Những lỗi sai trong tiếng Anh
I. 7 từ tiếng anh hay bị phát âm sai :
Có lẽ rất hiếm khi bạn được giáo viên hướng dẫn chia sẻ kinh nghiệm học phát âm
tiếng Anh chuẩn bằng cách tra lại những từ mà mình tưởng chừng đã biết và sử dụng
nhiều lần. Và bạn sẽ có nhiều sự ngạc nhiên thú vị sau khi đọc bài viết này bởi nó là
tập hợp những từ hay bị người học tiếng Anh phát âm sai nhiều nhất.
1. Purpose (mục đích): danh từ này có phiên âm là ['pə: pəs], không phải là ['pə: pouz]
như nhiều người vẫn phát âm. Lí do của sự nhầm lẫn này là do người học mặc định
những từ có đuôi “-ose” đều có cách phát âm là /ouz/, ví dụ suppose [sə'pouz],
propose [prə'pouz], dispose [dis'pouz] v.v. nhưng thực ra hoàn toàn không phải và
chúng ta vẫn có những ngoại lệ.
2. Heritage có cách phát âm là ['heritidʒ], với âm cuối cần được phát âm là /idʒ/ chứ
không phải /eidʒ/ như nhiều bạn vẫn làm. Nguyên nhân là do nhiều người học tiếng
Anh bê nguyên cách đọc của danh từ “age” (tuổi, đọc là /eidʒ/) vào từ “heritage” này.
Các bạn cần lưu ý rằng khái quát hóa (generalize) là một điều tối kị khi học tiếng
Anh. Tương tự, nhiều bạn cũng khái quát hóa rằng tất cả những từ có đuôi “-tion” đều
được phát âm là /∫n/, ví dụ information, organization, creation v..v.. nhưng question
vẫn là một ngoại lệ - ['kwest∫ən]
3. Schedule: Hầu hết những người học tiếng Anh thiếu cẩn thận đều đọc từ này thành
['skedju:l] Tuy nhiên, nếu như tra từ điển, từ những từ điển thủ công nhất đến đại từ
điển Oxford thì bạn sẽ thấy danh từ này chỉ có 2 cách đọc: ['∫edju:l] hoặc ['skedʒul].
4. Education cũng không phải là một ngoại lệ. Từ này có 2 cách đọc duy nhất: theo
kiểu British English (tiếng Anh Anh) là [,edju:'kei∫n], và theo kiểu American English
(tiếng Anh Mỹ) là [,edʒu:'kei∫n]. Nếu đọc lẫn lộn 1 trong 2 cách theo cách nhiều
người Việt Nam vẫn đọc [,edu'kei∫n] thì chẳng ra Anh mà cũng không ra Mỹ, hơn nữa
lại thể hiện trình độ tiếng Anh chưa sâu. Bạn cần hết sức tránh tình trạng này.
5. Build: Bạn vẫn đọc động từ này là [bjuld] phải không? Nếu tra từ điển bạn sẽ phải
ngạc nhiên vì thực ra từ này có phiên âm là [bild], tức âm chứ không phải âm [ju:]
như nhiều người vẫn nghĩ. Sở dĩ phát âm sai là do âm /i/ ngắn (tức đọc lướt, không
bành miệng sang 2 bên như âm /i:/) dễ bị nghe nhầm thành âm /ju:/ đặc biệt là trong
những từ có chứa cả 2 chữ cái “u” và “i”.
7. General: Hẳn bạn sẽ thắc mắc rằng từ này bị đọc sai ở chỗ nào phải không? Câu trả
lời nằm ở phụ âm đầu tiên g /'dʒ/ mà nhiều bạn vẫn đọc nhầm thành /ʒ/. Toàn bộ
phiên âm của từ này phải là ['dʒenərəl] chứ không phải ['ʒenərəl]. Các bạn lưu ý nhé.
Còn rất nhiều trường hợp phát âm sai khác mà nguyên nhân chủ yếu từ sự khái quát
hóa một cách tùy tiện trong việc học phát âm tiếng Anh. Trên đây chỉ là 7 ví dụ cơ
bản và tiêu biểu nhất. Từ đó các bạn cần lưu ý rằng không bao giờ chúng ta chủ quan
trong bất kì điều gì khi học tiếng Anh cả, đặc biệt là học nói, và mỗi nguyên tắc phát
âm đều có những ngoại lệ. Hãy luôn sử dụng từ điển để tra cứu cách phát âm chính
xác của mỗi từ bạn gặp nhé! Chúc các bạn thành công!
II. Động từ qui tắc (Regular Verbs)
1. Động từ qui tắc là những động từ mà thì quá khứ (past tense) và động tính từ quá khứ (past
partictive) được lập bằng cách thêm - ed vào hình thức đơn (the simple form)của động từ .
2. Cách thêm hậu tố -ed
a/ Động từ tận cùng bằng 2 nguyên âm + 1 phụ âm hoặc tận cùng bằng 2 phụ âm :thêm - ed
ex: look ==> looked (nhìn )
want ==> wanted (muốn )
b/ Động từ bằng e hoặc ee : chỉ thêm -d
ex : arrive ==> arrived ( đến )
like ==> liked (thích )
c/ Động từ tận cùng bằng phụ âm + y :đổi y thành i trước khi thêm - ed
ex : study ==> studied (học , nghiên cứu )
cry ==> cried (khóc )
Những động từ bằng nguyên âm + y thì thêm -ed
ex : play ==> played (chơi )
obey ==> obeyed ( vâng lời )
d/ Động từ chỉ có 1 âm tiết tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm : gấp đôi phụ âm trước khi
thêm -ed
ex: stop ==> stopped (ngừng )
fit ==> fitted ( ăn khớp )
Nhưng động từ tận cùng bằng x thì chỉ thêm -ed
ex : tax ==> taxed (đánh thuê )
fix ==> fixed ( qui định )
e/ Động từ nhiều âm tiết tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm có trọng aam ở âm tiết cuối : gấp
đôi phụ âm trước khi thêm - ed
ex : omit ==> omitted (bỏ đi )
prefer ==> preferred ( thích hơn )
Nhưng động từ không có trọng âm ở cuối thì chỉ thêm - ed
happen ==> happened (xảy ra )
listen ==> listened (lắng nghe )
f/ Động từ tận cìng bằng l : gấp đôi phụ âm l (ngay cả kho trọng âm không ở âm tiết cuối ) và thêm
-ed
ex : cancel ==> cancelled (hủy bỏ )
travel ==> travelled ( đi du lịch )
g/ Động từ tận cùng bằng c : thêm k trước khi thêm - ed
ex : picnic ==> picnicked (dã ngoại )
traffic ==> traffcked (buôn bán )
3. Cách phát âm hậu tố - ed
a/ Đọc /t/ sau những âm rung (trừ âm /t/ ): /f/ , / k/ , / p/ ...
b/ đọc / d/ sau những âm có rung (trừ âm / d/ )
c/ Đọc / id/ sau 2 âm / d/ và / t/
Chú ý :+ Một số động tính từ tận cùng bằng - ed dùng như tính từ , đọc / id/ :
ex : beloved (yêu quí )
+Một số tính từ tận cùng bằng ed cũng đọc / id/:
ex : aged (tuổi , già )
sacred (thiêng liêng )
4. Động từ không theo qui tắc là những động từ có hình thức riêng cho thì quá khứ và động tính từ
quá khứ , không thêm - ed. (cái này tra bảng )
/id/:t,d
/t/:k,f,ph,gh(=f),s,x,c,ch,sh<mẹo : ko fai phận sự xin cậu chớ sho(sợ)>
/d/:các phụ âm còn lại và nguyên âm