Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn - Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.83 KB, 84 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC</b>

<b>Trang</b>


<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... ... ... 1</b>


<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... ... ... 1</b>


<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... ... ... 2</b>


<b>1.2.1. Mục tiêu chung ... ... ... 2</b>


<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể ... ... ... 2</b>


<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU... ... ... 3</b>


<b>1.3.1. Không gian nghiên c ứu... ... ... 3</b>


<b>1.3.2. Thời gian nghiên cứu... ... ... 3</b>


<b>1.3.3. Giới hạn nội dung ... ... ... 3</b>


<b>1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN... ... 3</b>


<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP</b>
<b>NGHIÊN CỨU... ... ... 5</b>


<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN ... ... ... 5</b>


<b>2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân h àng thương mại... 5</b>


<b>2.1.1.1. Khái niệm ... ... ... 5</b>



<b>2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại ... ... 5</b>


<b>2.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại ... ... 5</b>


<b>2.1.2.Một số khái niệm về hoạt động tín dụng... ... 6</b>


<b>2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ... ... ... 6</b>


<b>2.1.2.2. Các hình thức tín dụng ... ... ... 6</b>


<b>2.1.2.3. Vai trị và ý ngh ĩa của tín dụng ... ... 7</b>


<b>2.1.3. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân h àng ... 8</b>


<b>2.1.3.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng ... ... 8</b>


<b>2.1.3.2. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối ... ... 8</b>


<b>2.1.3.3. Giải thích từ ngữ ... ... ... 8</b>


<b>2.1.3.4. Quyền tự chủ cho vay của NHPN ... ... 9</b>


<b>2.1.3.5. Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay ... ... 10</b>


<b>2.1.3.6. Thể loại và thời hạn cho vay... ... 11</b>


<b>2.1.3.7. Những nhu cầu vốn không được cho vay... ... 11</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2.1.3.9. Trả nợ gốc và lãi ... ... ... 13</b>



<b>2.1.3.10. Hồ sơ vay vốn và quy trình cho vay ... ... 14</b>


<b>2.1.3.11. Phương thức cho vay ... ... ... 18</b>


<b>2.1.3.12. Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay... 22</b>


<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... ... 22</b>


<b>2.2.1. Phương pháp thu th ập số liệu ... ... 22</b>


<b>2.2.2. Phương pháp phân tích ... ... ... 23</b>


<b>2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG</b>
<b> TÍN DỤNG... ... ... ... 23</b>


<b>CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP PH ƯƠNG</b>
<i><b>NAM CHI NHÁNH ĐBSCL ... ... 26</b></i>


<b>3.1. Quá trình hình thành và phát triển ... ... 26</b>


<b>3.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của hệ thống NHPN ... 26</b>


<b>3.1.2. Quá trình hình thành và phát tri ển của chi nhánh ... 27</b>


<b>3.2. Cơ cấu tổ chức NHTMCP PHƯƠNG NAM chi nhánh ĐBSCL ... 28</b>


<b>3.2.1. Ban Giám đốc ... ... ... 28</b>


<b>3.2.2. Phịng hành chính nhân sự... ... ... 28</b>



<b>3.2.3. Phòng nghiệp vụ kinh doanh... ... 28</b>


<b>3.2.4. Phịng kế tốn ngân quỹ ... ... ... 29</b>


<b>3.2.5. Phịng kiểm sốt nội bộ... ... ... 29</b>


<b>3.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHTMCP PHƯƠNG NAM chi nhánh</b>
<b>ĐBSCL ... ... ... ... 30</b>


<b>3.3.1. Nguyên tắc hoạt động của chi nhánh ... ... 30</b>


<b>3.3.2. Huy động vốn ... ... ... 30</b>


<b>3.3.3. Cấp tín dụng ... ... ... 31</b>


<b>3.3.4. Nhiệm vụ của chi nhánh ... ... ... 31</b>


<b>3.3.5. Các hạn chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh ... 32</b>


<b>3.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm</b>
<b> từ 2006 – 2008 ... ... ... 32</b>


<b>3.5. Phương hướng hoạt động năm 2009 ... ... 36</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG</b>


<b>TẠI NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH ĐBSCL ... 38</b>


<b>4.1. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm ... 38</b>



<b>4.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2006 -2008... 45</b>


<b>4.2.1. Phân tích doanh s ố cho vay ... ... .. 45</b>


<b>4.2.1.1. Phân tích doanh s ố cho vay theo thành phần kinh tế... 46</b>


<b>4.2.1.2. Phân tích doanh s ố cho vay theo thời hạn ... ... 49</b>


<b>4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ... ... .... 51</b>


<b>4.2.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ... 52</b>


<b>4.2.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn ... ... 55</b>


<b>4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ ... ... .... 57</b>


<b>4.2.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế ... 58</b>


<b>4.2.3.2. Phân tích tình hình d ư nợ theo thời hạn... ... 61</b>


<b>4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu ... ... ... 63</b>


<b>4.2.4.1. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thành phần kinh tế ... 63</b>


<b>4.2.4.2. Phân tích tình hình nợ xấu theo thời hạn ... ... 64</b>


<b>4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm</b>
<b>từ 2006 – 2008 ... ... ... . 66</b>


<b>CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG</b>


<b>VỐN TẠI NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH ĐBSCL ... 69</b>


<b>5.1. Đánh giá chung ho ạt động tín dụng của Ngân hàng từ 2006-2008... 69</b>


<b>5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại</b>
<b>Ngân hàng ... ... ... ... 73</b>


<b>5.2.1. Biện pháp mở rộng hoạt động tín dụ ng ... ... 73</b>


<b>5.2.2. Biện pháp mở rộng quan hệ với khách h àng... ... 74</b>


<b>5.2.3. Biện pháp về hỗ trợ và trang bị thêm thiết bị công nghệ thông tin .... 75</b>


<b>5.2.4. Biện pháp mở rộng đa dạng h óa các sản phẩm của ngân h àng... 75</b>


<b>5.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro ... ... ... 76</b>


<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... ... 77</b>


<b>6.1. KẾT LUẬN ... ... ... 77</b>


<b>6.2.KIẾN NGHỊ ... ... ... 78</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>



<b>NHNN ... Ngân hàng Nhà nước</b>
<b>NHPN ... Ngân hàng Phương Nam</b>


<b>ĐBSCL ... Đồng Bằng Sông Cửu Long</b>



<b>TMCP ... Thương mại Cổ phần</b>
<b>TCTD ... Tổ chức Tín dụng</b>


<b>TSCĐ ... Tài sản cố định</b>


<b>VNĐ ... . Việt Nam Đồng</b>


<b>NHNNVN ... Ngân hàng Nhà nước Việt Nam</b>
<b>Vốn ĐC ... Vốn điều chuyển</b>


<b>TG TCKT ... Tiền gửi của Tổ chức Kinh tế</b>
<b>TG ... .... Tiền gửi</b>


<b>GTCG ... Giấy tờ có giá</b>


<b>Cơng ty TNHH ... Cơng ty trách nhiệm hữu hạn</b>
<b>Th.S ... .. Thạc sĩ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG</b>

<b>Trang</b>


<b>BẢNG 1. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH</b>


<b>CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM ... ... .. 32</b>
<b>BẢNG 2. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH</b>


<b>CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM ... ... .. 34</b>
<b>BẢNG 3. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA</b>


<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 38</b>



<b>BẢNG 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ</b>
<b>CHỨC KINH TẾ VÀ DÂN CƯ TẠI CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... 42</b>
<b>BẢNG 5. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO TH ÀNH PHẦN</b>
<b>KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... 46</b>
<b>BẢNG 6. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA</b>
<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 50</b>
<b>BẢNG 7. TÌNH HÌNH DOANH S Ố THU NỢ THEO TH ÀNH PHẦN</b>


<b>KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... 52</b>
<b>BẢNG 8. TÌNH HÌNH DOANH S Ố THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA</b>


<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 56</b>


<b>BẢNG 9. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA</b>


<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 58</b>


<b>BẢNG 10. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>


<b>QUA CÁC NĂM... ... ... 61</b>


<b>BẢNG 11. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA</b>


<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 63</b>


<b>BẢNG 12. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>


<b>QUA CÁC NĂM... ... ... 64</b>


<b>BẢNG 13. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG T ÍN DỤNG CỦA CHI</b>



<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM ... ... ... 66</b>


<b>BẢNG 14. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> CHƯƠNG 1:</b>



<b> GIỚI THIỆU</b>



<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới th ì Việt


Nam cũng ngày càng thay đổi một cách tồn diện diện mạo của mình. Các doanh


nghiệp cũng vậy, ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ cả về số l ượng cũng


như chất lượng thể hiện qua việc mọc l ên một cách hàng loạt các doanh nghiệp


kinh doanh mới với quy mô lớn. Tuy nhi ên, để có thể hoạt động một cách bền


vững thì các doanh nghiệp phải có nguồn vốn mạnh v à lâu dài. Để thực hiện


được điều đó thì các doanh nghiệp phải đến các Ngân h àng để vay vốn, do đó vai


trị của các Ngân hàng ngày càng được củng cố vững chắc.


Như ta đã biết, Việt Nam là một nước có nền kinh tế vẫn c òn rất non trẻ.
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ l ên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ



nghĩa, cho nên nền kinh tế của nước ta vẫn còn rất non trẻ nên rất nhạy cảm với


ảnh hưởng từ bên ngồi tác động vào. Bên cạnh đó, kể từ khi Việt Nam cho phép


các Ngân hàng có 100% v ốn nước ngoài đầu tư vào trong nước thì các Ngân


hàng trong nước phải gánh chịu thêm rất nhiều áp lực. Không những vậy, sự


khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới cũng tác động không nhỏ đến nền kinh tế


trong nước, buộc các Ngân hàng phải thay đổi các chính sách một cách li ên tục


trong thời gian qua.


Sự thay đổi diện mạo của n ước ta diễn ra hết sức nhanh chóng, đặc biệt kể


từ khi Việt Nam trở th ành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới


(WTO). Kể từ đây, Việt Nam phải thực sự mở rộng cánh cửa hội nhập để tiếp


nhận sự cạnh tranh mạnh mẽ từ b ên ngồi. Chính vì lý do đó mà các doanh


nghiệp trong nước càng phải phấn đấu thay đổi công nghệ sản xuất cũng nh ư


tăng cường nguồn vốn kinh doanh cho doanh ng hiệp, mà đối với các doanh


nghiệp thì một trong những nguồn vốn để doanh nghiệp hoạt động có chi phí sử


dụng vốn tương đối thấp, tương đối hợp lý đó là các khoản vay, đặc biệt là các



khoản vay từ các Ngân h àng. Tuy nhiên, với tình trạng khủng hoảng kinh tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

phải khơng ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Chính vì vậy, khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp cũng kém hẳn đi, điều


đó đã kéo theo tình trạng khó khăn đối với các Ngân h àng trong nước.


Đối với các Ngân hàng thì hoạt động kinh doanh chủ yếu của loại h ình


doanh nghiệp đặc biệt này là kinh doanh tiền tệ, nhưng theo quy định của Ngân


hàng Nhà nước thì các Ngân hàng chỉ được kinh doanh bằng số tiền m à Ngân
hàng huy động được, còn số vốn điều lệ ban đầu của Ngân h àng thì chỉ được đầu
tư vào việc xây dựng cơ sở vật chất cho Ngân h àng. Chính vì lẽ đó, các Ngân
hàng đều tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong công chúng để đem cho các
đối tượng cần vốn vay lại. Tuy nhi ên, các Ngân hàng chỉ đơn thuần huy động vốn


rồi đem cho vay lại số vốn đó th ì cũng chưa chắc là các Ngân hàng này có th ể trụ


vững trong nền kinh tế cạnh tranh khốc l iệt như ngày nay, do đó các Ngân hàng


phải có một chiến lược sử dụng vốn thật sự hiệu quả. Để có thể đánh giá các


Ngân hàng có thực sự sử dụng đồng vốn hiệu quả hay khơng th ì các Ngân hàng


phải thường xuyên phân tích tình hình huy động cũng như cho vay của Ngân


hàng mình trong hiện tại có thật sự hợp lý hay ch ưa? Chính vì lý do đó mà em đã



<i><b>lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình ho ạt động tín dụng tại Ngân h àng</b></i>


<i><b>Thương mại Cổ phần Phương Nam chi nhánh Đ ồng Bằng Sông Cửu Long”</b></i>


để làm bài luận tốt nghiệp cho mình với mong muốn tìm hiểu thêm tình hình hoạt
động tín dụng tại các Ngân h àng hiện nay như thế nào mới thật sự hiệu quả.


<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
<b> 1.2.1. Mục tiêu chung</b>


Phân tích tình hình ho ạt động tín dụng tại Ngân h àng Thương mại Cổ phần


Phương Nam chi nhánh ĐBSCL qua 3 năm t ừ 2006 – 2008, từ đó nhằm đưa ra


giải pháp nâng cao tình hình hoạt động tín dụng tại ngân h àng.


<b> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể</b>


- Khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng qua 3 năm từ 2006-2008.


- Phân tích doanh số cho vay tại Ngân hàng.


- Phân tích doanh số thu nợ cho vay.


- Phân tích tình hình dư nợ cho vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại Ngân h àng thông qua các chỉ số


tài chính để thấy được tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân h àng qua 3 năm từ



2006-2008.


- Từ việc đánh giá chung về t ình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh m à


đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao t ình hình hoạt động tín dụng tại Ngân


hàng.


<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>
<b> 1.3.1. Không gian nghiên c ứu</b>


Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam
chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long.


Địa chỉ: 79- 81 đường Phan Đình Phùng phường Tân An quận Ninh Kiều


Thành phố Cần Thơ.


Điện thoại: 0710. 3828584 - Fax: 0710. 3832138


<b> 1.3.2. Thời gian nghiên cứu</b>


Đề tài nghiên cứu thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo t ài


chính tại chi nhánh qua 3 năm từ 2006 -2008.


<b> 1.3.3. Giới hạn nội dung</b>


Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân h àng
Thương mại Cổ phần Phương Nam chi nhánh Đ ồng Bằng Sông Cửu Long qua 3


năm từ 2006 – 2008.


<b>1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN</b>


Để phục vụ cho bài luận văn của em thì em đã có tham khảo một vài đề tài


tốt nghiệp của các anh chị khoá tr ước cũng như các bài giảng liên quan đến lĩnh


vực mà em nghiên cứu cũng như các công văn, các văn b ản quy định tại ngân


hàng mà em thực tập. Các tài liệu đó gồm:


- Quyết định về việc ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của


Ngân hàng TMCP Phương Nam đ ối với khách hàng


- Quyết định 1627/2001/QĐ -NHNN ngày 31/12/200 1 của Thống đốc


Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách h àng.


- Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Huỳnh Ái Vân , sinh viên Trường Đại


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

phương pháp như: phương pháp so sánh b ằng số tuyệt đối, tương đối, phương
pháp đánh giá theo tốc độ tăng trưởng, phương pháp phân tích thơng qua các ch ỉ
tiêu tài chính như: ch ỉ tiêu cơ cấu vốn huy động, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín


dụng để tập trung phân tích một số vấn đề sau:


+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn



+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay


+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh


của Ngân hàng trong những năm tới.


- Luận văn tốt nghiệp của Lê Thị Ngọc Linh, sinh viên Trường Đại học


Cần Thơ, với tên đề tài là: “Phân tích hoạt động tín dụng trong nơng thơn tại


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành”. Luận văn


đã tập trung phân tích các vấn đề sau:


+ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân h àng nơng nghiệp và


phát triển nông thôn trong thời gian qua


+ Phân tích và nêu lên được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng


+ Từ những cơ sở lý luận đã nghiên cứu và trên cở sở phân tích những


nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, luận án đã đưa ra một số biện pháp nhằm


từng bước hoàn thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƯƠNG 2:</b>



<b>PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP</b>


<b>NGHIÊN CỨU</b>




<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN</b>


<b> 2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân h àng thương mại</b>
<b>2.1.1.1.Khái niệm</b>


Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 c ủa hội đồng Nhà Nước xác


định “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ m à hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách h àng với trách nhiệm hoàn trả và sử


dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu v à làm phương tiện


thanh toán.”


<b>2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại</b>
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế


- Ngân hàng thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh


- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín


dụng và dịch vụ Ngân hàng.


<b>2.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại</b>


<b>- Chức năng tập trung và phân phối vốn: đây là chức năng cơ bản của tín</b>
dụng nhằm điều tiết vốn từ n ơi “thừa” sang nơi “cần” để đầu tư phát triển. Huy


động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và chuyển hoá quyền sử dụng để đáp ứng



nhu cầu vốn cho xã hội.


<b>- Chức năng tiết kiệm tiền v à chi phí lưu thơng: nh ờ hoạt động tín dụng đ ã</b>
tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ l ưu thông không dùng ti ền mặt như: kỳ


phiếu, trái phiếu, các loại Sec, các thẻ thanh toán...cho phép thay thế một l ượng


tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi phí có li ên quan đến việc in ấn, đúc


tiền, vận chuyển....


<b>- Chức năng tạo tiền: quá tr ình tạo ra tiền của Ngân hàng thương mại được</b>
thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng v à tổ chức thanh toán trong hệ thống


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b> 2.1.2. Một số khái niệm về hoạt động tín dụng</b>
<b>2.1.2.1.Khái niệm tín dụng</b>


Tín dụng là một hoạt động ra đời v à phát triển gắn liền với sự tồn tại v à phát


triển của sản xuất hàng hố. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện d ưới hình


thức vay mượn và có hồn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định


nghĩa sau:


<i>- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái</i>


tiền tệ hay hiện vật, trong đó ng ười đi vay phải trả cho ng ười cho vay cả gốc và



lãi sau một thời gian nhất định.


<i>- Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử</i>


dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân v à thể nhân trong nền kinh tế h àng hoá.


<i>- Định nghĩa 3: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai b ên, trong đó</i>


một bên cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán…. Dựa vào lời hứa thanh toán


lại trong tương lai của bên kia.


Như vậy, “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nh ưng


chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động đi vay v à cho vay và


quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.


<b>2.1.2.2.Các hình thức tín dụng</b>


<i>a). Căn cứ vào thời hạn tín dụng.</i>


<i>- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn d ưới một năm thường</i>


được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn l ưu động của các doanh


nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.


<i>- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm d ùng để</i>



cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến v à đổi mới kỹ thuật, mở rộng v à xây dựng


các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.


<i>- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng</i>


để cấp vốn cho xây dựng c ơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.


<i>b). Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách h àng.</i>


<i>- Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế</i>


chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo n ày là


căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2, bổ sung cho nguồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>- Tín dụng khơng bảo đảm : Là loại cho vay khơng có t ài sản thế chấp, cầm</i>


cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của


bản thân khách hàng.


<i>c). Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng.</i>


<i>- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nh à Doanh nghiệp,</i>


được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố.


<i>- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nh à nước là Người đi</i>



vay, người cho vay là các tổ chức kinh tế. Nhà nước đi vay dân chúng v à các tổ


chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, cơng trái chính phủ...


<i>- Tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân</i>


hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp v à cá nhân trong xã hội.


<i>d). Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.</i>


<i>- Tín dụng sản suất và lưu thơng hàng hóa: Loại tín dụng được cấp cho các</i>


doanh nghiệp và các chủ thể sản suất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hố và


lưu thơng hàng hố.


<i>- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng v ào</i>


mục đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sửa chữa nh à cửa. Tín


dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức tiền mặt, mua bán chịu h àng


hố.


<b>2.1.2.3.Vai trị và ý ngh ĩa của tín dụng</b>


- Là một trong những công cụ tập trung vốn hữu hiệu v à cịn là cơng cụ thúc


đẩy sự phát triển cho các tổ chức kinh tế.



- Tín dụng giúp duy trì và mở rộng sản xuất, thực hiện tái sản xuất xã hội dễ


dàng hơn, góp phần phát triển nền kinh tế x ã hội.


- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, l àm giảm áp lực lạm phát.


Ngồi ra, tín dụng cịn là cầu nối để phát triển giao l ưu, hợp tác kinh tế với các


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>2.1.3. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân h àng</b>
<b>2.1.3.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng.</b>


<i>a). Phạm vi áp dụng.</i>


Hướng dẫn này qui định về việc cho vay bằng VNĐ, ngoại tệ v à vàng


trong hệ thống NHPN đối với khách h àng không phải là TCTD nhằm đáp ứng


nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu t ư phát triển và đời sống.


<i>b). Đối tượng áp dụng.</i>


Khách hàng vay tại NHPN là các tổ chức, cá nhân Việt Nam v à nước


ngồi có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các d ự án đầu tư,


phương án phục vụ đời sống, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong n ước và nước ngoài. Trường hợp


khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t ư, phương án sản xuất, kinh



doanh, dịch vụ ở nước ngồi thì sẽ theo qui định riêng của NHNN.


<b>2.1.3.2. Th</b>


Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ v à vàng, các đơn vị trực thuộc của


NHPN và khách hàng vay ti ền phải thực hiện đúng qui định của chính phủ v à


hướng dẫn của NHNN về quản lý ngoại hối.


<b>2.1.3.3. Giải thích từ ngữ.</b>


<i>a). Cho Vay.</i>


Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHPN giao cho khách h àng sử


dụng một khoản tiền để sử dụng v ào mục đích và thời gian nhất định theo thoả


thuận với nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi.


<i>b). Thời hạn cho vay.</i>


Là khoảng thời gian được tính từ khi khách h àng bắt đầu nhận vốn vay


đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc v à lãi vốn vay đã được thoả thuận trong


hợp đồng giữa NHPN và khách hàng.


<i>c). Thời gian ân hạn.</i>



Là khoảng thời gian được tính từ khi khách h àng bắt đầu nhận vốn vay lần


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>d). Kỳ hạn trả nợ.</i>


Là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đ ã được thoả thuận giữa


NHPN và khách hàng, mà t ại cuối mỗi khoảng th ời gian đó khách hàng phải trả


một phần hay toàn bộ vốn vay cho NHPN.


<i>e). Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.</i>


Là việc NHPN điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các khoản nợ


vay của khách hàng theo 2 phương thức sau:


+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: L à việc NHPN chấp thuận thay đổi kỳ hạn


trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đ ã thoả thuận


trước đó trong hợp đồng tín dụng, m à kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.


+ Gia hạn nợ vay: Là việc NHPN chấp thuận kéo d ài thêm một khoảng


thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đ ã thoả thuận


trước đó trong hợp đồng tín dụng.


<i>f). Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu</i>
<i>tư, phương án phục vụ đời sống.</i>



Khách hàng gởi đến NHPN là một tập hợp những đề xuất trong đó có nhu


cầu vốn, vay vốn, cách thức sử dụng vốn v à cách thức trả nợ vay trong một


khoảng thời gian xác định.


<i>g). Hạn mức tín dụng.</i>


Là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định


mà NHPN và khách hàng đ ã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.


<i>h). Khả năng tài chính của khách hàng vay.</i>


Là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để đảm bảo hoạt động


thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.


<i>i). Các đơn vị trực thuộc NHPN: Gồm Hội sở chính, Sở giao dịch, Chi</i>


nhánh và Phòng giao d ịch.


<b>2.1.3.4. Quyền tự chủ cho vay của NHPN.</b>


- Các đơn vị trực thuộc NHPN tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay


của mình theo qui định phân cơng, phân cấp của NHPN, không một tổ chức, cá


nhân nào được can thiệp trái pháp luật, trái với các qui định của NHNN v à của



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- NHPN có quyền từ chối yêu cầu cho vay nếu thấy khơng có hiệu quả,


khơng đủ điều kiện, không phù hợp với pháp luật.


<b>2.1.3.5. Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay.</b>


<i>a). Nguyên tắc cho vay.</i>


Khách hàng vay vốn tại NHPN phải đảm bảo các nguy ên tắc sau:


- Dùng vốn vay đúng mục đích đ ã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.


- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp


đồng tín dụng.


<i>b). Điều kiện cho vay.</i>


Các đơn vị cho vay trực thuộc NHPN chỉ xem xét v à quyết định cho vay


khi khách hàng hội đủ các điều kiện sau:


i). Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực h ành vi dân sự và chịu trách


nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể l à:


 Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:


- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.



- Cá nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên h ợp danh của công ty


hợp danh; đại diện hộ gia đ ình; đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật v à


năng lực hành vi dân sự.


 Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngồi: phải có năng


lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật n ước


mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước


ngồi đó được Bộ Luật Dân sự của n ước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đ ược điều ước


quốc tế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy


định.


ii). Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;


iii). Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi trong thời hạn cam


kết;


iv). Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi v à


có hiệu quả; hoặc có dự án đầu t ư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

v). Có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định hiện h ành của NHPN và


thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,


hướng dẫn của Thống đốc NHNN VN và hướng dẫn chi tiết của NHPN. Tr ường


hợp cho vay khơng có t ài sản bảo đảm phải có ý kiến của Hội đồng tín dụng


NHPN và được sự chấp thuận của Hội đồng Quản t rị NHPN.


<b>2.1.3.6. Thể loại và thời hạn cho vay.</b>


Khách hàng có thể vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn


nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống v à các dự


án đầu tư phát triển. Thời hạn cụ thể của từng thể loại cho vay nh ư sau:


<i> Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu</i>


kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách h àng.


<i> Cho vay trung hạn và dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp</i>


với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách h àng và


tính chất nguồn vốn tín dụng của NHPN.


+ Thời hạn cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng.



+ Thời hạn cho vay dài hạn: Từ trên 60 tháng trở lên.


Đối với các tổ chức Việt Nam v à nước ngoài, thời hạn cho vay không
vượt quá thời hạn hoạt động c òn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép


hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân n ước ngoài, thời hạn cho vay không


vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.


<i> Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn trả nợ v à thời gian ân hạn (nếu có):</i>


NHPN và khách hàng tho ả thuận về thời hạn ch o vay căn cứ vào:


+ Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.


+ Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t ư.


+ Khả năng trả nợ của khách h àng.


+ Nguồn vốn cho vay của NHPN


<b>2.1.3.7. Những nhu cầu vốn không đ ược cho vay.</b>


- Các đơn vị trực thuộc NHPN không được cho vay các nhu cầu vốn sau


đây:


+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài s ản mà pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch m à pháp



luật cấm.


+ Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.


- Nhân viên NHPN được vay vốn tại NHPN (theo qui định ri êng) như mọi


khách hàng; trừ các đối tượng thuộc diện không đ ược cho vay theo hướng dẫn


này.


- Việc đảo nợ được thực hiện theo qui đị nh của chính phủ, hướng dẫn của


NHNN và của NHPN.


<b>2.1.3.8. Lãi suất cho vay, mức cho vay v à giới hạn cho vay.</b>


<i>a). Lãi suất cho vay.</i>


- Mức lãi suất cho vay trong hạn đ ược tính căn cứ theo h ướng dẫn của


NHPN từng thời kỳ, trên cơ sở phù hợp với qui định của NHNN.


- Trường hợp khoản cho vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng l ãi


suất nợ quá hạn. Mức l ãi suất nợ quá hạn được NHPN qui định từng thời kỳ


nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đ ã
được ký kết hoặc điều chỉ nh trong hợp đồng tín dụng.



<i>b). Mức cho vay.</i>


- Các đơn vị trực thuộc NHPN căn cứ v ào: Nhu cầu vay vốn của khách


hàng, mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm tiền vay đ ược NHPN ban


hành, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, qui định mức phán quyết cho


vay tại NHPN và khả năng tài chính của NHPN để quyết định mức cho vay.


- Những trường hợp cho vay vượt mức phán quyết của Hội đồng tín dụng


cấp cơ sở thì Hội đồng tín dụng này chuyển hồ sơ tín dụng lên Hội đồng tín dụng


cấp trên trực thuộc.


<i>c). Giới hạn cho vay.</i>


- Tổng mức cho vay đối với một khách h àng trong hệ thống NHPN khơng


được vượt q 15% vốn tự có của NHPN (trừ tr ường hợp các khoản cho vay từ


các nguồn uỷ thác của chính phủ v à tổ chức, cá nhân thể hiện qua hợp đồng uỷ


thác và khách hàng là Tổ chức tín dụng khác). Tr ường hợp nhu cầu vốn của một


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

đốc NHNN, những trường hợp đặc biệt chỉ cho vay kh i được Thủ tướng chính


phủ ký trong từng trường hợp cụ thể.



- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối t ượng thuộc diện hạn chế cho vay th ì


mức cho vay tối đa khơng đ ược vượt quá 5% vốn tự có của NHPN.


<b>2.1.3.9. Trả nợ gốc và lãi.</b>


- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính,


thu nhập và nguồn trả nợ của khách h àng, NHPN và khách hàng tho ả thuận về


việc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:


+ Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần (bằng tổng số tiền đ ã giải ngân)


hoặc trả nợ gốc nhiều lần (nhưng tổng số tiền trả nhiều kỳ phải bằng tổng số tiền


giải ngân) theo các kỳ hạn trả nợ h àng tháng hoặc hàng quý, NHPN có quy ền


quyết định loại kỳ hạn trả nợ v à thông báo cho bên vay. N ếu NHPN khơng thơng


báo thì bên vay trả nợ hàng quý.


+ Khách hàng có thể trả lãi tiền vay hàng tháng/ hàng quý ho ặc thoả


thuận kỳ hạn trả lãi riêng trong hợp đồng tín dụng.


+ Khách hàng trả lãi tiền vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ


hạn riêng.



+ Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức


thích hợp, phù hợp với qui định của pháp luật.


+ Việc thu nợ thực hiện theo thứ tự sau: phí/ các khoản phải trả khác


(nếu có), lãi phạt, lãi trong hạn, nợ gốc.


- Đối với các khoản nợ vay không trả đúng hạn đ ược NHPN đánh giá là


không có khả năng trả nợ đúng hạn v à khơng chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn


trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó l à nợ quá hạn và NHPN thực


hiện các biện pháp thu hồi nợ, việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn v à nợ lãi


vay do 2 bên thoả thuận (Ngân hàng và khách hàng) trên cơ s ở qui định của pháp


luật. NHPN phân loại to àn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vay có nợ quá hạn


vào tài khoản cho vay thích hợp theo qui định của NHNN Việt Nam.


+ Việc thu hồi nợ quá hạn phải thực hiện theo thứ tự sau: nợ gốc , lãi


trong hạn, lãi quá hạn, phí/ các khoản phải trả khác (nếu có). Ri êng trường hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

thu nợ vẫn theo thứ tự trên nhưng kỳ hạn nào phát sinh trước thu trước, phát sinh


sau thu sau.



+ Nếu khoản vay đã sử dụng quỹ dự phịng rủi ro để xử lý thì việc thu


hồi nợ theo thứ tự sau: nợ gốc nội bảng, nợ gốc ngoại bảng, l ãi trong hạn, lãi quá


hạn, phí/ các khoản phải trả khác (nếu có).


- Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, thì NHPN căn cứ vào thời hạn


và số tiền vay tại thời điểm khách h àng thanh tốn để tính tốn lãi.


Riêng trường hợp khách hàng có nhu cầu tất tốn khoản vay trả góp tr ước


hạn thì thực hiện thu phạt thanh lý tr ước hạn, như sau:


+ Tính tổng tiền lãi trả góp khách hàng đã nộp (a)


+ Tính tiền lãi khách hàng phải trả theo lãi suất bằng 120% lãi suất cho


vay (theo lãi suất tại thời điểm tất toán) t ương ứng với thời hạn khách h àng đã


vay trên dư nợ vay thay đổi từng thời điểm (b)


Nếu (a) > (b): không thu


Nếu (a) < (b): thu phần chênh lệch (b)-(a)


- Trường hợp khách hàng chậm trả lãi vay (lãi chậm lãi) thì cách tính phạt


như sau:



Theo nguyên tắc:


+ Tính ngày đầu, khơng tính ngày cuối.


+ Nếu ngày chậm trả <= 05 ngày thì khơng phạt


+ Nếu ngày chậm trả > 05 ngày thì phạt tính từ ngày đầu phát sinh


chậm trả lãi.


<b>2.1.3.10. Hồ sơ vay vốn và quy trình cho vay.</b>


<i>a). Hồ sơ vay vốn.</i>


- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho NHPN các giấy tờ sau:


+ Giấy đề nghị vay vốn


+ Các tài liệu cần thiết chứng min h đủ nguyên tắc và điều kiện vay vốn


theo qui định, khách hàng phải chịu trách nhiệm tr ước pháp luật về tính chính


xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho NHPN.
Số tiền phạt =


Số tiền lãi phải trảx 150% lãi suất cho vayx số ngày chậm trả


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho NHPN khi vay vốn sẽ đ ược


hướng dẫn sau.



<i>b). Quy trình cho vay.</i>


Gồm các bước sau:


i) Giao dịch ban đầu với khách h àng:


- Cán bộ tín dụng (được phân cơng) tiếp nhận hồ s ơ và tiếp xúc với khách


hàng. Đây là khâu rất quan trọng và quyết định các bước tiếp theo của quy tr ình
cho vay. Qua đó, nắm được nhu cầu của khách hàng, giới thiệu cho khách hàng


biết các thủ tục, chính sách tín dụng của NHPN, quyền v à nghĩa vụ của khách


hàng.


- Cán bộ tín dụng cần trao đổi với khách h àng về những điều kiện c ơ bản


của việc cho vay gồm: l ãi suất, thời hạn cho vay, t ài sản bảo đảm nợ vay, năng


lực tài chính, năng lực hành vi dân sự/ năng lực pháp luật dân sự của khách h àng.


- Với khách hàng cũ, cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm các nhu cầu cho vay


của khách hàng như: tiếp tục bổ sung nguồn vốn ngắn hạn, đầu t ư/ mở rộng sản


xuất kinh doanh….


ii) Giai đoạn lập hồ sơ vay vốn:



Là giai đoạn chủ yếu do khách h àng thực hiện, vì thế cán bộ tín dụng có


nhiệm vụ hướng dẫn, đối chiếu, kiểm tra v à tiếp nhận hồ sơ.


 Đối chiếu kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ:


- Khi khách hàng nộp hồ sơ, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ lập phiếu nhận


hồ sơ, yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài liệu (nếu cần) nêu thời hạn trả lời


trên phiếu nhận hồ sơ.


- Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải tiến h ành xem lại hồ sơ của


khách hàng trên bề mặt của các chứng từ nh ư:


+ Tính hợp pháp


+ Tính chính xác


Nếu tất cả các hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì chuyển sang giai đoạn thẩm định


tín dụng. Cán bộ tín dụng l ên lịch thẩm định và thông báo cho khách hàng rõ.


Nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho khách hàng và thông báo cho kh ách hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

iii) Thẩm định: Cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định hồ s ơ vay theo các


nội dung sau:



- Hồ sơ pháp lý: xác định năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân


sự của khách hàng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…


- Hồ sơ khoản vay: Mục đích vay vốn, các báo cáo t ài chính…


- Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nh à ở…


- Hiệu quả kinh doanh của khách h àng và khả năng trả nợ của khách


hàng….


iv) Lập tờ trình và chuyển hồ sơ lên hội đồng tín dụng:


- Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, trong tờ trình thẩm định cán bộ


tín dụng phải ghi rõ ý kiến của mình là cho vay hay không cho vay và nêu lý do


cụ thể.


- Đối với các khoản vay tr ên 50 triệu đồng Việt Nam, phải có xác minh


của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC)


- Thời gian tiến hành thẩm định và lập xong báo cáo lên hội đồng tín dụng


kể từ khi cán bộ tín dụng nhận đầy đủ hồ s ơ vay vốn hợp lệ và các thông tin cần


thiết theo yêu cầu của NHPN:



+ Đối với khách hàng mới: vay ngắn hạn và vay trả góp tối đa là 03


ngày làm việc, trung dài hạn là 07 ngày làm việc.


+ Đối với khách hàng cũ: Vay ngắn hạn và vay trả góp tối đa là 02 ngày


làm việc, trung dài hạn là 05 ngày làm việc.


- Khi hoàn tất cơng việc thẩm định, cán bộ tín dụng chuyển to àn bộ hồ sơ


và tờ trình thẩm định cho hội đồng tín dụng c ơ sở xem xét quyết định.


- Nếu dự án vay nằm trong mức phán quyết của hội đồng tín dụng th ì hội


đồng tín dụng ghi quyết định cho vay hay không cho vay v ào “biên bản họp hội
đồng tín dụng” và nêu lý do cụ thể. Nếu hội đồng tín dụng từ chối cho vay th ì


phải thơng báo bằng văn bản với khách h àng trong đó nêu rõ lý do từ chối cho


vay.


v) Hội đồng tín dụng cấp c ơ sở chuyển hồ sơ cho hội đồng tín dụng cấp


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Đối với các khoản vay v ượt mức phán quyết của hội đồng tín dụng chi


nhánh cấp 2 nào thì chi nhánh này chuy ển hồ sơ cho hội đồng tín dụng chi nhánh


cấp 1 trực thuộc.


- Đối với các khoản vay v ượt mức phán quyết của hội đồng tín dụng chi



nhánh cấp 1 hoặc Sở giao dịch th ì chi nhánh cấp 1 hoặc sở giao dịch chuyển hồ


sơ cho hội đồng tín dụng Ngân h àng.


- Hồ sơ của khách hàng chuyển lên cho hội đồng tín dụng cấp cao h ơn là


bản photo kèm theo “tờ trình xét duyệt hồ sơ tín dụng”, trong tờ trình xét duyệt


hồ sơ tín dụng phải ghi rõ ý kiến của hội đồng tín dụng c ơ sở là cho vay (mức


cho vay, thời hạn, lãi suất) hay không cho vay v à nêu lý do cụ thể.


- Hồ sơ chuyển lên cho hội đồng tín dụng ngân h àng kèm theo “phiếu giao


nhận hồ sơ”. Phiếu giao nhận hồ sơ được lập thành 02 bản có giá trị như nhau,


đơn vị chuyển hồ sơ giữ 01 bản, hội đồng tín dụng ngân h àng giữ 01 bản.


- Nơi nhận hồ sơ gửi cho hội đồng tín dụng ngân h àng là văn phịng Hội


đồng quản trị NHPN.


+ Sau khi văn phòng Hội đồng quản trị nhận hồ s ơ phải chuyển ngay


cho các thành viên hội đồng tín dụng tham khảo.


+ Biên bản họp hội đồng tín dụng sẽ đ ược lập thành nhiều bản (tối thiểu


02 bản) trong đó 01 bản lưu tại văn phịng hội đồng quản trị.



- Thời gian xem xét, quyết định của hội đồng tín dụng các cấp c ơ sở là 01


ngày đối với cho vay ngắn hạn, 02 ng ày đối với cho vay trung và dài hạn…


- Trách nhiệm đối với khoản vay: Nếu bộ phận, cá nhân n ào vi phạm các


nguyên tắc cho vay gây thiệt hại cho NHPN th ì tuỳ mức độ mà xử lý theo qui


định của NHPN và theo qui định của pháp luật hiện h ành.


vi) Công chứng tài sản bảo đảm nợ vay và đăng ký giao dịch bảo đảm:


Tất cả các tài sản bảo đảm nợ vay đều phải có cơng chứng v à đăng ký giao


dịch bảo đảm theo đúng qui định của pháp luật. Những tr ường hợp khác không


qua công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm phải có ý kiến của Chủ tị ch hội đồng


quản trị hoặc Tổng giám đốc NHPN.


vii) Việc bảo quản chứng từ li ên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay phải


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

viii) Giải ngân:


- NHPN sẽ giải ngân cho khách h àng phù hợp với phương án sử dụng vốn


do khách hàng lập và được cán bộ tín dụng thẩm định. Cán bộ tín dụng h ướng


dẫn khách hàng lập đề nghị giải ngân (theo mẫu).



- Khách hàng có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo ph ương


thức vay nhưng tổng số tiền của các lần giải ngân không v ượt quá số tiền NHPN


cho khách hàng vay.


- Riêng đối với cho vay nơng nghiệp sẽ có qui định về các b ước tiến hành


và có biểu mẫu riêng cho phù hợp thực tế.


- Về việc mua các loại bảo hiểm đối với t ài sản bảo đảm tiền vay cần phải


thực hiện nghiêm túc (đối với một số trường hợp không mua các loại bảo hiểm


đối với tài sản bảo đảm tiền vay sẽ do hội đồng tín dụng quyết định). V à bảo


hiểm này cần được chỉ định đích danh NHPN l à người thụ hưởng trước khi giải


ngân (văn bản này phải có chứng thực hoặc công chứng v à không được tự động
thay đổi trong suốt quá trình vay vốn).


Lưu ý: Đối với tài sản thế chấp là phương tiện vận tải thì khách hàng bắt


buộc phải mua bảo hiểm cho chính tài sản thế chấp đó.


ix) Kiểm tra, giám sát nợ vay:


- Cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm theo dõi nợ vay và thu hồi nợ.



- Nếu khách hàng không trả nợ đúng kỳ hạn đã ghi trong hợp đồng tín


dụng thì cán bộ tín dụng tiến hành các bước cơ cấu lại nợ (được qui định cụ thể


trong quá trình cơ cấu lại nợ) hoặc thu hồi nợ.


<b>2.1.3.11. Phương thức cho vay:</b>


Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách h àng và


khả năng kiểm tra, giám sát việc khách h àng sử dụng vốn vay của NHPN, NHPN


phải thoả thuận với khách h àng về việc lựa chọn phương thức cho vay theo một


trong các phương thức cho vay sau:


<i>a). Cho vay từng lần (theo món).</i>


- Mỗi lần vay vốn khách h àng và NHPN làm đầy đủ thủ tục vay vốn, ký


kết hợp đồng tín dụng, giải ngân, thu hồi nợ theo từng hợp đồng tín dụng.


- NHPN sẽ giải ngân toàn bộ số tiền vay cho khách h àng một lần hoặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

hợp đồng tín dụng) phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của


khách hàng. Khách hàng ph ải trả lãi cho NHPN theo thoả thuận trong hợp đồng


tín dụng, trả tồn bộ nợ gốc khi đáo hạn.



<i>b). Cho vay theo hạn mức tín dụng:</i>


NHPN và khách hàng xác đ ịnh và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy


trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.


- Khách hàng có thể rút vốn hoặc trả vốn nhiều lần nh ưng đảm bảo mức


dư nợ cho vay tại bất kỳ thời điểm nào không vượt quá hạn mức tín dụng đ ã ký


kết.


- Mỗi lần rút vốn khách h àng phải chứng minh mục đích sử dụng vốn của


mình và ký khế ước nhận nợ.


- Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng hạn mức đ ược tính từ ngày giải


ngân lần đầu tiên cho đến ngày trả nợ cuối cùng được ghi trên khế ước nhận nợ.


- Thời hạn cho vay của từng lần rút vốn tối đa 12 tháng nh ưng không quá


thời hạn cho vay của hạn mức tín dụng.


- Trong q trình vay v ốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay


đổi và doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, doanh nghiệp phải l àm giấy
đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; NHPN xem xét, nếu thấy hợp lý th ì chấp


thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng v à cùng khách hàng thoả thuận bổ sung hợp



đồng tín dụng.


- Ký kết hợp đồng tín dụng mới tr ước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ


hết hiệu lực. Doanh nghiệp gửi cho NHPN ph ương án sản xuất kinh doanh kỳ


tiếp theo, căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, NHPN thẩm định để


xác định lại hạn mức tín dụng v à thời hạn cho vay mới.


<i>c). Cho vay theo dự án đầu tư.</i>


NHPN cho khách hàng vay đ ể thực hiện các dự án đầu t ư phát triển sản


xuất, kinh doanh, dịch vụ v à các dự án đầu tư phục vụ đời sống.


- NHPN sẽ giải ngân cho khách h àng theo tiến độ dự án đã được nghiệm


thu nhưng tổng số tiền của các lần giải ngân không v ượt quá số tiền ghi trong


hợp đồng tín dụng và mỗi lần giải ngân khách h àng phải chứng minh mục đích


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Tồn bộ vốn vay được sử dụng để đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn


lưu động của dự án đầu tư.


- Thời hạn cho vay không v ượt quá thời hạn hoạt động của dự án.


<i>d). Cho vay hợp vốn.</i>



Một nhóm tổ chức tín dụng (có NHPN tham gia cho vay) c ùng cho vay


đối với một dự án vay vốn hoặc ph ương án vay vốn của khách hàng. Trong đó,


có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng


khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui định v à qui chế đồng tài trợ của


các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban h ành.


<i>e). Cho vay trả góp.</i>


Lãi được tính theo lãi suất trả góp, NHPN và khách hàng xác định và thoả


thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đ ược chia ra để trả nợ theo nhiều


kỳ hạn trong thời hạn cho vay.


<i>f). Cho vay theo hạn mức tín dụng dự ph ịng.</i>


- Khi khách hàng cần dự phòng nguồn vốn để đảm bảo thực hiện dự án


đầu tư, sản xuất kinh doanh…


- Khi hợp đồng tín dụng hạn mức tín dụng dự ph ịng được ký kết thì


NHPN cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay v ốn trong phạm vi hạn


mức tín dụng nhất định. NHPN v à khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực c ủa



hạn mức tín dụng dự ph ịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự ph ịng.


- Mỗi lần giải ngân khách h àng phải ký vào khế ước nhận nợ, tổng số tiền


giải ngân khơng vượt q hạn mức tín dụng dự ph òng.


- Khi hết thời hạn cho vay mà khách hàng vẫn khơng rút một khoản vốn


nào thì hợp đồng tín dụng hạn mức dự ph òng hết hiệu lực và khách hàng vẫn


phải trả mức phí cho NHPN nh ư đã thoả thuận trong hợp đồng.


<i>g). Cho vay thông qua nghi ệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.</i>


NHPN chấp thuận cho khách h àng được sử dụng vốn vay trong phạm vi


hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua h àng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại


máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt l à đại lý của NHPN. Khi cho vay


bằng việc phát hành thẻ tín dụng, NHPN và khách hàng phải tuân theo các qui


định của chính phủ, NHNN v à hướng dẫn của NHPN về phát h ành và sử dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>h). Cho vay theo hạn mức thấu chi.</i>


Là việc cho vay mà NHPN thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách


hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách h àng phù hợp với


các qui định của chính phủ, NHNN v à NHPN về hoạt động thanh toán qua các tổ


chức cung ứng dịch vụ thanh toán.


<i>i). Cho vay bằng ngoại tệ.</i>


- NHPN được phép cho khách hàng là người cư trú vay bằng ngoại tệ theo


qui định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN về quản lý ngoại hối.


- Hồ sơ vay vốn: Ngoài những tài liệu liên quan trong một hồ sơ vay vốn


thì khách hàng phải gửi cho NHPN: Giấy phép hoặc hạn nghạch nhập khẩu (nếu


có), hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu v à tài liệu khác liên quan đến


sử dụng vốn vay.


- Trả nợ gốc và lãi: Khoản cho vay bằng ngoại tệ n ào thì phải trả nợ bằng


ngoại tệ đó. Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc bằng VNĐ đ ược thực


hiện theo thoả thuận giữa NHPN v à khách hàng, được quy đổi theo tỷ giá hiện


hành do NHPN công bố hoặc căn cứ vào nguyên tắc xác định tỷ giá đã thoả


thuận trong hợp đồng tín dụng. Doanh nghiệp có vốn đầu t ư nước ngoài thuộc


diện tự cân đối ngoại tệ không đ ược trả nợ vay ngoại tệ bằng VNĐ.



<i>j). Cho vay bằng vàng.</i>


- NHPN sử dụng nguồn vốn huy động bằng vàng (vàng 9999) để cho vay


ngắn, trung và dài hạn bằng vàng đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn


cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống theo đúng quy chế cho vay của


NHNN Việt Nam và NHPN qui định hoặc kinh doanh v àng trên thị trường.


- Khoản vay được giải ngân bằng loại v àng nào thì thu nợ gốc, lãi vay


bằng loại vàng đó. Trường hợp khách hàng trả bằng loại vàng khác hoặc bằng


VNĐ thì theo giá vàng hiện hành do NHPN công bố hoặc theo thoả thuận trong


hợp đồng.


- Hạch toán kế toán: Nghiệp vụ huy động và cho vay bằng vàng theo qui


định hiện hành của vụ kế toán tài chính NHNN Việt Nam và qui định của NHPN.


<i>k). Các phương thức cho vay khác: Mà pháp luật không cấm, điều kiện</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, liên kết kinh doanh bán nền nh à/ xe ôtô trả


góp….


<b>2.1.3.12. Những trường hợp khơng được cho vay và hạn chế cho vay:</b>



<i>a). Những trường hợp không được cho vay.</i>


NHPN không được cho vay đối với khách h àng trong các trường hợp sau:


- Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, tổng giám đốc, phó tổng


giám đốc, giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh, tr ưởng và phó phịng giao dịch


của NHPN.


- Cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay.


- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của th ành viên hội đồng quản tri, ban kiểm soát,


tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của NHPN.


Riêng bố, mẹ, vợ, chồng, con của giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh,


trưởng và phó phịng giao dịch sẽ do tổng giám đốc NHPN quyết định cho từn g
trường hợp cụ thể.


<i>b). Hạn chế cho vay.</i>


NHPN không cho vay khơng có b ảo đảm: Cho vay với những điều kiện


ưu đãi về lãi suất, mức cho vay đối với những đối t ượng sau:


- Tổ chức kiểm toán, kiểm tốn vi ên, kế tốn trưởng, thanh tra viên đang


cơng tác tại NHPN.



- Các cổ đông lớn của NHPN.


- Doanh nghiệp có một trong những đối t ượng thuộc diện không cho vay


sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó th ì tổng dư nợ cho vay đối với


các đối tượng nêu trên không vượt quá 5% vốn tự có của NHPN.


<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU</b>


<b> 2.2.1. Phương pháp thu th ập số liệu</b>


- Thu thập số liệu thứ cấp từ chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long của


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam tại Cần Thơ.


- Tham khảo tạp chí, trang web, giáo tr ình có liên quan đến đề tài nghiên


cứu, đồng thời tham khảo ý kiến những ng ười trực tiếp công tác tại đ ơn vị để làm


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b> 2.2.2. Phương pháp phân tích s ố liệu</b>


Dựa vào số liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích để l àm rõ


hơn các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị bằng các phương pháp sau:


<i>- Phương pháp so sánh s ố tuyệt đối.</i>


Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ



tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu


năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay khơng và tìm ra ngun nhân


của sự biến động đó để từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


y = y1– yo
Trong đó:


yo: chỉ tiêu năm trước


y1: chỉ tiêu năm sau


y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.


<i>- Phương pháp so sánh s ố tương đối.</i>


Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các


chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng đ ể làm rõ tình hình biến động, mức độ


biến động của các chỉ ti êu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng


trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.


Từ đó tìm ra ngun nhân và bi ện pháp khắc phục.


y = (y1 / yo)*100% - 100%
Trong đó:



yo: chỉ tiêu năm trước


y1: chỉ tiêu năm sau


y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.


<b>2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN</b>
<b>DỤNG.</b>


<i>Doanh số cho vay:</i> : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng m à
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đ ến việc món vay đó thu đ ược hay


chưa trong một khoảng thời gian nhất định.


<i>Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng m à Ngân</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của</i>


Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ n ào đó với doanh số cho vay nhất


định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh


giá càng tốt. Cơng thức tính:


<i>Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu</i>


được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đ ược dư nợ, Ngân hàng sẽ so


sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.



Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu


nợ trong kỳ.


Như vậy dư nợ cho vay cuối kỳ phụ thuộc v ào ba yếu tố:


- Thứ nhất là dư nợ cho vay đầu kỳ đây l à chỉ tiêu từ năm trước chuyển


sang, là số không thay đổi trong năm nay.


- Thứ hai là doanh số cho vay trong kỳ: Doanh số cho vay trong kỳ tăng th ì


dư nợ cho vay trong kỳ cũng tăng v à ngược lại.


- Thứ ba là Doanh số thu nợ trong kỳ: Doanh số thu nợ trong kỳ tỷ lệ nghịch


với dư nợ cho vay cuối kỳ. Nếu doanh số thu nợ tăng th ì dư nợ cho vay cuối kỳ


giảm và ngược lại.


<i>Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn m à khách hàng</i>


khơng có khả năng trả nợ cho Ngân h àng mà khơng có lý do chính đáng. Khi đó


Ngân hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản dư nợ quá


hạn. Nợ quá hạn được tính từ nhóm 2 đến nhóm 5.


<i>Doanh số cho vay trên vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh vốn huy động</i>



đáp ứng bao nhiêu phần trăm trong doanh số cho vay tại Ngân h àng. Nếu vốn
huy động chiếm tỷ trọng càng lớn dùng để cho vay thì thể hiện tính tự chủ cao


của Ngân hàng trong việc sử dụng vốn.


<i>Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng</i>


của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số


lần vịng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng


nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Hệ số thu nợ =


Doanh số thu nợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Cơng thức tính:


Trong đó dư nợ bình qn được tính theo cơng thức sau:


<i>Nợ xấu: Là những khoản nợ được tính từ nhóm 3 trở l ên. Đây là những</i>


khoản nợ có thể gây rủi ro cho Ngân hàng.


<i>Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu được xác định bằng công thức:</i>


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay


cũng như hiệu quả tín dụng của N gân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất



lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
Vịng quay vốn tín dụng (lần) =


Doanh số thu nợ


Dư nợ bình quân


Dư nợ bình quân =


Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ


2


Tỷ lệ nợ xấu =


Dư nợ xấu


Tổng dư nợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>CHƯƠNG 3:</b>



<b>GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP PH ƯƠNG</b>


<b>NAM CHI NHÁNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG</b>



<b>3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN</b>


<b> 3.1.1.Quá trình hình thành và phát tri ển của hệ thống Ngân hàng TMCP</b>


<b>Phương Nam.</b>



Ngân hàng TMCP Phương Nam thành l ập vào ngày 19/05/1993, với vốn
ban đầu 10 tỷ đồng, NHPN ra đời trong điều kiện năng lực t ài chính cịn nhỏ bé


so với nhu cầu phát triển kinh tế x ã hội. Năm 1993, NHPN chỉ mới đạt tổng vốn


huy động 31,2 tỷ đồng, dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng với chức
năng chính là huy động vốn và cho vay nhằm mục tiêu hỗ trợ nhân dân vùng
ĐBSCL phát trển kinh tế góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố v ùng
ĐBSCL.


NHPN có trụ sở chính đặt tại số 279 Lý Thường Kiệt, Phường 5, Quận 11,


TP Hồ Chí Minh (08) 8663890. Hiện nay , NHPN đã có 44 điểm giao dịch từ Bắc


vào Nam, quan hệ giao dịch trên 3000 đại lý tại 63 quốc gia trên thế giới. Đầu


năm 2006, NHPN đạt 7.065 tỷ đồng; cho vay đạt 5 .454,5 tỷ đồng; lợi nhuận
trước thuế đạt 59,3 tỷ đồng; vốn điều lệ đạt 600 tỷ đồng. V à theo kế hoạch cuối


năm 2007 vốn điều lệ của NHPN 3.000 tỷ đồng cùng với hệ thống trải rộng 73


điểm trên cả nước.


Trước những khó khăn của nền kinh tế thị tr ường còn non trẻ và sự tác
động mạnh của cuộc khủng hoảng t ài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà
nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân h àng thương mại vững


mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân h àng đã đề ra những chiến



lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau n ày của NHPN như:


 Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu


cầu hoạt động kinh doanh v à phát triển kinh tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

 Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội


của từng khu vực, đưa NHPN trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo


mơ hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân.


Theo chiến lược đó, NHPN đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các tổ


chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:


1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997.


2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999.


3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Cơng Thanh Tr ì Hà Nội.
4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.


5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái S ắn, Cần Thơ.


Bằng niềm tin vững chắc v à lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với


đội ngũ nhân viên năng động, NHPN đã có những bước đi vững chắc và đầy ấn
tượng. Trải qua nhiều thăng trầm, đến 2007 NHPN đã có mạng lưới hoạt động là



84 chi nhánh, phịng giao d ịch và cơng ty trực thuộc trên toàn quốc; vốn điều lệ


tăng lên 1.434 tỷ 210 triệu đồng và dự tính là 3000 tỷ đồng.


<b> 3.1.2.Quá trình hình thành và phát tri ển của chi nhánh.</b>


Ngân Hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh ĐBSCL ti ền thân là Ngân


hàng TMCP Nông Thơn Cái Sắn được chính thức sáp nhập v ào Ngân hàng


TMCP Phương Nam vào tháng 06/2003.


Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Đồng bằng Sông Cửu long
được thành lập và đi vào hoạt động với nhiều thăng trầm. B ước đầu Ngân hàng
đã trải qua nhiều khó khăn: Tìm kiếm, tuyển chọn đội ngũ nhân viên, tạo niềm


tin trong lòng khách hàng, s ự cạnh tranh giữa các loại hình Ngân hàng khác…


Nhưng với mục tiêu: NHPN luôn phấn đấu là Ngân hàng TMCP hàng đ ầu Việt


Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, k ênh phân phối đa dạng, công


nghệ hiện đại, kinh doanh an to àn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân


viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.


NHPN chi nhánh ĐBSCL với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, vui vẻ và xác


định Ngân hàng này là “của dân”. Vì vậy đã tạo được niềm tin trong nhân dân,



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHTMCP PH ƯƠNG NAM CHI NHÁNH Đ ỒNG</b>


<b>BẰNG SÔNG CỬU LONG.</b>


Chi nhánh ĐBSCL ho ạt động với cơ cấu gồm: 05 phòng giao dịch và 02
điểm giao dịch trực thuộc sự quản lý của chi n hánh và các phòng ban t ại chi


nhánh. Các phòng giao d ịch và điểm giao dịch vào cuối ngày có nhiệm vụ báo về


chi nhánh mọi hoạt động của mình để chi nhánh quản lý và có biện pháp chỉ đạo


cụ thể. Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong chi nhánh.


<b>3.2.1. Ban Giám đốc</b>


Ban Giám đốc có trách nhiệm điều h ành mọi hoạt động trong đ ơn vị, phân


chia công việc phù hợp với chức năng, vai tr ò và nhiệm vụ của các phòng ban.


Chịu trách nhiệm chung các vấn đề phát sinh trong đ ơn vị.


Tiếp nhận các ý kiến và thông tin phản hồi từ cấp dưới nhằm kịp thời điều


chỉnh những vấn đề phát sinh trong quá tr ình hoạt động của Ngân hàng.


Ban Giám đốc có quyền quyết định mức vay của các khoản vay, có quyền


quyết định tổ chức bổ nhiệm, khen th ưởng, kỷ luật hay nâng l ương cho các cán



bộ cơng nhân viên trong đơn vị của mình, ngoại trừ kế tốn trưởng và kiểm sốt


trưởng.


<b>3.2.2. Phịng Hành chính nhân s ự</b>


- Lập chương trình và tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ, quản lý


nhân sự, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính


sách cán bộ, thực hiện cơng tác thi đua khen th ưởng.


- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng c ơ bản, mua sắm


trang thiết bị và công cụ lao động.


- Lập các báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền l ương cơng tác hành


chính quản trị theo quy định.


- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.


<b>3.2.3. Phòng Nghiệp vụ kinh doanh</b>


- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động nhằm mục


đích:


+ Tiếp cận thị trường, thu thập thông tin.



+ Đề xuất các phương án kinh doanh, liên doanh, liên k ết với các tổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh.


+ Lập chương trình, kế hoạch phát triển mạng l ưới.


- Tìm kiếm khách hàng mới và duy trì quan hệ với khách hàng theo chiến


lược khách hàng của NHPN.


- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ


xin vay theo chế độ tín dụng hiện hành, trình Giám đốc duyệt hồ sơ vay vốn của


khách hàng.


- Thẩm định các dự án đầu t ư, phương án sản xuất kinh doanh của khách


hàng vay vốn.


- Tổ chức kiểm tra, giám sát các khoản vay; đôn đốc thu hồi các khoản nợ


đến hạn và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.


- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối ngoại v à kinh doanh ngoại tệ.


- Thực hiện nghiệp vụ bảo l ãnh, tái bảo lãnh trong và ngồi nước.


- Thực hiện cơng tác thơng tin ph òng ngừa rủi ro.



- Lập và lưu trữ các báo cáo thống k ê về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định,


thanh toán đối ngoại, kinh doanh ngoại tệ v à bảo lãnh theo chế độ quy định.


- Tổ chức quản lý, theo d õi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản


và các tài sản cầm cố được lưu giữ tại kho đi thuê ngoài.


- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.


<b>3.2.4. Phòng Kế tốn ngân quỹ</b>


- Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, theo d õi, phản ánh tình hình hoạt


động kinh doanh; quản lý các loại vốn, t ài sản tại chi nhánh; báo cáo các hoạt
động kinh tế tài chính theo quy định nhằm đảm bảo an to àn cho tài sản.


- Thường xuyên theo dõi các khoản giao dịch với khách h àng. Các nghiệp


vụ nếu có phát sinh phải đ ược kiểm tra cẩn thận.


- Theo dõi và thông báo v ề thu nợ và trả nợ tiền gửi của khách h àng.


- Lên bảng cân đối nguồn vốn v à sử dụng hàng ngày để trình lên Giám


đốc.


- Ngồi ra cịn thực hiện chiết khấu chứng từ có giá, mở L/C, chuyển tiền


điền tử.



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong vi ệc sữa chữa những sai phạm, việc


thực hiện kiến nghị của các đo àn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm


tra nội bộ tại chi nhánh.


- Thực hiện báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ.


- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà Nước, Ngân hàng Nhà


Nước và của Hội sở NHPN trong việc thanh tra, kiểm tra tại chi nhánh.


- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đ ốc giao.


<b>3.3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI</b>


<b>NHÁNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.</b>


<b> 3.3.1. Nguyên tắc hoạt động của chi nhánh.</b>


- Chi nhánh là đơn vị trực thuộc hội sở NHPN hạch toán báo sổ, khơng có


bảng cân đối kế tốn r iêng, không trực tiếp làm nghĩa vụ đối với ngân sách nh à


nước. Chi nhánh có con dấu ri êng theo qui định của nhà nước. Mọi hoạt động của
Chi nhánh được kết thúc trong ngày làm việc, cuối ngày tập trung về hội sở chính


mà Chi nhánh trực thuộc.



- Tuy không phải là đơn vị hạch toán kinh tế nhưng Chi nhánh tổ chức


theo dõi, quản lý thu nhập, chi phí để xác định kết quả kinh doanh của đ ơn vị


theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.


- Chi nhánh được thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi nội


dung của quy chế tại NHPN. Đồng thời, thực hiện một số nghiệp vụ khác theo sự


uỷ quyền của giám đốc tại hội sở m à chi nhánh trực thuộc và phải có sự chấp


thuận bằng văn bản của tổng giám đốc.


- Chấp hành đúng mọi quy chế hoạt động của NHNN v à NHPN và các qui


định khác của pháp luật.


<b> 3.3.2. Huy động vốn.</b>


- Thu hút vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá


nhân trong nước, các tổ chức nước ngoài ở Việt Nam bao gồm tiền gửi có kỳ hạn


và khơng kỳ hạn theo qui định của NHNN v à NHPN.


- Huy động vốn thông qua việc bán t rái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi


(khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép) theo quy định của Tổng giám đốc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b> 3.3.3. Cấp tín dụng.</b>


<b>- Cho vay đối với các thành phần kinh tế, dân cư, cán bộ công nhân viên</b>
có nhu cầu theo đúng qui định của pháp luật v à của NHPN.


- Cho vay ngắn, trung và dài hạn chủ yếu cho mục đích l àm nhà ở đối với các tổ


chức kinh tế, cá nhân và hộ dân cư trên địa bàn hoạt động.


- Cho vay xây dựng cơ sở kinh tế - xã hội và sản xuất kinh doanh trên cơ sở


khả năng nguồn vốn cho phép.


- Cho vay xây dựng và phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính


sách theo quy định của Tổng giám đốc.


- Thực hiện cho vay theo chỉ định của Nh à Nước và ủy thác của các tổ chức


kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.


- Thực hiện dịch vụ cầm cố t ài sản theo quy định của Tổng giám đốc.


- Kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc trong phạm vi được Tổng giám đốc ủy


quyền (khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép).


- Thực hiện dịch vụ thanh toán, ch uyển tiền trong hệ thống v à ngoài hệ


thống NHPN.



- Thực hiện nghiệp vụ Ngân h àng đối ngoại, nghiệp vụ bảo l ãnh và tái bảo


lãnh, vay vốn đầu tư phát triển trong phạm vi trực thuộc chi nhánh tại các địa


điểm có mơi trường kinh doanh thuận lợi khi đ ược Tổng giám đốc phê duyệt.


- Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy chế, qui định về tín dụng của NHNN


và NHPN.


- Nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phù hợp với khả năng của Chi


nhánh hoặc kết hợp với hội sở mà Chi nhánh trực thuộc.


- Mức phán quyết cấp tín dụng của Chi nhánh do hội đồng quản trị NHPN


qui định theo từng thời kỳ.


- Các dịch vụ khác theo qui định của NHPN.


<b> 3.3.4. Nhiệm vụ của chi nhánh.</b>


- Tổ chức huấn luyện nhân vi ên theo yêu cầu của các nghiệp vụ tại chi


nhánh theo quy định của Tổng giám đốc.


- Kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp h ành chế độ, thể lệ nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê và



chế độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ban h ành.


- Thực hiện các nhiệm vụ k hác do Tổng giám đốc giao.


<b> 3.3.5. Các hạn chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh</b>
<b>- Ngoài các khoản thu chi nghiệp vụ theo đúng qui định, Chi nhánh trực</b>
thuộc hội sở được chi về lễ tân, khánh tiết, tiếp khách… theo đúng qui định về


chế độ chi tiêu nội bộ của NHPN. Các khoản chi v ượt mức phải được phê duyệt


theo qui định của NHPN.


- Không được phát hành văn thư vượt cấp, chỉ được phát hành văn thư


trong nội bộ Chi nhánh và văn thư đôn đốc thu nợ. Các loại văn th ư khác tuỳ theo


quyền hạn và trách nhiệm sẽ do hội sở mà Chi nhánh trực thuộc phát hành.


<b>3.4. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG</b>


<b>QUA 3 NĂM TỪ 2006 – 2008</b>


Bất kỳ một doanh nghiệp n ào muốn đứng vững trên thương trường đều


phải đặt ra cho bản thân doanh nghiệp một mục ti êu trong năm sau và cố gắng


đạt được mục tiêu đó. Có rất nhiều những mục ti êu cần phải đạt được, trong đó


có một mục tiêu đó là lợi nhuận, mà hầu hết các doanh nghiệp đều muốn đạt



được. Ngân hàng cũng vậy, cũng lấy mục ti êu lợi nhuận để làm phương hướng


cho hoạt động trong năm tiếp theo. Sau đây chúng ta h ãy tìm hiểu về tình hình


của chi nhánh trong thời gian qua thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh


của chi nhánh được thể hiện dưới đây.


<b>BẢNG 1. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI</b>
<b>NHÁNH QUA 3 NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Năm</b> <b>So sánh</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>
<b>Chỉ tiêu</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Số</b>


<b>tiền</b> <b>(%)</b>


<b>Số</b>


<b>tiền</b> <b>(%)</b>


1. Thu nhập 35.416 44.275 51.614 8.860 25,02 7.339 16,58


2. Chi phí 30.258 36.629 42.349 6.371 21,05 5.720 15,62



<b>3. Lợi nhuận</b> <b>5.158</b> <b>7.646</b> <b>9.265</b> <b>2.489</b> <b>48,26</b> <b>1.618</b> <b>21,17</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Qua bảng số liệu trên ta có thể khẳng định rằng: qua 3 năm kể từ năm


2006 đến năm 2008 thì chi nhánh hoạt động rất tốt, rất có hiệu quả. Điều đó đ ược


thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận của chi nhánh liên tục tăng qua 3 năm cụ thể nh ư


sau:


- Năm 2006 thì chi nhánh đạt được mức lợi nhuận là 5.158 triệu đồng, đối


với chi nhánh mà nói thì hàng năm đạt được mức lợi nhuận trên 5 tỷ đồng đã là


quá xuất sắc rất đáng được khích lệ tinh thần tích cực của các nhân vi ên. Với tinh


thần ln khuyến khích, khen th ưởng tinh thần làm việc của các nhân viên trong


chi nhánh nên hiệu quả làm việc liên tục tăng qua các năm. Do đó, lợi nhuận năm


2007 tăng hơn hẳn so với năm 2006 với mức lợi nhuận đạt 7.646 triệu đồng tăng


2.489 triệu đồng, với tốc độ tăng l à 48,26%. Đây là dấu hiệu rất tích cực để chi


nhánh phấn đấu trở thành một chi nhánh gương mẫu của hệ thống ngân h àng.


- Tiếp nối tinh thần tích cực của các nhân vi ên trong chi nhánh trong th ời


gian qua thì năm 2008 chi nhánh hoạt động cũng rất khả quan. Cụ thể, chi nhánh



đạt được mức lợi nhuận tăng h ơn so với năm 2007 là 1.618 triệu đồng với mức


lợi nhuận đạt 9.265 triệu đồng với tốc độ tăng l à 21,17%. Mặc dù, tốc độ tăng lợi


nhuận năm 2008 có thấp hơn so với năm 2007 nhưng chi nhánh cũng không cần


phải quá lo ngại vì đây là ảnh hưởng chung của nền kinh tế cả n ước. Bất kỳ một


lĩnh vực hoạt động kinh doanh n ào cũng gặp phải khơng ít những khó khăn


khơng phải riêng lĩnh vực ngân hàng.


Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua


là rất tốt, mặc dù trong năm qua cả nước đang phải đối phó với sự ảnh h ưởng của


cuộc khủng hoảng kinh tế t ài chính tồn cầu nhưng chi nhánh vẫn đạt được mức


lợi nhuận năm sau ln cao h ơn năm trước, đó là điều rất đáng được tự hào cho


tồn thể cơng nhân viên trong chi nhánh.


Như đã biết, hoạt động chính của các ngân h àng là kinh doanh tiền tệ, mà
để có thể kinh doanh tiền tệ th ì địi hỏi các ngân hàng phải có nguồn vốn mạnh


và từ nhiều nguồn khác nha u. Do đó, chúng ta phải tìm hiểu sơ lược về tình hình


nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua biến động nh ư thế nào.



Đây là vấn đề rất quan trọng góp phần tạo n ên lợi nhuận cho ngân hàng. Sau đây


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Qua bảng số liệu ta có thể thấy đ ược chi nhánh luôn mở rộng quy mô hoạt


động của mình một cách đều đặn. Mặc d ù, kể từ năm 2007 trở đi th ì nền kinh tế


của cả thế giới cũng nh ư ở Việt Nam đều gặp phải t ình trạng hết sức khó khăn,


nhiều doanh nghiệp phải đi êu đứng và đứng bên bờ vực phá sản. Đặc biệt, trong


năm 2008 đã có nhiều ngân hàng lớn ở Mỹ và Châu Âu đã tuyên bố phá sản và


chịu sự quản lý của NHNN, nh ưng NHPN chi nhánh ĐBSCL v ẫn đạt được lợi


nhuận và không ngừng mở rộng quy mơ, đó là điều rất được trân trọng.


<b>BẢNG 2. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA</b>


<b>CHI NHÁNH QUA 3 NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>So sánh</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>



<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số tiền</b> <b>%2</b> <b>Số tiền</b> <b>%2</b>


1. Vốn huy động 255.751 75,40 300.431 74,53 342.752 78,36 44.680 17,47 42.321 14,09


2. Vốn điều
chuyển từ hội sở


79.531 23,45 98.438 24,42 90.426 20,67 18.907 23,77 -8.012 -8,14


3. Tài sản nợ
khác


3.931 1,16 4.255 1,06 4.250 0,97 324 8,24 -5 -0,12


<b>Tổng cộng</b> <b>339.214</b> <b>100</b> <b>403.124</b> <b>100</b> <b>437.428</b> <b>100</b> <b>63.911</b> <b>18,84</b> <b>34.304</b> <b>8,51</b>


<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong nguồn vốn</i>
<i>kinh doanh của chi nhánh.</i>


<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng tr ưởng của từng khoản mục trong năm sau</i>
<i>so với năm trước.</i>


Qua bảng số liệu ta có thể thấy đ ược cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của chi


nhánh trong thời gian qua chủ yếu từ nguồn vốn huy động, chiếm từ 74,53% trở


lên trong tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh qua các n ăm. Điều này có thể



thấy được uy tín của chi nhánh đối với khách h àng ngày càng được cải thiện một


cách rõ rệt, khách hàng ngày càng tin tư ởng hơn vào uy tín của chi nhánh nên


doanh số tiền gửi của khách h àng vào chi nhánh tăng liên t ục qua các năm. Cụ


thể:


- Trong năm 2006, tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh đạt 339.214


triệu đồng trong đó nguồn vốn huy động chiếm 255.751 triệu đồng t ương đương


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

có một nguồn khác cũng chiếm tỷ lệ khơng nhỏ đó là vốn điều chuyển từ hội sở


về, với số tiền điều chuyển trong năm đạt 79.531 triệu đồng chiếm 23,45% trong


tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh, đây l à vấn đề rất đáng phải được quan


tâm vì khoản này chiếm tỷ trọng thấp nhưng lại có chi phí khá cao vì để có thể


tiếp nhận được nguồn này thì chi nhánh phải bỏ ra một khoản phí cho hội sở ,


khoản phí này cao hơn cả chi phí cho cùng một khoản huy động. Có nghĩa l à, để


sử dụng được khoản vốn điều chuyển n ày thì chi nhánh phải trả một khoản phí


bằng với phí huy động cộng thêm một khoản phí điều chuyển của hội sở cho chi


nhánh nên hầu hết các chi nhánh đều không muốn có khoản điều chuyển n ày



chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh của m ình. Ngồi ra, chi


nhánh cịn có một khoản vốn đó là khoản tài sản nợ khác mà chủ yếu đó là các


khoản chi phí lãi dự trả và các sổ tiết kiệm của khách h àng cầm cố/ chiết khấu


vào chi nhánh, khoản này đạt 3.931 triệu đồng chiếm 1,16% trong tổng nguồn


vốn kinh doanh của chi nhánh.


- Năm 2007, thì khoản vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng cao trong c ơ cấu


vốn của chi nhánh, nó đạt mức 300.431 triệu đồng chiếm 74,53% trong tổng


nguồn vốn của chi nhánh. Mặc d ù, tỷ trọng của khoản vốn huy động đ ã giảm


nhưng vẫn chiếm ở mức cao trong c ơ cấu vốn của chi nhánh. Khoản này đã tăng
hơn so với năm 2006 một khoản l à 44.680 triệu đồng (tăng 17,47%). Kế tiếp, l à


khoản vốn điều chuyển từ hội sở đạt mức 98.438 triệu đồng chiếm 24,42% trong


tổng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân h àng. Khoản này trong năm tăng


hơn so với năm 2006 một khoản là 18.907 triệu đồng (tức tăng 23,77%), tốc độ
tăng rất nhanh kéo theo nổi lo cho chi nhánh cũng v ì thế mà tăng theo. Cuối


cùng, là khoản tài sản nợ đạt mức 4.255 triệu đồng chiếm 1,06%, khoản n ày


trong năm tăng hơn s o với năm 2006 một khoản là 324 triệu đồng (tức tăng



8,24%).


- Năm 2008, khoản vốn huy động có sự tăng tr ưởng mạnh trong tổng


nguồn vốn của ngân hàng, chiếm 78,36% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của


ngân hàng với mức 342.752 triệu đồng. Khoản n ày tăng lên kéo theo uy tín c ủa


chi nhánh đã tăng lên, chi nhánh đ ã có được những thành công bước đầu trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

với năm 2007). Mặc dù, tốc độ tăng vốn huy động của năm 2008 so với năm


2007 thấp hơn so với tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006 nh ưng khơng có


gì phải đáng lo ngại vì đó là tình hình chung của cả nền kinh tế. Trong năm 2008


là thời kỳ khủng hoảng của cả nền kinh tế n ên trong khi chi nhánh này huy đ ộng


được nhiều vốn trong dân c ư nhưng chưa chắc các chi nhánh khác cũng đạt được


mục tiêu hoạt động của mình nên việc huy động của chi nhánh ĐBSCL đạt mức


như thế này đã là một bước ngoặc lớn cho chi nhánh. Ng ược lại, với nguồn vốn


huy động thì nguồn điều chuyển từ hội sở của chi nhánh trong năm 2008 đ ã giảm


tương đối, với mức giảm đạt 8.012 triệu đồng (tức giảm 8,14% so với năm 2007).


Xuôi theo sự khó khăn chung của nền kinh tế th ì khoản tài sản nợ của ngân hàng



cũng giảm theo, chứng tỏ ngân hàng khơng cịn nhiều những khoản chi phí l ãi dự


trả cho khách hàng như trong năm 2007 n ữa.


Tóm lại, mặc dù vẫn có những khoản làm giảm nguồn vốn kinh doanh tại


chi nhánh nhưng nhìn chung thì nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh vẫn tăng
đều qua các năm. Cụ thể như sau: Trong năm 2007 t ổng nguồn vốn kinh doanh


của chi nhánh tăng với tốc độ 18,84% v à đạt được mức tăng trưởng là 63.911


triệu đồng nhưng sang năm 2008 th ì tốc độ tăng đã giảm một cách đáng kể chỉ


còn tăng khoảng 8,51% với mức tăng tr ưởng 34.304 triệu đồng. Mặc dù, tốc độ


tăng trưởng đã giảm nhưng chi nhánh vẫn đạt được mục tiêu kinh tế của mình đó


là tổng nguồn vốn tăng trưởng ổn định trong khi nền kinh tế trong n ước đang gặp


phải khơng ít những khó khăn. Trong đó, khoản vốn huy động của ch i nhánh


luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh, luôn


chiếm tỷ trọng từ 70- 80%. Đây là một tỷ lệ rất hợp lý vì cơ cấu vốn kinh doanh


hiệu quả của các ngân h àng đặt ra cho các chi nhánh trực thuộc phải ln duy tr ì


mức vốn huy động nằm trong khoảng 70 - 80%.


<b>3.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2009</b>



<b> 3.5.1. Mục tiêu phấn đấu.</b>


+ Duy trì tính ổn định và bền vững về nguồn vốn cũng nh ư trong hoạt động


tín dụng, nhất là giữ vững khách hàng truyền thống.


+ Chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng theo hướng đa dạng đối tượng đầu tư


tín dụng phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất n ước, phấn đấu


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

+ Xây dựng chương trình, phương án đầu tư đối với từng loại hình kinh


doanh phù hợp với chiến lược phát triển của từng địa ph ương để giảm thiểu rủi


ro. Cần đa dạng hoá đối tượng cho vay bằng biện pháp định l ượng nguồn vốn


cho từng loại hình kinh doanh và theo t ừng ngành nghề.


+ Thu hút khách hàng m ở rộng thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng


+ Nâng cao khả năng tự chủ trong điều h ành hoạt động kinh doanh, tự chủ


về tài chính.


<b> 3.5.2. Những chương trình chính của chi nhánh</b>


+ Xây dựng chương trình hành động cụ thể tại chi nhánh: Dựa tr ên cơ sở chỉ


đạo và định hướng kinh doanh của hội sở chính NHPN v à mục tiêu phấn đấu của



chi nhánh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương. Có nội


dung, biện pháp cơng tác cụ thể theo từng mốc thời gian thực hiện.


+ Chương trình thực hiện một số nội dung về nân g cao chất lượng dịch vụ


phục vụ khách hàng: công tác tiếp thị thu hút khách h àng gửi tiền, khách hàng sử


dụng tài khoản tiền gửi thanh toán, khách h àng sử dụng các sản phẩm mới.


+ Chương trình thi đua: phát động các đợt thi đua ngắn ng ày, mục tiêu là hạ


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>CHƯƠNG 4:</b>



<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HO ẠT ĐỘNG TÍN DỤNG</b>



<b>TẠI NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH Đ ỒNG</b>



<b>BẰNG SÔNG CỬU LONG.</b>



<b>4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG</b>


<b>QUA 3 NĂM TỪ 2006-2008</b>


Với vai trị là trung gian tài chính, ngh ĩa là chuyển tiền từ nơi thừa đến nơi


thiếu, từ nơi có nguồn cung tiền sang nơi có nhu cầu sử dụng tiền và sẽ được


hưởng khoản chênh lệch khi chuyển tiền, nên ngân hàng lúc nào c ũng muốn có



thật nhiều tiền trong tay đ ể có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng tiền của


xã hội, để mang lại lợi nhuận cho ngân h àng. Chính vì lẽ đó, mà chi nhánh ln


tìm mọi cách để huy động thật nhiều vốn nh àn rỗi trong xã hội. Do đó, chúng ta


khơng thể bỏ qua vấn đề huy động vốn của ngâ n hàng. Sau đây là bảng số liệu


thể hiện tình hình huy động vốn của chi nhánh trong thời gian qua.


<b>BẢNG 3. KHÁI QUÁT T ÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH</b>


<b>QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số</b>
<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>



<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b>


1. TG TCKT,


dân cư


218.567 85,46 246.474 82,04 260.501 76,00 27.907 12,77 14.027 5,69


2. TG các
TCTD khác


30.000 11,73 36.773 12,24 59.307 17,30 6.773 22,58 22.534 61,28


3. Phát hành


GTCG 7.184 2,81 17.184 5,72 22.944 6,69 10.000 139,20 5.760 33,52



<b>Tổng vốn</b>


<b>huy động</b>


<b>255.751</b> <b>100</b> <b>300.431</b> <b>100</b> <b>342.752</b> <b>100</b> <b>44.680</b> <b>17,47 42.321</b> <b>14,09</b>


<b>Nguồn: Phòng kinh doanh của Chi nhánh Ngân h àng</b>


<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ của từng khoản mục nh ư: tiền gửi của các tổ chứ c</i>
<i>kinh tế và dân cư, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác hay tiền thu đ ược từ</i>
<i>phát hành giấy tờ có giá chiếm bao nhi êu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy</i>
<i>động.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình huy động vốn của chi


nhánh liên tục tăng qua các năm, điều đó đ ã khẳng định chi nhánh hoạt động


ngày càng có hiệu quả vì lịng tin của khách hàng dành cho chi nhánh ngày càng


toàn diện nên doanh số huy động của chi nhánh tăng li ên tục. Ta có thể thấy được


rằng, cơ cấu vốn huy động của chi nhánh chủ yếu từ nguồn tiền gửi của các tổ


chức kinh tế và dân cư, điều này đã cho ta thấy được uy tín cũng như lòng tin của


khách hàng dành cho n gân hàng là rất tốt. Điều này cũng có thể chứng minh hiện


nay chi nhánh hoạt động đúng hướng và có hiệu quả, có chính sách huy động vốn



hợp lý, rất cần phải được phát huy thêm nữa.


Trong năm 2006, chi nhánh đ ạt tổng vốn huy động ở mức 255.751 triệu
đồng. Trong đó, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư chiếm khoảng


85,46% (tức ở mức 218.567 triệu đồng), khoản tiền gửi n ày có thể là khoản tiền


gửi tiết kiệm của dân c ư, tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn cũng nh ư không kỳ hạn


của các tổ chức kinh tế hay tiền gửi uỷ thác đầu tư của các tổ chức kinh tế v à dân


cư… Khoản này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng c ơ cấu vốn huy động của chi


nhánh, nên đã tạo một thuận lợi rất lớn cho ngân h àng, vì đây là nguồn vốn có


chi phí thấp cho chi nhánh. Bởi v ì, đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ


hạn cũng như các khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn th ì ngân hàng chỉ phải


trả một khoản phí cực kỳ thấp.


- Kế tiếp, là các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác gửi v ào chi


nhánh, khoản này chiếm 11,73% trong tổng nguồn vốn huy động với mức 30.000


triệu đồng và cuối cùng là hình thức huy động từ phát h ành giấy tờ có giá ra cơng


chúng, khoản này chỉ chiếm 2,81% trong tổng nguồn vốn huy động của chi


nhánh (tức đạt mức 7.184 triệu đồng). Hai khoản n ày tuy chiếm tỷ trọng thấp



nhưng chi nhánh vẫn phải chịu một khoản chi phí khơng phải l à nhỏ. Ví dụ như


khoản phát hành giấy tờ có giá thì chi nhánh phải đưa ra mức lãi suất cao hơn lãi


suất trên thị trường để hấp dẫn khách h àng, do đó chi nhánh ph ải hạn chế các


khoản này.


Trong năm 2007, thì số tiền huy động của chi nhánh tăng l ên khá nhanh


với tổng nguồn vốn đạt 300.431 triệu đồng (tăng 17,47% so với năm 2006), với


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

chiếm 82,04% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh (tức đạt mức


246.747 triệu đồng) tăng hơn so với năm 2006 về tuyệt đối l à 27.907 triệu đồng


tương đương với mức tăng là 12,77%. Mặc dù, khoản tiền gửi này có tăng nhưng


lại giảm đi trong tổng c ơ cấu vốn huy động của chi nhánh, đây l à dấu hiệu manh


nha cho những khó khăn sắp xảy ra cho chi nhánh trong thời gian tới, bởi v ì chi


nhánh đã làm giảm đi những khoản vốn có chi phí thấp trong tổng c ơ cấu vốn


huy động.


- Kế tiếp là, khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác chiếm 12,24%


trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh (tức đạt 36.773 triệu đồng), trong



khi đó thì khoản tiền phát hành giấy tờ có giá tăng đáng kể chiếm 5,72% trong


tổng cơ cấu vốn huy động (tức đạt mức 17.184 triệu đồng). Hai khoản mục l à


tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác v à khoản phát hành giấy tờ có giá đã tăng


đáng kể trong cơ cấu vốn huy động của chi nhánh, đây l à điều rất đáng lo ngại vì
đây là các khoản chiếm chi phí cao tro ng các ngân hàng.


- Với mức tăng trưởng vượt bật cả về tỷ trọng lẫn tốc độ th ì khoản tiền gửi


của các tổ chức tín dụng khác v à khoản phát hành giấy tờ có giá đã mang lại nổi


lo không nhỏ cho ngân hàng, với tốc độ tăng của khoản tiền gửi của các tổ chức


tín dụng khác đạt 22,58% (tức tăng 6.773 triệu đồng) v à của khoản phát hành


giấy tờ có giá đạt 139,2% (tức đạt 10.000 triệu đồng). Ta thấy, khoản phát h ành


giấy tờ có giá tăng nhanh nhất m à việc phát hành giấy tờ có giá như: trái phiếu,


kỳ phiếu hay tín phiếu sẽ có mức trả lãi cao hơn lãi suất hiện tại trên thị trường


mới thu hút được các nhà đầu tư, do đó chi nhánh ph ải hết sức hạn chế việc huy


động vốn bằng hình thức này.


Trong năm 2008, tuy n ền kinh tế thế giới chính thức r ơi vào tình trạng



khủng hoảng, nhiều ngân hàng lớn trên thế giới cũng chính thức tuy ên bố phá sản


và Việt Nam cũng vậy, cũng chịu ảnh h ưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng


kinh tế toàn cầu nên nhiều doanh nghiệp cũng nh ư ngân hàng phải đứng trước


tình trạng khó khăn. Tuy nhiên, chi nhánh v ẫn trụ vững, vẫn đạt đ ược mục tiêu


phấn đấu của mình, vẫn tăng được nguồn vốn kinh doanh cho chi nhánh, vẫn huy


động được vượt mức so với năm 2007, cụ thể: Tổng vốn huy động đạt mức


342.752 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 khoảng 42.321 triệu đồng, với tốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

so với năm 2007 nhưng đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế


giới nên không đáng phải lo ngại. Tổng vốn huy động tăng v ì trong năm 2008 là


năm nổi bật của việc chạy đua l ãi suất của các ngân hàng để huy động vốn nhanh


chóng trong lần phát hành tín phiếu bắt buộc của NHNN đối với các NHTM, do


tình trạng lạm phát trong nước khiến lãi suất tăng liên tục. Vì tổng vốn huy động


đã tăng nên kéo theo các khoản vốn trong nguồn huy động của chi nhánh theo đó
mà tăng theo, cụ thể như sau:


- Khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư tăng với tốc độ là


5,69% so với năm 2007 (tăng đạt mức 14.027 triệu đồng), khoản n ày chiếm tỷ



trọng 76% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh (chiếm 260.501 triệu


đồng trong tổng vốn huy động l à 342.752 triệu đồng), sở dĩ khoản n ày tăng trong


khi nền kinh tế trong nước gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn hoạt


động nhưng vì các ngân hàng tăng cường chạy đua lãi suất, các lĩnh vực kinh
doanh khác như: thị trường chứng khốn ln tuột dốc gây thua lỗ cho các nh à
đầu tư, thị trường bất động sản thì đóng băng từ lâu và nhiều lĩnh vực khác không


hấp dẫn các nhà đầu tư bằng việc gửi vào các ngân hàng nên chi nh ánh vẫn tăng


vốn huy động trong khi nền kinh tế đang đối phó với cuộc khủng hoảng nghi êm


trọng.


- Khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác v à khoản tiền phát hành


giấy tờ có giá của chi nhánh cũng tăng với tốc độ rất cao cụ thể: tiền gửi của các


tổ chức tín dụng khác tăng với tốc độ 61,28% tức tăng h ơn năm 2007 một lượng


là 22.534 triệu đồng và khoản phát hành giấy tờ có giá tăng với tốc độ 33,52%


tức tăng 5.760 triệu đồng trong năm 2007. Với tốc độ tăng nhanh nh ư vậy là rất


không tốt nên chi nhánh cần phải cố gắng hạn chế tối đa việc phát h ành cổ phiếu,


trái phiếu ra công chúng để hạn chế rủi ro có thể gặp phải trong t ương lai cho chi



nhánh.


Tóm lại, qua ba năm từ năm 2006 - 2008 thì chi nhánh luôn t ăng cường


được vốn huy động nhờ v ào các hình thức tiếp thị của chi nhánh, tăng c ường lãi


suất huy động vốn, nhân vi ên tích cực làm việc, niềm nở với khách h àng gây ấn


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

luôn thay đổi như hiện nay là việc mà chi nhánh nên xem xét l ại cho thật sự hợp
lý để chi nhánh vẫn có thể đạt đ ược các mục tiêu, nhiệm vụ trên giao trong tương


lai một cách bền vững.


Như ta đã tìm hiểu ở trên, ta có thể thấy được khoản vốn huy động từ các


tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng vốn huy động của chi


nhánh, do đó chúng ta khơng th ể bỏ qua việc tìm hiểu kỹ về khoản vốn n ày tại


chi nhánh. Chính vì lẽ đó, chúng ta sẽ tìm hiểu khoản huy động vốn từ các tổ


chức kinh tế và dân cư ngay dưới đây thông qua bảng số liệu phân tích t ình hình


huy động vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư sau đây:


<b>BẢNG 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ</b>
<b>CHỨC KINH TẾ VÀ DÂN CƯ TẠI CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>



<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%</b>


1. TG Thanh toán 76.147 84.190 97.256 8.042 10,56 13.066 15,52


- Không kỳ hạn 30.403 29.467 36.161 -936 -3,08 6.694 22,72


- Có kỳ hạn 45.744 54.722 61.095 8.978 19,63 6.373 11,65


2. TG Tiết Kiệm 142.420 162.284 163.245 19.865 13,95 961 0,59


- Không kỳ hạn 47.207 56.148 59.763 8.941 18,94 3.615 6,44


- Có kỳ hạn 95.213 106.136 103.482 10.924 11,47 -2.654 -2,50



<b>Tổng</b> <b>218.567</b> <b>246.474</b> <b>260.501</b> <b>27.907</b> <b>12,77</b> <b>14.027</b> <b>5,69</b>


<b>Nguồn: Phòng kinh doanh của Chi nhánh Ngân h àng</b>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được khoản tiền gửi tiết kiệm của các


tổ chức kinh tế và dân cư luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Điều n ày có thể thấy được


trong dân chúng vẫn cịn rất nhiều tiền nhàn rỗi, đây là khoản vốn rất quan trọng


để giúp ngân hàng hoạt động bền vững. Do đó, chi nhánh cần phải cố gắng tăng
cường tiếp thị, tăng cường các hoạt động quảng bá h ình ảnh chi nhánh cho dân


chúng biết về chi nhánh, để tăng c ường huy động vốn bằng nguồn n ày vì nguồn


này tốn chi phí khá thấp mà lại rất ổn định.


Trong năm 2006, tổng vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức


kinh tế và dân cư đạt mức 218.567 triệu đồng. Trong đó, khoản tiền gửi tiết kiệm


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

chiếm 47.207 triệu đồn g, bởi vì trong chính sách huy động vốn khơng chỉ của chi


nhánh mà tất cả các chi nhánh khác cũng nh ư ngân hàng khác đều đưa ra mức lãi


suất có kỳ hạn ln cao h ơn so với lãi suất không kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro rút


vốn bất ngờ của khách h àng gây rủi ro trong kinh doanh cho ngân hàng.


- Kế tiếp, là khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế v à dân cư



chỉ chiếm 76.147 triệu đồng, đây chủ yếu l à các khoản tiền gửi của các tổ chức


kinh tế vì tiền gửi thanh tốn có mục đích l à dùng để thanh toán tiền mua hàng


hoá của các doanh nghiệp. Tuy nhi ên, các nhà đầu tư cũng vẫn mở tài khoản tiền


gửi thanh toán ở các ngân h àng chủ yếu với hình thức có kỳ hạn để hưởng lãi


suất cao hơn hình thức khơng kỳ hạn, cụ thể: tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn chiếm


45.744 triệu đồng trong khi tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn chỉ chiếm 30.403


triệu đồng.


Năm 2007, nối bước theo năm 2006 th ì khoản tiền gửi tiết kiệm cũng


chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư,


khoản này chiếm đến 162.284 triệu đồng so với tổng số tiền gửi của các tổ chức


kinh tế và dân cư là 246.474 tri ệu đồng, khoản tiền gửi tiết kiệm trong năm 2007


tăng hơn so với năm 2006 một khoản l à 27.907 triệu đồng (tức tăng với tốc độ l à


12,77% so với năm 2006). Trong đó:


- Khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 106.136 triệu đồng, tăng h ơn


so với năm 2006 một khoảng t ương đối lớn là 10.924 triệu đồng (tăng 11,47% so



với năm 2006), trong khi khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chỉ chiếm 56.148


triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng là 8.941 triệu đồng (tức tăng


18,94% so với năm 2006).


- Kế tiếp là khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế v à dân cư


chỉ chiếm 84.190 triệu đồng so với tổng tiền gửi l à 246.474 triệu đồng, tăng hơn


so với năm 2006 một khoảng l à 8.042 triệu đồng (tức tăng 10,56% so với năm


2006), trong đó thì khoản tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn chiếm 54.722 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 2006 một khoảng l à 8.978 triệu đồng (tức tăng 19,63% so


với năm 2006), trong khi khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạ n lại giảm đi


đáng kể chỉ còn 29.467 triệu đồng, giảm đi so với năm 2006 một khoảng l à 936


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

này bằng các hình thức tiếp thị, quảng bá sản phẩm,... để hình ảnh của ngân hàng


ngày càng gần gủi hơn với khách hàng, có như vậy mới nâng cao được lịng tin


của khách hàng đối với ngân hàng vì đối với khoản tiền gửi thanh tốn th ì mục


tiêu quan trọng nhất là dùng để thanh tốn chứ khơng q thi êng về mục đích lợi


nhuận nên chi nhánh hồn tồn có th ể bỏ ra mức phí thấp h ơn so với khoản tiền



gửi tiết kiệm chỉ cần chi nhánh tạo đ ược sự an tâm cho khách h àng khi gửi tiền


vào chi nhánh.


Năm 2008, tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tăng tương đ ối


thấp chỉ đạt mức 260.501 triệu đồng, tức tăng h ơn so với năm 2007 chỉ 14.027


triệu đồng (tăng 5,69% so với năm 2007), chứng tỏ khó khăn của nền kinh tế


trong nước cũng ảnh hưởng ít nhiều đối với hoạt động huy động vốn của chi


nhánh. Cụ thể,


- Khoản tiền gửi tiết kiệm chỉ c òn chiếm 163.245 triệu đồng so với tổng


tiền gửi là 260.501 triệu đồng, tức tăng hơn so với năm 2007 chỉ 961 triệu đồng


(chỉ tăng 0,59% so với năm 2007), trong đó khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đã


giảm hẳn trong khi khoản tiết kiệm không kỳ hạn lại tăng l ên tương đối, cụ thể:


khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ c ịn ở mức 103.482 triệu đồng, giảm so với


năm 2007 một khoảng là 2.654 triệu đồng (tức giảm 2,5% so với năm 2007).


Trong khi, khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lại tăng l ên nhưng rất chậm với


mức 59.763 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007 một khoản tiền l à 3.615 triệu



đồng (tức tăng 6,44% so với năm 2007).


- Tuy nhiên, khoản tiền gửi thanh toán lại tăng l ên trong năm 2008 này, c ụ


thể thì khoản này đã đạt đến mức 97.256 triệu đồng, tức tăng h ơn so với năm


2007 một khoản là 13.066 triệu đồng (tăng 15,52% so với năm 2007), tốc độ tăng


rất ấn tượng. Trong đó, khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn lại tăng nhanh


hơn hẳn trong khi năm 2007 lại giảm, cụ thể khoản n ày tăng một khoản 6.694


triệu đồng (tăng 22,72% so với năm 2007), tức đạt mức 36.161 triệu đồng so với


tổng khoản tiền gửi thanh toán l à 97.256 triệu đồng. Còn khoản tiền gửi thanh


tốn có kỳ hạn cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, cụ thể đã tăng 11,65% so


với năm 2007 (tăng 6.373 triệu đồng), khoản n ày chiếm 61.095 triệu đồng trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

+ Nguyên nhân của việc tăng các khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn


cũng như có kỳ hạn là bởi vì trong năm 2008 giá cả hàng hoá tăng đáng kể và bất


ổn cộng thêm người dân dần chuyển sang h ình thức thanh tốn khơng d ùng tiền


mặt ngày càng tăng, nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại các ngân h àng cũng


tăng đáng kể nên khoản tiền gửi thanh toán đ ã tăng tương đối, trong khi trong



năm 2008 thì tình hình khó khăn của nền kinh tế trong n ước ít nhiều đã ảnh


hưởng đến các tổ chức kinh tế v à dân cư trong nước dẫn đến nguồn vốn đầu t ư


cũng thiếu hụt nên nhu cầu gửi tiền tiết kiệm của ng ười dân cũng theo đó mà


giảm xuống.


Tóm lại, qua ba năm thì tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế v à dân cư


tăng tương đối, mặc dù cũng có một vài khoản giảm nhưng mức độ giảm tương
đối thấp, chứng tỏ kinh nghiệm kinh doanh của chi nhánh cũng rất tốt, biết đối


phó lại với tình hình khó khăn của nền kinh tế trong nước. Mặc dù, nền kinh tế


trên thế giới cũng như trong nước đang gặp phải sự ảnh h ưởng của cuộc khủng


hoảng kinh tế tài chính tồn cầu, khơng ít những doanh nghiệp danh tiếng, những


ngân hàng hàng đầu trên thế giới phải điêu đứng, thậm chí tuyên bố phá sản,


trong khi chi nhánh NHPN v ẫn hoạt động hiệu quả, đây l à điều đáng được khích


lệ. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết thì cuộc khủng hoảng kinh tế n ào cũng để lại


những hậu quả nghiêm trọng và kéo dài vì sức ỳ của nó nên chi nhánh phải hết


sức thận trọng trong mọi hoạt động của mình. Cần phải phát huy hơn nữa kinh


nghiệm của mình để đối phó với những thay đổi hết sức phức tạp của nền kinh tế,



phải ln đổi mới chính sách cho ph ù hợp với thực tế, có như vậy ngân hàng mới


có thể tồn tại lâu dài trong cuộc cạnh tranh khốc liệt nh ư ngày nay.


<b>4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI</b>
<b>NHÁNH QUA 3 NĂM TỪ 2006 – 2008</b>


Mục tiêu của phần này là tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng tại chi


nhánh cho nên chúng ta s ẽ lần lượt tìm hiểu về doanh số cho vay, doanh số thu


nợ, dư nợ, nợ xấu, các tỷ số t ài chính đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại


chi nhánh… Đây là phần quan trọng trong đề t ài này.


<b> 4.2.1. Phân tích doanh s ố cho vay</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

trong ba năm qua là m ột vấn đề cốt yếu cần phải xem xét v à đánh giá. Tuy nhiên,
để có thể thấy được các đối tượng chủ yếu và có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động


cho vay của chi nhánh nên chi nhánh đ ã có sự phân loại đối tượng cho vay theo


nhiều hình thức khác nhau để xem xét. Chi nhánh có các h ình thức phân loại như


sau: theo thành phần kinh tế và theo thời hạn. Dưới đây ta sẽ lần lượt được xem


xét cụ thể từng hình thức để có cái nhìn tồn diện hơn.


<b>4.2.1.1. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế</b>



<b>BẢNG 5. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO TH ÀNH PHẦN</b>
<b>KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>
<b>%2</b>


1. Kinh tế nhà


nước


- - -


-Ngắn hạn - - -



-Trung, dài hạn - - -


-2. Kinh tế tư
Nhân


73.800 100 108.300 100 127.490 100 34.500 46,75 19.190 17,72


Ngắn hạn 54.120 73,33 81.540 75,29 88.626 69,52 27.420 50,67 7.086 8,69


Trung, dài hạn 19.680 26,67 26.760 24,71 38.864 30,48 7.080 35,98 12.104 45,23


3.Kinh tế cá
thể


227.524 100 253.411 100 265.355 100 25.887 11,38 11.944 4,71


Ngắn hạn 126.809 55,73 148.051 58,42 163.339 61,55 21.242 16,75 15.288 10,33


Trung, dài hạn 100.715 44,27 105.360 41,58 102.016 38,45 4.645 4,61 -3.344 -3,17


<b>TỔNG CỘNG</b> <b>301.324</b> <b>361.711</b> <b>392.845</b> <b>60.387</b> <b>20,04</b> <b>31.134</b> <b>8,61</b>


<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng</b>


<i>Dấu (-) thể hiện không có giá trị</i>


<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của doanh số cho vay ngắn, trung v à</i>
<i>dài hạn trong thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế cá thể</i>


<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục</i>



Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: Tổng doanh số cho vay của chi nhánh


năm 2006 là 301.324 tri ệu đồng, năm 2007 là 361.711 triệu đồng, tức tăng hơn so


với năm 2006 một khoản l à 60.387 triệu đồng (tăng 20,04%). Sang năm 2008 th ì


tổng doanh số đạt mức 392.845, tức tăng hơn so với năm 2007 một khoản l à


31.134 triệu đồng (tăng 8,61%). Tuy tốc độ tăng tr ưởng có phần giảm đi t ương


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

năm. Ta cũng có thể thấy được đối tượng được chi nhánh cho vay chủ yếu là


thành phần kinh tế cá thể và thành phần kinh tế tư nhân cịn thành phần kinh tế


nhà nước thì hầu như khơng có giao dịch đối với chi nhánh. Đối t ượng chủ yếu


của chi nhánh là thành phần kinh tế cá thể bởi v ì chi nhánh xác định đối tượng


chính của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà kinh doanh nhỏ lẻ,


các cá nhân ...


<i>Đối với thành phần kinh tế tư nhân: Ta thấy qua ba năm từ năm 2006 đến</i>


năm 2008 thì doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế tư nhân gia tăng liên


tục, mặc dù tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm tr ước có giảm nhưng tốc


độ giảm là không đáng kể. Trước hết, tổng doanh số cho vay đối với th ành phần



kinh tế tư nhân trong năm 2006 là 73.800 tri ệu đồng, sang năm 2007 tổng doanh


số cho vay đã lên đến 108.300 triệu đồng, tức tăng hơn so với năm 2006 là


34.500 triệu đồng (tăng 46,75%), một tốc độ tăng thật ấn t ượng. Tuy nhiên, sang


năm 2008 thì tổng doanh số cho vay đối với đối t ượng này đạt mức 127.490 triệu
đồng, tức tăng 19.190 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 17,72 %).


- Nguyên nhân tăng m ạnh của năm 2007 so với năm 2006 l à vì trong năm


2007 nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu suy sụp, các cơng ty bắt đầu gặp phải những


khó khăn ban đầu nên đã tăng cường vay vốn tại chi nhánh, trong khi ph ương


châm của chi nhánh là “tất cả vì sự thịnh vượng của khách hàng” nên đã cho vay


đối với các nhu cầu này của khách hàng chỉ cần món vay đó có đủ giá trị t ài sản
làm đảm bảo và tài sản đó phải có tính khả mại.


- Nhưng sang năm 2008, tuy t ổng doanh số cho vay đối với đối t ượng này


có tăng nhưng với tốc độ tăng thấp h ơn là vì trong năm 2008 là năm rất ảm đạm,


nhiều cơng ty bị thua lỗ nặng n ên bắt buộc chi nhánh phải thu hồi nợ tr ước hạn


những món vay mà chi nhánh xem là có v ấn đề, bên cạnh một vài khách hàng


không thể chống chịu được với sự khủng hoảng đành phải ngưng hoạt động kinh



doanh và không vay vốn tại chi nhánh nữa.


- Ngắn hạn: Luôn chiếm tỷ trọng rất cao qua các năm cụ thể năm 2006


chiếm tỷ trọng 73,33% (tức đạt mức 54.120 triệu đồng so với 73.800 triệu đồng);


năm 2007 chiếm tỷ trọng cao hơn nữa và đạt tỷ trọng 75,29% (tức đạt mức


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức khá cao và đạt ngưỡng 69,52% (tức đạt mức


88.626 triệu đồng so với 127.490 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2007 một


khoản là 7.086 triệu đồng (tăng 8,69%).


+ Sở dĩ năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn đối với th ành phần kinh


tế tư nhân tăng là vì cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước chỉ mới manh nha n ên


sức ảnh hưởng chưa thể hiện rõ ràng nên hầu hết các nhà kinh doanh đều muốn


cố gắng vượt qua khó khăn và đã đẩy mạnh đầu tư vốn trong ngắn hạn để cố


gắng không chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng


+ Nhưng sang năm 20 08 thì thực sự thấy được sự ảnh hưởng của cuộc


khủng hoảng đành chấp nhận thua lỗ, thất bại v à tạm ngưng đầu tư nên nhu cầu


vốn ngắn hạn đã giảm đi.



- Trung và dài hạn: Luôn chiếm tỷ trọng thấp trong c ơ cấu doanh số cho


vay đối với thành phần kinh tế tư nhân cụ thể năm 2006 chỉ chiếm tỷ trọng


26,67% (tức đạt mức 19.680 triệu đồng so với 73.800 triệu đồng); năm 2007 tỷ


trọng này giảm xuống chỉ còn 24,71% (tức chỉ đạt mức 26.760 triệu đồng so với


108.300 triệu đồng), tăng hơn so với năm 2006 chỉ 7.080 triệu đồng (tăng


35,98%); sang năm 2008 th ì tỷ trọng đã được cân đối lại với tỷ lệ 30,48% (tức
đạt mức 38.864 triệu đồng so với 127.490 triệu đồng) nh ưng vẫn còn ở mức thấp,
tăng hơn so với năm 2007 đến 12.104 triệu đồng (tăng 45,23%).


+ Sở dĩ, năm 2008 có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của năm


2007 là bởi vì trong năm 2008 chủ yếu các ngân hàng chạy đua huy động vốn


trong ngắn hạn nên lãi suất đầu vào và đầu ra trong ngắn hạn thay đổi li ên tục


gây khó khăn cho khách hàng khi vay ng ắn hạn cộng thêm với mong muốn của
chi nhánh là cân đối lại cơ cấu doanh số cho vay của chi nhánh cho hợp lý h ơn.


<i>Đối với thành phần kinh tế cá thể: Ta có thể thấy tổng doanh số cho vay</i>


đối với thành phần kinh tế này cũng tăng đều qua ba năm mặc d ù tốc độ tăng của
năm sau so với năm trước có thấp hơn nhưng nhìn chung là vẫn còn khá ổn định,


cụ thể năm 2006 tổng doanh số cho vay đối với th ành phần này đạt mức 227.524



triệu đồng, năm 2007 đạt mức 253.411 triệu đồng, tức tăng h ơn so với năm 2006


là 25.887 triệu đồng (tăng 11,38%). Nhưng sang năm 2008 th ì tổng doanh số cho


vay đối với thành phần kinh tế này chỉ đạt mức 265.355 triệu đồng, tức chỉ tăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Ngắn hạn: chiếm 55,73% trong tổng doanh số cho vay đối với th ành


phần kinh tế cá thể trong năm 2006 (tức đạt mức 126.809 triệu đồng so với


227.524 triệu đồng); sang năm 2007 th ì chiếm được tỷ trọng là 58,42% (tức đạt


mức 148.051 triệu đồng so với 253.411 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2006


đến 21.242 triệu đồng (tăng 16,75%); năm 2008 t ỷ trọng này lại tiếp tục tăng


mạnh và đạt mức 61,55% (tức đạt mức 163.339 triệu đồng so với tổng l à 265.355


triệu đồng), tăng hơn so với năm 2007 là 15.288 triệu đồng (tăng 10,33%).


+ Sở dĩ doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng


doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế cá thể là bởi vì các khách hàng là cá


nhân giao dịch với chi nhánh là làm ăn nhỏ lẻ, mục đích vay là bổ sung vốn kinh


doanh hoặc tiêu dùng trong nhất thời nên thường vay với khoảng thời gian ngắn.


- Trung và dài hạn: So với tổng doanh số cho vay đối với th ành phần kinh



tế cá thể thì hình thức cho vay trung và dài hạn luôn chiếm mức thấp, cụ thể: năm


2006 chỉ chiếm 44,27% (tức đạt mức 100.715 triệu đồng so với 227.524 triệu


đồng); năm 2007 chỉ chiếm tỷ trọng 41,58% (tức đạt mức 105.360 triệu đồng so


với 253.411 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2006 chỉ 4.645 triệu đồng (tăng


4,61%); sang năm 2008 th ì tỷ trọng này lại càng giảm hơn nữa và chỉ còn chiếm


38,45% (tức đạt mức 102.016 triệu đồng so v ới 265.355 triệu đồng), giảm so với


năm 2007 đến hơn 3.344 triệu đồng (giảm 3,17%).


+ Sở dĩ năm 2008 thì doanh số cho vay đối với đối t ượng cá thể vay


trung và dài hạn giảm đi là bởi vì nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng, khơng ai


muốn duy trì cũng như đầu tư mới vào các khoản dài hạn nên doanh số đối với


loại hình này giảm tương đối mạnh chủ yếu tâm lý của khách h àng muốn trông


chờ vào sự hồi phục lại của nền kinh tế mới dám mạnh dạn đầu t ư dài hạn.


<b>4.2.1.2. Phân tích doanh s ố cho vay theo thời hạn</b>


Như ta đã biết thì cho vay trong dài hạn ln có rủi ro cao h ơn trong ngắn


hạn vì sự ảnh hưởng của lãi suất có thể thay đổi, nhưng cho vay dài hạn lại có lãi



suất cao hơn ngắn hạn nên ngân hàng có thể kiếm lợi nhiều hơn. Để có thể vừa


hạn chế rủi ro vừa thu được mức lợi nhuận tốt nhất th ì cơ cấu cho vay theo thời


hạn phải được cân đối, hợp lý cho n ên việc phân tích tình hình doanh số cho vay


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Thì ta khơng thể nào bỏ qua việc xem xét tình hình doanh số cho vay theo thời


hạn của chi nhánh.


<b>BẢNG 6. TÌNH HÌNH DOANH S Ố CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA</b>


<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số</b>
<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>



<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>
<b>%2</b>


Ngắn hạn 180.929 60,04 229.591 63,47 251.965 64,14 48.662 26,90 22.374 9,75


Trung, dài hạn 120.395 39,96 132.120 36,53 140.880 35,86 11.725 9,74 8.760 6,63


<b>Tổng cộng</b> <b>301.324</b> <b>100</b> <b>361.711</b> <b>100</b> <b>392.845</b> <b>100</b> <b>60.388</b> <b>20,04</b> <b>31.134</b> <b>8,61</b>


<b>Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


<i>Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong bảng số liệu.</i>
<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục.</i>


Qua bảng số liệu trên ta thấy được tình hình doanh số cho vay của chi


nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì khách hàng chủ lực của chi nhánh là các cá



nhân và các công ty vừa và nhỏ thuộc sở hữu của tư nhân nên chủ yếu là cần vốn


để bổ sung vốn kinh doan h trong ngắn hạn cũng như nhu cầu tiêu dùng của khách


hàng nên cho vay ngắn hạn chiếm đa số, tuy nhi ên vẫn có một phần tương đối là


cho vay trung và dài h ạn chủ yếu là để mua máy móc thiết bị để sản xuất kinh


doanh, mua nhà ở- đất ở, vay du học, vay mua xe … Cho nên tại chi nhánh vẫn


tồn tại những món vay trung v à dài hạn.


Nhìn chung, chi nhánh có c ơ cấu cho vay theo thời hạn l à tương đối hợp


lý vì như ta đã biết thì cho vay trung và dài h ạn có thời gian thu hồi vốn chậm,


rủi ro gặp phải khi lãi suất tăng, hay khi khách hàng rút ti ền bất ngờ quá nhiều.


Chi nhánh có cơ cấu cho vay như thế này vừa đảm bảo được tính thanh khoản


vừa tránh rủi ro mất thanh khoản vừa đảm bảo đ ược khả năng sinh lời của nguồn


vốn tại chi nhánh. Cụ thể:


<i>Cho vay ngắn hạn: Luôn chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định, trong</i>


năm 2006 cơ cấu cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60,04% (tức đạt mức 180.929


triệu đồng so với 301.324 triệu đồng); năm 2007 th ì có tỷ trọng cao hơn và



khoảng 63,47% (tức đạt mức 229.591 triệu đồng so với 361.711 triệ u đồng), tăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại tiếp tục chiếm tỷ trọng rất cao v à đạt mức 64,14%


(tức đạt mức 251.965 triệu đồng so với 392.845 triệu đồng), tăng h ơn so với năm


2007 một lượng tiền là 22.374 triệu đồng (tăng 9,75%). Sở dĩ năm 2008 tốc độ


tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2007 l à bởi vì năm 2008 do ảnh hưởng


của cuộc khủng hoảng n ên các nhà đầu tư không muốn quá mạo hiểm nên không


dám mạnh dạn đầu tư mới chỉ dám đầu tư để chờ nền kinh tế khôi phục trở lại


nên nhu cầu vay không tăng mạnh nữa.


<i>Cho vay trung và dài h ạn: Luôn chiếm tỷ trọng tương đối thấp và ổn định.</i>


Cụ thể trong năm 2006 th ì chiếm tỷ trọng 39,96% (tức đạt mức 120.395 triệu


đồng so với 301.324 triệu đồng); năm 2007 thì chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng
không thay đổi đáng kể và đạt mức 36,53% (tức đạt mức 132.120 triệu đồng so


với 361.711 triệu đồng), tăng h ơn so với năm 2006 về tuyệt đối l à 11.725 triệu


đồng (tức tăng 9,74%); sang năm 2008 tỷ trọng lại g iảm hơn nữa và đạt ngưỡng


35,86% (tức đạt mức 140.880 triệu đồng so với 392.845 triệu đồng), tăng h ơn so


với năm 2007 chỉ có 8.760 triệu đồng (tăng 6,63%). Sở dĩ tốc độ tăng giảm dần



là bởi vì cũng giống như cho vay ngắn hạn thì tình hình kinh tế cũng đã thực sự


ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các nh à đầu tư và khiến nhu cầu bổ sung vốn
kinh doanh không tăng m ạnh được nữa, nhà đầu tư chỉ đầu tư cầm chừng, chờ cơ


hội đầu tư khi nền kinh tế dần khôi phục lại n ên nhu cầu vay vốn giảm xuống.


Tuy nhiên, chi nhánh có cơ cấu cho vay ln ổn định mặc d ù có thay đổi


nhưng khơng đáng kể chứng tỏ chi nhánh hoạt động ln có những chính sách,


chiến lược cụ thể.


Tóm lại, qua ba năm thì chi nhánh có tình hình cho vay gia t ăng liên tục,


đây là điều rất tốt. Tuy nhiên, bên cạnh có vài đối tượng mà chi nhánh cho vay
tăng lên nhưng cũng có khơng ít những đối t ượng mà chi nhánh cho vay giảm đi,
đặc biệt là đối với các món vay trung v à dài hạn. Mặc dù, nguồn huy động của


chi nhánh chủ yếu từ nguồn ngắn hạn nh ưng chi nhánh cũng phải tăng cường huy


động vốn dài hạn để cân đối lại các món vay trung v à dài hạn để đảm bảo khả
năng sinh lời cho chi nhánh một cách thật sự bền vững.


<b> 4.2.2. Phân tích doanh s ố thu nợ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

dụng nên sau khi cho khách hàng vay thì ngân hàng c ũng phải bỏ công sức ra để


theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách h àng, nhân viên chi nhánh ph ải



luôn thăm viếng khách hàng, đơn đốc khách hàng đóng lãi cho chi nhánh đúng


hạn và đặc biệt hơn là phải nhắc nhở cho khách h àng biết khi sắp đến hạn trả nợ


cho ngân hàng. Chính vì l ẽ đó mà ngay dưới đây là phần phân tích tình hình thu


nợ của chi nhánh trong thời gian qua. Thôn g qua việc xem xét doanh số thu nợ


của chi nhánh để có thể kết luận chi nhánh cho vay có thật sự hiệu quả hay


không? Sau đây là các h ình thức phân loại doanh số thu nợ của chi nhánh.


<b>4.2.2.1. Phân tích doanh s ố thu nợ theo thành phần kinh tế</b>


<b>BẢNG 7. TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO TH ÀNH PHẦN KINH</b>
<b>TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>



<b>Tiền</b>


<b>%</b> <b>Số Tiền</b> <b>%</b>


1. Kinh tế nhà nước - - -


-Ngắn hạn - - -


-Trung, dài hạn - - -


-2. Kinh tế tư nhân 82.080 87.420 68.885 5.340 6,51 -18.535 -21,20


Ngắn hạn 50.400 61.800 54.505 11.400 22,62 -7.295 -11,80


Trung, dài hạn 31.680 25.620 14.380 -6.060 -19,13 -11.240 -43,87


3.Kinh tế cá thể 161.578 214.500 283.227 52.922 32,75 68.727 32,04


Ngắn hạn 84.420 125.040 167.041 40.620 48,12 42.001 33,59


Trung, dài hạn 77.158 89.460 116.187 12.302 15,94 26.727 29,88


<b>TỔNG CỘNG</b> <b>243.658</b> <b>301.920</b> <b>352.112</b> <b>58.262</b> <b>23,91</b> <b>50.192</b> <b>16,62</b>


<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


<i>Dấu (-) thể hiện khơng có giá trị</i>


Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ tại chi nhánh tăng li ên tục



qua ba năm nhưng t ốc độ tăng của năm sau so với năm tr ước có phần giảm nhẹ,


cụ thể năm 2006 tổng doanh số t hu nợ của chi nhánh đạt mức 243.658 triệu đồng;


sang năm 2007 tổng doanh số thu nợ đạt mức 301.920 triệu đồng, tăng h ơn so


với năm 2006 một lượng tiền là 58.262 triệu đồng (tăng 23,91%), nguy ên nhân


doanh số thu nợ của chi nhánh tăng nhanh l à vì trong năm qua nền kinh tế vẫn


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

của nó nhưng nhìn chung thì khách hàng c ủa chi nhánh vẫn làm ăn có hiệu quả


và đã thanh tốn vốn vay cho chi nhánh một cách nhanh chóng v à đầy đủ.


Năm 2008 tổng doanh số thu nợ đạt mức 352.112 triệu đồng, tăng h ơn so


với năm 2007 một khoản tiền l à 50.192 triệu đồng (tăng 16,62%), nguy ên nhân


của việc doanh số cho vay tại chi nhánh tăng chậm lại l à vì sự ảnh hưởng của


cuộc khủng hoảng đã thể hiện rất rõ ràng, nhiều công ty phải điêu đứng nên việc


trả nợ cho chi nhánh đ ã trở thành gánh nặng cho các công ty buộc các công ty


phải xin gia hạn lại khoản nợ cộng th êm nhân viên trong chi nhánh nh ận xét thấy


món vay nào làm ăn khơng hi ệu quả, có dấu hiệu xấu, có thể khó thu hồi lại nợ
nên đã tiến hành thu hồi nợ trước hạn nên doanh số thu nợ có tăng nhưng chậm.
Trong đó:



<i>Kinh tế tư nhân: Có tình hình thu nợ không ổn định cụ thể năm 2006 chi</i>


nhánh đã thu nợ ở thành phần kinh tế tư nhân được 82.080 triệu đồng; sang năm


2007 thì tỷ trọng của doanh số thu nợ từ th ành phần kinh tế tư nhân đạt mức


87.420 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ của chi nhánh 301.920 triệu đồng,


tăng hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 5.340 triệu đồng (tăng 6,51%),


nguyên nhân doanh s ố thu nợ tăng là vì trong năm các doanh nghiệp, các công


ty... hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhân vi ên trong chi nhánh có kinh


nghiệm trong việc lựa chọn đối t ượng cho vay. Tuy nhiên, năm 2008 thì doanh số


thu nợ của thành phần tư nhân bị giảm đáng kể, chỉ c òn thu được 68.885 triệu


đồng so với tổng doanh số thu nợ của chi nhánh l à 352.112 triệu đồng, giảm so


với năm 2007 một khoản l à 18.535 triệu đồng (tức giảm 21,2%), đây l à vấn đề


không tốt vì tình hình cho vay của chi nhánh đối với th ành phần kinh tế này tăng


liên tục nhưng thu nợ lại giảm, chứng tỏ rủi ro đang dần xuất hiện tại chi nhánh.


Trong đó:


+ Ngắn hạn: Có tình hình thu nợ khơng ổn định và có chiều hướng giảm



đi, đây là dấu hiệu không tốt cho chi nhánh, cụ thể trong năm 2006 th ì tình hình


thu nợ ngắn hạn từ nguồn kinh tế tư nhân chiếm được 50.400 triệu đồng. Năm


2007 thì thu được 61.800 triệu đồng, khiến cho t ốc độ tăng doanh số thu nợ ngắn


hạn năm 2007 cao hơn so với năm 2006 là 22,62%, tốc độ tăng cao với nguy ên


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

thiếu nguồn vốn nhỏ n ên việc trang trải tiền để trả các khoản nợ của khách h àng


cũng tương đối nhẹ nhàng. Nhưng năm 2008 thì tình hình thu nợ ngắn hạn của


chi nhánh từ nguồn kinh tế tư nhân chiếm 54.505 triệu đồng, khiến cho doanh số


thu nợ ngắn hạn của chi nhánh năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 đến 11,8%


(tức giảm 7.295 triệu đồng), nguy ên nhân là bởi vì các công ty vay vốn bổ sung


vốn kinh doanh bị thua lỗ nên các khoản vay ngắn hạn của họ khơng thể thanh


tốn cho chi nhánh đư ợc cộng thêm năm 2008 doanh s ố cho vay ngắn hạn giảm


so với năm 2007.


+ Trung và dài hạn: Tình hình thu nợ trung và dài hạn của chi nhánh


thật sự kém vì qua ba năm qua thì chi nhánh thu từ nguồn này đã giảm hẳn, cụ


thể trong năm 2006 chi nhánh chỉ thu đ ược 31.680 triệu đồng trong tổng thu từ



thành phần kinh tế tư nhân là 82.080 triệu đồng. Năm 2007 th ì chi nhánh thu


được 25.620 triệu đồng, thấp h ơn năm 2006 đến 6.060 triệu đồng (tức giảm


19,13%), nguyên nhân c ủa việc giảm doanh số thu nợ n ày là do trong năm chi


nhánh cho vay trong đ ầu tư xây dựng nhà và kinh doanh bất động sản, nuôi trồng


thủy sản... nhưng khi đến hạn trả nợ thì người vay chưa bán được đất, ni trồng


thủy sản bị thất thu nên khơng có tiền trả cho chi nhánh v à xin gia hạn thời hạn


trả nợ với chi nhánh. Sang năm 2008, th ì tình hình càng trở nên tòi tệ hơn nữa,


trong khi doanh số cho vay thì tăng nhưng doanh số thu nợ lại càng giảm chỉ thu


được 14.380 triệu đồng, giảm hơn so với năm 2007 đến 11.240 triệu đồng (tức


giảm 43,87%), nguyên nhân là do tất cả các lĩnh vực hoạt động đều thua lỗ trong


khi các doanh nghiệp vay dài hạn lại nhiều và việc vay tiền để trả nợ cho ngân


hàng cũng khó khăn khiến các doanh n ghiệp không tài nào trả được nợ cho ngân


hàng.


<i>Kinh tế cá thể: doanh số thu nợ của thành phần kinh tế cá thể được chi</i>


nhánh quản lý rất tốt, cụ thể năm 2006 thu đ ược 161.578 triệu đồng so với tổng



doanh số thu nợ của chi nhánh l à 243.658 triệu đồng. Trong năm 2007 thì doanh


số thu nợ từ thành phần kinh tế cá thể chiếm 214.500 triệu đồng so với tổng


doanh số thu nợ của chi nhánh l à 301.920 triệu đồng, tăng so với năm 2007 một


khoản 52.922 triệu đồng (tăng 32,75%). Trong năm 2008 th ì doanh số thu nợ từ


thành phần kinh tế cá thể chiếm 283.227 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

triệu đồng (tăng 32,04%). Với t ình hình thu nợ từ thành phần kinh tế cá thể liên


tục tăng như vậy là điều đáng được khen ngợi. Tuy nhi ên, việc tăng cường cho


vay đối với các cá nhân sẽ không l àm cho chi nhánh tăng cư ờng được lợi nhuận
đến mức tối đa vì khách hàng cá nhân ln vay ít nên chi nhánh s ẽ tốn nhiều chi


phí cho việc thẩm định và quản lý món vay.


+ Ngắn hạn: năm 2006 chi nhánh thu đ ược 84.420 triệu đồng; sang năm


2007 thì chi nhánh thu được đến 125.040 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006


đến 40.620 triệu đồng (tức tăng 48,12%); năm 2008 th ì chi nhánh còn thu được


nhiều hơn nữa với 167.041 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 đến 42.001


triệu đồng (tức tăng 33,59%), với t ình hình thu nợ liên tục tăng như vậy chứng tỏ


chi nhánh cho vay đối với các đối tượng này rất tốt, rất có hiệu quả. Tuy nhi ên,



thành phần kinh tế này thường vay rất ít nên khơng mang lại cho chi nhánh mức


lợi nhuận tối đa, chi nhánh cần phải cân đối việc cho vay cũng nh ư thu nợ ở tất


cả các thành phần kinh tế, có như vậy chi nhánh mới tồn tại bền vững đ ược.


+ Trung và dài hạn: có tình hình thu nợ rất tốt vì chi nhánh có tình hình


thu nợ ngày càng tăng, trong khi t ình hình cho vay thì có ph ần giảm đi. Năm


2006 thì chi nhánh đã thu được 77.158 triệu đồng từ nguồn trung v à dài hạn của


thành phần kinh tế cá thể. Năm 2007 th ì chi nhánh càng thu được nhiều hơn nữa


với 89.460 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 đến 12.302 triệu đồng (tăng


15,94% so với năm 2006). Khơng những vậy khi sang năm 2008 th ì chi nhánh lại


càng thu được nhiều hơn nữa với 116.187 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007
đến 26.727 triệu đồng (tức tăng 29,88%), một tốc độ t ăng thật ấn tượng. Điều
đáng quan tâm ở đây là trong khi chi nhánh cho vay đ ối với đối tượng cá thể ở


các món vay trung và dài h ạn ngày càng giảm qua các năm nhưng lại có tình hình


thu nợ tăng mạnh qua các năm, khiến cho dư nợ của chi nhánh đối với đối t ượng


này giảm mạnh. Điều này là không tốt vì món vay trung và dài h ạn sẽ mang lại


lợi nhuận cao cho chi nhánh m à đối tượng cá thể lại ít xảy ra rủi ro cho chi nhánh



nên chi nhánh cần phải cố gắng duy tr ì dư nợ đối với đối tượng này trong thời


gian tới.


<b>4.2.2.2. Phân tích doanh s ố thu nợ theo thời hạn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

đánh giá được chi nhánh hoạt động có hiệu quả hay kh ơng, dưới đây ta tiến hành


phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn của chi nhánh trong thời gian qua.


<b>BẢNG 8. TÌNH HÌNH DOANH S Ố THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI</b>


<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số</b>
<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>



<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>
<b>%2</b>


Ngắn hạn 134.820 55,33 186.840 61,88 221.546 62,92 52.020 38,58 34.706 18,58


Trung, dài hạn 108.838 44,67 115.080 38,12 130.566 37,08 6.242 5,74 15.486 13,46


<b>Tổng cộng</b> <b>243.658</b> <b>100</b> <b>301.920</b> <b>100</b> <b>352.112</b> <b>100</b> <b>58.262</b> <b>23,91</b> <b>50.192</b> <b>16,62</b>


<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


<i>Dấu (%<sub>1</sub>) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong bảng số liệu.</i>
<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng của từng khoản mục.</i>


Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được doanh số thu nợ của chi nhánh


luôn tăng qua các năm. Ch ứng tỏ chi nhánh cũng rất quan tâm đến việc thu hồi



các khoản nợ cũng như chi nhánh cũng quản lý tốt các khoản nợ, cho vay các


khoản nợ đạt tiêu chuẩn, chứng tỏ nhân viên của chi nhánh rất có năn g lực, có


kinh nghiệm trong việc thẩm định tín dụng, quản lý khách h àng vay vốn một


cách chặc chẽ. Cụ thể, trong năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn của chi nhánh


đạt mức 134.820 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ trong năm của chi nhánh


là 243.658 triệu đồng (chiếm 55,33%), c òn doanh số thu nợ từ nguồn trung v à dài


hạn của chi nhánh đạt mức 108.838 triệu đồng (chiếm 44,67%).


Trong năm 2007 thì doanh số thu nợ từ nguồn ngắn hạn của chi nhánh đạt


mức 186.840 triệu đồng so với tổng doanh số thu nợ trong nă m của chi nhánh là


301.920 triệu đồng (chiếm 61,88%), tăng h ơn so với năm 2006 một khoảng


52.020 triệu đồng (tăng 38,58%) c òn tổng doanh số thu nợ từ nguồn trung v à dài


hạn của chi nhánh năm 2007 đạt mức 115.080 triệu đồng (chiếm 38,12%), tăng


hơn so với năm 2006 một khoảng 6.242 triệu đồng (tăng 5,74%), nguy ên nhân vì


nền kinh tế phát triển ổn định, ng ười vay tiền làm ăn có hiệu quả nên trả nợ đúng


hạn cho chi nhánh, nhân vi ên tận tâm với công việc, quản lý tốt các khoản nợ.



Trong năm 2008 thì doanh số thu nợ ngắn hạn của chi nhánh đạt mức


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

với năm 2007 một khoảng l à 34.706 triệu đồng (tăng 18,58%), c òn doanh số thu


nợ trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 130.566 triệu đồng (chiế m 37,08%),


tăng hơn so với năm 2007 một khoảng 15.486 triệu đồng (tăng 13,46%), nguy ên
nhân tăng là vì trong năm 2008 mọi thành phần kinh tế đều gặp khó khăn, đều
đứng trước bờ vực phá sản nhưng chi nhánh vẫn thu hồi được các khoản cho vay


tại chi nhánh do khách hàng muốn tạo niềm tin cho chi nhánh hay khách h àng trả


món vay đáu hạn để tiến hành các khoản vay mới nên việc thu hồi nợ của chi


nhánh cũng khơng gặp phải nhiều khó khăn trở ngại.


Tóm lại, qua phân tích ở tr ên ta có thể thấy được tình hình thu nợ của chi


nhánh là tương đối tốt. Bên cạnh việc chi nhánh thu đ ược ngày càng nhiều nợ
vay hơn, đây là điều rất đáng được trân trọng nhưng nhìn chung vẫn cịn tồn tại


khơng ít những bất cập. Bởi vì có những đối tượng mà chi nhánh có tình hình cho


vay giảm mạnh nhưng lại có tình hình thu nợ tăng mạnh khiến cho t ình hình dư


nợ của đối tượng này giảm đi. Đây là điều khơng nên vì đối với tất cả các ngân


hàng đều muốn tăng cường dư nợ trên tất cả các đối tượng, có như vậy mới phân
tán được rủi ro. Do đó, chi nhánh c ần phải cân đối lại tình hình thu nợ của mình



trong thời gian tới, bởi vì khơng phải thu được nhiều nợ hơn là vấn đề tốt. Cụ thể,


như ta đã nghiên cứu ở trên thì nhận thấy chi nhánh cho vay đối với các món vay


trung và dài hạn đã giảm nhưng lại thu nợ tăng lên, điều này sẽ làm giảm rất


nhiều nguồn thu từ tiền l ãi cho vay của chi nhánh.


<b> 4.2.3. Phân tích tình hình d ư nợ</b>


Trong các phần trước ta đã lần lược tiến hành phân tích tình hình cho vay


của chi nhánh và tình hình thu nợ của chi nhánh thì ngay trong phần này sẽ tiến


hành phân tích tình hình d ư nợ tại chi nhánh để có thể thấy đ ược tại từng thời


điểm nhất định thì chi nhánh còn được bao nhiêu tiền cho khách hàng vay mà
chưa đến hạn thu hồi nợ hay đ ã đến hạn nhưng chưa địi được... nói chung là số


tiền mà chi nhánh đã cho vay ra mà chưa thu hồi về được tại một thời điểm nhất


định. Việc phân tích tình hình dư nợ này sẽ giúp ta thấy được qui mô hoạt động


tín dụng của chi nhánh hiện tại l à như thế nào. Mà hiện nay thì mục tiêu của hầu


hết các ngân hàng là tìm cách tăng cường dư nợ mà không cần quan tâm đến chất


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>4.2.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế</b>


<b>BẢNG 9. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA CHI</b>



<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%</b>


1. Kinh tế nhà nước - - -


-Ngắn hạn - - -


-Trung, dài hạn - - -


-3. Kinh tế tư nhân 70.500 91.380 149.985 20.880 29,62 58.605 64,13



Ngắn hạn 45.600 65.340 99.461 19.740 43,29 34.121 52,22


Trung, dài hạn 24.900 26.040 50.524 1.140 4,58 24.484 94,02


4.Kinh tế cá thể 242.371 281.282 263.410 38.911 16,05 -17.872 -6,35


Ngắn hạn 153.010 176.021 172.319 23.011 15,04 -3.702 -2,10


Trung, dài hạn 89.362 105.262 91.091 15.900 17,79 -14.171 -13,46


<b>TỔNG CỘNG</b> <b>312.871</b> <b>372.662</b> <b>413.395</b> <b>59.791</b> <b>19,11</b> <b>40.733</b> <b>10,93</b>


<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


<i>Dấu (-) thể hiện không có giá trị</i>


Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ tại chi nhánh liên tục tăng


qua các năm, chứng tỏ chi nhánh luôn mở rộng qui mô cho vay v à tiến hành cho
vay đối với những khoản vay có giá trị lớn, chứng tỏ chi nhánh ng ày càng hoàn


thiện được khả năng hoạt động kinh doanh của chi nhánh cộng th êm lịng nhiệt


huyết của tồn bộ công nhân viên tại chi nhánh nên tin rằng chi nhánh sẽ luôn


hoạt động tốt trong tương lai và ngày càng chi ếm được lòng tin đối với khách


hàng và uy tín của chi nhánh cũng tăng theo.



Tổng dư nợ của chi nhánh liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2006


tổng dư nợ của chi nhánh đạt mức 312.871 triệu đồng. Sang năm 2007 th ì tổng


dư nợ đã được tăng lên và đạt mức 372.662 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006
đến 59.791 triệu đồng (tăng 19,11%), chứng tỏ chi nhánh luôn phấn đấu mở rộng


qui mô cho vay của mình và ngày càng hoàn thi ện bộ máy quản lý nợ của chi


nhánh có đủ khả năng để quản lý những khoản vay có giá trị cao, nhân vi ên trong


chi nhánh luôn phát huy ti ềm năng sẳn có của m ình để hoàn thành nhiệm vụ


được giao, ln năng động t ìm kiếm đối tác kinh doanh mới... B ước sang năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

thế của chi nhánh trong l òng khách hàng và đạt mức dư nợ 413.395 triệu đồng,


tăng hơn so với năm 2007 đến 40.733 triệu đồng (tăng 10,93% ). Trong đó:


<i>Kinh tế tư nhân: Ta thấy tổng dư nợ đối với thành phần kinh tế tư nhân</i>


luôn gia tăng một cách đều đặn, cụ thể năm 2006 tổng d ư nợ đạt 70.500 triệu
đồng. Sang năm 2007 th ì đạt mức 91.380 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006


là 20.880 triệu đồng (tăng 29,62%), nguyên nhân v ì năm 2007 nhu cầu vay vốn


tăng cao để đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô kinh doanh , mặc dù doanh số thu


nợ của năm 2007 cũng tăng nh ưng tăng thấp hơn so với doanh số cho vay nên dư



nợ tại chi nhánh tăng cao.


Trong năm 2008 thì tổng dư nợ đạt mức 149.985 triệu đồng, tăng h ơn so


với năm 2007 đến 58.605 triệu đồng (tăng 64,13%), nguy ên nhân tăng cao là v ì


trong năm 2008 có nhi ều cơng ty thua lỗ nên mất khả năng chi trả n ên chi nhánh
đành phải chấp nhận cho gia hạn nợ cho các khoản vay không thể trả nợ trong


nhất thời và đợi đến lúc có khả năng sẽ thu hồi nợ sau, v à do khó khăn nên các


cơng ty tiếp tục vay vốn tại chi nhánh để bổ sung vốn kinh doanh đang thiếu hụt.


Việc doanh số cho vay tăng nhanh h ơn doanh số thu nợ cộng thêm việc mở rộng


qui mô cho vay của chi nhánh dẫn đến t ình hình dư nợ tăng đột biến. Cụ thể:


- Ngắn hạn: luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng d ư nợ của chi nhánh,


cụ thể trong năm 2006 d ư nợ ngắn hạn đạt mức 45.600 triệu đồng. Năm 2007 th ì


dư nợ ngắn hạn của chi nhánh được tăng lên và đạt mức 65.340 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 19.740 triệu đồng (tăng 43,29%). Nguy ên
nhân tăng là vì trong năm tình hình kinh tế ổn định, các cơng ty đẩy mạnh kinh


doanh nên nhu cầu vay vốn tăng khiến doanh s ố cho vay tăng cao, cộng th êm


nhân viên chi nhánh ph ấn đấu đạt mục tiêu đề ra là tìm cách làm tăng dư nợ cho


chi nhánh. Năm 2008 th ì tổng dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế tư nhân đạt



mức 99.461 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007 một lượng là 34.121 triệu


đồng (tăng 52,22%), nguy ên nhân vì năm 2007 chi nhánh tăng cư ờng dư nợ tại


chi nhánh nhất là đối tượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nền kinh tế vẫn còn


ổn định nhưng sang năm 2008 th ì khủng hoảng đã xảy ra khiến nhiều doanh


nghiệp lâm vào tình trạng không trả được nợ, do việc thu hồi nợ không đ ược


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

nhưng mức phạt tính ra cịn thấp hơn so với việc trả nợ rồi vay lại với mức l ãi


suất cao hơn.


- Trung và dài hạn: Luôn chiếm tỷ trọng thấp v ì cơ cấu doanh số cho vay


trung và dài hạn tại chi nhánh ln có tỷ trọng thấp để đảm bảo tính thanh khoản,


cụ thể năm 2006 thì tổng dư nợ trung và dài hạn đạt mức 24.900 triệu đồng. Năm


2007 thì đạt mức 26.040 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 một lượng là


1.140 triệu đồng (tăng 4,58%). Nguy ên nhân vì nhu cầu vốn trung và dài hạn


luôn thấp và do chi nhánh luôn cân đ ối tỷ trọng của các khoản vay trung v à dài


hạn cho hợp lý nên dư nợ tăng không nhiều, do khách h àng được cán bộ chi


nhánh tư vấn là nên vay các món vay ng ắn hạn để đến khi đáu hạn có thể trả nợ



và vay lại với lãi suất vay ngắn hạn thấp h ơn vay trung và dài hạn. Năm 2008 thì


dư nợ trung và dài hạn đạt mức 50.524 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một
lượng là 24.484 triệu đồng (tăng 94,02%). Nguy ên nhân là do ảnh hưởng của


khủng hoảng kinh tế v à lãi suất luôn tăng cao đã ảnh hưởng đến việc thu nợ của


chi nhánh trong khi doanh s ố cho vay trung và dài hạn tăng tương đối.


<i>Kinh tế cá thể: chiếm tỷ trọng rất cao vì chi nhánh chủ yếu là cho vay đối</i>


với cá nhân để tiêu dùng và bổ sung vốn kinh doanh nhỏ lẻ, cụ thể năm 2006


tổng dư nợ đối với cá nhân đạt mức 242.371 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức


281.282 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng là 38.911 triệu đồng


(tăng 16,05%). Năm 2008 th ì đạt mức 263.410 triệu đồng, giảm so với năm 2007


một lượng là 17.872 triệu đồng (giảm 6,35%). Nguy ên nhân vì năm 2008 tình


hình lãi suất tại các ngân hàng leo thang liên tục khiến các cá nhân không muốn


vay nhiều thêm nữa, khách hàng không dám vay đ ể tiêu dùng nữa họ chỉ tiêu


dùng những khoản tiền tích lũy của họ v à do giá cả đắt đỏ khiến việc ti êu dùng


khơng cịn được sơi động như trước. Trong đó:



- Ngắn hạn: ln chiếm tỷ trọng cao, cụ thể năm 2006 th ì dư nợ ngắn hạn


đạt mức 153.010 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức 176.021 triệu đồng, tăng h ơn


so với năm 2006 một lượng là 23.011 triệu đồng (tăng 15,04%). Năm 2008 th ì


đạt mức 172.319 triệu đồng, giảm so với năm 2007 một lượng là 3.702 triệu đồng


(giảm 2,1%). Nguyên nhân vì năm 2007 thì lãi suất khơng thay đổi nhiều cộng


thêm nhu cầu tiêu dùng còn tăng nên doanh số cho vay tăng mạnh trong khi


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

lãi suất tăng nhanh và giá cả hàng tiêu dùng tăng cao nên nhu c ầu vay vốn tiêu


dùng giảm, và tâm lý của người dân là khi lãi suất tăng họ sẽ trả tiền vay để đến


khi lãi suất giảm họ sẽ vay lại n ên dư nợ theo đó mà giảm xuống.


- Trung và dài hạn: luôn chiếm tỷ trong thấp cụ thể năm 2006 th ì dư nợ


trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 89.362 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức


105.262 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng là 15.900 triệu đồng


(tăng 17,79%). Năm 2008 th ì đạt mức 91.091 triệu đồng, giảm so v ới năm 2007


một lượng là 14.171 triệu đồng (giảm 13,46%). Nguy ên nhân trong năm 2007 th ì


doanh số cho vay tăng lên vì lãi suất cịn thấp và nhu cầu vốn tiêu dùng và buôn



bán nhỏ lẻ tăng trong khi tình hình thu nợ tăng chậm khiến dư nợ tăng nhanh,


nhưng sang năm 2008 thì lãi suất tăng quá cao nhất l à các khoản vay dài hạn


khiến khách hàng không muốn vay thêm mà chỉ tìm cách trả các món vay trước


đó để chờ lãi suất hạ xuống mới vay lại n ên dư nợ đã giảm mạnh.


<b>4.2.3.2. Phân tích tình hình d ư nợ theo thời hạn</b>


Như ta đã biết thì lãi suất cho vay trung và dài hạn lúc nào cũng cao hơn


so với lãi suất cho vay ngắn hạn nh ưng cho vay dài hạn lại gặp rủi ro cao h ơn cho


vay ngắn hạn nên việc cân đối giữa dư nợ trung và dài hạn với dư nợ ngắn hạn là


những việc hết sức cần thiết tại các ngân h àng. Cho nên việc xem xét cơ cấu dư


nợ theo thời hạn như thế nào là hợp lý là điều quan trọng của chi nhánh để đảm


bảo khả năng sinh lời cũng nh ư bảo đảm giảm thiểu rủi ro.


<b>BẢNG 10. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>
<b>QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>



<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b>


Ngắn hạn 198.610 63,48 241.361 64,77 271.780 65,74 42.751 21,53 30.419 12,60


Trung, dài hạn 114.261 36,52 131.301 35,23 141.615 34,26 17.040 14,91 10.314 7,86


<b>Tổng cộng</b> <b>312.871</b> <b>100</b> <b>372.662</b> <b>100</b> <b>413.395</b> <b>100</b> <b>59.791</b> <b>19,11</b> <b>40.733</b> <b>10,93</b>


<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình dư nợ tại chi nhánh tăng li ên tục,


phù hợp với xu thế phát triển của chi nhánh. D ư nợ tại chi nhánh có sự cân đối


giữa ngắn hạn với trung v à dài hạn, chứng tỏ chi nhánh h oạt động rất hợp lý v ì


với cơ cấu tương đối ổn định như trên thì vừa đảm bảo được khả năng sinh lời



vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh. Ta thấy, d ư nợ của chi nhánh tăng


liên tục chứng tỏ nguồn thu nhập từ việc cho vay của chi nhánh cũng tăng h àng


năm, điều này rất đáng được khích lệ. Tình hình dư nợ được thể hiện cụ thể nh ư


sau:


<i>Ngắn hạn: Liên tục tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo không</i>


gặp phải rủi ro cho chi nhánh v ì các khoản vay ngắn hạn sẽ nhanh đ ược thu hồi


lại nợ trong khi ít gặp rủi ro khi lãi suất tăng cao. Cho nên chi nhánh cần phải


tăng dư nợ ngắn hạn lên nếu muốn giảm thiểu rủi ro. Cụ thể: năm 2006 th ì dư nợ


ngắn hạn đạt mức 198.610 triệu đồng (chiếm 63,48%). Năm 2007 th ì đạt mức


241.361 triệu đồng (chiếm 64,77%), tăng h ơn so với năm 2006 một lượng là


42.751 triệu đồng (tăng 21,53%). Năm 2008 th ì dư nợ ngắn hạn đạt mức 271.780


triệu đồng (chiếm 65,74%), tăng h ơn so với năm 2007 một lượng là 39.419 triệu


đồng (tăng 12,6%). Tuy nhi ên, việc gia tăng dư nợ ngắn hạn nhanh như vậy tuy
đảm bảo giảm thiểu được rủi ro nhưng lại mang đến lợi nhuận thấp cho chi nhánh
nhưng trong giai đoạn khó khăn như hiện nay thì việc đảm bảo giảm thiểu rủi ro
là điều rất cần thiết nhưng những năm tiếp theo khi nền kinh tế ổn định th ì chi



nhánh nên giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn để tăng khả năng sinh lời cho chi nhánh.


<i>Trung và dài hạn: Cũng tăng liên tục qua các năm nhưng luôn chiếm tỷ</i>


trọng rất thấp, cụ thể: năm 2006 th ì dư nợ trung và dài hạn đạt mức 114.261 triệu


đồng (chiếm 36,52%). Năm 2007 th ì đạt mức 131.301 triệu đồng (chiếm
35,23%), tăng hơn so v ới năm 2006 một l ượng là 17.040 triệu đồng (tăng
14,91%). Năm 2008 th ì đạt mức 141.615 triệu đồng (chiếm 34,26%), tăng h ơn so


với năm 2007 một lượng là 10.314 triệu đồng (tăng 7,86%). Tuy d ư nợ có tăng


nhưng tốc độ tăng qua các năm chậm h ơn so với tốc độ của dư nợ ngắn hạn nên


chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa dư nợ trung và dài hạn để đảm bảo tính


sinh lời cho chi nhánh. Mặc d ù, các khoản vay trung và dài hạn có rủi ro cao hơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

nên, chi nhánh cần phải tăng cường tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đối với ngắn


hạn trong thời gian tới.


Tóm lại, qua phần phân tích ở tr ên thì ta có thể thấy được qui mô hoạt


động tín dụng của chi nhán h ngày càng được mở rộng, thể hiện qua t ình hình dư


nợ tại chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Điều n ày là mục tiêu hàng đầu của


hầu hết các ngân hàng. Qua phân tích ta th ấy tình hình dư nợ ngắn hạn luôn



chiếm tỷ trọng cao trong c ơ cấu dư nợ của chi nhánh, điều này là phù hợp trong


thời đại khó khăn hiện nay. Bởi v ì trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các ngân


hàng mong muốn các món vay được thu hồi đúng thời hạn để đảm bảo tính thanh


khoản cho chi nhánh. Nhưng trong thời gian tới, khi nền kinh tế ổn định v à dần


phát triển thì chi nhánh nên tăng cường cho vay trung và dài hạn để đảm bảo khả


năng sinh lời tối đa của nguồn vốn.


<b> 4.2.4. Phân tích tình hình n ợ xấu</b>


<b>4.2.4.1. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thành phần kinh tế</b>


<b>BẢNG 11. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA</b>


<b>CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>



<b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số Tiền</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>
<b>%</b>


1. Kinh tế nhà


nước


- - -


-Ngắn hạn - - -


-Trung, dài hạn - - -


-3. Kinh tế tư nhân - - -


-Ngắn hạn - - -


-Trung, dài hạn - - -


-4.Kinh tế cá thể <sub>3.880</sub> <sub>4.025</sub> <sub>4.010</sub> <sub>145</sub> <sub>3,74</sub> <sub>-15</sub> <sub>-0,37</sub>


Ngắn hạn <sub>2.578</sub> <sub>2.903</sub> <sub>3.273</sub> <sub>325</sub> <sub>12,62</sub> <sub>370</sub> <sub>12,75</sub>


Trung, dài hạn <sub>1.302</sub> <sub>1.122</sub> <sub>737</sub> <sub>-180</sub> <sub>-13,82</sub> <sub>-385</sub> <sub>-34,31</sub>



<b>TỔNG CỘNG</b> <b><sub>3.880</sub></b> <b><sub>4.025</sub></b> <b><sub>4.010</sub></b> <b><sub>145</sub></b> <b><sub>3,74</sub></b> <b><sub>-15</sub></b> <b><sub>-0,37</sub></b>


<b>Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


<i>Dấu (-) thể hiện khơng có giá trị</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

khơng phát sinh các kho ản nợ xấu trong đó chủ yếu tập trung trong các khoản


vay ngắn hạn. Cụ thể tổng nợ xấu của chi nhánh năm 2006 chiếm đến 3.880 triệu


đồng. Năm 2007 tổng nợ xấu tại chi nhánh đạt mức 4.025 triệu đồng, tăng 145


triệu đồng so với năm 2006 (tăng 3,74%), nguy ên nhân vì các cá nhân vay v ốn


chủ yếu để tiêu dùng và mua xe, mua các v ật dụng trong gia đình hoặc mua bán


nhỏ lẻ... mà khơng có thu nhập để trả nợ cho ngân h àng trong khi ngân hàng chỉ


cần khách hàng có tài sản đảm bảo như giấy chủ quyền nhà ở đất ở là được vay


vốn, nhưng do năm 2007 giá nhà và đ ất bị giảm liên tục và bị đóng băng nên việc


phát mãi tài sản rất khó khăn khiến nợ xấu gia tăng. Năm 2008 th ì tổng nợ xấu


của chi nhánh đạt mức 4.010 triệu đồng, giảm 15 triệu đồng so với năm 2007


(giảm 0,37%). Nguyên nhân vì lãi suất cho vay của chi nhánh tăng theo sự gia


tăng lãi suất chung của nhiều ngân h àng khiến việc vay vốn của các cá nhân khó


khăn hơn, nhu cầu của họ cũng giảm xuống vì giá cả hàng hóa tăng cao, cùng v ới


việc chi nhánh đã rút kinh nghiệm hơn trong việc cho vay nên tình trạng nợ xấu


đã giảm hẳn.


Đối với thành phần kinh tế tư nhân thì việc vay vốn để kinh doanh hay bổ


sung vốn kinh doanh điều có các ph ương án sản xuất cụ thể để trình cho cán bộ


tín dụng nên chất lượng của các khoản vay đ ược khẳng định tốt nhất, c òn đối với


cá nhân thì chủ yếu cho vay tín chấp v ì chỉ cần có giấy chủ quyền nh à ở đất ở là


được phép vay không cần quan tâm nguồn trả nợ có chắc chắ n hay khơng nên nợ


xấu đã phát sinh.


<b>4.2.4.2. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thời hạn</b>


<b>BẢNG 12. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH</b>


<b>QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>



<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số Tiền</b> <b>%1</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%2</b> <b>Số Tiền</b> <b>%2</b>


Ngắn hạn 2.578 66,44 2.903 72,12 3.273 81,62 325 12,62 370 12,75


Trung, dài hạn 1.302 33,56 1.122 27,88 737 18,38 -180 -13,82 -385 -34,31


<b>Tổng cộng</b> <b>3.880</b> <b>100</b> <b>4.025</b> <b>100</b> <b>4.010</b> <b>100</b> <b>145</b> <b>3,74</b> <b>-15</b> <b>-0,37</b>


<b>Nguồn: Phịng tín dụng của Chi nhánh Ngân h àng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i>Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục</i>


Qua bảng số liệu trên ta thấy các khoản nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu xuất


hiện nhiều đối với các k hoản vay ngắn hạn nên chi nhánh cần phải quan tâm hơn


nữa việc thu hồi các khoản nợ quá hạn của chi nhánh để đảm bảo cho chi nhánh


luôn luôn hoạt động hiệu quả. Như ta đã nói ở phần trước thì các khoản vay trung


và dài hạn thường gặp phải nhiều rủi ro tron g cho vay nhưng mang l ại lợi nhuận



cho chi nhánh nhiều hơn vì lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn nh ưng hiện


thực tại chi nhánh thì các khoản vay ngắn hạn lại có mức nợ xấu tăng cao trong


khi trung và dài hạn thì có mức nợ xấu ngày càng giảm dần, cho nên việc nâng


cao tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn đối với chi nhánh trong thời gian tới l à điều rất


cần thiết.


Mức nợ xấu của chi nhánh đ ã giảm qua các năm chứng tỏ chi nhánh cũng


quan tâm nhiều đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Mặc d ù, tại chi nhánh vẫn


còn nợ xấu nhưng mức nợ xấu như vậy là vẫn còn rất tốt, đáng được phát huy


hơn nữa trong tương lai. Trong đó:


Ngắn hạn: ln có mức nợ xấu tăng cao, cụ thể trong năm 2006 th ì mức


nợ xấu ngắn hạn chiếm 66,44% (tức đạt mức 2.578 triệu đồng). Năm 2007 t hì


mức nợ xấu ngắn hạn đạt mức 2.903 triệu đồng (chiếm 72,12%), tăng h ơn so với


năm 2006 đến 325 triệu đồng (tức tăng 12,62%). Năm 2008 th ì nợ xấu ngắn hạn
đạt mức 3.273 triệu đồng (chiếm 81,62%), tăng h ơn so với năm 2007 đến 370


triệu đồng (tức tăng 12,75 %).


Trung và dài hạn: luôn chiếm tỷ trọng thấp v à có xu hướng giảm qua các



năm chứng tỏ sự quan tâm của chi nhánh đ ã có hiệu quả nhất định, cụ thể: Năm


2006 thì nợ xấu trung và dài hạn của chi nhánh chiếm 33,56% (tức đạt mức 1.302


triệu đồng). Năm 2007 th ì nợ xấu trung và dài hạn đạt mức 1.122 triệu đồng


(chiếm 27,88%), giảm hơn so với năm 2006 đến hơn 180 triệu (giảm 13,82%).


Năm 2008 thì nợ xấu trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 737 triệu đồng


(chiếm 18,38%), giảm so với năm 2007 đến 385 triệu đồng ( tức giảm 34,31%).


Tóm lại, mức nợ xấu của chi nhánh giảm qua các năm đặc biệt l à trong


năm 2008 đó là điều thành công lớn đối với chi nhánh n ên cần phải phát huy hơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

ngắn hạn, đây là điều khơng tốt vì mặc dù cho vay ngắn hạn sẽ giảm rủi ro khi l ãi


suất tăng nhưng không mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Cộng th êm thực tế


đã chứng minh là cho vay ngắn hạn vẫn có rủi ro gây ra nợ xấu. Do đó, trong thời


gian tới chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn nữa trong việc cho vay ngắn hạn. Chi


nhánh nên tăng cường cho vay trung và dài hạn trong thời gian tới để đảm bảo


khả năng sinh lời tối đa tại chi nhánh.


<b>4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG</b>



<b>QUA 3 NĂM TỪ 2006 – 2008</b>


Trong các phần trước việc xem xét tình hình hoạt động tín dụng thì ta


cũng phần nào hiểu được hiện tại chi nhánh l àm ăn có hiệu quả hay khơng? Có


cho vay đúng đối tượng hay không? Trong phần này ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn nữa


kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua các năm.


<b>BẢNG 13. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI</b>


<b>NHÁNH QUA CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chênh lệch</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>2007/2006</b> <b>2008/2007</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Số</b>
<b>Tiền</b>


<b>Số</b>
<b>Tiền</b>



<b>Số</b>
<b>Tiền</b>


<b>Số</b>
<b>Tiền</b>


<b>%</b> <b>Số</b>


<b>Tiền</b>


<b>%</b>


1. Thu nhập 35.416 44.275 51.614 8.860 25,02 7.339 16,58


Thu nhập lãi suất 34.165 42.224 48.426 8.059 23,59 6.202 14,69


Thu nhập ngoài lãi suất 1.250 2.051 3.188 800 64,01 1.137 55,43


2. Chi phí 30.258 36.629 42.349 6.371 21,05 5.720 15,62


Chi phí lãi suất 20.720 25.547 26.327 4.826 23,29 780 3,05


Chi phí ngồi lãi suất 9.538 11.082 16.022 1.544 16,19 4.940 44,58


3. Thu nhập trước thuế 5.158 7.646 9.265 2.489 48,26 1.618 21,17


4. Thuế - - -


-5.Lợi nhuận sau thuế 5.158 7.646 9.265 2.489 48,26 1.618 21,17



<b>Nguồn: Phòng kế tốn của chi nhánh</b>


<i>Dấu (-) thể hiện khơng có giá trị</i>


Qua bảng số liệu trên ta thấy:


Chi nhánh khơng có ngh ĩa vụ nộp thuế đối với nh à nước, nghĩa vụ này sẽ


do hội sở chính NHPN thực hiện cho nên tại chi nhánh thì lợi nhuận trước thuế


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>Đối với phần thu nhập: thu nhập của chi nhánh liên tục tăng qua các năm</i>


thể hiện qui mô hoạt động của chi nhánh ng ày càng lớn, chi nhánh làm ăn có hiệu


quả, cụ thể năm 2006 thì tổng thu nhập của chi nhánh đạt mức 35.416 triệu đồng


trong đó thu nhập từ lãi chiếm 34.165 triệu đồng c ịn thu nhập ngồi lãi chiếm


1.250 triệu đồng;


- Năm 2007 thì tổng thu nhập của chi nhánh đạt 44.275 triệu đồng, tăng


hơn so với năm 2006 một khoảng 8.860 triệu đồng (tăng 25,02%). Trong đó, thu


nhập từ lãi chiếm 42.224 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 một khoảng 8.059


triệu đồng (tăng 23,59%) c ịn thu nhập ngồi lãi chiếm 2.051 triệu đồng, tăng


hơn so với năm 2006 một khoảng 800 triệu đồng (tăng 64,01%);



- Năm 2008, tổng thu nhập của chi nhánh đạt mức 51.614 triệu đồng, tăng


hơn so với năm 2007 một khoảng l à 7.339 triệu đồng (tăng 16,58%), trong đó th ì


thu nhập từ lãi chiếm 48.426 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007 một khoảng l à


6.202 triệu đồng (tăng 14,69%) c ịn thu nhập ngồi lãi chiếm 3.188 triệu đồng,


tăng hơn so với năm 2007 một khoảng l à 1.137 triệu (tăng 55,43%).


Nhìn chung, tình hình thu nh ập của chi nhánh tăng li ên tục qua các năm,


đó là điều đáng được khen ngợi nhưng nhìn lại cơ cấu thu nhập của chi nhánh


chủ yếu từ nguồn thu nhập từ l ãi, đây là điều đáng lo ngại nên chi nhánh cần phải


đa dạng hóa hơn nữa các lĩnh vực hoạt động của m ình cho an toàn vì như ta biết


thì tập trung q nhiều vào một lĩnh vực nào đó thì rủi ro sẽ không thể tránh khỏi


và hiện nay cơ cấu thu nhập của các ngân h àng khơng cịn q chú tr ọng vào thu


nhập từ lãi nữa mà dần chuyển sang thu nhập từ các hoạt động dịch vụ của ngân


hàng nên việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh l à điều cần thiết.


<i>Đối với phần chi phí: Ta thấy chi phí tại chi nhánh cũng li ên tục tăng qua</i>


các năm, cụ thể năm 2006 thì tổng chi phí tại chi nhánh đạt mức 30.258 triệu


đồng, trong đó chi phí từ l ãi chiếm 20.720 triệu đồng c ịn chi phí ngồi lãi chiếm


9.538 triệu đồng, ta thấy thu nhập ngoài lãi trong năm 2006 thấp hơn so với chi


phí ngồi lãi chứng tỏ chi nhánh vẫn ch ưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt


động dịch vụ nên chi nhánh cần phải tiến hành đào tạo cho các nhân viên trong


chi nhánh hiểu biết hơn nữa kiến thức trong các hoạt động dịch vụ để cải thiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Năm 2007, tổng chi phí của chi nhánh đạt mức 36.629 triệu đồng, tăng


hơn so với năm 2006 một khoảng 6.371 triệu đồng (tăng 21,05%), trong đó chi


phí từ lãi chiếm 25.547 triêu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng 4.826


triệu đồng (tăng 23,29%) c ịn chi phí ngồi lãi chiếm 11.082 triệu đồng, tăng h ơn


so với năm 2007 một khoảng l à 1.544 triệu đồng (tăng 16,19%);


- Năm 2008, tổng chi phí tại chi nhánh đạt mức 42.349 triệu đồng, tăng


hơn so với năm 2007 một khoảng l à 5.720 triệu đồng (tăng 15,62%), trong đó chi


phí từ lãi chiếm 26.372 triêu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng l à 780


triệu đồng (tăng 3,05%) còn chi phí ngồi lãi chiếm 16.022 triệu đồng, tăng h ơn


so với năm 2007 một khoảng l à 4.940 triệu đồng (tăng 44,58%)



Nhìn chung, chi phí tại chi nhánh liên tục tăng là điều bình thường vì chi


nhánh đang trên đà phát tri ển, đang phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực mới nên chi


phí bỏ ra ban đầu đương nhiên phải tăng lên, tuy nhiên việc gia tăng quá nhanh


các khoản chi phí ngồi lãi là điều khơng tốt cần phải hạn chế.


<i>Đối với lợi nhuận sau thuế: Bởi vì nghĩa vụ nộp thuế đối với các ngân</i>


hàng do hội sở đảm nhận nên thu nhập trước thuế hay thu nhập sau thuế l à giống


nhau nên ta chỉ xem xét đến thu nhập sau thuế m à thôi. Ta thấy, tổng thu nhập


sau thuế tại chi nhánh liên tục tăng chứng tỏ trong thời gian qua chi nhánh chú


trọng rất nhiều trong nhiệm vụ kin h doanh tiền tệ của mình, cụ thể năm 2006


tổng thu nhập sau thuế của chi nhánh đạt mức 5.158 triệu đồng. Sang năm 2007


thì tổng thu nhập sau thuế của chi nhánh tăng l ên và đạt mức 7.646 triệu đồng,


tăng hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 2.489 triệu (tăng 48,26%). Năm


2008 thì thu nhập sau thuế của chi nhánh lại tiếp tục tăng l ên và đạt mức 9.265


triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 đến 1.618 triệu đồng (tăng 21,17%).


Nhìn chung, thu nhập sau thuế của chi nhánh li ên tục tăng qua các năm



nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống chứng tỏ chi nhánh cũng chịu ảnh h ưởng của


cuộc khủng hoảng kinh tế nh ưng nếu như chi nhánh hạn chế tối đa chi phí ngo ài


lãi thì khả năng tăng thu nhập sau thuế của chi nhánh l à rất cao, cho nên chi


nhánh cần phải hạn chế lại các khoản chi phí khơng cần thiết có như vậy mới có


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>CHƯƠNG 5:</b>



<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ</b>



<b>DỤNG VỐN TẠI NHTMCP PH ƯƠNG NAM CHI</b>



<b>NHÁNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.</b>



<b>5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG HO ẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG</b>


<b>TỪ 2006-2008</b>


<b>BẢNG 14. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUA</b>


<b>CÁC NĂM</b>


<b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Đơn vị tính</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


1. Vốn huy động Triệu đồng 255.751 300.431 342.752



2. Doanh số cho vay Triệu đồng 301.324 361.711 392.845


3. Doanh số thu nợ Triệu đồng 243.658 301.920 352.112


4. Dư nợ bình quân Triệu đồng 294.436 342.767 377.501


5. Tổng dư nợ Triệu đồng 312.871 372.662 413.395


6. Nợ xấu Triệu đồng 3.880 4.025 4.010


7. Hệ số thu nợ % 80,86 83,47 89,63


8. Vịng quay vốn tín dụng Vòng 0,83 0,88 0,93


9. Doanh số cho vay / vốn huy động Lần 1,18 1,20 1,15


11. Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,24 1,08 0,97


<b>Nguồn: Phịng kế tốn tại chi nhánh</b>
Qua bảng số liệu trên ta thấy:


<i>Vốn huy động: liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2006 thì tổng vốn</i>


huy động của chi nhánh đạt mức 255.751 triệu đồng. Năm 2007 tăng l ên ở mức


300.431 triệu đồng và năm 2008 thì đạt mức 342.752 triệu đồng. Chứng tỏ trong


thời gian qua chi nhánh cũng có những chính sách huy động hợp lý, cũng nh ư


hình ảnh của chi nhánh trong lòng người dân cũng gần gủi h ơn, lòng tin của



người dân đối với chi nhánh cũng đ ược cải thiện hơn nhiều. Chi nhánh nên tận


dụng hơn nữa vị thế của mình để tăng cường huy động vốn nhiều h ơn nữa để có


thể đẩy mạnh lĩnh vực kinh doanh của chi nh ánh. Đồng thời, chi nhánh nên tăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

tục qua các năm nhưng doanh số cho vay của chi nhánh lại v ượt qua doanh số


huy động khiến chi nhánh phải sử dụng đến nguồn vốn điều chuyển từ hội sở m à


nguồn vốn này chi nhánh phải trả chi phí cao hơn hẳn so với cùng một khoản tiền


nếu như chi nhánh huy động được.


<i>Doanh số cho vay: Do ngân hàng ngày càng m ở rộng qui mơ hoạt động</i>


của mình nên doanh số cho vay của chi nhánh cũng tăng l ên liên tục, cụ thể năm


2006 thì tổng doanh số cho vay của chi nhánh đạt mức 301.324 triệu đồng, sang


năm 2007 thì đạt mức 361.711 triệu đồng, không những vậy sang năm 2008 th ì


tổng doanh số cho vay của chi nhánh lại tăng cao h ơn nữa và đạt mức 392.845


triệu đồng. Chứng tỏ trong thời gian qua chi nhánh ln năng động trong việc t ìm


kiếm khách hàng, nhân viên làm việc năng nổ, nhiệt tình làm cho khách hàng v ừa


lịng và ngày càng gắn bó với chi nhánh nhiều h ơn và như thế danh tiếng của chi



nhánh ngày càng đư ợc nhiều người biết đến, thể hiện qua sự gia tăng nhanh


chóng doanh số cho vay của chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong tình


hình nền kinh tế đang khủng hoảng nh ư hiện nay đòi hỏi chi nhánh phải quản lý


các món vay của chi nhánh chặc chẽ h ơn nữa và cũng phải thận trọng tr ước khi


cho một khách hàng nào đó vay, cần xem kỹ mục đích sử dụng vốn vay của


khách hàng đồng thời thẩm định lại thật kỹ l ưỡng thông tin của khách h àng cũng


như phương án sử dụng vốn vay của khách h àng, có như vậy mới giảm thiểu
được rủi ro cho chi nhánh.


<i>Doanh số thu nợ: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của chi</i>


nhánh liên tục tăng thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh l à rất tốt,


cụ thể trong năm 2006 th ì tình hình thu nợ của chi nhánh đạt mức 243.658 triệu


đồng, năm 2007 tăng l ên một cách nhanh chóng v à đạt mức 301.920 triệu đồng,
năm 2008 mặc dù nền kinh tế gặp khủng hoảng khiến nhiều doanh nghiệp đứng


bên bờ vực phá sản nhưng do tinh thần làm việc tận tâm của các nhân vi ên trong


chi nhánh nên tổng doanh số thu nợ của chi nhánh vẫn tăng t ương đối ấn tượng


và đạt mức 392.845 triệu đồng. Do đó, chi nhánh cần phải phát huy hơn nữa khả


năng làm việc của các nhân viên trong chi nhánh để mức thu nợ của các khoản
vay được nâng cao hơn nữa.


<i>Tổng dư nợ: Tình hình dư nợ của chi nhánh tăng li ên tục thể hiện qui mô</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

nợ của chi nhánh năm 2006 đạt mức 312.871 triệu đồng, sang năm 2007 c ùng với


việc tăng nhu cầu vay vốn của khách h àng đối với chi nhánh cộng th êm chính


sách mở rộng mạng lưới cho vay của chi nhánh đ ã làm cho tổng dư nợ của chi


nhánh tăng lên nhanh chóng và đạt mức 372.662 triệu đồng, b ước sang năm 2008


nối bước theo tốc độ tăng của năm tr ước thì tổng dư nợ của chi nhánh lại tiếp tục


phá mức kỷ lục cũ và lập ra mức kỷ lục mới thật ấn t ượng, thỏa mãn lòng mong


mỏi của tồn bộ cơng nhân viên trong chi nhánh và cộng thêm tình hình khó


khăn chung của nền kinh tế trong n ước đã làm cho khả năng trả nợ của khách


hàng giảm xúc khiến tổng dư nợ tăng lên và đạt mức 413.395 triệu đồng. Chi


nhánh cần phải đặc biệt quan tâm việc gia tăng tổng d ư nợ trong năm 2008 vì góp


phần trong đó là khơng ít những khoản vay khơng có khả năng trả nợ do thua lỗ


nên chi nhánh cần phải tăng cường thu nợ để hạn chế việc gia tăng các khoản nợ


xấu trong vài năm tới.



<i>Nợ xấu: Tình hình nợ xấu của chi nhánh có xu h ướng giảm đây là dấu</i>


hiệu tốt cho chi nhánh có thể hoạt động hiệu quả trong v ài năm tới cụ thể năm


2006 thì chi nhánh có mức nợ xấu lên tới 3.880 triệu đồng, sang năm 2007 do sự


lơi lỏng của các nhân viên tín dụng trong việc thẩm định tín dụng tr ước khi cho


khách hàng vay và sự quản lý không chặc chẽ việc sử dụng vốn vay của khách


hàng đã khiến cho tổng nợ xấu trong năm của chi nhánh tăng l ên và đạt mức


4.025 triệu đồng, nhưng sang năm 2008 th ì chi nhánh đã khắc phục được tình


trạng lơi lỏng đó và đã quan tâm hơn việc sử dụng vốn của khách h àng và nhân


viên trong chi nhánh đ ã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc thẩm định, theo dõi


nợ và thu nợ tốt hơn và đạt mức 4.010 triệu đồng. Tuy nhi ên, chi nhánh vẫn còn


tồn tại những rủi ro đang tiềm ẩn v ì các khoản nợ xấu này có thể khó thu được nợ


trong khi năm 2008 tình hình tổng dư nợ của chi nhánh lại tiếp tục tăng l ên nên


sẽ không tránh khỏi việc tăng th êm các khoản nợ xấu do ảnh hưởng của cuộc


khủng hoảng kinh tế, nên đòi hỏi chi nhánh phải quyết liệt h ơn nữa trong việc


theo dõi nợ và tiến hành thu hồi nợ trước hạn nếu xét thấy món vay đó khơng



hiệu quả và có nguy cơ tạo ra nợ xấu.


<i>Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ của chi nhánh li ên tục tăng chứng tỏ chất</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

mức 83,47%, không những vậy năm 2008 th ì hệ số thu nợ của chi nhánh đạt rất


cao đến 89,63%. Chứng tỏ các món vay của chi nhánh đều có khả năng thu hồi
cao nhưng cũng hạn chế tình trạng cơ cấu lại thời hạn nợ vay cho khách h àng vì
làm như vậy thì mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ xấu của chi nhánh đ ã giảm đi
nhưng rủi ro của chi nhánh vẫn không mất đi v ì khoản nợ được cơ cấu lại thời


hạn đó vẫn có thể trở th ành khoản nợ xấu tiếp tục trong thời gian tới. Vì vậy, cán


bộ nhân viên trong chi nhánh phải cương quyết trong việc thu hồi nợ v à cho vay


đúng đối tượng hạn chế thấp nhất t ình trạng cơ cấu lại thời hạn cho món nợ xấu,
có như vậy chất lượng tín dụng ở chi nhánh mới thực sự tốt, th ật sự hiệu quả.


<i>Vòng quay vốn tín dụng: Vịng quay vốn tín dụng thể hiện số vòng luân</i>


chuyển vốn của ngân hàng. Tại chi nhánh trong năm 2006 th ì số vòng luân


chuyển vốn đạt mức 0,83 v ịng, có nghĩa là để nguồn vốn của chi nhánh luân


chuyển được một vịng thì phải mất đến hơn 14 tháng, tức là lúc cho vay ra và


đến lúc thu hồi lại nguồn vốn đó phải mất h ơn một năm nên việc luân chuyển


vốn của chi nhánh như vậy là khá tốt tuy vẫn cịn hơi chậm nhưng vì chi nhánh



có khoản vay trung và dài hạn cũng tương đối nhiều nên số vòng quay tín dụng


như vậy cũng tương đối hợp lý. Năm 2007, th ì số vịng quay vốn tín dụng của chi
nhánh tăng lên và đạt mức 0,88 vòng nghĩa là thời gian kể từ khi số tiền đ ược


giải ngân đến khi thu hồi lại đ ược rút ngắn hơn chứng tỏ tốc độ lưu chuyển vốn


của chi nhánh nhanh h ơn nữa. Năm 2008 thì vịng quay vốn tín dụng của chi


nhánh đạt 0,93 vòng nghĩa là thời gian luân chuyển vốn c àng rút ngắn hơn nữa


thể hiện hiệu quả hoạt động của chi nhánh ng ày càng cao.


<i>Tổng dư nợ / vốn huy động: Ta thấy tình hình tỷ lệ dư nợ trên vốn huy</i>


động của chi nhánh thay đổi li ên tục thể hiện sự biến động phức tạp của t ình hình


kinh doanh của chi nhánh, cụ thể năm 2006 th ì tỷ lệ này đạt mức 1,18 lần nghĩa


là trong năm 2006 thì với 1,18 đồng dư nợ tại chi nhánh thì chi nhánh chỉ huy
động được 1 đồng cịn 0,18 đồng cịn lại thì chi nhánh phải sử dụng nguồn khác
như điều chuyển từ hội sở về hoặc các khoản t ài sản nợ của chi nhánh. Năm 2007


thì tỷ lệ này đạt mức 1,20 lần nghĩa l à chi nhánh chỉ huy động được 1 đồng trong


khi chi nhánh phải cho vay đến 1,2 đồng, khoản tiền thiếu hụt để cho vay l à 0,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

này đạt mức 1,15 lần chứng tỏ chi nhánh có sự cố gắng trong việc huy động vốn



hạn chế việc điều chuyển vốn từ hội sở. V ì vậy, chi nhánh nên tăng cường các


hình thức huy động vốn hơn nữa sao cho số tiền huy động của chi nhánh phải đáp


ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách h àng có như vậy chi nhánh mới hoạt động có


hiệu quả hơn nữa, lợi nhuận đạt được của chi nhánh sẽ cao h ơn nữa.


<i>Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giảm qua các năm, cụ thể năm</i>


2006 thì tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đạt 1,24%, nghĩa l à cứ 100 đồng vốn mà chi


nhánh cho vay ra thì trong đó chỉ có 1,24 đồng nợ xấu, nợ khó đ ịi, tỷ lệ này là rất


thấp so với trung bình chung của ngành. Năm 2007 tỷ lệ này lại được cải thiện


hơn nữa chỉ cịn 1,08% mà thơi, không nh ững vậy mặc dù năm 2008 rất khó
khăn, nhiều ngân hàng gặp phải tình trạng gia tăng các khoản nợ xấu th ì chi


nhánh lại càng thể hiện được bản lĩnh của mình với tỷ lệ thật ấn tượng với


0,97%. Qua đó, ta có th ể thấy được chất lượng tín dụng tại chi nhánh ng ày càng
được cải thiện đáng kể. Thể hiện đ ược kinh nghiệm trong việc kin h doanh tiền tệ


của chi nhánh là thực sự có hiệu quả.


<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO T ÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN</b>
<b>DỤNG TẠI NGÂN HÀNG</b>


Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã mở ra những vận hội không



nhỏ cho nền kinh tế đặc biệt l à lĩnh vực tài chính Ngân hàng. Song những thách


thức và khó khăn mà nó mang l ại cũng không nhỏ, đó là sức ép cạnh tranh từ


nhiều phía, do đó để tận dụng những c ơ hội và hạn chế những thách thức các


Ngân hàng trong nước cần đẩy mạnh tiến tr ình cũng cố cơ cấu đi nhanh với thời
đại.


Riêng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhán h ĐBSCL, để nâng cao


khả năng cạnh tranh của m ình cần triển khai các giải pháp thích hợp:


<b> 5.2.1. Biện pháp mở rộng qui mô hoạt động tín dụng</b>


Chi nhánh nên mở rộng thêm đối tượng cho vay của chi nhánh h ơn nữa,


không nên quá tập trung vào một vài đối tượng cụ thể. Chi nhánh n ên cho vay


đối với tất cả các đối t ượng trong xã hội nếu như món vay đó có đủ điều kiện và


có khả năng trả nợ. Đặc biệt là chi nhánh nên tăng cư ờng cho vay nhiều hơn nữa


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Chi nhánh nên có mức lãi suất cho vay cũng như huy động luôn ổn định


trong suốt thời hạn tồn tại của món vay, có nh ư vậy mới tạo được sự an tâm cho


khách hàng khi vay v ốn tại chi nhánh cũng nh ư gửi vào chi nhánh. Không nên



thường xuyên thay đổi lãi suất cho vay bằng các phụ kiện hợp đồng tín dụng v ì
khi thay đổi lãi suất theo xu hướng tăng như vậy sẽ khiến khách hàng nghĩ chi


nhánh khơng có nguồn vốn ổn định nên thường xuyên tăng lãi suất để đảm bảo


lợi nhuận cho chi nhánh.


Chi nhánh nên đa dạng hố các hình thức huy động cũng như đa dạng hoá


thể loại cho vay hơn nữa để phục vụ chương trình cơng nghiệp hố hiện đại hố


đất nước.


Chi nhánh cần huy động nhiều hơn các loại tiền gửi có thời hạn dài, đây là


nguồn vốn đầu vào ổn định cho chi nhánh vì trong th ời gian qua chi nhánh chủ


yếu huy động nguồn ngắn hạn quá nhiều , không được ổn định. Chi nhánh n ên


chú ý hơn nữa trong việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn v ì nguồn


này khiến chi nhánh phải chịu một khoản phí khá lớn mới thu hút đ ược khách


hàng.


Mở rộng mạng lưới hoạt động đi đôi với v iệc mở rộng địa bàn giao dịch, do


vậy mà trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng thêm hệ thống các phòng giao


dịch trực thuộc chi nhánh quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu giao d ịch của khách



hàng ngày càng tăng.


Thực hiện tốt công tác phân loại kh ách hàng để cho vay phù hợp, tùy theo


loại đối tượng khách hàng mà chi nhánh có phương thức cho vay cũng như điều


tra giám sát nhằm hạn chế các rủi ro đến mức thấp nhất.


<b> 5.2.2. Biện pháp mở rộng quan hệ với khách h àng</b>


Cần mở rộng công tác tuy ên truyền và tiếp thị về huy động vốn để khách


hàng biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của chi


nhánh nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.


Mọi khách hàng khi quan hệ với chi nhánh thì chi nhánh nên nên tiếp xúc


với khách hàng trên cả hai lĩnh vực là huy động vốn và cho vay vốn, để khi


khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận sẽ gửi tiền của họ kiếm được vào chi nhánh.


Chi nhánh phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách h àng truyền thống,


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

nhằm để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của khách hàng và tìm hiểu nhu cầu địi


hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích h ợp. Bên cạnh


việc huy động vốn vào chi nhánh ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt,



hấp dẫn thì chi nhánh cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn. Để tránh đồng tiền khơng bị đóng băng, làm tăng doanh thu và l ợi nhuận thì


chi nhánh phải có những biện pháp thực sự ph ù hợp giữa việc huy động vốn v à


sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ng ày càng cao.


Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó tập trung


chủ yếu là ngành kinh tế mũi nhọn như xây dựng và dịch vụ. Lựa chọn kỹ khách


hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của khách


hàng.


Một vấn đề quan trọng h ơn nữa là trong và sau khi cho vay, chi nhánh cần


thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt l à những khoản


vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.


<b> 5.2.3. Biện pháp về hỗ trợ và trang bị thêm thiết bị công nghệ thông tin</b>
Chi nhánh cần trang bị thêm các thiết bị cơng nghệ thơng tin vì có như thế


sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh được nâng cao tính chính xác v à


nhanh chóng hơn trong các nghiệp vụ hoạt động của mình. Đồng thời, góp phần



hiện đại hố Ngân hàng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhân viên


để góp phần giảm bớt các giao dịch truyền thống. Từng b ước thực hiện cho vay


và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo thói quen n ày cho các doanh nghiệp và


các hộ sản xuất.


<b> 5.2.4. Biện pháp mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm của Ngân h àng</b>
Chi nhánh cần mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vực khác nhau trong nền


kinh tế, trong đó tập trung v ào các ngành mũi nhọn và các ngành đang phát triển


mạnh trên địa bàn như các ngành xây d ựng, dịch vụ… Đa dạng hoá các hình thức


cho vay với các mức lãi suất phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ng ày càng phong


phú của khách hàng. Cần nghiên cứu và thăm dò ý kiến của khách hàng về các


sản phẩm của Ngân hàng để đưa ra các sản phẩm có nhiều tiện ích hơn nữa để


phục vụ cho khách hàng ngày càng tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách h àng trả


nợ đúng hạn. Đối với các khoản nợ q hạn hoặc nợ khó đ ịi tuỳ tình hình cụ thể


mà chi nhánh áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn , nếu chi nhánh xét


thấy khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi đ ược và khách hàng có thiện chí trả



nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn thì chi nhánh có thể cho vay


thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ kinh doanh để tạo điều kiện cho


khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của m ình


<b>5.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro</b>


Để hoạt động tín dụng của chi nhánh đạt được kết quả tốt địi hỏi phải có


sự kết hợp chặt chẽ từ Ban Giám đốc cho đến cán bộ công nhân viên. Ở cấp lãnh


đạo địi hỏi phải có sự quản trị tốt, am hiểu chuy ên môn và cả tâm lý quản lý, tâm


lý xã hội nhằm tạo ra môi trường hoạt động có văn hố n ơi làm việc. Đối với các


cán bộ công nhân viên cần phải có trình độ chuyên môn cao, phong cách l àm


việc năng động, sáng tạo trong môi tr ường đầy cạnh tranh.


Có kế hoạch xử lý nợ quá hạn l à cần phân loại nợ dựa tr ên yếu tố rủi ro


hơn là thời hạn vay tín dụng, đối với các món vay có rủi ro cao cần theo d õi
thường xuyên đồng thời trích lập quỹ dự ph òng tương xứng. Tuy nhiên, quan


trọng nhất vẫn là công tác thẩm định, đây là biện pháp làm tăng tính an tồn và


hiện đại trong hoạt động tín dụng, tổ thẩm định phải đ ược trang bị đầy đủ kiến



</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>CHƯƠNG 6:</b>



<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>



<b>6.1. KẾT LUẬN</b>


Trước tình hình hội nhập, nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức,


nền kinh tế có nhiều biến động, điều n ày đã làm cho hoạt động của hầu hết các


ngân hàng càng gặp rất nhiều khó khăn và chi nhánh ĐBSCL cũng vậy, nhưng


đồng thời nó cũng tạo nhiều c ơ hội mới cho hoạt động của các ngân hàng. Vì


vậy, chi nhánh cần phải có những xem xét, đánh giá chính xác h ơn và có những


quyết định đúng đắn hơn, kịp thời hơn trong hoạt động của mình trước những xu


thế mới của nền kinh tế. Có nh ư thế thì hoạt động của chi nhánh mới đạt hiệu quả


cao hơn, ổn định hơn, duy trì được hoạt động của mình và từng bước phát triển


lên tầm cao mới. Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn trong thời buổi


cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương m ại khác trên cùng địa bàn. Nó địi


hỏi chi nhánh phải chuẩn bị tốt về mọi mặt nh ư là nguồn vốn, khoa học công


nghệ, nguồn nhân lực…



Với sự nổ lực không ngừng, quyết tâm của to àn bộ công nhân viên trong


chi nhánh thì trong ba năm qua chi nhánh đã đạt được một số kết quả rất tốt.


Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển hơn nữa thì chi nhánh cịn phải thường


xun hồn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh, th ường xuyên thu thập những


thông tin thị trường và thông tin về các ngân hàng khác, luôn tự đổi mới hoàn


thiện chi nhánh ngày càng tốt hơn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chi nhánh,


phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới để thu hút th êm nhiều khách hàng


tạo được khơng khí làm việc cho cán bộ phát huy hết năng lực của họ vì mục tiêu


cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận v à giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh tới mức thấp


nhất.


Qua các phần phân tích ở trên ta có thể thấy được tình hình hoạt động tín


dụng tại ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh ĐBSCL trong th ời gian qua là


phát triển theo chiều hướng tốt. Tình hình huy động vốn của chi nhánh, t ình hình


doanh số cho vay, tình hình doanh số thu nợ, tình hình dư nợ hay các tỷ số đánh


giá chất lượng tín dụng đều phản ánh đ ược chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Thể



</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

khơng vì vậy mà chi nhánh tự hào, ỷ lại mà phải càng phấn đấu nhiều hơn nữa vì


trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ nh ư ngày nay mà chi nhánh không t ự liên


tục đổi mới thì sẽ rất nhanh bị tụt hậu, lỗi thời. B ên cạnh những thành cơng của


chi nhánh thì cũng vẫn còn tồn tại những bất cập nh ư tuy chi nhánh thu đư ợc lợi


nhuận nhưng lợi nhuận đó chủ yếu thu từ l ãi, đặc biệt trong năm 2008 lợi nhuận


của chi nhánh tăng là do được hoàn lại khoản trích lập dự ph ịng rủi ro của các


năm trước nên việc tăng lợi nhuận đó l à điều chưa tốt nên chi nhánh cần phải đa


dạng hóa sản phẩm hơn nữa, có như vậy chi nhánh mới có đ ược nguồn thu nhập


ổn định, có sự an toàn trong kinh doanh và ngày càng phát tri ển bền vững.


<b>6.2.KIẾN NGHỊ</b>


Tích cực nghiên cứu và triển khai các hình thức huy động mới, nhằm giúp


chi nhánh nâng cao hơn nữa hiệu quả trong công tác huy động vốn, để chi nhánh


có thể đảm bảo đủ nguồn tiền để cho vay mà không cần phải sử dụng nguồn điều


chuyển từ hội sở với chi phí cao .


Tiếp tục cho vay đối với các khách h àng truyền thống, các khách hàng có



uy tín, các doanh nghi ệp làm ăn có hiệu quả, tăng cường tìm kiếm đối tượng


khách hàng tiềm năng mới để mở rộng mạng lưới hoạt động cho chi nhánh.


Tích cực triển khai các ứng dụng công nghệ ti ên tiến vào hoạt động ngân


hàng, tăng cường khai thác và tạo tiện ích, sản phẩm có giá trị cao phục vụ cho


khách hàng.


Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại chi n hánh, tăng cường đầu tư phát


triển các dịch vụ hiện đại để tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh bởi v ì một ngân


hàng hiện đại là ngân hàng phải có nhiều nguồn thu khác nhau không phải chỉ


thu từ nguồn thu nhập lãi.


Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ trong chi
nhánh để có những quyết định đúng đắn h ơn trong việc cho vay khách hàng tránh


tình trạng quyết định qua loa, tạo rủi ro tiềm ẩn cho chi nhánh.


Liên tục tự đổi mới, hoàn thiện bộ máy tổ chức, phân công phân quyền r õ


ràng tránh tình trạng giao việc tùy tiện, không đúng với chuy ên môn được đào


tạo của nhân viên có như vậy nhân viên mới làm việc hết năng lực của họ từ đó


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>




<i>1. PGS.TS. Nguyễn Văn Dờn. Bài giảng “Tín dụng Ngân h àng”. Trường</i>


Đại học kinh tế TPHCM


<i>2. Th.S Thái Văn Đại (2007). Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương</i>


<i>Mại”</i>


<i>3. Th.S Thái Văn Đại (2008). Giáo trình “ Quản trị Ngân Hàng Thương</i>


<i>Mại”</i>


<i>4. Th.S Bùi Văn Trịnh, Th.S Thái Văn Đại (2005). Bài giảng “Tiền tệ </i>


<i>-Ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ</i>


5. Các báo cáo đánh giá ho ạt động kinh doanh của Ngân h àng TMCP


Phương Nam chi nhánh ĐBSCL


6. Cơng văn, quyết định về tín dụng của Ngân h àng TMCP Phương Nam


</div>

<!--links-->

×