Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.47 KB, 28 trang )

Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm 2012 vừa qua là một năm đầy khó khăn cho hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam. Do tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao làm cho sức mua
của người dân giảm, sản xuất đình trệ… kéo theo hàng loạt doanh nghiệp phá sản.
Trước tình hình đó việc ngân hàng cho vay và thu hồi vốn tại các doanh nghiệp
này gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa do dư nợ bất động sản chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu tín dụng của các ngân hàng thương mại, nên việc thị trường bất động sản
mất thanh khoản đã khiến quy mô nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng tiếp tục
tăng nhanh. Trong khi hoạt động tín dụng lại là một trong những hoạt động mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, chiếm 80% - 90% tổng thu nhập. Do đó vấn
đề đáng lo ngại đối với hầu hết các ngân hàng là rủi ro tín dụng. Đây là loại rủi ro
lớn nhất, thường xuyên xảy ra, là nguyên nhân mở đầu dẫn đến rủi ro thanh khoản
và rủi ro lãi suất nên hậu quả của nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến một ngân
hàng mà còn ảnh hưởng đến cả một hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Vì
vậy, phân tích tình hình rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp kiểm soát,
hạn chế rủi ro tín dụng là việc được quan tâm hàng đầu tại các ngân hàng hiện nay.
Nhìn chung, trong năm 2012, hầu hết các ngân hàng đều có tăng trưởng tín dụng
thấp, nợ xấu tăng cao. Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã đạt được hầu
hết các mục tiêu đặt ra và vượt cao so với kế hoạch chủ yếu là trong lĩnh vực huy
động vốn để cho vay cụ thể là mức tăng trưởng tín dụng bỏ xa so với bình quân
toàn ngành. Mà tăng trưởng tín dụng cao tiềm ẩn nhiều rủi ro và vấn đề thu hồi nợ
luôn là mối lo đối với tất cả cán bộ làm công tác tín dụng. Bởi vì việc thẩm định
giải quyết một món vay đã khó, thu hồi đầy đủ gốc lẫn lãi là công việc khó hơn
nhất là nợ quá hạn lẫn nợ xấu. Cho nên công tác phân tích tình hình rủi ro tín dụng
tại ngân hàng một cách thường xuyên để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các nhà lãnh đạo tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội chú trọng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó nên em đã chọn đề
tài “Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần


Quân Đội” làm đề tài nghiên cứu.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 1 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng và đề ra giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Quân Đội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân Đội
- Phân tích tình hình nợ xấu của ngân hàng.
- Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của hệ thống Ngân hàng TMCP
Quân Đội.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thông tin, số liệu của chuyên đề được thu thập từ năm 2010 - 2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Quân Đội
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua sách báo,
tạp chí chuyên ngành, internet, từ các báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại
cổ phần Quân Đội, và từ các giáo trình.
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm thống kê các bảng số liệu biểu đồ,
sơ đồ để mô tả, tìm hiểu tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử

dụng rất phổ biến trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Trong phương pháp này có 2 phương pháp:
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Phương pháp này sử dụng để so
sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 2 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện
pháp khắc phục.
∆y = y
1
- y
0
Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
+Phương pháp so sánh số tương đối: Phương pháp dùng để thể hiện mức độ
hoàn thành hoặc tỷ lệ số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ
tăng trưởng hay thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng
số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, nó phản ánh xu hướng biến
động bên trong của chỉ tiêu.
y
1

∆y = x 100%
y

0
Trong đó: ∆y : tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 3 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1 Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng
 Tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các TCTD với
các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức các Ngân
hàng, các TCTD sử dụng nguồn vốn huy động để cho các đối tượng nêu trên vay.
- Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Dư nợ bình quân: là số dư nợ trung bình của Ngân hàng trong một năm,
được tính bằng công thức :
Dư nợ bình quân =
- Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN về việc phân loại nợ và tiêu chuẩn trích
lập dự phòng (có hiệu lực ngày 01/06/2013), việc phân loại nợ tại ngân hàng MB
được xác định dựa vào phương pháp định tính kết hợp định lượng. Trong đó nợ
xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
 Rủi ro tín dụng
- Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là
rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân
chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng một
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 4 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân
hàng và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là vấn đề lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu
nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt
động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80 - 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân
hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các
khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản
đầu tư khác. Do vậy rủi ro là một vấn đề cần phải được quan tâm ngay từ khi bắt
đầu một công việc.
- Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
2.1.2 Sự cần thiết phải phân tích tình hình rủi ro tín dụng trong kinh
doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
các doanh nghiệp càng trở nên phức tạp và gay gắt hơn. Những rủi ro trong sản

xuất - kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả
kinh doanh của các NHTM. Sản phẩm mà các NHTM kinh doanh trên thị trường
là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích khác của ngân hàng. Trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng, cho dù hệ số an toàn vốn có đạt tới 9% thì so với tài
sản có, số vốn của bản thân ngân hàng chỉ là phần cơ bản. Nói một cách ngắn gọn
là: hoạt động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín để thu hút nguồn vốn,
dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn vốn và phát triển dịch vụ khác với
tư cách là người “đứng giữa” các lực lượng cung và cầu về các dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động của các NHTM bao gồm rất nhiều loại rủi ro, trong đó có rủi ro tín
dụng là vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong kinh doanh ngân hàng. Vì thế việc
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 5 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Qn Đội
phân tích tình hình rủi ro tín dụng của ngân hàng để từ đó đưa ra những biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng vơ cùng quan trọng trong kinh doanh ngân hàng. Ngân
hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận nhằm
tìm ra những cơ hội đạt được những lợi nhuận hợp lý với mức rủi ro có thể chấp
nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là
hợp lý và kiểm sốt được chứ khơng thể chối bỏ rủi ro.
2.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
NHTM
2.2.1 Tỷ lệ nợ q hạn (%)
Nợ q hạn là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã q
hạn. Tỷ lệ nợ q hạn nhằm dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng,
được tính bằng cơng thức:
Tỷ lệ nợ q hạn =
Chỉ tiêu này thể hiện số đồng nợ q hạn trong 100 đồng dư nợ của Ngân hàng.
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
2.2.2 Hệ số rủi ro tín dụng (%)
nợ dư Tổng
xấu Nợ

dụng tín ro rủisố Hệ
=
Tỷ lệ này phản ánh trong 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng nợ xấu
(Nợ nhóm 3,4,5). Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt cho ngân hàng.
2.2.3 Hệ số khả năng mất vốn (%)
Hệ số khả năng mất vốn sử dụng để đánh giá khoản tiền đã cho vay mà có khả
năng khơng thể thu hồi được.
Hệ số khả năng mất vốn = x 100%
Hệ số này phản ánh bình qn mỗi đồng dư nợ cho vay của ngân hàng thì có
bao nhiêu đồng có khả năng khơng thu hồi được. Hệ số này càng cao càng cho
thấy khả năng gặp rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất lớn.
2.2.4 Các hệ số về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
 Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Xn Vinh - 6 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Dư nợ q hạn
Tổng Dư nợ cho vay
x 100%
Nợ có khả năng mất vốn
Dư nợ bình qn
x 100%
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng nhằm đánh giá khả năng đảm bảo an toàn
cho hoạt động tín dụng mỗi khi xuất hiện rủi ro.
Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng = x 100%
Hệ số này phản ánh trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng dự phòng
được trích lập để bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro tối đa. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá
lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu khả năng bù đắp rủi ro tín dụng để đánh giá khả năng đảo bảo an
toàn cho những khoản nợ xấu của ngân hàng.

Khả năng bù đắp RRTD = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng nợ xấu sẽ có bao nhiêu đồng dự phòng đã
được trích lập để đề phòng rủi ro cho Ngân hàng.
 Hệ số khả năng bù đắp các khoản vay có khả năng mất vốn
Hệ số này dùng để sử dụng để đánh giá khả năng bù đắp những khoản nợ có
khả năng không thu hồi được.
Hệ số khả năng bù đắp = x 100%

Chỉ số này thể hiện 1 đồng nợ xấu sẽ được bù đắp bằng bao nhiêu đồng đã
được trích lập dự phòng. Chỉ số này xác định hiệu quả của khả năng bù đắp rủi ro
tín dụng. Tỷ lệ này gần bằng 1 cho biết khả năng bù đắp rủi ro tín dụng càng cao.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 7 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
DPRRTD được trích lập
Nợ xấu
DPRRTD được trích lập
Dư nợ nhóm 5
DPRRTD được trích lập
Tổng dư nợ
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Chương 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÀNH NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2010-2012
3.1.1 Tổng quan về kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2012
Giai đoạn 2010 - 2012 nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến chuyển và thay đổi.
Điểm đáng khích lệ là năm 2012, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt
1.540 USD, cao hơn mức 1.355 USD/người của năm 2011 và hơn gấp 1,32 lần so
với 1168 USD của năm 2010, chỉ số CPI có mức tăng trưởng tăng nhanh từ 2010
đến năm 2011 (từ 11,75% đến 18,13%) tuy nhiên đã được kiềm chế ở mức 9,21%

vào năm 2012. Theo đó tình hình lạm phát giảm mạnh về mức 6,81% vào năm
2012.
Bên cạnh đó kinh tế xã hội nước ta trong giai đoạn này cũng đương đầu với
nhiều khó khăn, thách thức. Đáng chú ý là thị trường hàng hóa năm 2012 khá ảm
đạm với sức mua yếu và tồn kho ở mức cao, bình quân cả năm chỉ số CPI của cả
nước ở mức 6,81%. Từ 2010 đến 2012, nền kinh tế cả nước tăng trưởng với tốc độ
chậm, ước tính tốc độ tăng trưởng GDP năm 2012 đạt 5,03% thấp hơn so với năm
2011 là 5,89% và năm 2010 là 6,78%. Sự suy giảm của nền kinh tế trong nhiều
năm liên tiếp đã khiến nhiều doanh nghiệp lao đao. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, năm 2011 có gần 49.000 doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động và
riêng năm 2012 có 55.000 doanh nghiệp đăng ký giải thể, ngừng hoạt động, các
doanh nghiệp này chủ yếu trong lĩnh vực bất động sản và chứng khoán, xu hướng
cho thấy hiện nay các doanh nghiệp đang chuyển dịch dần ra khỏi hai ngành nói
trên.
3.1.2 Một số điểm nổi bật trong hoạt động ngành ngân hàng
Nói về bức tranh hoạt động của ngành giai đoạn 2010-2012 có thể đề cập đến
những điểm chính sau: Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có sự biến động
lớn, tăng vọt vào cuối năm 2010 (cao nhất đạt mức 18%) và tiếp tục tăng nhanh có
thời điểm huy động VNĐ lên đến 20%/năm. Tuy nhiên năm 2012 lãi suất đã giảm
mạnh về mức định hướng của NHNN đề ra ngay từ đầu năm và đã trở về với mức
lãi suất cuối năm 2007. Tỷ giá có chênh lệch lớn giữa giá niêm yết và giá trên thị
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 8 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
trường tự do vào năm 2010, sau sự điều chỉnh giá mạnh từ 18.932 đến 20.693
VNĐ/USD năm 2011 tỷ giá có sự tăng nhẹ và tương đối ổn định trong năm 2012.
Giai đoạn 2010-2012, sau khi NHNN ban hành quy định đóng cửa các sàn
giao dịch vàng trong nước kể từ 30/3/2010, không cho phép các ngân hàng được
kinh doanh vàng tài khoản ở nước ngoài kể từ 30/6/2010 theo thông tư
22/2010/TT-NHNN, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP vào năm
2012 cùng một loạt các văn bản chấm dứt hoạt động kinh doanh vàng ở các

NHTM nhằm quản lý chặt chẽ hơn thị trường vàng bằng giải pháp độc quyền sản
xuất vàng miếng. Bên cạnh đó, Nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy
định mức vốn pháp định là 3.000 tỷ đồng đến hạn 31/12/2010 cũng đã gây ra áp
lực dàn trải suốt cả năm 2010 cho các NHTM, sau đó thời hạn được dời đến cuối
năm 2011 nhưng đến ngày 27/12/2012 thì BaoVietBank (là ngân hàng cuối cùng)
mới có thể hoàn thành tăng vốn pháp định lên 3.000 tỷ đồng theo quy định.
3.2 KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.2.1 Sự hình thành và phát triển
Theo Quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Ngày 4/11/1994, MB (military bank) với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng TMCP
Quân Đội chính thức đi vào hoạt động theo Giấy phép số 0054/NH-GP của NHNN
Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm.
MB luôn được NHNN xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và
ngoài nước như Thương hiệu mạnh Việt Nam 5 lần liên tiếp; Thương hiệu Việt uy
tín chất lượng 2007; giải thưởng “Top 200 sản phẩm Tin & Dùng” năm 2010,
2011; giải thưởng Sao Vàng Đất Việt; giải thưởng thanh toán xuất sắc nhất do Citi
Group, Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng
Tính đến cuối năm 2012, MB có vốn điều lệ khoảng 10.000 tỷ đồng. MB đã mở
rộng mạng lưới hoạt động khắp các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước với hơn 196
điểm giao dịch và hơn 5000 cán bộ nhân viên. MB cũng chú trọng mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế với hơn 800 Ngân hàng đại lý tại các quốc gia trên thế giới. Sau
18 năm hoạt động với sự phát triển ổn định và nhịp độ tăng trưởng cao đã giúp
MB có được niềm tin của khách hàng, đối tác cũng như các nhà đầu tư và từng
bước khẳng định vị trí, tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 9 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Mục tiêu của MB trong những năm tới là phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính
hàng đầu của Việt Nam.
 Cơ cấu tổ chức
Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động Ngân hàng TMCP Quân Đội

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 10 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Cơ quan kiểm
soát nội bộ
Ban kiểm
soát
Hội đồng quản trị
Văn phòng
hội đồng quản trị
Các ủy ban cao cấp:
1. Ủy ban về vấn đề nhân sự
2. Ủy ban ALCO
3. Ủy ban quản trị rủi ro
4. Ủy ban tín dụng
Khối kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Khối tài chính
kế toán
Khối quản trị rủi ro
Khối tổ chức nhân
sự
Văn phòng CEO
Văn phòng triễn
khai chiến lược
Khối đầu tưKhối thẩm định
Phòng chính trị Ban xây dựng cơ
bản
Khối
khách
hàng lớn
Khối

DN vừa
và nhỏ
Khối
khách hàng
cá nhân
Khối nguồn
vốn, kinh
doanh tiền tệ
Khối
mạng lưới,
phân phối
Khối
vận
hành
Khối
công nghệ
thông tin
Chi nhánh
CE
O
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
3.2.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTM Cổ Phần Quân
Đội qua 3 năm 2010 - 2012
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP QUÂN
ĐỘI QUA 3 NĂM (2010 – 2012)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh 2011/2010
So sánh
2012/2011

Số tiền % Số tiền %
Doanh thu
4.088 5.147 7.815 1.059 25,91 2.668 51,84
Chi phí
1.800 2.522 4.725 722 40,11 2.203 87,35
Lợi nhuận trước
thuế 2.288 2.625 3.090 337 14,73 465 17,71
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính hợp nhất MB các năm 2011, 2012)
Giai đoạn 2010 – 2012, tình hình kinh tế vô cùng khó khăn hàng loạt các
doanh nghiệp phá sản do đầu tư quá nhiều vào thị trường bất động sản; dẫn đến nợ
xấu cho các ngân hàng tăng lên và làm cho lợi nhuận đặt ra đầu năm 2012 của các
ngân hàng đều khó có thể đạt được. Trong bối cảnh đó, MB đã có những bước đi
đúng đắn, có những điều chỉnh thích hợp với thị trường. Kết quả là qua 3 năm
(2010-2012) lợi nhuận của ngân hàng những năm sau đều tăng trưởng hơn năm
trước, được thể hiện qua hình sau:
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 11 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
năm
Nghìn Tỷ đồng
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Qua biểu đồ ta thấy lợi nhuận của ngân hàng luôn tăng. Cụ thể năm 2011, lợi
nhuận của ngân hàng tăng 337 tỷ đồng (tăng 14,73%) so với năm 2010. Đến năm
2012, lợi nhuận tăng 465 tỷ đồng (tăng 17,71%) so với năm 2011 vươn lên đứng
đầu ngành. Nguyên nhân chủ yếu do MB đã dự báo xu hướng đúng đắn, bám sát
diễn biến của thị trường và tình hình kinh tế chung, cơ cấu lại danh mục cho vay
và đầu tư. Đặc biệt năm 2012, trước tình hình tín dụng chung của toàn ngành gặp
nhiều khó khăn, MB đã đẩy mạnh các mảng hoạt động dịch vụ, các hoạt động có
hàm lượng công nghệ cao, phát triển các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ trọn gói,… đưa
mảng dịch vụ này phát triển mạnh, làm cho lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ có xu
hướng tăng lên trong khi tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng giảm xuống. Ngoài ra,

đóng góp vào lợi nhuận ở mức 3.024 tỷ đồng còn phải kể đến khoản hoàn nhập dự
phòng từ việc thu hồi nợ xấu.
Cùng với việc lợi nhuận đạt mức khả quan thì chi phí tại MB trong 3 năm qua
(2010-2012) cũng tăng rất nhanh. Cụ thể, năm 2011 chi phí tăng 722 tỷ VND tức
tăng 40,11% so với năm 2010. Đặt biệt là năm 2012 chi phí của MB tăng 2.203 tỷ
VND tức tăng 87,35% so với năm 2011. Nguyên nhân khiến chi phí của ngân hàng
tăng nhanh trong 3 năm qua là do ngân hàng tăng cường mở rộng mạng lưới trong
năm 2010 là 140 điểm giao dịch; sang năm 2011 tăng lên 36 điểm giao dịch đưa
tổng số điểm giao dịch lên 176 điểm, và tăng lên hơn 196 điểm giao dịch trong
năm 2012. Bên cạnh đó việc trích lập dự phòng rủi ro cao cũng là nguyên nhân
khiến chi phí tăng nhanh. Chỉ tính riêng năm 2012 MB phải trích lập dự phòng rủi
ro hơn 2.000 tỷ đồng.
3.2.3 Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới
 Tôn chỉ hoạt động
Với mục tiêu phát triển bền vững, MB sẽ tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro nhằm kiểm soát tốt chất lượng các mặt hoạt động và hỗ trợ
chặt chẽ cho các đơn vị kinh doanh. Với nguồn nhân lực tốt, hạ tầng công nghệ
thông tin vững mạnh, hệ thống quản trị hiệu quả, MB sẽ tiếp tục duy trì vị thế là
một trong các ngân hàng tốt nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam.
 Mục tiêu tổng quát
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 12 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Giai đoạn 2010 – 2014 được MB xác định là giai đoạn tăng trưởng bền vững
với việc đạt được mục tiêu tăng trưởng toàn diện. Năm 2010 sẽ tạo đà cho giai đoạn
chiến lược 2010 – 2014 với quy mô của một tập đoàn – MB Group. MB Group đặt
kế hoạch trở thành một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu tại Việt
Nam vào năm 2015, với hệ thống các công ty thành viên thực sự mạnh, nằm trong
Top 3 của tất cả các lĩnh vực: bất động sản, chứng khoán, quản lý quỹ, bảo hiểm,
quản lý tài sản.
3.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP QUÂN

ĐỘI
3.3.1 Phân tích tình hình dư nợ của ngân hàng
 Tình hình dư nợ của ngân hàng theo thời hạn
Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về.
Đây cũng là chỉ tiêu xác thực để đánh giá quy mô hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Để hiểu rõ hơn tình hình dư nợ của ngân hàng trong ba năm qua ta xem bảng
số liệu sau:
Bảng 2: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG
CỦA MB QUA 3 NĂM (2010-2012)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
DN ngắn
hạn
32.751 67,12 39.866 67,52 52.980 71,13 7.115 21,72 13.114 32,90

DN trung
dài hạn
16.046 32,88 19.179 32,48 21.499 28,87 3.133 19,53 2.320 12,10
Tổng
Dư nợ
48.797 100,00 59.045 100,00 74.479 100,00 10.248 21,00 15.434 26,14
( Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tài chính của NH TMCP Quân đội
năm 2011 và năm 2012)
Nhìn chung, dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn của ngân hàng đều tăng qua 3
năm. Trong đó dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng nhanh hơn dư nợ trung và dài
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 13 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
hạn do đó tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ tăng qua các năm và tỷ trọng
dư nợ trung và dài hạn có xu hướng giảm. Chịu ảnh hưởng rất lớn của những
chính sách của ngân hàng, cũng như biến động từ nền kinh tế Việt Nam trong
những năm qua, tình hình dư nợ tín dụng theo thời hạn của MB từ năm 2010 –
2012 cụ thể như sau:
- Dư nợ ngắn hạn: qua 3 năm từ năm 2010 – 2012, dư nợ ngắn hạn tăng
nhanh. Năm 2011 đạt 39.866 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 21,73% so với
năm 2010. Nguyên nhân là do chính sách tín dụng của MB trong những năm 2011
là đẩy mạnh cho vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn lưu động để
phục vụ kinh doanh đồng thời giúp tăng vòng quay của vốn cho ngân hàng và
quản lý tốt được nguồn vốn cho vay.
[1]

- Dư nợ trung và dài hạn: dư nợ trung và dài hạn tuy có tăng qua 3 năm
nhưng tốc độ tăng chậm so với dư nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do trong suốt một
quãng thời gian dài, từ 2011 đến giữa 2012, lãi suất dài hạn tại MB cũng như toàn
ngành đã được đẩy lên mức quá cao, các doanh nghiệp rất khó vay vốn để đầu tư
dự án trung, dài hạn trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Từ nữa cuối năm 2012, mặt

bằng lãi suất dài hạn giảm mạnh, tuy nhiên dư nợ tín dụng trung, dài hạn không
phát triển bởi doanh nghiệp vẫn ngại tăng đầu tư khi khả năng mở rộng thị trường,
đầu ra sản phẩm còn khó. Bên cạnh đó, cho vay trung, dài hạn có độ rủi ro cao nên
ngân hàng cũng rất thận trọng trong việc giải ngân.
[2]
Qua số liệu phân tích trên ta thấy cơ cấu cho vay của MB chủ yếu tập trung
vào mảng tín dụng ngắn hạn.
 Tình hình dư nợ của ngân hàng theo ngành nghề
Để phân tích cụ thể hơn về sự tăng trưởng của dư nợ, chúng ta lần lượt xem
xét tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của từng ngành nghề qua bảng số liệu sau:
1[]
Ngân hàng TMCP Quân Đội: Báo cáo thường niên năm 2011, tr. 33.
2
[]
Hồ Hương, Đại đoàn kết, Ngân hàng – Doanh nghiệp: Tái cơ cấu niềm tin,
[truy cập ngày 13-
3-2013].
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 14 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
5.04
39.98
8.54
30.49
2.28
13.67
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Bảng 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH NGHỀ
CỦA MB QUA 3 NĂM (2010-2012)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
2010/2011 2011/2012
Số
tiền
Số
tiền
Số tiền Số tiền %
Số
tiền
%
Nông, lâm nghiệp 2.372 2.978 4.599 606 25,55 1.621 54,43
Công nghiệp 14.734 23.607 31.857 8.873 60,22 8.25 34,95
Xây dựng 3.839 5.044 5.414 1.205 31,39 370 7,34
Thương mại và
dịch vụ
16.602 17.997 22.195 1.395 8,40 4.198 23,33
Ngành khác 3.933 1.345 1.150 (2.588) (65,80) (195) (14,50)
Cho vay cá nhân 7.317 8.073 9.264 756 10,33 1.191 14,75
Dư nợ 48.797 59.045 74.479 10.248 21,00 15.434 26,14
( Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tài chính của NH TMCP Quân đội
năm 2011 và năm 2012)
Xét về cơ cấu dư nợ thì ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ là 2 ngành
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của ngân hàng.
2010 2011 2012

Nông lâm nghiệp Công nghiệp Xây dựng

TM & DV Ngành khác Cho vay cá nhân
Hình 3: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề qua 3 năm 2010-2012
Qua bảng số liệu ta thấy ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng qua các
năm là khá nhanh, mặc dù năm 2012 có sự giảm sút so với năm 2011 nhưng nhìn
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 15 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
chung vẫn đạt ở mức khá cao. Điều này cho thấy rằng công nghiệp là một trong
những lĩnh vực đang được ngân hàng quan tâm đầu tư hiện nay. Tuy nhiên đây là
một lĩnh vực cần vốn đầu tư lớn, các khoản cho vay trong lĩnh vục công nghiệp
thường là vay trung – dài hạn. Quy mô tín dụng trong lĩnh vực công nghiệp tăng
trưởng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng hơn vì những khoản vay trung –
dài hạn có lãi suất cao, tuy nhiên rủi ro mà nó mang lại cũng sẽ cao hơn.
Bên cạnh đó còn phải nhắc tới ngành Thương mại và dịch vụ, đây là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn nên được chú trọng đầu tư vì thế luôn chiếm
một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng và luôn có mức tăng trưởng
dương qua các năm, đặc biệt tăng mạnh ở năm 2012 điều này nói lên rằng đầu tư
vào lĩnh vực thương mại và dịch vụ ngày càng được ngân hàng quan tâm hơn và
đang trở thành xu thế hiện nay của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cũng mở rộng qui mô hoạt động và đa dạng hóa sản
phẩm ở các ngành nghề khác như: Nông lâm nghiệp, xây dựng. Thực hiện chủ
trương của NHNN, mặc dù không chiếm tỷ trọng cao song những ngành này cũng
có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, cụ thể là ngành nông lâm nghiệp năm 2011
tăng 606 tỷ đồng tức tăng 25,55% so với năm 2010 và năm 2012 tăng thêm 1.621
tỷ đồng tức tăng 54,43% so với năm 2011. Trong khi đó tình hình cho vay các
ngành khác lại có xu hướng giảm từ năm 2010 – 2012. Cụ thể, năm 2011 giảm
2.588 tỷ đồng tức giảm 65,80 % so với 2010, năm 2012 giảm 195 tỷ đồng tức
giảm 14,75 %.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng hầu
hết ở các ngành nghề, nhưng ngân hàng luôn dành sự tập trung chủ yếu cho những
ngành kinh tế mũi nhọn hiện nay của xã hội, điều này góp phần tích cực vào việc

đầu tư và phát triển nền kinh tế xã hội.
3.3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng
 Phân tích nợ xấu theo phân loại nợ
Nợ xấu là chỉ tiêu thể hiện chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Vì thế
tỷ lệ nợ xấu càng thấp thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao và ngược lại. Do
đó nợ xấu luôn là vấn đề mà các NHTM nói chung và MB nói riêng luôn tìm cách
khống chế ở mức thấp nhất. Tình hình nợ xấu của Ngân hàng qua 3 năm được thể
hiện qua bảng sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 16 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Bảng 4: TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA MB QUA 3 NĂM (2010-2012)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)
Nhóm 3 124,718 0,26 305,546 0,52 299,127 0,40 180,828 144,99 (6,419) (2,1)
Nhóm 4 71,004 0,15 111,310 0,19 432,905 0,58 40,306 56,77 321,595 288,92
Nhóm 5 417,449 0,86 520,527 0,88 639,607 0,86 103,078 24,69 119,080 22,88
Tổng nợ xấu 613,171 1,26 937,383 1,59 1.371,639 1,84 324,212 52,87 434,256 46,33
Tổng dư nợ 48.796,586 100,00 59.044,837 100,00 74.479,564 100,00 10.248,251 21,00 15.434,727 26,14
( Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tài chính của NH TMCP Quân đội năm 2011 và năm 2012)
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 17 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Trong 3 năm qua tình hình nợ xấu của ngân hàng tăng nhanh theo xu hướng
chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên do MB luôn chú trọng kiểm soát chất
lượng tín dụng nên nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng khá thấp, tính đến
31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng là 1,84% thấp hơn nhiều tỷ lệ nợ xấu
chung của toàn ngành ước tính là 8,6%. Cụ thể là trong năm 2011, số nợ xấu của
MB là 937.383 triệu đồng, tăng 324.212 triệu đồng so với năm 2010, tức tăng
52,87%. Và trong năm 2012, số nợ xấu của MB tiếp tục tăng thêm 434.256 triệu

đồng, tăng 46,33% so với năm 2011.
Xét về cơ cấu nợ xấu trong 3 năm qua, do tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng chậm hơn so với tốc độ tăng nợ xấu nên tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng
nhanh qua 3 năm. Cụ thể, năm 2010 nợ xấu chiếm 1,26%, đến năm 2011 là
1,59% và năm 2012 tăng lên 1,84%. Trong nhóm nợ xấu thì nợ dưới tiêu chuẩn
từ năm 2010 đến 2011 tăng nhanh và đến năm 2012 thì giảm nhẹ, còn nợ nghi
ngờ năm 2012 gần gấp 4 lần so với 2011 (tăng 288,92%).
Đáng chú ý trong bức tranh nợ xấu của MB giai đoạn 2010 - 2012 là nợ
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tăng nhanh từ 417.449 triệu đồng năm 2010
tăng lên 520.527 triệu đồng năm 2011 và năm 2012 là 639.607 triệu đồng (chiếm
tỷ trọng 0,86% trong tổng dư nợ tín dụng).
Nguyên nhân khách quan dẫn đến việc nợ xấu tăng trong 3 năm qua là do
kinh tế thế giới mặc dù đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu song
nhìn chung chưa thực sự ổn định và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến
kinh tế nước ta, làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam gặp rất
nhiều khó khăn, lãi suất cho vay cao vượt xa khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp (lãi suất đi vay không ngừng được nâng lên và lãi suất cho vay cũng tăng
lên). Số doanh nghiệp đã tự giác đóng cửa, tuyên bố phá sản năm 2011 tăng
21,8% so với năm 2010. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả
năng về tài chính làm cho nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng tăng nhanh.
 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 18 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Bảng 5: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA MB QUA 3 NĂM (2010-2012)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng tài sản Triệu đồng 109.623.197 138.831.492 175.612.370
Tổng dư nợ Triệu đồng 48.796.586 59.044.837 74.479.564
Dư nợ bình quân Triệu đồng 39.192.264 53.920.712 66.761.701
Nợ có khả năng mất vốn Triệu đồng 417.449 520.527 639.607

Nợ xấu Triệu đồng 613.171 937.383 1.371.639
Dự phòng rủi ro TD Triệu đồng 738.336 1.092.540 1.312.742
Dư nợ trên tổng tài sản % 44,51 42,53 42,41
Hệ số rủi ro tín dụng % 1,26 1,59 1,84
Hệ số khả năng mất vốn % 1,07 0,97 0,96
Dự phòng rủi ro TD/ nợ xấu Lần 1,20 1,17 0,96
( Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tài chính của NH TMCP Quân đội
năm 2011 và năm 2012)
- Dư nợ trên tổng tài sản: chỉ tiêu dư nợ trên tổng tài sản của ngân hàng cho
thấy được mức độ đầu tư vào nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, hay nói cách
khác đây là chỉ tiêu giúp xác định quy mô tín dụng của ngân hàng. Nhìn vào
bảng số liệu ta thấy dư nợ trên tổng tài sản năm 2010 là 44,51%, sang năm 2011
giảm còn 42,53% và đến năm 2012 giảm còn 42,41%, tức giảm 2,1% so với năm
2010. Nguyên nhân của sự gia giảm tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản tại MB là
việc chuyển hướng tăng đầu tư ở những lĩnh vực dịch vụ
[3]
. Trước tình hình tăng
trưởng tín dụng ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, hạn chế từ năm 2011 MB
đã đẩy mạnh các mảng hoạt động dịch vụ, các hoạt động có hàm lượng công
nghệ cao, phát triển các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ trọn gói, giúp khách hàng giảm
chi phí và thời gian.
- Hệ số RRTD: chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Nếu tỷ lệ này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng tốt, nếu ngược lại thì nó
phản ánh sự đầu tư tín dụng không tốt của Ngân hàng. Từ năm 2010 đến 2012,
mặc dù dư nợ của ngân hàng tăng nhanh nhưng vẫn không nhanh bằng tốc độ
tăng của nợ xấu nên hệ số rủi ro tín dụng tại ngân hàng MB liên tục tăng. Cụ thể,
năm 2010 chỉ tiêu này là 1,26%, sang năm 2011 là 1,59% và năm 2012 là 1,84%.
3
[]
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (2012). “dư nợ tín dụng của MB đạt 74.564

tỷ đồng”, />4797-a56e-22b2c96f9464&ID=5503&Web=d5a9ee3e-4fcf-4319-ac5c-15eed5edad2c
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 19 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Trong tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, nợ xấu tăng nhanh dẫn đến hệ số rủi
ro tín dụng tăng nhanh là xu hướng chung của toàn ngành. Tuy nhiên, hệ số rủi
ro tín dụng của ngân hàng MB được xem là mức rất thấp so với toàn ngành.
Nguyên nhân là do ngân hàng này có được tính tuân thủ cao, kỷ luật chặt chẽ với
đặc thù doanh nghiệp quân đội. MB luôn coi việc tăng trưởng và phát triển quy
mô dư nợ tín dụng phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo chất lượng tín dụng tốt
nhất. Thực tế trong nhiều năm qua, MB đã duy trì được chất lượng danh mục tín
dụng tốt, kiểm soát nợ xấu chặt chẽ, luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
- Hệ số khả năng mất vốn: cũng như hệ số RRTD, hệ số khả năng mất vốn
cũng phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hệ số này càng nhỏ
cho thấy nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng càng thấp. Trong 3 năm (2010-
2012) tỷ lệ này của ngân hàng đã giảm liên tục. Trong năm 2010 tỉ lệ mất vốn là
1,07% nghĩa là trong 100 đồng dư nợ ngân hàng không thu được 1,07 đồng. Đến
năm 2011 tỉ lệ này là 0,97% giảm 0,1% so với năm 2010 và năm 2012 tỉ lệ này
tiếp tục giảm 0,01% còn 0,96%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do MB đã
xóa nợ 1.438 tỷ đồng (khoảng 1,9% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng). Đây là
một nỗ lực tích cực nhằm cải thiện chất lượng tài sản của ngân hàng MB.
- Dự phòng RRTD/nợ xấu: qua tính toán số liệu ta thấy dự phòng RRTD/nợ
xấu của ngân hàng giảm qua các năm tuy nhiên vẫn đạt được ở mức khá an toàn.
Cụ thể là, năm 2010 và 2011 hệ số này luôn lớn hơn 1 lần lượt là 1,2 và 1,17;
riêng năm 2012 là giảm còn 0,96. Tuy có sự sụt giảm từ 1,2 xuống còn 0,96
nhưng con số này vẫn tích cực hơn mức trung bình của các ngân hàng khác. Tỷ
lệ dự phòng thất thoát vốn vay vẫn ở mức khả quan 96% bằng với Vietcombank
(VCB) và cao nhất trong số các ngân hàng.
Qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng ta thấy hoạt
động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm đã đạt được kết quả đáng khích lệ cụ thể:
quy mô tín dụng của ngân hàng ngày càng không ngừng tăng cao, bên cạnh đó

ngân hàng còn giữ được một tỷ lệ tương đối an toàn trong hoạt động tín dụng của
mình thể hiện qua chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng, hệ số rủi ro khả năng mất vốn
của ngân hàng qua các năm đều thấp.
3.3.3 Đánh giá chung tình hình tín dụng của NHTMCP Quân Đội qua 3
năm 2010-2012
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 20 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
 Mặt được:
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp phải những khó khăn như hiện nay,
hoạt động của các ngân hàng và các TCTD đang phải đối đầu với những khó
khăn thách thức như: nợ xấu của các ngân hàng không ngừng tăng cao, tăng
trưởng tín dụng rất thấp thậm chí ở mức âm đối với một số ngân hàng, nhưng
MB vẫn giữ được mức tăng trưởng tín dụng tương đối cao, năm 2012 so với
2011 tăng trưởng tín dụng bao gồm cả chi nhánh nước ngoài của ngân hàng này
đạt mức 27% đây là con số ấn tượng so với tăng trưởng bình quân ngành nằm
dưới 9% như hiện nay. Ngoài ra, MB còn đạt được nhiều chỉ số ấn tượng. Cụ thể:
kết thúc năm 2012, tăng trưởng tín dụng đạt mức cao so với bình quân toàn
ngành ngân hàng, dư nợ cuối kỳ đạt 74.564 tỷ đồng, chỉ số nợ xấu vẫn duy trì ở
mức thấp luôn dưới 2%, đồng thời MB cũng dẫn đầu lợi nhuận khối ngân hàng
cổ phần trong khi việc trích lập quỹ dự phòng RRTD đầy đủ theo quy định của
NHNN. Từ đó, MB đã giữ vững được vị thế tài chính của mình, là một trong
những ngân hàng TMCP có lợi nhuận kinh doanh cao nhất.
Đạt được kết quả này là nhờ MB đã bám sát các định hướng điều hành
kinh tế vĩ mô của chính phủ và NHNN, đồng thời triển khai các hoạt động trên
tinh thần đồng hành, chia sẻ nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển tài chính bền
vững. Ngay từ đầu năm 2012 ngân hàng đã tiến hành rà soát các khoản vay, thực
hiện hạ lãi suất xuống bằng mức hiện hành đối với các khách hàng tốt, liên tục áp
dụng nhiều chương trình ưu đãi lãi suất cho các nhóm khách hàng theo đặc thù
kinh doanh riêng. Đơn cử như, gói ưu đãi 10.000 tỷ đồng hỗ trợ xuất nhập khẩu,
6.000 tỷ đồng cho khu vực nông nghiệp nông thôn… Nhờ đó, MB duy trì quan

hệ bền vững với khách hàng cũ và tăng trưởng có chọn lọc với khách hàng mới,
đảm bảo duy trì tăng trưởng tín dụng. Cùng với phát triển tín dụng, MB thường
xuyên chú trọng đến vấn đề quản trị rủi ro, thực hiện tốt công tác kiểm soát rủi
ro, tuân thủ nghiêm kỷ luật trong hoạt động tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng
chặt chẽ vì vậy mà ngân hàng vẫn luôn duy trì được mức rủi ro tín dụng thấp so
với toàn ngành.
 Hạn chế:
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 21 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Bên cạnh những mặt đã làm tốt ở trên, MB cũng còn tồn tại một số hạn chế
và những khó khăn. Đáng chú ý là cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn chưa cân
bằng, tỷ trọng nợ ngắn hạn ngày càng tăng và nợ trung và dài hạn trong tổng dư
nợ giảm mạnh, trong khi các doanh nghiệp hiện nay cần có vốn đầu tư vào các
dự án dài hạn, nguy cơ mất cân đối trong việc đi vay và đầu tư của doanh nghiệp
dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng là rất cao, ngân hàng cần tăng cường rà
soát các khoản vay và đặt biệt phải có một hướng kế hoạch tốt hơn cho loại tín
dụng trung và dài hạn trong tương lai để đảm bảo cân bằng cơ cấu nợ theo thời
gian. Thêm vào đó, tuy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ngân hàng năm 2012 ở mức
thấp, thấp nhất trong toàn ngành, nhưng vẫn tăng qua các năm từ 2010 đến 2012.
Đặc biệt là nhóm nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, 2 nhóm nợ này có sự
tăng đột biến từ năm 2010 đến 2012 khiến cho chi phí dự phòng rủi ro của ngân
hàng tăng nhanh, điều này làm cho biên độ lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống
đáng kể.
Trong bối cảnh lãi suất ngân hàng vẫn còn cao, môi trường kinh tế trong và
ngoài nước tiềm ẩn rủi ro, các doanh nghiệp vẫn tiếp tục gặp khó khăn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của ngân hàng. Để
duy trì được rủi ro tín dụng ở mức thấp, đòi hỏi ngân hàng cần phải triển khai
đồng bộ các chính sách tín dụng linh hoạt, hợp lý nhằm chia sẻ khó khăn với
doanh nghiệp, chủ động cùng khách hàng xây dựng cơ cấu nợ hợp lý, đúng quy
định với mục tiêu hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn trước mắt; tăng cường

công tác tư vấn, đồng hành với khách hàng.
3.3.4 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng
 Nguyên nhân khách quan
- Tình hình kinh tế thế giới và trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động nhạy cảm với những
biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, trong khi đó cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát
thì chưa thực sự rõ ràng đã tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động
NHTM Việt Nam nói chung và NH TMCP Quân Đội nói riêng. Khi nền kinh tế
suy thoái, thu nhập của các tổ chức cá nhân hay các doanh nghiệp sản xuất kinh
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 22 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
doanh thua lỗ thì không có khả năng chi trả nợ đúng hạn hoặc gia hạn thêm thời
hạn trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng TMCP Quân Đội.
Và cũng trong năm này tình hình lạm phát biến động rất nhanh, giá cả hàng
hóa thay đổi liên tục, trong thời kì này người gửi tiền có tâm lý lo sợ đồng tiền
của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng. Trong khi đó người vay tiền càng
có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay.
Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
cũng như các khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi.
- Rủi ro do cơ chế chính sách của Nhà nước
Trong điều kiện nền kinh tế mới phục hồi, các doanh nghiệp còn khá yếu ớt
nên việc chấm dứt hỗ trợ lãi suất, mặt bằng lãi suất tăng lên rất cao trong năm
2010 đã làm cho nhiều doanh nghiệp khó khăn, rủi ro về nợ quá hạn của ngành
ngân hàng tăng cao. Chính sách tiền tệ năm 2010 có nhiều thay đổi đột ngột làm
ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của ngành ngân hàng. Trong 10 tháng đầu năm,
chính sách tiền tệ khá lỏng nhưng trước tình hình lạm phát có diễn biến tiêu cực
nên NHNN đã đột ngột chuyển sang chính sách tiền tệ thắt chặt từ đầu tháng
11/2010 (lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn tăng lên 9% kể từ ngày
5/11/2010). Tình hình huy động vốn của các ngân hàng vốn đã khó khăn càng trở

nên khó khăn hơn trong những tháng cuối năm. Các ngân hàng đua nhau tăng lãi
suất huy động, cao nhất là trên 17%/năm dẫn tới lãi suất cho vay tăng cao, biên
lãi suất của các ngân hàng cũng giảm xuống làm ảnh hưởng tới tính an toàn của
hệ thống và lợi nhuận của các ngân hàng.
Đến năm 2011, lạm phát ngày càng tăng cao, chính sách tiền tệ theo chủ
trương thắt chặt được thực thi mạnh tay nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát thậm
chí có thể hy sinh cả việc tăng trưởng. Năm 2012, NHNN Việt Nam chọn đưa ra
hạn mức tăng trưởng tín dụng áp dụng riêng với từng nhóm đối tượng ngân hàng,
tùy thuộc vào tình hình sức khỏe tài chính. Do đó mức tăng trưởng tín dụng của
ngân hàng bị hạn chế.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sản xuất thua lỗ: chất lượng tín dụng năm 2010 và năm 2011 còn chịu
ảnh hưởng rất lớn từ vụ việc của Vinashin, theo đánh giá của NHNN Việt Nam
thì nợ xấu từ Vinashin đã làm cho tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng tăng thêm
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 23 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
0,7%. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân
hàng nói chung và MB nói riêng. Bên cạnh đó nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia
đình bị hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất nên chất
lượng sản phẩm làm ra không đủ tiêu chuẩn, không có khả năng cạnh tranh trên
thị trường dẫn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng kém.
- Sử dụng vốn sai mục đích: Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng
như xác định nhu cầu vay vốn không chính xác cũng như biến động của thị
trường hàng hóa tình hình kinh tế xã hội làm cho khách hàng đầu tư vào ngành
nghề khác so với mục đích xin vay theo hợp đồng tín dụng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do một bộ phận nhỏ cán bộ tín dụng thiếu giám sát quá trình sử dụng vốn
của khách hàng, không thẩm định lại khi tái cấp vốn. Đồng thời việc tư vấn các
thông tin cho khách hàng về vấn đề gia hạn; thông báo, nhắc nhở khách hàng khi
các món nợ đến hạn còn hạn chế.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 24 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Chương 4
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
Những năm vừa qua, tình hình rủi ro tín dụng tại MB tương đối khả quan,
luôn ở mức thấp trong toàn ngành. Song trước tình hình kinh tế diễn biến khá
phức tạp, nguy cơ rủi ro tăng nhanh, nên ngân hàng cần có những biện pháp duy
trì rủi ro tín dụng ở mức thấp. Đặt biệt khi rủi ro thật sự xảy ra, ta phải tìm hiểu
rõ nguyên nhân để từ đó áp dụng những giải pháp phù hợp.
4.1 PHÂN TÁN RỦI RO
Phần lớn rủi ro tín dụng bắt nguồn từ rủi ro khách quan như gặp thiên tai như:
hỏa hoạn, lũ lụt… hay nguyên nhân từ khách hàng như trình độ quản lý và sử
dụng vốn vay kém hiệu quả làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Do đó không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng cho dù khách hàng
đó đã từng kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong
kinh doanh thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy ngân
hàng cần phải tôn trọng giới hạn an toàn khi cho vay. Theo thông tư 13/2010/TT-
NHNN ban hành ngày 20 tháng 05 năm 2010 quy định “dư nợ đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”. Ngân hàng cũng
không nên tập trung đầu tư cho vay vào cùng một ngành nghề, cùng địa điểm mà
nên cho vay nhiều ngành kinh tế và ở nhiều địa bàn khác nhau để phân tán rủi ro.
4.2 PHÂN TÍCH KỸ VỀ KHÁCH HÀNG TRƯỚC KHI CHO VAY
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro từ khách
hàng. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ
của họ. Một số khách hàng khi vay vốn không có chiến lược kinh doanh đúng
đắn nên hoạt động kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Vì vậy trước khi quyết định có nên cho khách hàng vay vốn hay
không thì các cán bộ tín dụng cần phải nắm rõ thông tin một cách toàn diện về
khách hàng của mình đồng thời đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất

kinh doanh. Đồng thời cần phải xem xét những tài sản đảm bảo có thật sự thuộc
quyền sở hữu và quyền sử dụng của họ hay không, tình trạng hiện tại của tài sản
đảm bảo như thế nào… Các cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm đi điều tra thu
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh - 25 - SVTH: Phan Nguyễn Triết Giang

×