hội sở cho chi
nhánh nên hầu hết các chi nhánh đều không muốn có khoản điều chuyển n ày
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh của m ình. Ngồi ra, chi
nhánh cịn có một khoản vốn đó là khoản tài sản nợ khác mà chủ yếu đó là các
khoản chi phí lãi dự trả và các sổ tiết kiệm của khách h àng cầm cố/ chiết khấu
vào chi nhánh, khoản này đạt 3.931 triệu đồng chiếm 1,16% trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của chi nhánh.
- Năm 2007, thì khoản vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng cao trong c ơ cấu
vốn của chi nhánh, nó đạt mức 300.431 triệu đồng chiếm 74,53% trong tổng
nguồn vốn của chi nhánh. Mặc d ù, tỷ trọng của khoản vốn huy động đ ã giảm
nhưng vẫn chiếm ở mức cao trong c ơ cấu vốn của chi nhánh. Khoản này đã tăng
hơn so với năm 2006 một khoản l à 44.680 triệu đồng (tăng 17,47%). Kế tiếp, l à
khoản vốn điều chuyển từ hội sở đạt mức 98.438 triệu đồng chiếm 24,42% trong
tổng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân h àng. Khoản này trong năm tăng
hơn so với năm 2006 một khoản là 18.907 triệu đồng (tức tăng 23,77%), tốc độ
tăng rất nhanh kéo theo nổi lo cho chi nhánh cũng v ì thế mà tăng theo. Cuối
cùng, là khoản tài sản nợ đạt mức 4.255 triệu đồng chiếm 1,06%, khoản n ày
trong năm tăng hơn s o với năm 2006 một khoản là 324 triệu đồng (tức tăng
8,24%).
- Năm 2008, khoản vốn huy động có sự tăng tr ưởng mạnh trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, chiếm 78,36% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng với mức 342.752 triệu đồng. Khoản n ày tăng lên kéo theo uy tín c ủa
chi nhánh đã tăng lên, chi nhánh đ ã có được những thành công bước đầu trong
với năm 2007). Mặc dù, tốc độ tăng vốn huy động của năm 2008 so với năm
2007 thấp hơn so với tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006 nh ưng khơng có
gì phải đáng lo ngại vì đó là tình hình chung của cả nền kinh tế. Trong năm 2008
là thời kỳ khủng hoảng của cả nền kinh tế n ên trong khi chi nhánh này huy đ ộng
được nhiều vốn trong dân c ư nhưng chưa chắc các chi nhánh khác cũng đạt được
mục tiêu hoạt động của mình nên việc huy động của chi nhánh ĐBSCL đạt mức
như thế này đã là một bước ngoặc lớn cho chi nhánh. Ng ược lại, với nguồn vốn
huy động thì nguồn điều chuyển từ hội sở của chi nhánh trong năm 2008 đ ã giảm
tương đối, với mức giảm đạt 8.012 triệu đồng (tức giảm 8,14% so với năm 2007).
Xuôi theo sự khó khăn chung của nền kinh tế th ì khoản tài sản nợ của ngân hàng
cũng giảm theo, chứng tỏ ngân hàng khơng cịn nhiều những khoản chi phí l ãi dự
trả cho khách hàng như trong năm 2007 n ữa.
Tóm lại, mặc dù vẫn có những khoản làm giảm nguồn vốn kinh doanh tại
chi nhánh nhưng nhìn chung thì nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh vẫn tăng
đều qua các năm. Cụ thể như sau: Trong năm 2007 t ổng nguồn vốn kinh doanh
của chi nhánh tăng với tốc độ 18,84% v à đạt được mức tăng trưởng là 63.911
triệu đồng nhưng sang năm 2008 th ì tốc độ tăng đã giảm một cách đáng kể chỉ
còn tăng khoảng 8,51% với mức tăng tr ưởng 34.304 triệu đồng. Mặc dù, tốc độ
tăng trưởng đã giảm nhưng chi nhánh vẫn đạt được mục tiêu kinh tế của mình đó
là tổng nguồn vốn tăng trưởng ổn định trong khi nền kinh tế trong n ước đang gặp
phải khơng ít những khó khăn. Trong đó, khoản vốn huy động của ch i nhánh
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh, luôn
chiếm tỷ trọng từ 70- 80%. Đây là một tỷ lệ rất hợp lý vì cơ cấu vốn kinh doanh
hiệu quả của các ngân h àng đặt ra cho các chi nhánh trực thuộc phải ln duy tr ì
mức vốn huy động nằm trong khoảng 70 - 80%.
<b>3.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2009</b>
<b> 3.5.1. Mục tiêu phấn đấu.</b>
+ Duy trì tính ổn định và bền vững về nguồn vốn cũng nh ư trong hoạt động
tín dụng, nhất là giữ vững khách hàng truyền thống.
+ Chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng theo hướng đa dạng đối tượng đầu tư
tín dụng phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất n ước, phấn đấu
+ Xây dựng chương trình, phương án đầu tư đối với từng loại hình kinh
doanh phù hợp với chiến lược phát triển của từng địa ph ương để giảm thiểu rủi
ro. Cần đa dạng hoá đối tượng cho vay bằng biện pháp định l ượng nguồn vốn
cho từng loại hình kinh doanh và theo t ừng ngành nghề.
+ Thu hút khách hàng m ở rộng thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng
+ Nâng cao khả năng tự chủ trong điều h ành hoạt động kinh doanh, tự chủ
về tài chính.
<b> 3.5.2. Những chương trình chính của chi nhánh</b>
+ Xây dựng chương trình hành động cụ thể tại chi nhánh: Dựa tr ên cơ sở chỉ
đạo và định hướng kinh doanh của hội sở chính NHPN v à mục tiêu phấn đấu của
chi nhánh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương. Có nội
dung, biện pháp cơng tác cụ thể theo từng mốc thời gian thực hiện.
+ Chương trình thực hiện một số nội dung về nân g cao chất lượng dịch vụ
phục vụ khách hàng: công tác tiếp thị thu hút khách h àng gửi tiền, khách hàng sử
dụng tài khoản tiền gửi thanh toán, khách h àng sử dụng các sản phẩm mới.
+ Chương trình thi đua: phát động các đợt thi đua ngắn ng ày, mục tiêu là hạ
<b>4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG</b>
<b>QUA 3 NĂM TỪ 2006-2008</b>
Với vai trị là trung gian tài chính, ngh ĩa là chuyển tiền từ nơi thừa đến nơi
thiếu, từ nơi có nguồn cung tiền sang nơi có nhu cầu sử dụng tiền và sẽ được
hưởng khoản chênh lệch khi chuyển tiền, nên ngân hàng lúc nào c ũng muốn có
thật nhiều tiền trong tay đ ể có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng tiền của
xã hội, để mang lại lợi nhuận cho ngân h àng. Chính vì lẽ đó, mà chi nhánh ln
tìm mọi cách để huy động thật nhiều vốn nh àn rỗi trong xã hội. Do đó, chúng ta
khơng thể bỏ qua vấn đề huy động vốn của ngâ n hàng. Sau đây là bảng số liệu
thể hiện tình hình huy động vốn của chi nhánh trong thời gian qua.
<b>BẢNG 3. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH</b>
<b>QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b>
1. TG TCKT,
dân cư
218.567 85,46 246.474 82,04 260.501 76,00 27.907 12,77 14.027 5,69
2. TG các
TCTD khác
30.000 11,73 36.773 12,24 59.307 17,30 6.773 22,58 22.534 61,28
3. Phát hành
GTCG 7.184 2,81 17.184 5,72 22.944 6,69 10.000 139,20 5.760 33,52
<b>Tổng vốn</b>
<b>huy động</b>
<b>255.751</b> <b>100</b> <b>300.431</b> <b>100</b> <b>342.752</b> <b>100</b> <b>44.680</b> <b>17,47 42.321</b> <b>14,09</b>
<b>Nguồn: Phòng kinh doanh của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ của từng khoản mục nh ư: tiền gửi của các tổ chứ c</i>
<i>kinh tế và dân cư, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác hay tiền thu đ ược từ</i>
<i>phát hành giấy tờ có giá chiếm bao nhi êu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy</i>
<i>động.</i>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình huy động vốn của chi
nhánh liên tục tăng qua các năm, điều đó đ ã khẳng định chi nhánh hoạt động
ngày càng có hiệu quả vì lịng tin của khách hàng dành cho chi nhánh ngày càng
toàn diện nên doanh số huy động của chi nhánh tăng li ên tục. Ta có thể thấy được
rằng, cơ cấu vốn huy động của chi nhánh chủ yếu từ nguồn tiền gửi của các tổ
chức kinh tế và dân cư, điều này đã cho ta thấy được uy tín cũng như lòng tin của
khách hàng dành cho n gân hàng là rất tốt. Điều này cũng có thể chứng minh hiện
nay chi nhánh hoạt động đúng hướng và có hiệu quả, có chính sách huy động vốn
hợp lý, rất cần phải được phát huy thêm nữa.
Trong năm 2006, chi nhánh đ ạt tổng vốn huy động ở mức 255.751 triệu
đồng. Trong đó, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư chiếm khoảng
85,46% (tức ở mức 218.567 triệu đồng), khoản tiền gửi n ày có thể là khoản tiền
gửi tiết kiệm của dân c ư, tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn cũng nh ư không kỳ hạn
của các tổ chức kinh tế hay tiền gửi uỷ thác đầu tư của các tổ chức kinh tế v à dân
cư… Khoản này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng c ơ cấu vốn huy động của chi
nhánh, nên đã tạo một thuận lợi rất lớn cho ngân h àng, vì đây là nguồn vốn có
chi phí thấp cho chi nhánh. Bởi v ì, đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn cũng như các khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn th ì ngân hàng chỉ phải
trả một khoản phí cực kỳ thấp.
- Kế tiếp, là các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác gửi v ào chi
nhánh, khoản này chiếm 11,73% trong tổng nguồn vốn huy động với mức 30.000
triệu đồng và cuối cùng là hình thức huy động từ phát h ành giấy tờ có giá ra cơng
chúng, khoản này chỉ chiếm 2,81% trong tổng nguồn vốn huy động của chi
nhánh (tức đạt mức 7.184 triệu đồng). Hai khoản n ày tuy chiếm tỷ trọng thấp
nhưng chi nhánh vẫn phải chịu một khoản chi phí khơng phải l à nhỏ. Ví dụ như
khoản phát hành giấy tờ có giá thì chi nhánh phải đưa ra mức lãi suất cao hơn lãi
suất trên thị trường để hấp dẫn khách h àng, do đó chi nhánh ph ải hạn chế các
khoản này.
Trong năm 2007, thì số tiền huy động của chi nhánh tăng l ên khá nhanh
với tổng nguồn vốn đạt 300.431 triệu đồng (tăng 17,47% so với năm 2006), với
chiếm 82,04% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh (tức đạt mức
246.747 triệu đồng) tăng hơn so với năm 2006 về tuyệt đối l à 27.907 triệu đồng
tương đương với mức tăng là 12,77%. Mặc dù, khoản tiền gửi này có tăng nhưng
lại giảm đi trong tổng c ơ cấu vốn huy động của chi nhánh, đây l à dấu hiệu manh
nha cho những khó khăn sắp xảy ra cho chi nhánh trong thời gian tới, bởi v ì chi
nhánh đã làm giảm đi những khoản vốn có chi phí thấp trong tổng c ơ cấu vốn
huy động.
- Kế tiếp là, khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác chiếm 12,24%
trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh (tức đạt 36.773 triệu đồng), trong
khi đó thì khoản tiền phát hành giấy tờ có giá tăng đáng kể chiếm 5,72% trong
tổng cơ cấu vốn huy động (tức đạt mức 17.184 triệu đồng). Hai khoản mục l à
tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác v à khoản phát hành giấy tờ có giá đã tăng
đáng kể trong cơ cấu vốn huy động của chi nhánh, đây l à điều rất đáng lo ngại vì
đây là các khoản chiếm chi phí cao tro ng các ngân hàng.
- Với mức tăng trưởng vượt bật cả về tỷ trọng lẫn tốc độ th ì khoản tiền gửi
của các tổ chức tín dụng khác v à khoản phát hành giấy tờ có giá đã mang lại nổi
lo không nhỏ cho ngân hàng, với tốc độ tăng của khoản tiền gửi của các tổ chức
tín dụng khác đạt 22,58% (tức tăng 6.773 triệu đồng) v à của khoản phát hành
giấy tờ có giá đạt 139,2% (tức đạt 10.000 triệu đồng). Ta thấy, khoản phát h ành
giấy tờ có giá tăng nhanh nhất m à việc phát hành giấy tờ có giá như: trái phiếu,
kỳ phiếu hay tín phiếu sẽ có mức trả lãi cao hơn lãi suất hiện tại trên thị trường
mới thu hút được các nhà đầu tư, do đó chi nhánh ph ải hết sức hạn chế việc huy
động vốn bằng hình thức này.
Trong năm 2008, tuy n ền kinh tế thế giới chính thức r ơi vào tình trạng
khủng hoảng, nhiều ngân hàng lớn trên thế giới cũng chính thức tuy ên bố phá sản
và Việt Nam cũng vậy, cũng chịu ảnh h ưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nên nhiều doanh nghiệp cũng nh ư ngân hàng phải đứng trước
tình trạng khó khăn. Tuy nhiên, chi nhánh v ẫn trụ vững, vẫn đạt đ ược mục tiêu
phấn đấu của mình, vẫn tăng được nguồn vốn kinh doanh cho chi nhánh, vẫn huy
động được vượt mức so với năm 2007, cụ thể: Tổng vốn huy động đạt mức
342.752 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 khoảng 42.321 triệu đồng, với tốc
so với năm 2007 nhưng đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới nên không đáng phải lo ngại. Tổng vốn huy động tăng v ì trong năm 2008 là
năm nổi bật của việc chạy đua l ãi suất của các ngân hàng để huy động vốn nhanh
chóng trong lần phát hành tín phiếu bắt buộc của NHNN đối với các NHTM, do
tình trạng lạm phát trong nước khiến lãi suất tăng liên tục. Vì tổng vốn huy động
đã tăng nên kéo theo các khoản vốn trong nguồn huy động của chi nhánh theo đó
mà tăng theo, cụ thể như sau:
- Khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư tăng với tốc độ là
5,69% so với năm 2007 (tăng đạt mức 14.027 triệu đồng), khoản n ày chiếm tỷ
trọng 76% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh (chiếm 260.501 triệu
đồng trong tổng vốn huy động l à 342.752 triệu đồng), sở dĩ khoản n ày tăng trong
khi nền kinh tế trong nước gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn hoạt
động nhưng vì các ngân hàng tăng cường chạy đua lãi suất, các lĩnh vực kinh
doanh khác như: thị trường chứng khốn ln tuột dốc gây thua lỗ cho các nh à
đầu tư, thị trường bất động sản thì đóng băng từ lâu và nhiều lĩnh vực khác không
hấp dẫn các nhà đầu tư bằng việc gửi vào các ngân hàng nên chi nh ánh vẫn tăng
vốn huy động trong khi nền kinh tế đang đối phó với cuộc khủng hoảng nghi êm
trọng.
- Khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác v à khoản tiền phát hành
giấy tờ có giá của chi nhánh cũng tăng với tốc độ rất cao cụ thể: tiền gửi của các
tổ chức tín dụng khác tăng với tốc độ 61,28% tức tăng h ơn năm 2007 một lượng
là 22.534 triệu đồng và khoản phát hành giấy tờ có giá tăng với tốc độ 33,52%
tức tăng 5.760 triệu đồng trong năm 2007. Với tốc độ tăng nhanh nh ư vậy là rất
không tốt nên chi nhánh cần phải cố gắng hạn chế tối đa việc phát h ành cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng để hạn chế rủi ro có thể gặp phải trong t ương lai cho chi
nhánh.
Tóm lại, qua ba năm từ năm 2006 - 2008 thì chi nhánh luôn t ăng cường
được vốn huy động nhờ v ào các hình thức tiếp thị của chi nhánh, tăng c ường lãi
suất huy động vốn, nhân vi ên tích cực làm việc, niềm nở với khách h àng gây ấn
luôn thay đổi như hiện nay là việc mà chi nhánh nên xem xét l ại cho thật sự hợp
lý để chi nhánh vẫn có thể đạt đ ược các mục tiêu, nhiệm vụ trên giao trong tương
lai một cách bền vững.
Như ta đã tìm hiểu ở trên, ta có thể thấy được khoản vốn huy động từ các
tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng vốn huy động của chi
nhánh, do đó chúng ta khơng th ể bỏ qua việc tìm hiểu kỹ về khoản vốn n ày tại
chi nhánh. Chính vì lẽ đó, chúng ta sẽ tìm hiểu khoản huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế và dân cư ngay dưới đây thông qua bảng số liệu phân tích t ình hình
huy động vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư sau đây:
<b>BẢNG 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ</b>
<b>CHỨC KINH TẾ VÀ DÂN CƯ TẠI CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b>
1. TG Thanh toán 76.147 84.190 97.256 8.042 10,56 13.066 15,52
- Không kỳ hạn 30.403 29.467 36.161 -936 -3,08 6.694 22,72
- Có kỳ hạn 45.744 54.722 61.095 8.978 19,63 6.373 11,65
2. TG Tiết Kiệm 142.420 162.284 163.245 19.865 13,95 961 0,59
- Không kỳ hạn 47.207 56.148 59.763 8.941 18,94 3.615 6,44
- Có kỳ hạn 95.213 106.136 103.482 10.924 11,47 -2.654 -2,50
<b>Tổng</b> <b>218.567</b> <b>246.474</b> <b>260.501</b> <b>27.907</b> <b>12,77</b> <b>14.027</b> <b>5,69</b>
<b>Nguồn: Phòng kinh doanh của Chi nhánh Ngân h àng</b>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được khoản tiền gửi tiết kiệm của các
tổ chức kinh tế và dân cư luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Điều n ày có thể thấy được
trong dân chúng vẫn cịn rất nhiều tiền nhàn rỗi, đây là khoản vốn rất quan trọng
để giúp ngân hàng hoạt động bền vững. Do đó, chi nhánh cần phải cố gắng tăng
cường tiếp thị, tăng cường các hoạt động quảng bá h ình ảnh chi nhánh cho dân
chúng biết về chi nhánh, để tăng c ường huy động vốn bằng nguồn n ày vì nguồn
này tốn chi phí khá thấp mà lại rất ổn định.
Trong năm 2006, tổng vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và dân cư đạt mức 218.567 triệu đồng. Trong đó, khoản tiền gửi tiết kiệm
chiếm 47.207 triệu đồn g, bởi vì trong chính sách huy động vốn khơng chỉ của chi
nhánh mà tất cả các chi nhánh khác cũng nh ư ngân hàng khác đều đưa ra mức lãi
suất có kỳ hạn ln cao h ơn so với lãi suất không kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro rút
vốn bất ngờ của khách h àng gây rủi ro trong kinh doanh cho ngân hàng.
- Kế tiếp, là khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế v à dân cư
chỉ chiếm 76.147 triệu đồng, đây chủ yếu l à các khoản tiền gửi của các tổ chức
kinh tế vì tiền gửi thanh tốn có mục đích l à dùng để thanh toán tiền mua hàng
hoá của các doanh nghiệp. Tuy nhi ên, các nhà đầu tư cũng vẫn mở tài khoản tiền
gửi thanh toán ở các ngân h àng chủ yếu với hình thức có kỳ hạn để hưởng lãi
suất cao hơn hình thức khơng kỳ hạn, cụ thể: tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn chiếm
45.744 triệu đồng trong khi tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn chỉ chiếm 30.403
triệu đồng.
Năm 2007, nối bước theo năm 2006 th ì khoản tiền gửi tiết kiệm cũng
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư,
khoản này chiếm đến 162.284 triệu đồng so với tổng số tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và dân cư là 246.474 tri ệu đồng, khoản tiền gửi tiết kiệm trong năm 2007
tăng hơn so với năm 2006 một khoản l à 27.907 triệu đồng (tức tăng với tốc độ l à
12,77% so với năm 2006). Trong đó:
- Khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 106.136 triệu đồng, tăng h ơn
so với năm 2006 một khoảng t ương đối lớn là 10.924 triệu đồng (tăng 11,47% so
với năm 2006), trong khi khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chỉ chiếm 56.148
triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng là 8.941 triệu đồng (tức tăng
18,94% so với năm 2006).
- Kế tiếp là khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế v à dân cư
chỉ chiếm 84.190 triệu đồng so với tổng tiền gửi l à 246.474 triệu đồng, tăng hơn
so với năm 2006 một khoảng l à 8.042 triệu đồng (tức tăng 10,56% so với năm
2006), trong đó thì khoản tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn chiếm 54.722 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 2006 một khoảng l à 8.978 triệu đồng (tức tăng 19,63% so
với năm 2006), trong khi khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạ n lại giảm đi
đáng kể chỉ còn 29.467 triệu đồng, giảm đi so với năm 2006 một khoảng l à 936
này bằng các hình thức tiếp thị, quảng bá sản phẩm,... để hình ảnh của ngân hàng
ngày càng gần gủi hơn với khách hàng, có như vậy mới nâng cao được lịng tin
của khách hàng đối với ngân hàng vì đối với khoản tiền gửi thanh tốn th ì mục
tiêu quan trọng nhất là dùng để thanh tốn chứ khơng q thi êng về mục đích lợi
nhuận nên chi nhánh hồn tồn có th ể bỏ ra mức phí thấp h ơn so với khoản tiền
gửi tiết kiệm chỉ cần chi nhánh tạo đ ược sự an tâm cho khách h àng khi gửi tiền
vào chi nhánh.
Năm 2008, tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tăng tương đ ối
thấp chỉ đạt mức 260.501 triệu đồng, tức tăng h ơn so với năm 2007 chỉ 14.027
triệu đồng (tăng 5,69% so với năm 2007), chứng tỏ khó khăn của nền kinh tế
trong nước cũng ảnh hưởng ít nhiều đối với hoạt động huy động vốn của chi
nhánh. Cụ thể,
- Khoản tiền gửi tiết kiệm chỉ c òn chiếm 163.245 triệu đồng so với tổng
tiền gửi là 260.501 triệu đồng, tức tăng hơn so với năm 2007 chỉ 961 triệu đồng
(chỉ tăng 0,59% so với năm 2007), trong đó khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đã
giảm hẳn trong khi khoản tiết kiệm không kỳ hạn lại tăng l ên tương đối, cụ thể:
khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ c ịn ở mức 103.482 triệu đồng, giảm so với
năm 2007 một khoảng là 2.654 triệu đồng (tức giảm 2,5% so với năm 2007).
Trong khi, khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lại tăng l ên nhưng rất chậm với
mức 59.763 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007 một khoản tiền l à 3.615 triệu
đồng (tức tăng 6,44% so với năm 2007).
- Tuy nhiên, khoản tiền gửi thanh toán lại tăng l ên trong năm 2008 này, c ụ
thể thì khoản này đã đạt đến mức 97.256 triệu đồng, tức tăng h ơn so với năm
2007 một khoản là 13.066 triệu đồng (tăng 15,52% so với năm 2007), tốc độ tăng
rất ấn tượng. Trong đó, khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn lại tăng nhanh
hơn hẳn trong khi năm 2007 lại giảm, cụ thể khoản n ày tăng một khoản 6.694
triệu đồng (tăng 22,72% so với năm 2007), tức đạt mức 36.161 triệu đồng so với
tổng khoản tiền gửi thanh toán l à 97.256 triệu đồng. Còn khoản tiền gửi thanh
tốn có kỳ hạn cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, cụ thể đã tăng 11,65% so
với năm 2007 (tăng 6.373 triệu đồng), khoản n ày chiếm 61.095 triệu đồng trong
+ Nguyên nhân của việc tăng các khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn
cũng như có kỳ hạn là bởi vì trong năm 2008 giá cả hàng hoá tăng đáng kể và bất
ổn cộng thêm người dân dần chuyển sang h ình thức thanh tốn khơng d ùng tiền
mặt ngày càng tăng, nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại các ngân h àng cũng
tăng đáng kể nên khoản tiền gửi thanh toán đ ã tăng tương đối, trong khi trong
năm 2008 thì tình hình khó khăn của nền kinh tế trong n ước ít nhiều đã ảnh
hưởng đến các tổ chức kinh tế v à dân cư trong nước dẫn đến nguồn vốn đầu t ư
cũng thiếu hụt nên nhu cầu gửi tiền tiết kiệm của ng ười dân cũng theo đó mà
giảm xuống.
Tóm lại, qua ba năm thì tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư
tăng tương đối, mặc dù cũng có một vài khoản giảm nhưng mức độ giảm tương
đối thấp, chứng tỏ kinh nghiệm kinh doanh của chi nhánh cũng rất tốt, biết đối
phó lại với tình hình khó khăn của nền kinh tế trong nước. Mặc dù, nền kinh tế
trên thế giới cũng như trong nước đang gặp phải sự ảnh h ưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính tồn cầu, khơng ít những doanh nghiệp danh tiếng, những
ngân hàng hàng đầu trên thế giới phải điêu đứng, thậm chí tuyên bố phá sản,
trong khi chi nhánh NHPN v ẫn hoạt động hiệu quả, đây l à điều đáng được khích
lệ. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết thì cuộc khủng hoảng kinh tế n ào cũng để lại
những hậu quả nghiêm trọng và kéo dài vì sức ỳ của nó nên chi nhánh phải hết
sức thận trọng trong mọi hoạt động của mình. Cần phải phát huy hơn nữa kinh
nghiệm của mình để đối phó với những thay đổi hết sức phức tạp của nền kinh tế,
phải ln đổi mới chính sách cho ph ù hợp với thực tế, có như vậy ngân hàng mới
có thể tồn tại lâu dài trong cuộc cạnh tranh khốc liệt nh ư ngày nay.
<b>4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI</b>
<b>NHÁNH QUA 3 NĂM TỪ 2006 – 2008</b>
Mục tiêu của phần này là tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng tại chi
nhánh cho nên chúng ta s ẽ lần lượt tìm hiểu về doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ, nợ xấu, các tỷ số t ài chính đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại
chi nhánh… Đây là phần quan trọng trong đề t ài này.
<b> 4.2.1. Phân tích doanh s ố cho vay</b>
trong ba năm qua là m ột vấn đề cốt yếu cần phải xem xét v à đánh giá. Tuy nhiên,
để có thể thấy được các đối tượng chủ yếu và có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động
cho vay của chi nhánh nên chi nhánh đ ã có sự phân loại đối tượng cho vay theo
nhiều hình thức khác nhau để xem xét. Chi nhánh có các h ình thức phân loại như
sau: theo thành phần kinh tế và theo thời hạn. Dưới đây ta sẽ lần lượt được xem
xét cụ thể từng hình thức để có cái nhìn tồn diện hơn.
<b>4.2.1.1. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế</b>
<b>BẢNG 5. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO TH ÀNH PHẦN</b>
<b>KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b>
1. Kinh tế nhà
nước
- - -
-Ngắn hạn - - -
-Trung, dài hạn - - -
-2. Kinh tế tư
Nhân
73.800 100 108.300 100 127.490 100 34.500 46,75 19.190 17,72
Ngắn hạn 54.120 73,33 81.540 75,29 88.626 69,52 27.420 50,67 7.086 8,69
Trung, dài hạn 19.680 26,67 26.760 24,71 38.864 30,48 7.080 35,98 12.104 45,23
3.Kinh tế cá
thể
227.524 100 253.411 100 265.355 100 25.887 11,38 11.944 4,71
Ngắn hạn 126.809 55,73 148.051 58,42 163.339 61,55 21.242 16,75 15.288 10,33
Trung, dài hạn 100.715 44,27 105.360 41,58 102.016 38,45 4.645 4,61 -3.344 -3,17
<b>TỔNG CỘNG</b> <b>301.324</b> <b>361.711</b> <b>392.845</b> <b>60.387</b> <b>20,04</b> <b>31.134</b> <b>8,61</b>
<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng</b>
<i>Dấu (-) thể hiện không có giá trị</i>
<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của doanh số cho vay ngắn, trung v à</i>
<i>dài hạn trong thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế cá thể</i>
<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục</i>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: Tổng doanh số cho vay của chi nhánh
năm 2006 là 301.324 tri ệu đồng, năm 2007 là 361.711 triệu đồng, tức tăng hơn so
với năm 2006 một khoản l à 60.387 triệu đồng (tăng 20,04%). Sang năm 2008 th ì
tổng doanh số đạt mức 392.845, tức tăng hơn so với năm 2007 một khoản l à
31.134 triệu đồng (tăng 8,61%). Tuy tốc độ tăng tr ưởng có phần giảm đi t ương
năm. Ta cũng có thể thấy được đối tượng được chi nhánh cho vay chủ yếu là
thành phần kinh tế cá thể và thành phần kinh tế tư nhân cịn thành phần kinh tế
nhà nước thì hầu như khơng có giao dịch đối với chi nhánh. Đối t ượng chủ yếu
của chi nhánh là thành phần kinh tế cá thể bởi v ì chi nhánh xác định đối tượng
chính của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà kinh doanh nhỏ lẻ,
các cá nhân ...
<i>Đối với thành phần kinh tế tư nhân: Ta thấy qua ba năm từ năm 2006 đến</i>
năm 2008 thì doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế tư nhân gia tăng liên
tục, mặc dù tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm tr ước có giảm nhưng tốc
độ giảm là không đáng kể. Trước hết, tổng doanh số cho vay đối với th ành phần
kinh tế tư nhân trong năm 2006 là 73.800 tri ệu đồng, sang năm 2007 tổng doanh
số cho vay đã lên đến 108.300 triệu đồng, tức tăng hơn so với năm 2006 là
34.500 triệu đồng (tăng 46,75%), một tốc độ tăng thật ấn t ượng. Tuy nhiên, sang
năm 2008 thì tổng doanh số cho vay đối với đối t ượng này đạt mức 127.490 triệu
đồng, tức tăng 19.190 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 17,72 %).
- Nguyên nhân tăng m ạnh của năm 2007 so với năm 2006 l à vì trong năm
2007 nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu suy sụp, các cơng ty bắt đầu gặp phải những
khó khăn ban đầu nên đã tăng cường vay vốn tại chi nhánh, trong khi ph ương
châm của chi nhánh là “tất cả vì sự thịnh vượng của khách hàng” nên đã cho vay
đối với các nhu cầu này của khách hàng chỉ cần món vay đó có đủ giá trị t ài sản
làm đảm bảo và tài sản đó phải có tính khả mại.
- Nhưng sang năm 2008, tuy t ổng doanh số cho vay đối với đối t ượng này
có tăng nhưng với tốc độ tăng thấp h ơn là vì trong năm 2008 là năm rất ảm đạm,
nhiều cơng ty bị thua lỗ nặng n ên bắt buộc chi nhánh phải thu hồi nợ tr ước hạn
những món vay mà chi nhánh xem là có v ấn đề, bên cạnh một vài khách hàng
không thể chống chịu được với sự khủng hoảng đành phải ngưng hoạt động kinh
doanh và không vay vốn tại chi nhánh nữa.
- Ngắn hạn: Luôn chiếm tỷ trọng rất cao qua các năm cụ thể năm 2006
chiếm tỷ trọng 73,33% (tức đạt mức 54.120 triệu đồng so với 73.800 triệu đồng);
năm 2007 chiếm tỷ trọng cao hơn nữa và đạt tỷ trọng 75,29% (tức đạt mức
giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức khá cao và đạt ngưỡng 69,52% (tức đạt mức
88.626 triệu đồng so với 127.490 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2007 một
khoản là 7.086 triệu đồng (tăng 8,69%).
+ Sở dĩ năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn đối với th ành phần kinh
tế tư nhân tăng là vì cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước chỉ mới manh nha n ên
sức ảnh hưởng chưa thể hiện rõ ràng nên hầu hết các nhà kinh doanh đều muốn
cố gắng vượt qua khó khăn và đã đẩy mạnh đầu tư vốn trong ngắn hạn để cố
gắng không chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
+ Nhưng sang năm 20 08 thì thực sự thấy được sự ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng đành chấp nhận thua lỗ, thất bại v à tạm ngưng đầu tư nên nhu cầu
vốn ngắn hạn đã giảm đi.
- Trung và dài hạn: Luôn chiếm tỷ trọng thấp trong c ơ cấu doanh số cho
vay đối với thành phần kinh tế tư nhân cụ thể năm 2006 chỉ chiếm tỷ trọng
26,67% (tức đạt mức 19.680 triệu đồng so với 73.800 triệu đồng); năm 2007 tỷ
trọng này giảm xuống chỉ còn 24,71% (tức chỉ đạt mức 26.760 triệu đồng so với
108.300 triệu đồng), tăng hơn so với năm 2006 chỉ 7.080 triệu đồng (tăng
35,98%); sang năm 2008 th ì tỷ trọng đã được cân đối lại với tỷ lệ 30,48% (tức
đạt mức 38.864 triệu đồng so với 127.490 triệu đồng) nh ưng vẫn còn ở mức thấp,
tăng hơn so với năm 2007 đến 12.104 triệu đồng (tăng 45,23%).
+ Sở dĩ, năm 2008 có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của năm
2007 là bởi vì trong năm 2008 chủ yếu các ngân hàng chạy đua huy động vốn
trong ngắn hạn nên lãi suất đầu vào và đầu ra trong ngắn hạn thay đổi li ên tục
gây khó khăn cho khách hàng khi vay ng ắn hạn cộng thêm với mong muốn của
chi nhánh là cân đối lại cơ cấu doanh số cho vay của chi nhánh cho hợp lý h ơn.
<i>Đối với thành phần kinh tế cá thể: Ta có thể thấy tổng doanh số cho vay</i>
đối với thành phần kinh tế này cũng tăng đều qua ba năm mặc d ù tốc độ tăng của
năm sau so với năm trước có thấp hơn nhưng nhìn chung là vẫn còn khá ổn định,
cụ thể năm 2006 tổng doanh số cho vay đối với th ành phần này đạt mức 227.524
triệu đồng, năm 2007 đạt mức 253.411 triệu đồng, tức tăng h ơn so với năm 2006
là 25.887 triệu đồng (tăng 11,38%). Nhưng sang năm 2008 th ì tổng doanh số cho
vay đối với thành phần kinh tế này chỉ đạt mức 265.355 triệu đồng, tức chỉ tăng
- Ngắn hạn: chiếm 55,73% trong tổng doanh số cho vay đối với th ành
phần kinh tế cá thể trong năm 2006 (tức đạt mức 126.809 triệu đồng so với
227.524 triệu đồng); sang năm 2007 th ì chiếm được tỷ trọng là 58,42% (tức đạt
mức 148.051 triệu đồng so với 253.411 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2006
đến 21.242 triệu đồng (tăng 16,75%); năm 2008 t ỷ trọng này lại tiếp tục tăng
mạnh và đạt mức 61,55% (tức đạt mức 163.339 triệu đồng so với tổng l à 265.355
triệu đồng), tăng hơn so với năm 2007 là 15.288 triệu đồng (tăng 10,33%).
+ Sở dĩ doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế cá thể là bởi vì các khách hàng là cá
nhân giao dịch với chi nhánh là làm ăn nhỏ lẻ, mục đích vay là bổ sung vốn kinh
doanh hoặc tiêu dùng trong nhất thời nên thường vay với khoảng thời gian ngắn.
- Trung và dài hạn: So với tổng doanh số cho vay đối với th ành phần kinh
tế cá thể thì hình thức cho vay trung và dài hạn luôn chiếm mức thấp, cụ thể: năm
2006 chỉ chiếm 44,27% (tức đạt mức 100.715 triệu đồng so với 227.524 triệu
đồng); năm 2007 chỉ chiếm tỷ trọng 41,58% (tức đạt mức 105.360 triệu đồng so
với 253.411 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2006 chỉ 4.645 triệu đồng (tăng
4,61%); sang năm 2008 th ì tỷ trọng này lại càng giảm hơn nữa và chỉ còn chiếm
38,45% (tức đạt mức 102.016 triệu đồng so v ới 265.355 triệu đồng), giảm so với
năm 2007 đến hơn 3.344 triệu đồng (giảm 3,17%).
+ Sở dĩ năm 2008 thì doanh số cho vay đối với đối t ượng cá thể vay
trung và dài hạn giảm đi là bởi vì nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng, khơng ai
muốn duy trì cũng như đầu tư mới vào các khoản dài hạn nên doanh số đối với
loại hình này giảm tương đối mạnh chủ yếu tâm lý của khách h àng muốn trông
chờ vào sự hồi phục lại của nền kinh tế mới dám mạnh dạn đầu t ư dài hạn.
<b>4.2.1.2. Phân tích doanh s ố cho vay theo thời hạn</b>
Như ta đã biết thì cho vay trong dài hạn ln có rủi ro cao h ơn trong ngắn
hạn vì sự ảnh hưởng của lãi suất có thể thay đổi, nhưng cho vay dài hạn lại có lãi
suất cao hơn ngắn hạn nên ngân hàng có thể kiếm lợi nhiều hơn. Để có thể vừa
hạn chế rủi ro vừa thu được mức lợi nhuận tốt nhất th ì cơ cấu cho vay theo thời
hạn phải được cân đối, hợp lý cho n ên việc phân tích tình hình doanh số cho vay
Thì ta khơng thể nào bỏ qua việc xem xét tình hình doanh số cho vay theo thời
hạn của chi nhánh.
<b>BẢNG 6. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b>
Ngắn hạn 180.929 60,04 229.591 63,47 251.965 64,14 48.662 26,90 22.374 9,75
Trung, dài hạn 120.395 39,96 132.120 36,53 140.880 35,86 11.725 9,74 8.760 6,63
<b>Tổng cộng</b> <b>301.324</b> <b>100</b> <b>361.711</b> <b>100</b> <b>392.845</b> <b>100</b> <b>60.388</b> <b>20,04</b> <b>31.134</b> <b>8,61</b>
<b>Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong bảng số liệu.</i>
<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục.</i>
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tình hình doanh số cho vay của chi
nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì khách hàng chủ lực của chi nhánh là các cá
nhân và các công ty vừa và nhỏ thuộc sở hữu của tư nhân nên chủ yếu là cần vốn
để bổ sung vốn kinh doan h trong ngắn hạn cũng như nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng nên cho vay ngắn hạn chiếm đa số, tuy nhi ên vẫn có một phần tương đối là
cho vay trung và dài h ạn chủ yếu là để mua máy móc thiết bị để sản xuất kinh
doanh, mua nhà ở- đất ở, vay du học, vay mua xe … Cho nên tại chi nhánh vẫn
tồn tại những món vay trung v à dài hạn.
Nhìn chung, chi nhánh có c ơ cấu cho vay theo thời hạn l à tương đối hợp
lý vì như ta đã biết thì cho vay trung và dài h ạn có thời gian thu hồi vốn chậm,
rủi ro gặp phải khi lãi suất tăng, hay khi khách hàng rút ti ền bất ngờ quá nhiều.
Chi nhánh có cơ cấu cho vay như thế này vừa đảm bảo được tính thanh khoản
vừa tránh rủi ro mất thanh khoản vừa đảm bảo đ ược khả năng sinh lời của nguồn
vốn tại chi nhánh. Cụ thể:
<i>Cho vay ngắn hạn: Luôn chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định, trong</i>
năm 2006 cơ cấu cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60,04% (tức đạt mức 180.929
triệu đồng so với 301.324 triệu đồng); năm 2007 th ì có tỷ trọng cao hơn và
khoảng 63,47% (tức đạt mức 229.591 triệu đồng so với 361.711 triệ u đồng), tăng
tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại tiếp tục chiếm tỷ trọng rất cao v à đạt mức 64,14%
(tức đạt mức 251.965 triệu đồng so với 392.845 triệu đồng), tăng h ơn so với năm
2007 một lượng tiền là 22.374 triệu đồng (tăng 9,75%). Sở dĩ năm 2008 tốc độ
tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2007 l à bởi vì năm 2008 do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng n ên các nhà đầu tư không muốn quá mạo hiểm nên không
dám mạnh dạn đầu tư mới chỉ dám đầu tư để chờ nền kinh tế khôi phục trở lại
nên nhu cầu vay không tăng mạnh nữa.
<i>Cho vay trung và dài h ạn: Luôn chiếm tỷ trọng tương đối thấp và ổn định.</i>
Cụ thể trong năm 2006 th ì chiếm tỷ trọng 39,96% (tức đạt mức 120.395 triệu
đồng so với 301.324 triệu đồng); năm 2007 thì chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng
không thay đổi đáng kể và đạt mức 36,53% (tức đạt mức 132.120 triệu đồng so
với 361.711 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2006 về tuyệt đối l à 11.725 triệu
đồng (tức tăng 9,74%); sang năm 2008 tỷ trọng lại g iảm hơn nữa và đạt ngưỡng
35,86% (tức đạt mức 140.880 triệu đồng so với 392.845 triệu đồng), tăng h ơn so
với năm 2007 chỉ có 8.760 triệu đồng (tăng 6,63%). Sở dĩ tốc độ tăng giảm dần
là bởi vì cũng giống như cho vay ngắn hạn thì tình hình kinh tế cũng đã thực sự
ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các nh à đầu tư và khiến nhu cầu bổ sung vốn
kinh doanh không tăng m ạnh được nữa, nhà đầu tư chỉ đầu tư cầm chừng, chờ cơ
hội đầu tư khi nền kinh tế dần khôi phục lại n ên nhu cầu vay vốn giảm xuống.
Tuy nhiên, chi nhánh có cơ cấu cho vay ln ổn định mặc d ù có thay đổi
nhưng khơng đáng kể chứng tỏ chi nhánh hoạt động ln có những chính sách,
chiến lược cụ thể.
Tóm lại, qua ba năm thì chi nhánh có tình hình cho vay gia t ăng liên tục,
đây là điều rất tốt. Tuy nhiên, bên cạnh có vài đối tượng mà chi nhánh cho vay
tăng lên nhưng cũng có khơng ít những đối t ượng mà chi nhánh cho vay giảm đi,
đặc biệt là đối với các món vay trung v à dài hạn. Mặc dù, nguồn huy động của
chi nhánh chủ yếu từ nguồn ngắn hạn nh ưng chi nhánh cũng phải tăng cường huy
động vốn dài hạn để cân đối lại các món vay trung v à dài hạn để đảm bảo khả
năng sinh lời cho chi nhánh một cách thật sự bền vững.
<b> 4.2.2. Phân tích doanh s ố thu nợ</b>
dụng nên sau khi cho khách hàng vay thì ngân hàng c ũng phải bỏ công sức ra để
theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách h àng, nhân viên chi nhánh ph ải
luôn thăm viếng khách hàng, đơn đốc khách hàng đóng lãi cho chi nhánh đúng
hạn và đặc biệt hơn là phải nhắc nhở cho khách h àng biết khi sắp đến hạn trả nợ
cho ngân hàng. Chính vì l ẽ đó mà ngay dưới đây là phần phân tích tình hình thu
nợ của chi nhánh trong thời gian qua. Thôn g qua việc xem xét doanh số thu nợ
của chi nhánh để có thể kết luận chi nhánh cho vay có thật sự hiệu quả hay
không? Sau đây là các h ình thức phân loại doanh số thu nợ của chi nhánh.
<b>4.2.2.1. Phân tích doanh s ố thu nợ theo thành phần kinh tế</b>
<b>BẢNG 7. TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO TH ÀNH PHẦN KINH</b>
<b>TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b> <b>Số Tiền</b> <b>%</b>
1. Kinh tế nhà nước - - -
-Ngắn hạn - - -
-Trung, dài hạn - - -
-2. Kinh tế tư nhân 82.080 87.420 68.885 5.340 6,51 -18.535 -21,20
Ngắn hạn 50.400 61.800 54.505 11.400 22,62 -7.295 -11,80
Trung, dài hạn 31.680 25.620 14.380 -6.060 -19,13 -11.240 -43,87
3.Kinh tế cá thể 161.578 214.500 283.227 52.922 32,75 68.727 32,04
Ngắn hạn 84.420 125.040 167.041 40.620 48,12 42.001 33,59
Trung, dài hạn 77.158 89.460 116.187 12.302 15,94 26.727 29,88
<b>TỔNG CỘNG</b> <b>243.658</b> <b>301.920</b> <b>352.112</b> <b>58.262</b> <b>23,91</b> <b>50.192</b> <b>16,62</b>
<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (-) thể hiện khơng có giá trị</i>
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ tại chi nhánh tăng li ên tục
qua ba năm nhưng t ốc độ tăng của năm sau so với năm tr ước có phần giảm nhẹ,
cụ thể năm 2006 tổng doanh số t hu nợ của chi nhánh đạt mức 243.658 triệu đồng;
sang năm 2007 tổng doanh số thu nợ đạt mức 301.920 triệu đồng, tăng h ơn so
với năm 2006 một lượng tiền là 58.262 triệu đồng (tăng 23,91%), nguy ên nhân
doanh số thu nợ của chi nhánh tăng nhanh l à vì trong năm qua nền kinh tế vẫn
của nó nhưng nhìn chung thì khách hàng c ủa chi nhánh vẫn làm ăn có hiệu quả
và đã thanh tốn vốn vay cho chi nhánh một cách nhanh chóng v à đầy đủ.
Năm 2008 tổng doanh số thu nợ đạt mức 352.112 triệu đồng, tăng h ơn so
với năm 2007 một khoản tiền l à 50.192 triệu đồng (tăng 16,62%), nguy ên nhân
của việc doanh số cho vay tại chi nhánh tăng chậm lại l à vì sự ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng đã thể hiện rất rõ ràng, nhiều công ty phải điêu đứng nên việc
trả nợ cho chi nhánh đ ã trở thành gánh nặng cho các công ty buộc các công ty
phải xin gia hạn lại khoản nợ cộng th êm nhân viên trong chi nhánh nh ận xét thấy
món vay nào làm ăn khơng hi ệu quả, có dấu hiệu xấu, có thể khó thu hồi lại nợ
nên đã tiến hành thu hồi nợ trước hạn nên doanh số thu nợ có tăng nhưng chậm.
Trong đó:
<i>Kinh tế tư nhân: Có tình hình thu nợ không ổn định cụ thể năm 2006 chi</i>
nhánh đã thu nợ ở thành phần kinh tế tư nhân được 82.080 triệu đồng; sang năm
2007 thì tỷ trọng của doanh số thu nợ từ th ành phần kinh tế tư nhân đạt mức
87.420 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ của chi nhánh 301.920 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 5.340 triệu đồng (tăng 6,51%),
nguyên nhân doanh s ố thu nợ tăng là vì trong năm các doanh nghiệp, các công
ty... hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhân vi ên trong chi nhánh có kinh
nghiệm trong việc lựa chọn đối t ượng cho vay. Tuy nhiên, năm 2008 thì doanh số
thu nợ của thành phần tư nhân bị giảm đáng kể, chỉ c òn thu được 68.885 triệu
đồng so với tổng doanh số thu nợ của chi nhánh l à 352.112 triệu đồng, giảm so
với năm 2007 một khoản l à 18.535 triệu đồng (tức giảm 21,2%), đây l à vấn đề
không tốt vì tình hình cho vay của chi nhánh đối với th ành phần kinh tế này tăng
liên tục nhưng thu nợ lại giảm, chứng tỏ rủi ro đang dần xuất hiện tại chi nhánh.
Trong đó:
+ Ngắn hạn: Có tình hình thu nợ khơng ổn định và có chiều hướng giảm
đi, đây là dấu hiệu không tốt cho chi nhánh, cụ thể trong năm 2006 th ì tình hình
thu nợ ngắn hạn từ nguồn kinh tế tư nhân chiếm được 50.400 triệu đồng. Năm
2007 thì thu được 61.800 triệu đồng, khiến cho t ốc độ tăng doanh số thu nợ ngắn
hạn năm 2007 cao hơn so với năm 2006 là 22,62%, tốc độ tăng cao với nguy ên
thiếu nguồn vốn nhỏ n ên việc trang trải tiền để trả các khoản nợ của khách h àng
cũng tương đối nhẹ nhàng. Nhưng năm 2008 thì tình hình thu nợ ngắn hạn của
chi nhánh từ nguồn kinh tế tư nhân chiếm 54.505 triệu đồng, khiến cho doanh số
thu nợ ngắn hạn của chi nhánh năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 đến 11,8%
(tức giảm 7.295 triệu đồng), nguy ên nhân là bởi vì các công ty vay vốn bổ sung
vốn kinh doanh bị thua lỗ nên các khoản vay ngắn hạn của họ khơng thể thanh
tốn cho chi nhánh đư ợc cộng thêm năm 2008 doanh s ố cho vay ngắn hạn giảm
so với năm 2007.
+ Trung và dài hạn: Tình hình thu nợ trung và dài hạn của chi nhánh
thật sự kém vì qua ba năm qua thì chi nhánh thu từ nguồn này đã giảm hẳn, cụ
thể trong năm 2006 chi nhánh chỉ thu đ ược 31.680 triệu đồng trong tổng thu từ
thành phần kinh tế tư nhân là 82.080 triệu đồng. Năm 2007 th ì chi nhánh thu
được 25.620 triệu đồng, thấp h ơn năm 2006 đến 6.060 triệu đồng (tức giảm
19,13%), nguyên nhân c ủa việc giảm doanh số thu nợ n ày là do trong năm chi
nhánh cho vay trong đ ầu tư xây dựng nhà và kinh doanh bất động sản, nuôi trồng
thủy sản... nhưng khi đến hạn trả nợ thì người vay chưa bán được đất, ni trồng
thủy sản bị thất thu nên khơng có tiền trả cho chi nhánh v à xin gia hạn thời hạn
trả nợ với chi nhánh. Sang năm 2008, th ì tình hình càng trở nên tòi tệ hơn nữa,
trong khi doanh số cho vay thì tăng nhưng doanh số thu nợ lại càng giảm chỉ thu
được 14.380 triệu đồng, giảm hơn so với năm 2007 đến 11.240 triệu đồng (tức
giảm 43,87%), nguyên nhân là do tất cả các lĩnh vực hoạt động đều thua lỗ trong
khi các doanh nghiệp vay dài hạn lại nhiều và việc vay tiền để trả nợ cho ngân
hàng cũng khó khăn khiến các doanh n ghiệp không tài nào trả được nợ cho ngân
hàng.
<i>Kinh tế cá thể: doanh số thu nợ của thành phần kinh tế cá thể được chi</i>
nhánh quản lý rất tốt, cụ thể năm 2006 thu đ ược 161.578 triệu đồng so với tổng
doanh số thu nợ của chi nhánh l à 243.658 triệu đồng. Trong năm 2007 thì doanh
số thu nợ từ thành phần kinh tế cá thể chiếm 214.500 triệu đồng so với tổng
doanh số thu nợ của chi nhánh l à 301.920 triệu đồng, tăng so với năm 2007 một
khoản 52.922 triệu đồng (tăng 32,75%). Trong năm 2008 th ì doanh số thu nợ từ
thành phần kinh tế cá thể chiếm 283.227 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ
triệu đồng (tăng 32,04%). Với t ình hình thu nợ từ thành phần kinh tế cá thể liên
tục tăng như vậy là điều đáng được khen ngợi. Tuy nhi ên, việc tăng cường cho
vay đối với các cá nhân sẽ không l àm cho chi nhánh tăng cư ờng được lợi nhuận
đến mức tối đa vì khách hàng cá nhân ln vay ít nên chi nhánh s ẽ tốn nhiều chi
phí cho việc thẩm định và quản lý món vay.
+ Ngắn hạn: năm 2006 chi nhánh thu đ ược 84.420 triệu đồng; sang năm
2007 thì chi nhánh thu được đến 125.040 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006
đến 40.620 triệu đồng (tức tăng 48,12%); năm 2008 th ì chi nhánh còn thu được
nhiều hơn nữa với 167.041 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 đến 42.001
triệu đồng (tức tăng 33,59%), với t ình hình thu nợ liên tục tăng như vậy chứng tỏ
chi nhánh cho vay đối với các đối tượng này rất tốt, rất có hiệu quả. Tuy nhi ên,
thành phần kinh tế này thường vay rất ít nên khơng mang lại cho chi nhánh mức
lợi nhuận tối đa, chi nhánh cần phải cân đối việc cho vay cũng nh ư thu nợ ở tất
cả các thành phần kinh tế, có như vậy chi nhánh mới tồn tại bền vững đ ược.
+ Trung và dài hạn: có tình hình thu nợ rất tốt vì chi nhánh có tình hình
thu nợ ngày càng tăng, trong khi t ình hình cho vay thì có ph ần giảm đi. Năm
2006 thì chi nhánh đã thu được 77.158 triệu đồng từ nguồn trung v à dài hạn của
thành phần kinh tế cá thể. Năm 2007 th ì chi nhánh càng thu được nhiều hơn nữa
với 89.460 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 đến 12.302 triệu đồng (tăng
15,94% so với năm 2006). Khơng những vậy khi sang năm 2008 th ì chi nhánh lại
càng thu được nhiều hơn nữa với 116.187 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007
đến 26.727 triệu đồng (tức tăng 29,88%), một tốc độ t ăng thật ấn tượng. Điều
đáng quan tâm ở đây là trong khi chi nhánh cho vay đ ối với đối tượng cá thể ở
các món vay trung và dài h ạn ngày càng giảm qua các năm nhưng lại có tình hình
thu nợ tăng mạnh qua các năm, khiến cho dư nợ của chi nhánh đối với đối t ượng
này giảm mạnh. Điều này là không tốt vì món vay trung và dài h ạn sẽ mang lại
lợi nhuận cao cho chi nhánh m à đối tượng cá thể lại ít xảy ra rủi ro cho chi nhánh
nên chi nhánh cần phải cố gắng duy tr ì dư nợ đối với đối tượng này trong thời
gian tới.
<b>4.2.2.2. Phân tích doanh s ố thu nợ theo thời hạn</b>
đánh giá được chi nhánh hoạt động có hiệu quả hay kh ơng, dưới đây ta tiến hành
phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn của chi nhánh trong thời gian qua.
<b>BẢNG 8. TÌNH HÌNH DOANH S Ố THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI</b>
<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b>
Ngắn hạn 134.820 55,33 186.840 61,88 221.546 62,92 52.020 38,58 34.706 18,58
Trung, dài hạn 108.838 44,67 115.080 38,12 130.566 37,08 6.242 5,74 15.486 13,46
<b>Tổng cộng</b> <b>243.658</b> <b>100</b> <b>301.920</b> <b>100</b> <b>352.112</b> <b>100</b> <b>58.262</b> <b>23,91</b> <b>50.192</b> <b>16,62</b>
<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (%<sub>1</sub>) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong bảng số liệu.</i>
<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng của từng khoản mục.</i>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được doanh số thu nợ của chi nhánh
luôn tăng qua các năm. Ch ứng tỏ chi nhánh cũng rất quan tâm đến việc thu hồi
các khoản nợ cũng như chi nhánh cũng quản lý tốt các khoản nợ, cho vay các
khoản nợ đạt tiêu chuẩn, chứng tỏ nhân viên của chi nhánh rất có năn g lực, có
kinh nghiệm trong việc thẩm định tín dụng, quản lý khách h àng vay vốn một
cách chặc chẽ. Cụ thể, trong năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn của chi nhánh
đạt mức 134.820 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ trong năm của chi nhánh
là 243.658 triệu đồng (chiếm 55,33%), c òn doanh số thu nợ từ nguồn trung v à dài
hạn của chi nhánh đạt mức 108.838 triệu đồng (chiếm 44,67%).
Trong năm 2007 thì doanh số thu nợ từ nguồn ngắn hạn của chi nhánh đạt
mức 186.840 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ trong nă m của chi nhánh là
301.920 triệu đồng (chiếm 61,88%), tăng h ơn so với năm 2006 một khoảng
52.020 triệu đồng (tăng 38,58%) c òn tổng doanh số thu nợ từ nguồn trung v à dài
hạn của chi nhánh năm 2007 đạt mức 115.080 triệu đồng (chiếm 38,12%), tăng
hơn so với năm 2006 một khoảng 6.242 triệu đồng (tăng 5,74%), nguy ên nhân vì
nền kinh tế phát triển ổn định, ng ười vay tiền làm ăn có hiệu quả nên trả nợ đúng
hạn cho chi nhánh, nhân vi ên tận tâm với công việc, quản lý tốt các khoản nợ.
Trong năm 2008 thì doanh số thu nợ ngắn hạn của chi nhánh đạt mức
với năm 2007 một khoảng l à 34.706 triệu đồng (tăng 18,58%), c òn doanh số thu
nợ trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 130.566 triệu đồng (chiế m 37,08%),
tăng hơn so với năm 2007 một khoảng 15.486 triệu đồng (tăng 13,46%), nguy ên
nhân tăng là vì trong năm 2008 mọi thành phần kinh tế đều gặp khó khăn, đều
đứng trước bờ vực phá sản nhưng chi nhánh vẫn thu hồi được các khoản cho vay
tại chi nhánh do khách hàng muốn tạo niềm tin cho chi nhánh hay khách h àng trả
món vay đáu hạn để tiến hành các khoản vay mới nên việc thu hồi nợ của chi
nhánh cũng khơng gặp phải nhiều khó khăn trở ngại.
Tóm lại, qua phân tích ở tr ên ta có thể thấy được tình hình thu nợ của chi
nhánh là tương đối tốt. Bên cạnh việc chi nhánh thu đ ược ngày càng nhiều nợ
vay hơn, đây là điều rất đáng được trân trọng nhưng nhìn chung vẫn cịn tồn tại
khơng ít những bất cập. Bởi vì có những đối tượng mà chi nhánh có tình hình cho
vay giảm mạnh nhưng lại có tình hình thu nợ tăng mạnh khiến cho t ình hình dư
nợ của đối tượng này giảm đi. Đây là điều khơng nên vì đối với tất cả các ngân
hàng đều muốn tăng cường dư nợ trên tất cả các đối tượng, có như vậy mới phân
tán được rủi ro. Do đó, chi nhánh c ần phải cân đối lại tình hình thu nợ của mình
trong thời gian tới, bởi vì khơng phải thu được nhiều nợ hơn là vấn đề tốt. Cụ thể,
như ta đã nghiên cứu ở trên thì nhận thấy chi nhánh cho vay đối với các món vay
trung và dài hạn đã giảm nhưng lại thu nợ tăng lên, điều này sẽ làm giảm rất
nhiều nguồn thu từ tiền l ãi cho vay của chi nhánh.
<b> 4.2.3. Phân tích tình hình d ư nợ</b>
Trong các phần trước ta đã lần lược tiến hành phân tích tình hình cho vay
của chi nhánh và tình hình thu nợ của chi nhánh thì ngay trong phần này sẽ tiến
hành phân tích tình hình d ư nợ tại chi nhánh để có thể thấy đ ược tại từng thời
điểm nhất định thì chi nhánh còn được bao nhiêu tiền cho khách hàng vay mà
chưa đến hạn thu hồi nợ hay đ ã đến hạn nhưng chưa địi được... nói chung là số
tiền mà chi nhánh đã cho vay ra mà chưa thu hồi về được tại một thời điểm nhất
định. Việc phân tích tình hình dư nợ này sẽ giúp ta thấy được qui mô hoạt động
tín dụng của chi nhánh hiện tại l à như thế nào. Mà hiện nay thì mục tiêu của hầu
hết các ngân hàng là tìm cách tăng cường dư nợ mà không cần quan tâm đến chất
<b>4.2.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế</b>
<b>BẢNG 9. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA CHI</b>
<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b>
1. Kinh tế nhà nước - - -
-Ngắn hạn - - -
-Trung, dài hạn - - -
-3. Kinh tế tư nhân 70.500 91.380 149.985 20.880 29,62 58.605 64,13
Ngắn hạn 45.600 65.340 99.461 19.740 43,29 34.121 52,22
Trung, dài hạn 24.900 26.040 50.524 1.140 4,58 24.484 94,02
4.Kinh tế cá thể 242.371 281.282 263.410 38.911 16,05 -17.872 -6,35
Ngắn hạn 153.010 176.021 172.319 23.011 15,04 -3.702 -2,10
Trung, dài hạn 89.362 105.262 91.091 15.900 17,79 -14.171 -13,46
<b>TỔNG CỘNG</b> <b>312.871</b> <b>372.662</b> <b>413.395</b> <b>59.791</b> <b>19,11</b> <b>40.733</b> <b>10,93</b>
<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (-) thể hiện không có giá trị</i>
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ tại chi nhánh liên tục tăng
qua các năm, chứng tỏ chi nhánh luôn mở rộng qui mô cho vay v à tiến hành cho
vay đối với những khoản vay có giá trị lớn, chứng tỏ chi nhánh ng ày càng hoàn
thiện được khả năng hoạt động kinh doanh của chi nhánh cộng th êm lịng nhiệt
huyết của tồn bộ công nhân viên tại chi nhánh nên tin rằng chi nhánh sẽ luôn
hoạt động tốt trong tương lai và ngày càng chi ếm được lòng tin đối với khách
hàng và uy tín của chi nhánh cũng tăng theo.
Tổng dư nợ của chi nhánh liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2006
tổng dư nợ của chi nhánh đạt mức 312.871 triệu đồng. Sang năm 2007 th ì tổng
dư nợ đã được tăng lên và đạt mức 372.662 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006
đến 59.791 triệu đồng (tăng 19,11%), chứng tỏ chi nhánh luôn phấn đấu mở rộng
qui mô cho vay của mình và ngày càng hoàn thi ện bộ máy quản lý nợ của chi
nhánh có đủ khả năng để quản lý những khoản vay có giá trị cao, nhân vi ên trong
chi nhánh luôn phát huy ti ềm năng sẳn có của m ình để hoàn thành nhiệm vụ
được giao, ln năng động t ìm kiếm đối tác kinh doanh mới... B ước sang năm
thế của chi nhánh trong l òng khách hàng và đạt mức dư nợ 413.395 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 2007 đến 40.733 triệu đồng (tăng 10,93% ). Trong đó:
<i>Kinh tế tư nhân: Ta thấy tổng dư nợ đối với thành phần kinh tế tư nhân</i>
luôn gia tăng một cách đều đặn, cụ thể năm 2006 tổng d ư nợ đạt 70.500 triệu
đồng. Sang năm 2007 th ì đạt mức 91.380 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006
là 20.880 triệu đồng (tăng 29,62%), nguyên nhân v ì năm 2007 nhu cầu vay vốn
tăng cao để đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô kinh doanh , mặc dù doanh số thu
nợ của năm 2007 cũng tăng nh ưng tăng thấp hơn so với doanh số cho vay nên dư
nợ tại chi nhánh tăng cao.
Trong năm 2008 thì tổng dư nợ đạt mức 149.985 triệu đồng, tăng h ơn so
với năm 2007 đến 58.605 triệu đồng (tăng 64,13%), nguy ên nhân tăng cao là v ì
trong năm 2008 có nhi ều cơng ty thua lỗ nên mất khả năng chi trả n ên chi nhánh
đành phải chấp nhận cho gia hạn nợ cho các khoản vay không thể trả nợ trong
nhất thời và đợi đến lúc có khả năng sẽ thu hồi nợ sau, v à do khó khăn nên các
cơng ty tiếp tục vay vốn tại chi nhánh để bổ sung vốn kinh doanh đang thiếu hụt.
Việc doanh số cho vay tăng nhanh h ơn doanh số thu nợ cộng thêm việc mở rộng
qui mô cho vay của chi nhánh dẫn đến t ình hình dư nợ tăng đột biến. Cụ thể:
- Ngắn hạn: luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng d ư nợ của chi nhánh,
cụ thể trong năm 2006 d ư nợ ngắn hạn đạt mức 45.600 triệu đồng. Năm 2007 th ì
dư nợ ngắn hạn của chi nhánh được tăng lên và đạt mức 65.340 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 19.740 triệu đồng (tăng 43,29%). Nguy ên
nhân tăng là vì trong năm tình hình kinh tế ổn định, các cơng ty đẩy mạnh kinh
doanh nên nhu cầu vay vốn tăng khiến doanh s ố cho vay tăng cao, cộng th êm
nhân viên chi nhánh ph ấn đấu đạt mục tiêu đề ra là tìm cách làm tăng dư nợ cho
chi nhánh. Năm 2008 th ì tổng dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế tư nhân đạt
mức 99.461 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007 một lượng là 34.121 triệu
đồng (tăng 52,22%), nguy ên nhân vì năm 2007 chi nhánh tăng cư ờng dư nợ tại
chi nhánh nhất là đối tượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nền kinh tế vẫn còn
ổn định nhưng sang năm 2008 th ì khủng hoảng đã xảy ra khiến nhiều doanh
nghiệp lâm vào tình trạng không trả được nợ, do việc thu hồi nợ không đ ược
nhưng mức phạt tính ra cịn thấp hơn so với việc trả nợ rồi vay lại với mức l ãi
suất cao hơn.
- Trung và dài hạn: Luôn chiếm tỷ trọng thấp v ì cơ cấu doanh số cho vay
trung và dài hạn tại chi nhánh ln có tỷ trọng thấp để đảm bảo tính thanh khoản,
cụ thể năm 2006 thì tổng dư nợ trung và dài hạn đạt mức 24.900 triệu đồng. Năm
2007 thì đạt mức 26.040 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 một lượng là
1.140 triệu đồng (tăng 4,58%). Nguy ên nhân vì nhu cầu vốn trung và dài hạn
luôn thấp và do chi nhánh luôn cân đ ối tỷ trọng của các khoản vay trung v à dài
hạn cho hợp lý nên dư nợ tăng không nhiều, do khách h àng được cán bộ chi
nhánh tư vấn là nên vay các món vay ng ắn hạn để đến khi đáu hạn có thể trả nợ
và vay lại với lãi suất vay ngắn hạn thấp h ơn vay trung và dài hạn. Năm 2008 thì
dư nợ trung và dài hạn đạt mức 50.524 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một
lượng là 24.484 triệu đồng (tăng 94,02%). Nguy ên nhân là do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế v à lãi suất luôn tăng cao đã ảnh hưởng đến việc thu nợ của
chi nhánh trong khi doanh s ố cho vay trung và dài hạn tăng tương đối.
<i>Kinh tế cá thể: chiếm tỷ trọng rất cao vì chi nhánh chủ yếu là cho vay đối</i>
với cá nhân để tiêu dùng và bổ sung vốn kinh doanh nhỏ lẻ, cụ thể năm 2006
tổng dư nợ đối với cá nhân đạt mức 242.371 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức
281.282 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng là 38.911 triệu đồng
(tăng 16,05%). Năm 2008 th ì đạt mức 263.410 triệu đồng, giảm so với năm 2007
một lượng là 17.872 triệu đồng (giảm 6,35%). Nguy ên nhân vì năm 2008 tình
hình lãi suất tại các ngân hàng leo thang liên tục khiến các cá nhân không muốn
vay nhiều thêm nữa, khách hàng không dám vay đ ể tiêu dùng nữa họ chỉ tiêu
dùng những khoản tiền tích lũy của họ v à do giá cả đắt đỏ khiến việc ti êu dùng
khơng cịn được sơi động như trước. Trong đó:
- Ngắn hạn: ln chiếm tỷ trọng cao, cụ thể năm 2006 th ì dư nợ ngắn hạn
đạt mức 153.010 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức 176.021 triệu đồng, tăng h ơn
so với năm 2006 một lượng là 23.011 triệu đồng (tăng 15,04%). Năm 2008 th ì
đạt mức 172.319 triệu đồng, giảm so với năm 2007 một lượng là 3.702 triệu đồng
(giảm 2,1%). Nguyên nhân vì năm 2007 thì lãi suất khơng thay đổi nhiều cộng
thêm nhu cầu tiêu dùng còn tăng nên doanh số cho vay tăng mạnh trong khi
lãi suất tăng nhanh và giá cả hàng tiêu dùng tăng cao nên nhu c ầu vay vốn tiêu
dùng giảm, và tâm lý của người dân là khi lãi suất tăng họ sẽ trả tiền vay để đến
khi lãi suất giảm họ sẽ vay lại n ên dư nợ theo đó mà giảm xuống.
- Trung và dài hạn: luôn chiếm tỷ trong thấp cụ thể năm 2006 th ì dư nợ
trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 89.362 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức
105.262 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng là 15.900 triệu đồng
(tăng 17,79%). Năm 2008 th ì đạt mức 91.091 triệu đồng, giảm so v ới năm 2007
một lượng là 14.171 triệu đồng (giảm 13,46%). Nguy ên nhân trong năm 2007 th ì
doanh số cho vay tăng lên vì lãi suất cịn thấp và nhu cầu vốn tiêu dùng và buôn
bán nhỏ lẻ tăng trong khi tình hình thu nợ tăng chậm khiến dư nợ tăng nhanh,
nhưng sang năm 2008 thì lãi suất tăng quá cao nhất l à các khoản vay dài hạn
khiến khách hàng không muốn vay thêm mà chỉ tìm cách trả các món vay trước
đó để chờ lãi suất hạ xuống mới vay lại n ên dư nợ đã giảm mạnh.
<b>4.2.3.2. Phân tích tình hình d ư nợ theo thời hạn</b>
Như ta đã biết thì lãi suất cho vay trung và dài hạn lúc nào cũng cao hơn
so với lãi suất cho vay ngắn hạn nh ưng cho vay dài hạn lại gặp rủi ro cao h ơn cho
vay ngắn hạn nên việc cân đối giữa dư nợ trung và dài hạn với dư nợ ngắn hạn là
những việc hết sức cần thiết tại các ngân h àng. Cho nên việc xem xét cơ cấu dư
nợ theo thời hạn như thế nào là hợp lý là điều quan trọng của chi nhánh để đảm
bảo khả năng sinh lời cũng nh ư bảo đảm giảm thiểu rủi ro.
<b>BẢNG 10. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>
<b>QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b>
Ngắn hạn 198.610 63,48 241.361 64,77 271.780 65,74 42.751 21,53 30.419 12,60
Trung, dài hạn 114.261 36,52 131.301 35,23 141.615 34,26 17.040 14,91 10.314 7,86
<b>Tổng cộng</b> <b>312.871</b> <b>100</b> <b>372.662</b> <b>100</b> <b>413.395</b> <b>100</b> <b>59.791</b> <b>19,11</b> <b>40.733</b> <b>10,93</b>
<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình dư nợ tại chi nhánh tăng li ên tục,
phù hợp với xu thế phát triển của chi nhánh. D ư nợ tại chi nhánh có sự cân đối
giữa ngắn hạn với trung v à dài hạn, chứng tỏ chi nhánh h oạt động rất hợp lý v ì
với cơ cấu tương đối ổn định như trên thì vừa đảm bảo được khả năng sinh lời
vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh. Ta thấy, d ư nợ của chi nhánh tăng
liên tục chứng tỏ nguồn thu nhập từ việc cho vay của chi nhánh cũng tăng h àng
năm, điều này rất đáng được khích lệ. Tình hình dư nợ được thể hiện cụ thể nh ư
sau:
<i>Ngắn hạn: Liên tục tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo không</i>
gặp phải rủi ro cho chi nhánh v ì các khoản vay ngắn hạn sẽ nhanh đ ược thu hồi
lại nợ trong khi ít gặp rủi ro khi lãi suất tăng cao. Cho nên chi nhánh cần phải
tăng dư nợ ngắn hạn lên nếu muốn giảm thiểu rủi ro. Cụ thể: năm 2006 th ì dư nợ
ngắn hạn đạt mức 198.610 triệu đồng (chiếm 63,48%). Năm 2007 th ì đạt mức
241.361 triệu đồng (chiếm 64,77%), tăng h ơn so với năm 2006 một lượng là
42.751 triệu đồng (tăng 21,53%). Năm 2008 th ì dư nợ ngắn hạn đạt mức 271.780
triệu đồng (chiếm 65,74%), tăng h ơn so với năm 2007 một lượng là 39.419 triệu
đồng (tăng 12,6%). Tuy nhi ên, việc gia tăng dư nợ ngắn hạn nhanh như vậy tuy
đảm bảo giảm thiểu được rủi ro nhưng lại mang đến lợi nhuận thấp cho chi nhánh
nhưng trong giai đoạn khó khăn như hiện nay thì việc đảm bảo giảm thiểu rủi ro
là điều rất cần thiết nhưng những năm tiếp theo khi nền kinh tế ổn định th ì chi
nhánh nên giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn để tăng khả năng sinh lời cho chi nhánh.
<i>Trung và dài hạn: Cũng tăng liên tục qua các năm nhưng luôn chiếm tỷ</i>
trọng rất thấp, cụ thể: năm 2006 th ì dư nợ trung và dài hạn đạt mức 114.261 triệu
đồng (chiếm 36,52%). Năm 2007 th ì đạt mức 131.301 triệu đồng (chiếm
35,23%), tăng hơn so v ới năm 2006 một l ượng là 17.040 triệu đồng (tăng
14,91%). Năm 2008 th ì đạt mức 141.615 triệu đồng (chiếm 34,26%), tăng h ơn so
với năm 2007 một lượng là 10.314 triệu đồng (tăng 7,86%). Tuy d ư nợ có tăng
nhưng tốc độ tăng qua các năm chậm h ơn so với tốc độ của dư nợ ngắn hạn nên
chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa dư nợ trung và dài hạn để đảm bảo tính
sinh lời cho chi nhánh. Mặc d ù, các khoản vay trung và dài hạn có rủi ro cao hơn
nên, chi nhánh cần phải tăng cường tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đối với ngắn
hạn trong thời gian tới.
Tóm lại, qua phần phân tích ở tr ên thì ta có thể thấy được qui mô hoạt
động tín dụng của chi nhán h ngày càng được mở rộng, thể hiện qua t ình hình dư
nợ tại chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Điều n ày là mục tiêu hàng đầu của
hầu hết các ngân hàng. Qua phân tích ta th ấy tình hình dư nợ ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng cao trong c ơ cấu dư nợ của chi nhánh, điều này là phù hợp trong
thời đại khó khăn hiện nay. Bởi v ì trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các ngân
hàng mong muốn các món vay được thu hồi đúng thời hạn để đảm bảo tính thanh
khoản cho chi nhánh. Nhưng trong thời gian tới, khi nền kinh tế ổn định v à dần
phát triển thì chi nhánh nên tăng cường cho vay trung và dài hạn để đảm bảo khả
năng sinh lời tối đa của nguồn vốn.
<b> 4.2.4. Phân tích tình hình n ợ xấu</b>
<b>4.2.4.1. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thành phần kinh tế</b>
<b>BẢNG 11. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b>
1. Kinh tế nhà
nước
- - -
-Ngắn hạn - - -
-Trung, dài hạn - - -
-3. Kinh tế tư nhân - - -
-Ngắn hạn - - -
-Trung, dài hạn - - -
-4.Kinh tế cá thể <sub>3.880</sub> <sub>4.025</sub> <sub>4.010</sub> <sub>145</sub> <sub>3,74</sub> <sub>-15</sub> <sub>-0,37</sub>
Ngắn hạn <sub>2.578</sub> <sub>2.903</sub> <sub>3.273</sub> <sub>325</sub> <sub>12,62</sub> <sub>370</sub> <sub>12,75</sub>
Trung, dài hạn <sub>1.302</sub> <sub>1.122</sub> <sub>737</sub> <sub>-180</sub> <sub>-13,82</sub> <sub>-385</sub> <sub>-34,31</sub>
<b>TỔNG CỘNG</b> <b><sub>3.880</sub></b> <b><sub>4.025</sub></b> <b><sub>4.010</sub></b> <b><sub>145</sub></b> <b><sub>3,74</sub></b> <b><sub>-15</sub></b> <b><sub>-0,37</sub></b>
<b>Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (-) thể hiện khơng có giá trị</i>
khơng phát sinh các kho ản nợ xấu trong đó chủ yếu tập trung trong các khoản
vay ngắn hạn. Cụ thể tổng nợ xấu của chi nhánh năm 2006 chiếm đến 3.880 triệu
đồng. Năm 2007 tổng nợ xấu tại chi nhánh đạt mức 4.025 triệu đồng, tăng 145
triệu đồng so với năm 2006 (tăng 3,74%), nguy ên nhân vì các cá nhân vay v ốn
chủ yếu để tiêu dùng và mua xe, mua các v ật dụng trong gia đình hoặc mua bán
nhỏ lẻ... mà khơng có thu nhập để trả nợ cho ngân h àng trong khi ngân hàng chỉ
cần khách hàng có tài sản đảm bảo như giấy chủ quyền nhà ở đất ở là được vay
vốn, nhưng do năm 2007 giá nhà và đ ất bị giảm liên tục và bị đóng băng nên việc
phát mãi tài sản rất khó khăn khiến nợ xấu gia tăng. Năm 2008 th ì tổng nợ xấu
của chi nhánh đạt mức 4.010 triệu đồng, giảm 15 triệu đồng so với năm 2007
(giảm 0,37%). Nguyên nhân vì lãi suất cho vay của chi nhánh tăng theo sự gia
tăng lãi suất chung của nhiều ngân h àng khiến việc vay vốn của các cá nhân khó
việc chi nhánh đã rút kinh nghiệm hơn trong việc cho vay nên tình trạng nợ xấu
đã giảm hẳn.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân thì việc vay vốn để kinh doanh hay bổ
sung vốn kinh doanh điều có các ph ương án sản xuất cụ thể để trình cho cán bộ
tín dụng nên chất lượng của các khoản vay đ ược khẳng định tốt nhất, c òn đối với
cá nhân thì chủ yếu cho vay tín chấp v ì chỉ cần có giấy chủ quyền nh à ở đất ở là
được phép vay không cần quan tâm nguồn trả nợ có chắc chắ n hay khơng nên nợ
xấu đã phát sinh.
<b>4.2.4.2. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thời hạn</b>
<b>BẢNG 12. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>
<b>QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%2</b> <b>Số Tiền</b> <b>%2</b>
Ngắn hạn 2.578 66,44 2.903 72,12 3.273 81,62 325 12,62 370 12,75
Trung, dài hạn 1.302 33,56 1.122 27,88 737 18,38 -180 -13,82 -385 -34,31
<b>Tổng cộng</b> <b>3.880</b> <b>100</b> <b>4.025</b> <b>100</b> <b>4.010</b> <b>100</b> <b>145</b> <b>3,74</b> <b>-15</b> <b>-0,37</b>
<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>
<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục</i>
Qua bảng số liệu trên ta thấy các khoản nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu xuất
hiện nhiều đối với các k hoản vay ngắn hạn nên chi nhánh cần phải quan tâm hơn
nữa việc thu hồi các khoản nợ quá hạn của chi nhánh để đảm bảo cho chi nhánh
luôn luôn hoạt động hiệu quả. Như ta đã nói ở phần trước thì các khoản vay trung
và dài hạn thường gặp phải nhiều rủi ro tron g cho vay nhưng mang l ại lợi nhuận
cho chi nhánh nhiều hơn vì lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn nh ưng hiện
thực tại chi nhánh thì các khoản vay ngắn hạn lại có mức nợ xấu tăng cao trong
khi trung và dài hạn thì có mức nợ xấu ngày càng giảm dần, cho nên việc nâng
cao tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn đối với chi nhánh trong thời gian tới l à điều rất
cần thiết.
Mức nợ xấu của chi nhánh đ ã giảm qua các năm chứng tỏ chi nhánh cũng
quan tâm nhiều đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Mặc d ù, tại chi nhánh vẫn
còn nợ xấu nhưng mức nợ xấu như vậy là vẫn còn rất tốt, đáng được phát huy
hơn nữa trong tương lai. Trong đó:
Ngắn hạn: ln có mức nợ xấu tăng cao, cụ thể trong năm 2006 th ì mức
nợ xấu ngắn hạn chiếm 66,44% (tức đạt mức 2.578 triệu đồng). Năm 2007 t hì
mức nợ xấu ngắn hạn đạt mức 2.903 triệu đồng (chiếm 72,12%), tăng h ơn so với
năm 2006 đến 325 triệu đồng (tức tăng 12,62%). Năm 2008 th ì nợ xấu ngắn hạn
đạt mức 3.273 triệu đồng (chiếm 81,62%), tăng h ơn so với năm 2007 đến 370
triệu đồng (tức tăng 12,75 %).
Trung và dài hạn: luôn chiếm tỷ trọng thấp v à có xu hướng giảm qua các
năm chứng tỏ sự quan tâm của chi nhánh đ ã có hiệu quả nhất định, cụ thể: Năm
2006 thì nợ xấu trung và dài hạn của chi nhánh chiếm 33,56% (tức đạt mức 1.302
triệu đồng). Năm 2007 th ì nợ xấu trung và dài hạn đạt mức 1.122 triệu đồng
(chiếm 27,88%), giảm hơn so với năm 2006 đến hơn 180 triệu (giảm 13,82%).
Năm 2008 thì nợ xấu trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 737 triệu đồng
(chiếm 18,38%), giảm so với năm 2007 đến 385 triệu đồng ( tức giảm 34,31%).
Tóm lại, mức nợ xấu của chi nhánh giảm qua các năm đặc biệt l à trong
năm 2008 đó là điều thành công lớn đối với chi nhánh n ên cần phải phát huy hơn
ngắn hạn, đây là điều khơng tốt vì mặc dù cho vay ngắn hạn sẽ giảm rủi ro khi l ãi
suất tăng nhưng không mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Cộng th êm thực tế
đã chứng minh là cho vay ngắn hạn vẫn có rủi ro gây ra nợ xấu. Do đó, trong thời
gian tới chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn nữa trong việc cho vay ngắn hạn. Chi
nhánh nên tăng cường cho vay trung và dài hạn trong thời gian tới để đảm bảo
khả năng sinh lời tối đa tại chi nhánh.
<b>4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG</b>
<b>QUA 3 NĂM TỪ 2006 – 2008</b>
Trong các phần trước việc xem xét tình hình hoạt động tín dụng thì ta
cũng phần nào hiểu được hiện tại chi nhánh l àm ăn có hiệu quả hay khơng? Có
cho vay đúng đối tượng hay không? Trong phần này ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn nữa
kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua các năm.
<b>BẢNG 13. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI</b>
<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b> <b>Số</b>
<b>Tiền</b>
<b>%</b>
1. Thu nhập 35.416 44.275 51.614 8.860 25,02 7.339 16,58
Thu nhập lãi suất 34.165 42.224 48.426 8.059 23,59 6.202 14,69
Thu nhập ngoài lãi suất 1.250 2.051 3.188 800 64,01 1.137 55,43
2. Chi phí 30.258 36.629 42.349 6.371 21,05 5.720 15,62
Chi phí lãi suất 20.720 25.547 26.327 4.826 23,29 780 3,05
Chi phí ngồi lãi suất 9.538 11.082 16.022 1.544 16,19 4.940 44,58
3. Thu nhập trước thuế 5.158 7.646 9.265 2.489 48,26 1.618 21,17
4. Thuế - - -
-5.Lợi nhuận sau thuế 5.158 7.646 9.265 2.489 48,26 1.618 21,17
<b>Nguồn: Phòng kế tốn của chi nhánh</b>
<i>Dấu (-) thể hiện khơng có giá trị</i>
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Chi nhánh khơng có ngh ĩa vụ nộp thuế đối với nh à nước, nghĩa vụ này sẽ
do hội sở chính NHPN thực hiện cho nên tại chi nhánh thì lợi nhuận trước thuế
<i>Đối với phần thu nhập: thu nhập của chi nhánh liên tục tăng qua các năm</i>
thể hiện qui mô hoạt động của chi nhánh ng ày càng lớn, chi nhánh làm ăn có hiệu
quả, cụ thể năm 2006 thì tổng thu nhập của chi nhánh đạt mức 35.416 triệu đồng
trong đó thu nhập từ lãi chiếm 34.165 triệu đồng c ịn thu nhập ngồi lãi chiếm
1.250 triệu đồng;
- Năm 2007 thì tổng thu nhập của chi nhánh đạt 44.275 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2006 một khoảng 8.860 triệu đồng (tăng 25,02%). Trong đó, thu
nhập từ lãi chiếm 42.224 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 một khoảng 8.059
triệu đồng (tăng 23,59%) c ịn thu nhập ngồi lãi chiếm 2.051 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2006 một khoảng 800 triệu đồng (tăng 64,01%);
- Năm 2008, tổng thu nhập của chi nhánh đạt mức 51.614 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2007 một khoảng l à 7.339 triệu đồng (tăng 16,58%), trong đó th ì
thu nhập từ lãi chiếm 48.426 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007 một khoảng l à
6.202 triệu đồng (tăng 14,69%) c ịn thu nhập ngồi lãi chiếm 3.188 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 2007 một khoảng l à 1.137 triệu (tăng 55,43%).
Nhìn chung, tình hình thu nh ập của chi nhánh tăng li ên tục qua các năm,
đó là điều đáng được khen ngợi nhưng nhìn lại cơ cấu thu nhập của chi nhánh
chủ yếu từ nguồn thu nhập từ l ãi, đây là điều đáng lo ngại nên chi nhánh cần phải
đa dạng hóa hơn nữa các lĩnh vực hoạt động của m ình cho an toàn vì như ta biết
thì tập trung q nhiều vào một lĩnh vực nào đó thì rủi ro sẽ không thể tránh khỏi
và hiện nay cơ cấu thu nhập của các ngân h àng khơng cịn q chú tr ọng vào thu
nhập từ lãi nữa mà dần chuyển sang thu nhập từ các hoạt động dịch vụ của ngân
hàng nên việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh l à điều cần thiết.
<i>Đối với phần chi phí: Ta thấy chi phí tại chi nhánh cũng li ên tục tăng qua</i>
các năm, cụ thể năm 2006 thì tổng chi phí tại chi nhánh đạt mức 30.258 triệu
9.538 triệu đồng, ta thấy thu nhập ngoài lãi trong năm 2006 thấp hơn so với chi
phí ngồi lãi chứng tỏ chi nhánh vẫn ch ưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt
động dịch vụ nên chi nhánh cần phải tiến hành đào tạo cho các nhân viên trong
chi nhánh hiểu biết hơn nữa kiến thức trong các hoạt động dịch vụ để cải thiện
- Năm 2007, tổng chi phí của chi nhánh đạt mức 36.629 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2006 một khoảng 6.371 triệu đồng (tăng 21,05%), trong đó chi
phí từ lãi chiếm 25.547 triêu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng 4.826
triệu đồng (tăng 23,29%) c ịn chi phí ngồi lãi chiếm 11.082 triệu đồng, tăng h ơn
so với năm 2007 một khoảng l à 1.544 triệu đồng (tăng 16,19%);
- Năm 2008, tổng chi phí tại chi nhánh đạt mức 42.349 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2007 một khoảng l à 5.720 triệu đồng (tăng 15,62%), trong đó chi
phí từ lãi chiếm 26.372 triêu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng l à 780
triệu đồng (tăng 3,05%) còn chi phí ngồi lãi chiếm 16.022 triệu đồng, tăng h ơn
so với năm 2007 một khoảng l à 4.940 triệu đồng (tăng 44,58%)
Nhìn chung, chi phí tại chi nhánh liên tục tăng là điều bình thường vì chi
nhánh đang trên đà phát tri ển, đang phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực mới nên chi
phí bỏ ra ban đầu đương nhiên phải tăng lên, tuy nhiên việc gia tăng quá nhanh
các khoản chi phí ngồi lãi là điều khơng tốt cần phải hạn chế.
<i>Đối với lợi nhuận sau thuế: Bởi vì nghĩa vụ nộp thuế đối với các ngân</i>
hàng do hội sở đảm nhận nên thu nhập trước thuế hay thu nhập sau thuế l à giống
nhau nên ta chỉ xem xét đến thu nhập sau thuế m à thôi. Ta thấy, tổng thu nhập
sau thuế tại chi nhánh liên tục tăng chứng tỏ trong thời gian qua chi nhánh chú
trọng rất nhiều trong nhiệm vụ kin h doanh tiền tệ của mình, cụ thể năm 2006
tổng thu nhập sau thuế của chi nhánh đạt mức 5.158 triệu đồng. Sang năm 2007
thì tổng thu nhập sau thuế của chi nhánh tăng l ên và đạt mức 7.646 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 2.489 triệu (tăng 48,26%). Năm
2008 thì thu nhập sau thuế của chi nhánh lại tiếp tục tăng l ên và đạt mức 9.265
triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 đến 1.618 triệu đồng (tăng 21,17%).
Nhìn chung, thu nhập sau thuế của chi nhánh li ên tục tăng qua các năm
nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống chứng tỏ chi nhánh cũng chịu ảnh h ưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế nh ưng nếu như chi nhánh hạn chế tối đa chi phí ngo ài
lãi thì khả năng tăng thu nhập sau thuế của chi nhánh l à rất cao, cho nên chi
nhánh cần phải hạn chế lại các khoản chi phí khơng cần thiết có như vậy mới có
<b>5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG HO ẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG</b>
<b>TỪ 2006-2008</b>
<b>BẢNG 14. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUA</b>
<b>CÁC NĂM</b>
<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>
<b>Chỉ tiêu</b> <b>Đơn vị tính</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
1. Vốn huy động Triệu đồng 255.751 300.431 342.752
2. Doanh số cho vay Triệu đồng 301.324 361.711 392.845
3. Doanh số thu nợ Triệu đồng 243.658 301.920 352.112
4. Dư nợ bình quân Triệu đồng 294.436 342.767 377.501
5. Tổng dư nợ Triệu đồng 312.871 372.662 413.395
6. Nợ xấu Triệu đồng 3.880 4.025 4.010
7. Hệ số thu nợ % 80,86 83,47 89,63
8. Vịng quay vốn tín dụng Vòng 0,83 0,88 0,93
9. Doanh số cho vay / vốn huy động Lần 1,18 1,20 1,15
11. Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,24 1,08 0,97
<b>Nguồn: Phịng kế tốn tại chi nhánh</b>
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
<i>Vốn huy động: liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2006 thì tổng vốn</i>
huy động của chi nhánh đạt mức 255.751 triệu đồng. Năm 2007 tăng l ên ở mức
300.431 triệu đồng và năm 2008 thì đạt mức 342.752 triệu đồng. Chứng tỏ trong
thời gian qua chi nhánh cũng có những chính sách huy động hợp lý, cũng nh ư
hình ảnh của chi nhánh trong lòng người dân cũng gần gủi h ơn, lòng tin của
người dân đối với chi nhánh cũng đ ược cải thiện hơn nhiều. Chi nhánh nên tận
dụng hơn nữa vị thế của mình để tăng cường huy động vốn nhiều h ơn nữa để có
thể đẩy mạnh lĩnh vực kinh doanh của chi nh ánh. Đồng thời, chi nhánh nên tăng
tục qua các năm nhưng doanh số cho vay của chi nhánh lại v ượt qua doanh số
huy động khiến chi nhánh phải sử dụng đến nguồn vốn điều chuyển từ hội sở m à
nguồn vốn này chi nhánh phải trả chi phí cao hơn hẳn so với cùng một khoản tiền
nếu như chi nhánh huy động được.
<i>Doanh số cho vay: Do ngân hàng ngày càng m ở rộng qui mơ hoạt động</i>
của mình nên doanh số cho vay của chi nhánh cũng tăng l ên liên tục, cụ thể năm
2006 thì tổng doanh số cho vay của chi nhánh đạt mức 301.324 triệu đồng, sang
năm 2007 thì đạt mức 361.711 triệu đồng, không những vậy sang năm 2008 th ì
tổng doanh số cho vay của chi nhánh lại tăng cao h ơn nữa và đạt mức 392.845
triệu đồng. Chứng tỏ trong thời gian qua chi nhánh ln năng động trong việc t ìm
kiếm khách hàng, nhân viên làm việc năng nổ, nhiệt tình làm cho khách hàng v ừa
lịng và ngày càng gắn bó với chi nhánh nhiều h ơn và như thế danh tiếng của chi
nhánh ngày càng đư ợc nhiều người biết đến, thể hiện qua sự gia tăng nhanh
chóng doanh số cho vay của chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong tình
hình nền kinh tế đang khủng hoảng nh ư hiện nay đòi hỏi chi nhánh phải quản lý
các món vay của chi nhánh chặc chẽ h ơn nữa và cũng phải thận trọng tr ước khi
cho một khách hàng nào đó vay, cần xem kỹ mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng đồng thời thẩm định lại thật kỹ l ưỡng thông tin của khách h àng cũng
như phương án sử dụng vốn vay của khách h àng, có như vậy mới giảm thiểu
được rủi ro cho chi nhánh.
<i>Doanh số thu nợ: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của chi</i>
nhánh liên tục tăng thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh l à rất tốt,
cụ thể trong năm 2006 th ì tình hình thu nợ của chi nhánh đạt mức 243.658 triệu
đồng, năm 2007 tăng l ên một cách nhanh chóng v à đạt mức 301.920 triệu đồng,
năm 2008 mặc dù nền kinh tế gặp khủng hoảng khiến nhiều doanh nghiệp đứng
bên bờ vực phá sản nhưng do tinh thần làm việc tận tâm của các nhân vi ên trong
chi nhánh nên tổng doanh số thu nợ của chi nhánh vẫn tăng t ương đối ấn tượng
và đạt mức 392.845 triệu đồng. Do đó, chi nhánh cần phải phát huy hơn nữa khả
<i>Tổng dư nợ: Tình hình dư nợ của chi nhánh tăng li ên tục thể hiện qui mô</i>
nợ của chi nhánh năm 2006 đạt mức 312.871 triệu đồng, sang năm 2007 c ùng với
việc tăng nhu cầu vay vốn của khách h àng đối với chi nhánh cộng th êm chính
sách mở rộng mạng lưới cho vay của chi nhánh đ ã làm cho tổng dư nợ của chi
nhánh tăng lên nhanh chóng và đạt mức 372.662 triệu đồng, b ước sang năm 2008
nối bước theo tốc độ tăng của năm tr ước thì tổng dư nợ của chi nhánh lại tiếp tục
phá mức kỷ lục cũ và lập ra mức kỷ lục mới thật ấn t ượng, thỏa mãn lòng mong
mỏi của tồn bộ cơng nhân viên trong chi nhánh và cộng thêm tình hình khó
khăn chung của nền kinh tế trong n ước đã làm cho khả năng trả nợ của khách
hàng giảm xúc khiến tổng dư nợ tăng lên và đạt mức 413.395 triệu đồng. Chi
nhánh cần phải đặc biệt quan tâm việc gia tăng tổng d ư nợ trong năm 2008 vì góp
phần trong đó là khơng ít những khoản vay khơng có khả năng trả nợ do thua lỗ
nên chi nhánh cần phải tăng cường thu nợ để hạn chế việc gia tăng các khoản nợ
xấu trong vài năm tới.
<i>Nợ xấu: Tình hình nợ xấu của chi nhánh có xu h ướng giảm đây là dấu</i>
hiệu tốt cho chi nhánh có thể hoạt động hiệu quả trong v ài năm tới cụ thể năm
2006 thì chi nhánh có mức nợ xấu lên tới 3.880 triệu đồng, sang năm 2007 do sự
lơi lỏng của các nhân viên tín dụng trong việc thẩm định tín dụng tr ước khi cho
khách hàng vay và sự quản lý không chặc chẽ việc sử dụng vốn vay của khách
hàng đã khiến cho tổng nợ xấu trong năm của chi nhánh tăng l ên và đạt mức
4.025 triệu đồng, nhưng sang năm 2008 th ì chi nhánh đã khắc phục được tình
trạng lơi lỏng đó và đã quan tâm hơn việc sử dụng vốn của khách h àng và nhân
viên trong chi nhánh đ ã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc thẩm định, theo dõi
nợ và thu nợ tốt hơn và đạt mức 4.010 triệu đồng. Tuy nhi ên, chi nhánh vẫn còn
tồn tại những rủi ro đang tiềm ẩn v ì các khoản nợ xấu này có thể khó thu được nợ
trong khi năm 2008 tình hình tổng dư nợ của chi nhánh lại tiếp tục tăng l ên nên
sẽ không tránh khỏi việc tăng th êm các khoản nợ xấu do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế, nên đòi hỏi chi nhánh phải quyết liệt h ơn nữa trong việc
theo dõi nợ và tiến hành thu hồi nợ trước hạn nếu xét thấy món vay đó khơng
hiệu quả và có nguy cơ tạo ra nợ xấu.
<i>Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ của chi nhánh li ên tục tăng chứng tỏ chất</i>
mức 83,47%, không những vậy năm 2008 th ì hệ số thu nợ của chi nhánh đạt rất
cao đến 89,63%. Chứng tỏ các món vay của chi nhánh đều có khả năng thu hồi
cao nhưng cũng hạn chế tình trạng cơ cấu lại thời hạn nợ vay cho khách h àng vì
làm như vậy thì mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ xấu của chi nhánh đ ã giảm đi
nhưng rủi ro của chi nhánh vẫn không mất đi v ì khoản nợ được cơ cấu lại thời
hạn đó vẫn có thể trở th ành khoản nợ xấu tiếp tục trong thời gian tới. Vì vậy, cán
bộ nhân viên trong chi nhánh phải cương quyết trong việc thu hồi nợ v à cho vay
đúng đối tượng hạn chế thấp nhất t ình trạng cơ cấu lại thời hạn cho món nợ xấu,
có như vậy chất lượng tín dụng ở chi nhánh mới thực sự tốt, th ật sự hiệu quả.
<i>Vòng quay vốn tín dụng: Vịng quay vốn tín dụng thể hiện số vòng luân</i>
chuyển vốn của ngân hàng. Tại chi nhánh trong năm 2006 th ì số vòng luân
chuyển vốn đạt mức 0,83 v ịng, có nghĩa là để nguồn vốn của chi nhánh luân
chuyển được một vịng thì phải mất đến hơn 14 tháng, tức là lúc cho vay ra và
đến lúc thu hồi lại nguồn vốn đó phải mất h ơn một năm nên việc luân chuyển
vốn của chi nhánh như vậy là khá tốt tuy vẫn cịn hơi chậm nhưng vì chi nhánh
có khoản vay trung và dài hạn cũng tương đối nhiều nên số vòng quay tín dụng
như vậy cũng tương đối hợp lý. Năm 2007, th ì số vịng quay vốn tín dụng của chi
nhánh tăng lên và đạt mức 0,88 vòng nghĩa là thời gian kể từ khi số tiền đ ược
giải ngân đến khi thu hồi lại đ ược rút ngắn hơn chứng tỏ tốc độ lưu chuyển vốn
của chi nhánh nhanh h ơn nữa. Năm 2008 thì vịng quay vốn tín dụng của chi
nhánh đạt 0,93 vòng nghĩa là thời gian luân chuyển vốn c àng rút ngắn hơn nữa
thể hiện hiệu quả hoạt động của chi nhánh ng ày càng cao.
<i>Tổng dư nợ / vốn huy động: Ta thấy tình hình tỷ lệ dư nợ trên vốn huy</i>
động của chi nhánh thay đổi li ên tục thể hiện sự biến động phức tạp của t ình hình
kinh doanh của chi nhánh, cụ thể năm 2006 th ì tỷ lệ này đạt mức 1,18 lần nghĩa
là trong năm 2006 thì với 1,18 đồng dư nợ tại chi nhánh thì chi nhánh chỉ huy
động được 1 đồng cịn 0,18 đồng cịn lại thì chi nhánh phải sử dụng nguồn khác
như điều chuyển từ hội sở về hoặc các khoản t ài sản nợ của chi nhánh. Năm 2007
thì tỷ lệ này đạt mức 1,20 lần nghĩa l à chi nhánh chỉ huy động được 1 đồng trong
khi chi nhánh phải cho vay đến 1,2 đồng, khoản tiền thiếu hụt để cho vay l à 0,2
này đạt mức 1,15 lần chứng tỏ chi nhánh có sự cố gắng trong việc huy động vốn
hạn chế việc điều chuyển vốn từ hội sở. V ì vậy, chi nhánh nên tăng cường các
hình thức huy động vốn hơn nữa sao cho số tiền huy động của chi nhánh phải đáp
ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách h àng có như vậy chi nhánh mới hoạt động có
hiệu quả hơn nữa, lợi nhuận đạt được của chi nhánh sẽ cao h ơn nữa.
<i>Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giảm qua các năm, cụ thể năm</i>
2006 thì tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đạt 1,24%, nghĩa l à cứ 100 đồng vốn mà chi
nhánh cho vay ra thì trong đó chỉ có 1,24 đồng nợ xấu, nợ khó đ ịi, tỷ lệ này là rất
thấp so với trung bình chung của ngành. Năm 2007 tỷ lệ này lại được cải thiện
hơn nữa chỉ cịn 1,08% mà thơi, không nh ững vậy mặc dù năm 2008 rất khó
khăn, nhiều ngân hàng gặp phải tình trạng gia tăng các khoản nợ xấu th ì chi
nhánh lại càng thể hiện được bản lĩnh của mình với tỷ lệ thật ấn tượng với
0,97%. Qua đó, ta có th ể thấy được chất lượng tín dụng tại chi nhánh ng ày càng
được cải thiện đáng kể. Thể hiện đ ược kinh nghiệm trong việc kin h doanh tiền tệ
của chi nhánh là thực sự có hiệu quả.
<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO T ÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN</b>
<b>DỤNG TẠI NGÂN HÀNG</b>
Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã mở ra những vận hội không
nhỏ cho nền kinh tế đặc biệt l à lĩnh vực tài chính Ngân hàng. Song những thách
thức và khó khăn mà nó mang l ại cũng không nhỏ, đó là sức ép cạnh tranh từ
nhiều phía, do đó để tận dụng những c ơ hội và hạn chế những thách thức các
Ngân hàng trong nước cần đẩy mạnh tiến tr ình cũng cố cơ cấu đi nhanh với thời
đại.
Riêng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhán h ĐBSCL, để nâng cao
khả năng cạnh tranh của m ình cần triển khai các giải pháp thích hợp:
<b> 5.2.1. Biện pháp mở rộng qui mô hoạt động tín dụng</b>
Chi nhánh nên mở rộng thêm đối tượng cho vay của chi nhánh h ơn nữa,
không nên quá tập trung vào một vài đối tượng cụ thể. Chi nhánh n ên cho vay
đối với tất cả các đối t ượng trong xã hội nếu như món vay đó có đủ điều kiện và
có khả năng trả nợ. Đặc biệt là chi nhánh nên tăng cư ờng cho vay nhiều hơn nữa
Chi nhánh nên có mức lãi suất cho vay cũng như huy động luôn ổn định
trong suốt thời hạn tồn tại của món vay, có nh ư vậy mới tạo được sự an tâm cho
khách hàng khi vay v ốn tại chi nhánh cũng nh ư gửi vào chi nhánh. Không nên
thường xuyên thay đổi lãi suất cho vay bằng các phụ kiện hợp đồng tín dụng v ì
khi thay đổi lãi suất theo xu hướng tăng như vậy sẽ khiến khách hàng nghĩ chi
nhánh khơng có nguồn vốn ổn định nên thường xuyên tăng lãi suất để đảm bảo
lợi nhuận cho chi nhánh.
Chi nhánh nên đa dạng hố các hình thức huy động cũng như đa dạng hoá
thể loại cho vay hơn nữa để phục vụ chương trình cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước.
Chi nhánh cần huy động nhiều hơn các loại tiền gửi có thời hạn dài, đây là
nguồn vốn đầu vào ổn định cho chi nhánh vì trong th ời gian qua chi nhánh chủ
yếu huy động nguồn ngắn hạn quá nhiều , không được ổn định. Chi nhánh n ên
chú ý hơn nữa trong việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn v ì nguồn
này khiến chi nhánh phải chịu một khoản phí khá lớn mới thu hút đ ược khách
hàng.
Mở rộng mạng lưới hoạt động đi đôi với v iệc mở rộng địa bàn giao dịch, do
vậy mà trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng thêm hệ thống các phòng giao
dịch trực thuộc chi nhánh quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu giao d ịch của khách
hàng ngày càng tăng.
Thực hiện tốt công tác phân loại kh ách hàng để cho vay phù hợp, tùy theo
loại đối tượng khách hàng mà chi nhánh có phương thức cho vay cũng như điều
tra giám sát nhằm hạn chế các rủi ro đến mức thấp nhất.
<b> 5.2.2. Biện pháp mở rộng quan hệ với khách h àng</b>
Cần mở rộng công tác tuy ên truyền và tiếp thị về huy động vốn để khách
hàng biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của chi
nhánh nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
Mọi khách hàng khi quan hệ với chi nhánh thì chi nhánh nên nên tiếp xúc
với khách hàng trên cả hai lĩnh vực là huy động vốn và cho vay vốn, để khi
khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận sẽ gửi tiền của họ kiếm được vào chi nhánh.
Chi nhánh phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách h àng truyền thống,
nhằm để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của khách hàng và tìm hiểu nhu cầu địi
hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích h ợp. Bên cạnh
việc huy động vốn vào chi nhánh ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt,
hấp dẫn thì chi nhánh cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để tránh đồng tiền khơng bị đóng băng, làm tăng doanh thu và l ợi nhuận thì
chi nhánh phải có những biện pháp thực sự ph ù hợp giữa việc huy động vốn v à
sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ng ày càng cao.
Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó tập trung
chủ yếu là ngành kinh tế mũi nhọn như xây dựng và dịch vụ. Lựa chọn kỹ khách
hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của khách
hàng.
Một vấn đề quan trọng h ơn nữa là trong và sau khi cho vay, chi nhánh cần
thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt l à những khoản
vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.
<b> 5.2.3. Biện pháp về hỗ trợ và trang bị thêm thiết bị công nghệ thông tin</b>
Chi nhánh cần trang bị thêm các thiết bị cơng nghệ thơng tin vì có như thế
sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh được nâng cao tính chính xác v à
nhanh chóng hơn trong các nghiệp vụ hoạt động của mình. Đồng thời, góp phần
hiện đại hố Ngân hàng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhân viên
để góp phần giảm bớt các giao dịch truyền thống. Từng b ước thực hiện cho vay
và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo thói quen n ày cho các doanh nghiệp và
các hộ sản xuất.
<b> 5.2.4. Biện pháp mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm của Ngân h àng</b>
Chi nhánh cần mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế, trong đó tập trung v ào các ngành mũi nhọn và các ngành đang phát triển
mạnh trên địa bàn như các ngành xây d ựng, dịch vụ… Đa dạng hoá các hình thức
cho vay với các mức lãi suất phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ng ày càng phong
phú của khách hàng. Cần nghiên cứu và thăm dò ý kiến của khách hàng về các
sản phẩm của Ngân hàng để đưa ra các sản phẩm có nhiều tiện ích hơn nữa để
phục vụ cho khách hàng ngày càng tốt hơn.
thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách h àng trả
nợ đúng hạn. Đối với các khoản nợ q hạn hoặc nợ khó đ ịi tuỳ tình hình cụ thể
mà chi nhánh áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn , nếu chi nhánh xét
thấy khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi đ ược và khách hàng có thiện chí trả
nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn thì chi nhánh có thể cho vay
thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ kinh doanh để tạo điều kiện cho
khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của m ình
<b>5.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro</b>
Để hoạt động tín dụng của chi nhánh đạt được kết quả tốt địi hỏi phải có
sự kết hợp chặt chẽ từ Ban Giám đốc cho đến cán bộ công nhân viên. Ở cấp lãnh
đạo địi hỏi phải có sự quản trị tốt, am hiểu chuy ên môn và cả tâm lý quản lý, tâm
lý xã hội nhằm tạo ra môi trường hoạt động có văn hố n ơi làm việc. Đối với các
cán bộ công nhân viên cần phải có trình độ chuyên môn cao, phong cách l àm
việc năng động, sáng tạo trong môi tr ường đầy cạnh tranh.
Có kế hoạch xử lý nợ quá hạn l à cần phân loại nợ dựa tr ên yếu tố rủi ro
hơn là thời hạn vay tín dụng, đối với các món vay có rủi ro cao cần theo d õi
thường xuyên đồng thời trích lập quỹ dự ph òng tương xứng. Tuy nhiên, quan
trọng nhất vẫn là công tác thẩm định, đây là biện pháp làm tăng tính an tồn và
hiện đại trong hoạt động tín dụng, tổ thẩm định phải đ ược trang bị đầy đủ kiến
<b>6.1. KẾT LUẬN</b>
Trước tình hình hội nhập, nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức,
nền kinh tế có nhiều biến động, điều n ày đã làm cho hoạt động của hầu hết các
ngân hàng càng gặp rất nhiều khó khăn và chi nhánh ĐBSCL cũng vậy, nhưng
đồng thời nó cũng tạo nhiều c ơ hội mới cho hoạt động của các ngân hàng. Vì
vậy, chi nhánh cần phải có những xem xét, đánh giá chính xác h ơn và có những
quyết định đúng đắn hơn, kịp thời hơn trong hoạt động của mình trước những xu
thế mới của nền kinh tế. Có nh ư thế thì hoạt động của chi nhánh mới đạt hiệu quả
cao hơn, ổn định hơn, duy trì được hoạt động của mình và từng bước phát triển
lên tầm cao mới. Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn trong thời buổi
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương m ại khác trên cùng địa bàn. Nó địi
hỏi chi nhánh phải chuẩn bị tốt về mọi mặt nh ư là nguồn vốn, khoa học công
nghệ, nguồn nhân lực…
Với sự nổ lực không ngừng, quyết tâm của to àn bộ công nhân viên trong
chi nhánh thì trong ba năm qua chi nhánh đã đạt được một số kết quả rất tốt.
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển hơn nữa thì chi nhánh cịn phải thường
xun hồn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh, th ường xuyên thu thập những
thông tin thị trường và thông tin về các ngân hàng khác, luôn tự đổi mới hoàn
thiện chi nhánh ngày càng tốt hơn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chi nhánh,
phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới để thu hút th êm nhiều khách hàng
tạo được khơng khí làm việc cho cán bộ phát huy hết năng lực của họ vì mục tiêu
cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận v à giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh tới mức thấp
nhất.
Qua các phần phân tích ở trên ta có thể thấy được tình hình hoạt động tín
dụng tại ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh ĐBSCL trong th ời gian qua là
phát triển theo chiều hướng tốt. Tình hình huy động vốn của chi nhánh, t ình hình
doanh số cho vay, tình hình doanh số thu nợ, tình hình dư nợ hay các tỷ số đánh
giá chất lượng tín dụng đều phản ánh đ ược chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Thể
khơng vì vậy mà chi nhánh tự hào, ỷ lại mà phải càng phấn đấu nhiều hơn nữa vì
trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ nh ư ngày nay mà chi nhánh không t ự liên
tục đổi mới thì sẽ rất nhanh bị tụt hậu, lỗi thời. B ên cạnh những thành cơng của
chi nhánh thì cũng vẫn còn tồn tại những bất cập nh ư tuy chi nhánh thu đư ợc lợi
nhuận nhưng lợi nhuận đó chủ yếu thu từ l ãi, đặc biệt trong năm 2008 lợi nhuận
của chi nhánh tăng là do được hoàn lại khoản trích lập dự ph ịng rủi ro của các
năm trước nên việc tăng lợi nhuận đó l à điều chưa tốt nên chi nhánh cần phải đa
dạng hóa sản phẩm hơn nữa, có như vậy chi nhánh mới có đ ược nguồn thu nhập
ổn định, có sự an toàn trong kinh doanh và ngày càng phát tri ển bền vững.
<b>6.2.KIẾN NGHỊ</b>
Tích cực nghiên cứu và triển khai các hình thức huy động mới, nhằm giúp
chi nhánh nâng cao hơn nữa hiệu quả trong công tác huy động vốn, để chi nhánh
có thể đảm bảo đủ nguồn tiền để cho vay mà không cần phải sử dụng nguồn điều
chuyển từ hội sở với chi phí cao .
Tiếp tục cho vay đối với các khách h àng truyền thống, các khách hàng có
uy tín, các doanh nghi ệp làm ăn có hiệu quả, tăng cường tìm kiếm đối tượng
khách hàng tiềm năng mới để mở rộng mạng lưới hoạt động cho chi nhánh.
Tích cực triển khai các ứng dụng công nghệ ti ên tiến vào hoạt động ngân
hàng, tăng cường khai thác và tạo tiện ích, sản phẩm có giá trị cao phục vụ cho
khách hàng.
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại chi n hánh, tăng cường đầu tư phát
triển các dịch vụ hiện đại để tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh bởi v ì một ngân
hàng hiện đại là ngân hàng phải có nhiều nguồn thu khác nhau không phải chỉ
thu từ nguồn thu nhập lãi.
Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ trong chi
nhánh để có những quyết định đúng đắn h ơn trong việc cho vay khách hàng tránh
tình trạng quyết định qua loa, tạo rủi ro tiềm ẩn cho chi nhánh.
Liên tục tự đổi mới, hoàn thiện bộ máy tổ chức, phân công phân quyền r õ
ràng tránh tình trạng giao việc tùy tiện, không đúng với chuy ên môn được đào
tạo của nhân viên có như vậy nhân viên mới làm việc hết năng lực của họ từ đó
<i>1. PGS.TS. Nguyễn Văn Dờn. Bài giảng “Tín dụng Ngân h àng”. Trường</i>
Đại học kinh tế TPHCM
<i>2. Th.S Thái Văn Đại (2007). Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương</i>
<i>Mại”</i>
<i>3. Th.S Thái Văn Đại (2008). Giáo trình “ Quản trị Ngân Hàng Thương</i>
<i>Mại”</i>
<i>4. Th.S Bùi Văn Trịnh, Th.S Thái Văn Đại (2005). Bài giảng “Tiền tệ </i>
<i>-Ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ</i>
5. Các báo cáo đánh giá ho ạt động kinh doanh của Ngân h àng TMCP
Phương Nam chi nhánh ĐBSCL
6. Cơng văn, quyết định về tín dụng của Ngân h àng TMCP Phương Nam