Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn - Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Càng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.37 KB, 83 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> MỤC LỤC</b>


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...1


1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...2


1.2.1 Mục tiêu chung ...2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể...2


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...3


1.3.1 Không gian...3


1.3.2 Thời gian...3


1.3.3 Đối tượng nghiên cứu...3


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...4


2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...4


2.1.1 Tổng quan về tín dụng...4


2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng...4


2.1.1.2 Các hình thức tín dụng...4


2.1.1.3 Phân loại tín dụng...4



2.1.1.4 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại ...5


2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng ...9


2.1.2.1 Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại...9


2.1.2.2 Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn và quan trọng nhất trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại ...9


2.1.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng... 10


2.1.2.4 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng... 10


2.1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng ... 11


2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng... 12


2.1.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng ... 13


2.1.5 Quy trình cho vay... 15


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15


2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu... 15


2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ... 15


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT HUYỆN



CÀNG LONG ... 16


3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG .. 16


3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội chung của huyện Càng Long ... 16


3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển NHNO & PTNT huyện Càng Long... 16


3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình nhân sự ... 18


3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức... 18


3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ... 18


3.1.4 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHNO & PTNT huyện Càng Long.... 21


3.1.4.1 Vai trò ... 21


3.1.4.2 Chức năng ... 21


3.1.4.3 Nhiệm vụ... 22


3.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN
HÀNG TRONG THỜI GIAN QUA ... 22


3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội thời gian gần đây ảnh hưởng đến hoạt động
Ngân hàng ... 22


3.2.2 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng ... 23



3.2.3 Hoạt động huy động vốn ... 26


3.2.4 Tình hình tài sản của Ngân hàng ... 28


3.2.5 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận... 29


3.2.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của NHNO &
PTNT huyện Càng Long ... 31


3.2.6.1 Thuận lợi ... 31


3.2.6.2 Khó khăn ... 32


3.2.6.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng... 33


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO
& PTNT HUYỆN CÀNG LONG ... 35


4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ... 35


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

4.1.1.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thành phần


kinh tế ... 47


4.1.1.4 Tình hình nợ xấu ... 53


4.1.2 Phân tích các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng... 59


4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU ... 62



4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng... 62


4.2.1.1 Đối với khách hàng là cá nhân... 62


4.2.1.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp ... 63


4.2.2 Nguyên nhân khách quan ... 64


4.2.2.1 Điều kiện kinh tế trong nước...64


4.2.2.2 Tình hình kinh tế thế giới... 64


4.2.3 Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng... 65


4.2.4 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng ... 65


CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG ... 66


5.1 Cần phải hiểu rỏ thông tin về khách hàng trước khi cho vay ... 66


5.2 Cần phải giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng .... 67


5.3 Cần xác định đúng giá trị thực của tài sản cầm cố thế chấp ... 68


5.4 Theo dõi những biến động bên ngồi có thể ảnh hưởng đến Ngân hàng ... 69


5.5 Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi... 69



5.6 Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng... 69


5.7 Tăng cường cơng tác kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ trong hoạt động của
Ngân hàng ... 69


5.8 Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của Ngân hàng độc lập với
cán bộ tín dụng... 70


5.9 Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng... 70


CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 72


6.1 KẾT LUẬN ... 72


6.2 KIẾN NGHỊ ... 73


6.2.1 Đối với NHNO & PTNT huyện Càng Long ... 73


6.2.2 Đối với NHNO & PTNT Việt Nam ... 74


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU BẢNG</b>



Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của NHNO & PTNT huyện Càng Long ... 24


Bảng 2: Tình hình huy động vốn qua 3 năm từ 2006 – 2008... 26


Bảng 3: Tình hình tài sản của Ngân hàng qua 3 năm từ 2006 – 2008... 28


Bảng 4: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng... 29



Bảng 5: Doanh số cho vay theo thời gian ... 35


Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời gian... 37


Bảng 7: Dư nợ theo thời gian ... 39


Bảng 8: Doanh số cho vay theo ngành... 40


Bảng 9: Doanh số thu nợ theo ngành ... 43


Bảng 10: Dư nợ theo ngành... 45


Bảng 11: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế... 47


Bảng 12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế... 49


Bảng 13: Dư nợ theo thành phần kinh tế... 51


Bảng 14: Nợ xấu phân theo thời gian ... 53


Bảng 15: Nợ xấu phân theo ngành... 55


Bảng 16: Nợ xấu theo thành phần kinh tế ... 57


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>DANH MỤC HÌNH</b>



Sơ đồ 1: Quy trình cho vay... 15


Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNO & PTNT huyện Càng Long... 18



Hình 1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng ... 24


Hình 2: Tình hình tài sản của Ngân hàng... 28


Hình 3: Thu nhập của Ngân hàng ... 30


Hình 4: Tỷ lệ thu từ tín dụng ... 30


Hình 5: Doanh số cho vay theo thời gian... 35


Hình 6: Doanh số thu nợ theo thời gian ... 37


Hình 7: Dư nợ theo thời gian... 39


Hình 8: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ... 48


Hình 9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế`... 50


Hình 10: Dư nợ theo thành phần kinh tế ... 51


Hình 11: Tình hình nợ xấu theo thời gian ... 54


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT</b>



NHNO & PTNT : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông


Thôn


TG KBNN : Tiền gửi kho bạc Nhà nước
TG TCTD : Tiền gửi Tổ chức tín dụng


TG dân cư : Tiền gửi dân cư


TSCĐ & TS khác : Tài sản cố định và tài sản khác
HĐKD : Hoạt động kinh doanh


HĐTD : Hoạt động tín dụng
Máy NN : Máy nơng nghiệp
TNDV : Thương nghiệp dịch vụ
CNCB : Công nghiệp chế biến


DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI</b>
<b>1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng được hình thành khá sớm và nó đã đóng
góp rất nhiều vào q trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự
nghiệp đổi mới, là động lực góp phần tích cực trong cơng cuộc cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.


Nhưng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các thành
phần kinh tế phải cạnh tranh rất gay gắt trong đó có ngành ngân hàng nhất là
khi có sự xuất hiện của các ngân hàng thương mại cổ phần với mục tiêu là huy
động nguồn vốn đủ lớn để phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo
nguồn thu tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)


chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức vì thế các doanh nghiệp
địi hỏi phải có nguồn vốn đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngồi trong đó ngân hàng và các tổ chức tín dụng là nơi có thể đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các Doanh nghiệp cũng như những cá nhân. Có thể nói
Ngân hàng là mạch máu ni sống nền kinh tế, có một vai trị cực kỳ quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy q trình tuần
hồn và ln chuyển vốn trong xã hội.


Mối quan hệ tài chính giữa các Ngân hàng Thương Mại với các Doanh
nghiệp và các cá nhân sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có nguồn tài
chính dồi dào, có mở rộng quan hệ tín dụng với các Ngân hàng để giúp các
doanh nghiệp và cá nhân đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản
xuất kinh doanh và tạo thêm việc làm mới cho người lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tuy nhiên, khi Ngân hàng càng mở rộng quy mô hoạt động của mình thì
phải chấp nhận thử thách và rủi ro, bởi lẽ hoạt động Ngân hàng là một hoạt
động khá phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro. Trong hoạt động của các Ngân
hàng, bên cạnh các rủi ro thông thường (rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường…)
còn phải chịu thêm rủi ro tín dụng do đặc điểm của loại hàng hố đặc biệt mà
nó kinh doanh. Như vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị là làm
sao để đảm bảo an tồn tín dụng nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao
năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Hơn nữa trong tình hình kinh tế
hiện nay Ngân hàng Nhà nước phải đứng trước một lựa chọn khó khăn, đó là
cắt giảm lãi suất và chịu tình trạng lạm phát cao, hay giữ nguyên lãi suất và
chấp nhận rủi ro tín dụng của các ngân hàng.


Mặt khác, đối với Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn
huyện Càng Long thì hoạt động chính là cho vay và nhận tiền gửi nên rủi ro tín
dụng ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của Ngân hàng.



Do tầm quan trọng to lớn của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng cho
<b>nên đề tài: “Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại</b>
<b>Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Càng Long”</b>
<b>được chọn làm luận văn tốt nghiệp.</b>


<b>1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
<b>1.2.1 Mục tiêu chung</b>


Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Càng Long và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng cho Ngân hàng.


<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể</b>


ü Phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ
theo thời gian, theo ngành và theo thành phần kinh tế của Ngân hàng trong 3
năm từ 2006 – 2008.


ü Phân tích về tình hình nợ xấu phân theo thời gian, theo ngành và theo
thành phần kinh tế từ đó tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của
Ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>
<b>1.3.1. Không gian</b>


Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn huyện Càng Long.


<b>1.3.2. Thời gian</b>



Đề tài được thực hiện từ ngày 02/02/2009 đến ngày 24/04/2009, các số
liệu thu thập là số liệu trong 3 năm từ 2006 đến 2008.


<b>1.3.3. Đối tượng nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>CHƯƠNG 2</b>


<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP</b>


<b>NGHIÊN CỨU</b>



<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN</b>
<b>2.1.1 Tổng quan về tín dụng</b>


<b>2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng</b>


Đối với Ngân hàng thương mại, tín dụng Ngân hàng có nghĩa là sự
cho vay hay ứng trước do Ngân hàng thực hiện. Giá cả mà Ngân hàng ấn
định cho khách hàng về khoản vay là lãi suất mà khách hàng phải trả
trong q trình sử dụng vốn đó.


Khách hàng đi vay tại các Ngân hàng rất đa dạng. Đó là pháp nhân
(doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
hợp tác xã,..) hộ gia đình và cá nhân.


<b>2.1.1.2 Các hình thức tín dụng</b>


Trong nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng cơ bản bao
gồm:



<i>– Tín dụng thương mại: Là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các</i>
doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.


<i>– Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ giữa một bên là Ngân hàng, còn</i>
bên kia là pháp nhân, thể nhân khác trong nền kinh tế quốc dân.


<i>– Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và dân cư,</i>
hoặc tổ chức kinh tế xã hội khác được thực hiện bằng cách bán cơng trái,
trái phiếu.


<i>– Tín dụng tiêu dùng: Là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh</i>
nghiệp hoặc với các tổ chức tín dụng khác.


<b>2.1.1.3 Phân loại tín dụng</b>


Trong nền kinh tế, để thấy rõ hơn về nguồn gốc và tính chất của các
khoản vay cũng như mục đích sử dụng của các khoản vay này, tín dụng
được phân loại như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>v Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn sử dụng dưới 12 tháng. Loại tín</i>
dụng này thường được sử dụng vào loại nghiệp vụ thanh toán để mua các
loại hàng hóa thuộc nhóm tài sản lưu động nhằm bù đắp mức vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt của các tổ chức kinh tế và chi xài cá nhân.


<i>v Tín dụng trung hạn: Có thời hạn sử dụng trọn 12 tháng đến 5</i>
năm. Loại này sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới sản
xuất cơng nghệ.


<i>v Tín dụng dài hạn: Có thời hạn sử dụng vốn trên 5 năm. Loại</i>
này dùng vốn để xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới quy trình cơng nghệ,


có quy mơ sản xuất lớn và các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng có thời gian
hồn vốn lâu.


Theo tính chất đảm bảo của các khoản vay, tín dụng có 2 loại: tín
dụng có đảm bảo và tín dụng khơng đảm bảo.


Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng theo những tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa
dạng thì sự phân loại càng chi tiết.


<b>2.1.1.4 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của Ngân</b>
<b>hàng thương mại</b>


<b>· Nguyên tắc tín dụng</b>


<i>Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận</i>
<i>trên hợp đồng tín dụng:</i>


Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích
người đi vay đã thoả thuận với Ngân hàng và Ngân hàng đã đồng ý. Đối
tượng Ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà người đi vay
cần thực hiện phù hợp với nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thoả thuận và như vậy sẽ được lợi nhuận. Khi đó người đi vay đảm bảo
được uy tín với Ngân hàng, giúp Ngân hàng thực hiện được sứ mệnh của
mình là góp phần phát triển sản xuất đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận cho
chính mình.


<i>Ngun tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi</i>
<i>đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.</i>



Như mọi người biết, Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh và mục
tiêu của Ngân hàng cũng là lợi nhuận có được từ các khoản đầu tư tín
dụng. Một Ngân hàng khơng thể tồn tại nếu các khoản cho vay của mình
chỉ thu về được gốc hoặc chỉ có tiền lãi vì vốn mà Ngân hàng sử dụng
cho vay cũng là nguồn vốn ngân hàng đi vay, phải trả lãi. Như vậy điều
kiện vật chất để Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển là có thể thu về
gốc và lãi sau khoản thời gian cấp tín dụng cho khách hàng.


Theo nguyên tắc bắt buộc, người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và
lãi cho Ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không chủ
động trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ phong toả tài khoản tiền gửi
của khách hàng (trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng), chuyển nợ quá hạn (trường hợp khơng được cơ cấu lại thời hạn),
hoặc Ngân hàng có thể sử dụng biện pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài
sản để thu hồi nợ.


Bất kì rủi ro sai hẹn nào từ phía người đi vay cũng có thể gây ra rủi
ro ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Trường hợp nhiều khách
hàng khơng có khả năng thực hiện được hoặc không muốn thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của mình có thể làm cho Ngân hàng thua lỗ, thậm chí phá
sản. Điều đó cũng có nghĩa sẽ tác động đến hoạt động kinh tế xã hội vì
hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng dây chuyền, có thể lây lan tới
nhiều Ngân hàng khác.


<b>· Điều kiện vay vốn</b>


Khách hàng được xem xét và cho vay vốn khi có đủ các điều kiện
sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

– Phải có vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời
sống.


– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.


– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.


– Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với qui định của pháp luật.


– Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.


Các điều kiện cho vay có thể được từng Ngân hàng cụ thể hoá tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng
khoản vay, tuỳ thuộc vào môi trường kinh doanh…


<i>Cho vay ngắn hạn:</i>


+ Đối với pháp nhân phải có vốn tự có tối thiểu bằng vốn đã ghi
trong quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh.


+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, gia đình và cá nhân,
mức vốn tự có tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất và có vốn tối
thiểu bằng 10% tổng nhu cầu thực hiện phương án.


<i>Cho vay trung và dài hạn:</i>


– Đối với dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản


xuất khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 10% tổng
vốn đầu tư dự án.


– Đối với dự án xây dựng đầu tư cơ bản khách hàng phải có vốn tự có
tham gia vào dự án tối thiểu bằng 30% tổng vốn dự án.


– Đối với dự án phục vụ đời sống vốn tự có tham gia tối thiểu bằng
40% tổng vốn dự án.


– Khơng có nợ q hạn trên 12 tháng tại các tổ chức tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

– Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối
với đại diện hộ gia đình, tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân)
cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở.


– Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc của
pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước các điều kiện trên phải có thêm các
điều kiện sau:


o Đơn vị chính có quan hệ vay vốn, gởi tiền trong cùng hệ thống
Ngân hàng.


o Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của đơn vị chính,
nội dung ủy quyền thể hiện rõ mức được vay cao nhất, thời hạn vay vốn,
mục đích vay vốn, cam kết trả nợ khi đơn vị phụ thuộc không trả được
nợ.


o Ngân hàng cho vay đối với các đơn vị chính phải có văn bản xác
nhận số dư tiền vay thực tế, tổng dư nợ cao nhất được duyệt tại đơn vị
chính.



<b>· Đảm bảo tín dụng</b>


Đảm bảo tín dụng là một cơ sở đảm bảo giúp Ngân hàng có thể thu
hồi nguồn vốn đã cho vay của mình khi khách hàng đã mất khả năng
thanh tốn nợ.


Đây là một giải pháp phịng ngừa mất vốn ngồi ý muốn của Ngân
hàng, là giải pháp cuối cùng mà bắt buộc Ngân hàng phải tiến hành phát
mãi tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi vốn.


Trong thực tế hoạt động có hai hình thức đảm bảo tín dụng sau:
<i>– Đảm bảo đối nhân: Là một hợp đồng thông qua đó người bảo lãnh</i>
hứa cam kết với Ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn bị mất
khả năng thanh tốn cho Ngân hàng. Nếu bên vay khơng trả nợ khi đến
hạn thì người bảo lãnh phải trả nợ cho Ngân hàng như bên đi vay.


<i>– Đảm bảo đối vật: Là hình thức dùng tài sản có giá trị để đảm bảo</i>
trong việc vay vốn của khách hàng đối với Ngân hàng. Nếu tới hạn mà
khách hàng vay mất khả năng trả nợ thì Ngân hàng sẽ phát mãi tài sản
này để thu hồi vốn. Nó gồm hai hình thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Cầm cố tài sản.
<b>· Lãi suất tín dụng</b>


Lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn của người khác
vào mục đích sử dụng riêng của mình như sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
tiêu dùng và được đo lường bằng tỷ lệ % trong số vốn đó trong một thời
gian sử dụng nhất định.



Lãi suất tín dụng = x 100%
<b>2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng</b>


<b>2.1.2.1 Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại</b>
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như
hoạt động nào của Ngân hàng thương mại đều có thể rủi ro. Rủi ro thường dẫn
đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp
phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của
mỗi Ngân hàng,


Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, đồng
thời rủi ro cũng phức tạp với một độ nhạy cảm nhất định. Những rủi ro của
Ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào những dạng sau đây:


<i>- Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra khi cho vay mà Ngân hàng thương mại</i>
không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn.


<i>- Rủi ro lãi suất: Rủi ro gắn liền với sự biến động lãi suất của thị trường.</i>
<i>- Rủi ro hối đoái: Rủi ro gắn liền với sự biến động của tỷ giá hối đoái trên</i>
thị trường.


<i>- Rủi ro thanh toán (thanh khoản): Khi Ngân hàng thiếu khả năng thanh</i>
tốn, nếu khơng được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh
tốn.


Trong đề tài này chỉ tập trung phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
<b>2.1.2.2 Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn và quan trọng nhất trong</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

dụng là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ lệ


lớn trong tổng số đầu tư của Ngân hàng.


Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng khơng thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được một
cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có
thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.


Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng
nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập
cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt
động tín dụng mang lại thường xuyên chiếm từ 70 – 90% tổng thu nhập của
mỗi Ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi
ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với
những khoản đầu tư khác.


<b>2.1.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng</b>
Ø Nguyên nhân từ phía khách hàng.


Ø Nguyên nhân từ điều kiện khách quan.


Ø Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng.
Ø Nguyên nhân từ phía ngân hàng.


<b>2.1.2.4 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng</b>


Thơng qua hoạt động thực tiễn, các nhà kinh tế đã tổng hợp được
một số trường hợp có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng là:



<b>· Việc trì hỗn các báo cáo tài chính</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>· Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thường và các khoản</b>
<b>công nợ cũng gia tăng</b>


Điều này thể hiện quá trình sản xuất tiêu thụ bị chậm lại của người
vay. Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy khả năng thanh toán các khoản
nợ sẽ giảm.


<b>· Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng bị giảm</b>


Trường hợp này thể hiện uy tín của khách hàng trong việc tạo ra sản
phẩm khơng cịn như trước, do đó việc tiêu thụ sản phẩm sẽ đình trệ hoặc
phải bán cho những doanh nghiệp yếu kém về tài chính, khả năng thanh
tốn thấp và hệ quả cuối cùng là đưa tình hình tài chính của khách hàng
vay vốn đến chỗ mất cân đối, khơng cịn khả năng trả vốn vay Ngân
hàng.


<b>· Mối quan hệ giữa người vay và Ngân hàng có chiều hướng sút</b>
<b>giảm</b>


Điều này biểu hiện sự suy thoái về hoạt động kinh doanh của người
vay.


<b>· Hồn trả nợ vay khơng đúng hạn, lãi vay khơng thanh tốn</b>
<b>theo định kỳ</b>


<b>· Thay đổi tổ chức, công nhân bị nghỉ việc, tài sản bị thanh lý</b>
<b>· Các thảm họa về thiên nhiên như bão lụt, động đất, hỏa hoạn</b>
<b>2.1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng</b>



Ngân hàng thương mại được xem là trung tâm thần kinh của nền
kinh tế. Do vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra tại một Ngân hàng thương mại
khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân Ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng đến
nền kinh tế xã hội và quan hệ quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>- Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động Ngân hàng có liên quan</i>
đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, tất cả các doanh nghiệp và các
tầng lớn dân cư. Vì vậy, khi rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại xảy ra sẽ đưa đến sự phá sản của Ngân hàng. Do mối
quan hệ đan xen lẫn nhau giữa các Ngân hàng, nên khi một Ngân hàng
phá sản sẽ gây tác động dây chuyền làm cho các Ngân hàng khác lâm vào
tình thế khó khăn, từ đó tạo nên tâm lý lo sợ trong dân cư, họ tranh nhau
rút tiền trước hạn trong khi các khoản tiền này đang được đầu tư. Dưới áp
lực này sẽ đưa đến sự phá sản hàng loạt Ngân hàng, gây nên tác hại
nghiêm trọng đến nền kinh tế. Hậu quả là nền kinh tế đi vào tình trạng
suy thối, lạm phát gia tăng, tình hình an ninh chính trị xã hội mất ổn
định.


<i>- Đối với quan hệ quốc tế: do tình hình kinh tế - chính trị - xã hội</i>
trong nước bất ổn định sẽ dẫn đến sự suy thối, khủng hoảng kinh tế
chính trị của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.


<b>2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng</b>
<i>Ø Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động:</i>


Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.



<i>Ø Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay:</i>


Đây là chỉ số phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này càng
cao thì chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt.


<i>Ø Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:</i>


Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng,
những Ngân hàng có chỉ số này càng thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín
dụng của Ngân hàng này cao. Theo qui định của Ngân hàng Nhà Nước thì
chỉ số này phải nhỏ hơn hoặc bằng 5%.


HCLTD = x 100


<i>Ø Vịng quay vốn tín dụng:</i>


Nợ xấu
Tổng dư nợ


Vịng quay vốn tín dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>2.1.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng:</b>


Nợ xấu ngày càng cao đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được phân loại như sau:


<i>Ø Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:</i>


- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng


thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn;


- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi được cả gốc
và lãi đúng thời hạn còn lại;


- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2
điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).


<i>Ø Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:</i>


- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;


- Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn
được điều chỉnh lần đầu);


- Các khoản nợ được phân loại và nhóm 2 theo qui định (khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).


<i>Ø Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:</i>


- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;


- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo
qui định;


- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng


trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;


- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 3
điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).


<i>Ø Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;


- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;


- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 3
điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).


<i>Ø Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:</i>
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu;


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn;


- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;



- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định.


Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 là những
nhóm nợ xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta
dễ dàng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu
nợ nhóm 1 chiếm trọng cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các
nhóm khác. Để thấy được tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm
qua như thế nào, ta có thể xem xét qua bảng số liệu ở chương 4.


Tỷ lệ trích dự phịng cho mỗi nhóm nợ là:
Nhóm 1: 0%


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>2.1.5 Quy trình cho vay</b>


<i>(Sơ đồ 1: Quy trình cho vay)</i>
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu</b>


Vùng nghiên cứu là huyện Càng Long thuộc địa bàn hoạt động của Chi
nhánh NHNO & PTNT huyện Càng Long. Đây là địa bàn mà Ngân hàng có


đơng đảo khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu sinh sống. Kết quả của
đề tài sẽ phản ánh được đúng thực trạng và có giải pháp phù hợp với thị trường
để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.


<b>2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu</b>


<b>- Tham khảo số liệu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông</b>


Thôn huyện Càng Long.


- Các số liệu thu thập và tham khảo từ sách, báo, tạp chí, internet, các
văn bản pháp luật do nhà nước ban hành.


<b>2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu</b>


- Số liệu được xử lý trên phần mềm excel. Kết quả phân tích dựa trên:
+ Phương pháp so sánh qua các năm theo tỷ trọng, số tuyệt đối, số
tương đối và phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm để phân tích
các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu phân theo
thời gian, theo ngành, theo thành phần kinh tế và một số chỉ tiêu về hoạt động
tín dụng của Ngân hàng.


+ Ngồi ra cịn dùng các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân
tích rõ ràng hơn.


Khách hàng
đặt quan hệ tín


dụng


Khách hàng nộp
hồ sơ vay tín


dụng


Cán bộ tín dụng
thẩm định khách



hàng


Đánh giá
rút kinh
nghiệm


Thu hồi và
chuyển nợ
quá hạn


Phát tiền vay và
kiểm tra việc sử


dụng vốn


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>CHƯƠNG 3</b>


<b>GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT</b>
<b>HUYỆN CÀNG LONG</b>


<b>3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNO</b> <b>& PTNT HUYỆN CÀNG</b>
<b>LONG</b>


<b>3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội chung của huyện Càng Long</b>


Huyện Càng Long thuộc tỉnh Trà Vinh, phía Bắc giáp với huyện Vũng
Liêm tỉnh Vĩnh Long, phía Nam giáp với huyện Tiểu Cần, phía Tây giáp với
huyện Cầu Kè, phía Đơng giáp với huyện Cổ Chiên và một phần của thị xã Trà
Vinh. Chia thành hai cánh bởi quốc lộ 53 bao gồm cánh A và cánh B, tồn
huyện có diện tích 288,35km2<sub>.</sub>



Huyện Càng Long có khí hậu, địa hình, đất đai phù hợp cho việc bố trí
sản xuất đa dạng: canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Cho phép luân canh từ
1 - 2 vụ màu trên đất lúa, đối với vùng trũng thấp có điều kiện trao đổi nước có
thể kết hợp trồng lúa và ni trồng thủy sản. Ngồi ra, sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp cũng khá phát triển như: xay xát lương thực, cưa xẻ gỗ, cơ
khí sửa chữa,… Các nghề truyền thống như: đan lát, dệt chiếu lát, làm chuồn
chuồn, se sợi dừa được củng cố duy trì và sản xuất có hiệu quả, hiện có khoảng
1.245 cơ sở sản xuất thu hút hơn 5.000 lao động. Tuy nhiên với trên 11.000 ha
đất phèn tiềm tàng sẽ gây khó khăn cho nơng dân canh tác. Do đó cần phải có
biện pháp ém phèn, rửa phèn có hiệu quả.


Bên cạnh các loại hình dịch vụ trên thì kinh tế dịch vụ cũng đang được
chú trọng phát triển trên địa bàn điển hình như: dịch vụ thương mại, dịch vụ
nông nghiệp vận tải, sửa chữa điện tử … đã góp phần giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho người dân.


<b>3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển NHNO & PTNT huyện Càng</b>
<b>Long</b>


NHNO & PTNT huyện Càng Long được thành lập trên cơ sở chi nhánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

nhánh trực thuộc sự quản lý của NHNO & PTNT tỉnh Trà Vinh. Ngân hàng có


một chi nhánh ở xã Tân Bình và một phịng giao dịch ở xã Bình Phú.


· Tên giao dịch: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn huyện
Càng Long.


· Chi nhánh đặt tại khóm 3, thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà


Vinh.


· Điện thoại: 074.3882016 hoặc 074.3882348
· Fax: 074.3882248


· Sản phẩm kinh doanh gồm:


- Nhận tiền gửi ngắn và trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
(USD).


- Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích với các kỳ hạn gửi vốn dưới
12 tháng và trên 12 tháng.


- Nhận dịch vụ mở tài khoản của tư nhân, doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp Nhà nước.


- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh thơng qua hệ
thống máy vi tính một cách an tồn và chính xác.


- Cho vay tất cả các thành phần kinh tế bao gồm: ngắn hạn, trung hạn để
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt, xây dựng, nhà ở, kinh tế phục vụ gia
đình… với thủ tục thật đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi.


- Thực hiện các dịch vụ cho vay ủy thác.


- Thực hiện các dịch vụ về công tác ngân quỹ thu đổi ngoại tệ.


Các hoạt động của Ngân hàng huyện dựa trên cơ sở kế thừa nhận bàn giao
một phần của hội sở NHNO & PTNT tỉnh bao gồm tồn bộ số dư khách hàng,



tiền gửi và vốn tín dụng cho vay đối với kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện
Càng Long. Nguồn vốn huy động và doanh số cho vay của Ngân hàng không
ngừng tăng lên, ngân hàng cung cấp cho nơng dân các khoản tín dụng để mua
sắm công cụ sản xuất nông nghiệp mà trước hết là thăm canh tăng vụ, tăng sản
lượng, năng suất và chất lượng hạt lúa. Bước sang công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, kinh tế nơng thơn đang biến đổi sang các hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp trên địa bàn nông thôn. Nắm bắt được xu thế đó NHNO & PTNT


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Ngày nay NHNO & PTNT huyện Càng Long đã trở thành người bạn đồng


hành không thể thiếu của nông dân trên bước đường phát triển sản xuất nông
nghiệp, hộ sản xuất, tổ sản xuất… Đồng thời cũng khẳng định sự phát triển của
Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế huyện nói riêng và sự nghiệp phát triển
đất nước nói chung cũng như tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
trong tương lai.


<b>3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình nhân sự</b>
<b>3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức</b>


NHNO & PTNT huyện Càng Long được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến


chức năng bao gồm: 01 giám đốc, 03 phó giám đốc điều hành trực tiếp đến các
phòng ban.


<i>(Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNO & PTNT huyện Càng Long)</i>


<b>3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban</b>
<b>v Giám đốc:</b>


- Là người trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị.



- Thực hiện các chính sách, tổ chức xây dựng phương án kinh doanh,
phương thức hoạt động theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.


- Có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu học tập, hướng dẫn thi hành các chế
độ, thể lệ nhiệm vụ của Ngân hàng và các văn bản có liên quan.


Phó giám đốc
Giám đốc


Phó giám đốc Phó giám đốc


Phịng
tín
dụng


Phịng kế
tốn &
kho quỹ
Chi nhánh


xã Bình
Phú


Phịng
kiểm


sốt
Chi nhánh



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Quyết định các biện pháp xử lý nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ, chuyển nợ
quá hạn hoặc thực hiện các biện pháp xử lý khác.


- Có trách nhiệm báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám
Đốc ủy quyền.


<b>v Phó giám đốc:</b>


- Hỗ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh.


- Thay mặt giám đốc khi giải quyết, ký kết các văn bản thuộc lĩnh vực
được phân công hay ủy nhiệm khi giám đốc vắng mặt.


Đối với 2 Phó Giám Đốc phụ trách chi nhánh Tân Bình và phịng giao
dịch Bình Phú sẽ chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh / phòng giao dịch mà mình phụ trách. Độc lập kinh doanh nhưng phụ
thuộc trực tiếp vào NHNO & PTNT huyện Càng Long.


Riêng Phó Giám Đốc phụ trách kế tốn – kho quỹ trực tiếp điều hành
phịng kế tốn – kho quỹ.


<b>v Phịng kiểm sốt</b>


- <b>Chức năng chính là kiểm sốt nội bộ trong quá trình hoạt động của đơn</b>
vị.


- Kiểm tra tình hình dư nợ.


- Tiếp nhận ý kiến khách hàng, giải quyết tốt các đơn thư phát sinh.



- Kiểm tra thực tế địa bàn: Kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn của
khách hàng vay sau khi giải ngân 20 ngày trở đi.


- Thực hiện triệt để sửa sai sau thanh tra.
<b>v Phịng tín dụng</b>


Gồm 17 người, là bộ phận quan trọng nhất chịu sự điều hành trực tiếp của
Giám Đốc về chiến lược kinh doanh như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Tổng phân tích thơng tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân
loại đối tượng khách hàng và trực tiếp xử lý rủi ro theo chế độ tín dụng qui
định.


- Trực tiếp giám sát q trình sử dụng vốn của khách hàng sau khi cho
vay, định giá tài sản đảm bảo nợ vay, thu hồi nợ vay khi phát hiện khách hàng
sử dụng vốn sai mục đích.


- Chấp hành báo cáo chế độ thống kê chuyên đề, báo cáo sơ kết tổng kết
theo tháng, quý...


Đây cũng là bộ phận góp phần đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
<b>v Phịng kế tốn & kho quỹ</b>


<i>· Bộ phận kế tốn:</i>


- Thực hiện cơng tác giao dịch.


- Trực tiếp hạch toán, hạch toán thống kê, hạch toán dịch vụ thanh toán
theo Quyết định của NHNO & PTNT Việt Nam qua đó có quyền thu thập và



điều chỉnh số liệu sai sót (nếu có) phát sinh trên bảng cân đối kế tốn và sử
dụng vốn để trình lên Giám Đốc.


- Tổng hợp số liệu hàng ngày, hàng tháng do các phòng chuyển sang, lưu
giữ hồ sơ, số liệu hoạt động của Ngân hàng, chấp hành các chế độ báo cáo và
có quyết tốn hàng năm.


- Thường xun theo dõi các hoạt động giao dịch của Ngân hàng, kiểm
tra chứng từ phát sinh.


- Có trách nhiệm thơng báo cho Giám Đốc về tiền vay, thu nhập và các
thông tin phát sinh.


- Trực tiếp sử dụng công nghệ thông tin để quản lý hồ sơ khách hàng và
thanh toán mau lẹ.


- Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn thu chi tài chính, quyết tốn
các khoảng tiền gửi, trao đổi ngoại tệ.


<i>· Bộ phận kho quỹ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Quản lý bộ phận kho quỹ, thực hiện các qui định, qui chế về nghiệp vụ
phát vận chuyển trên đường đi.


- Thực hiện công tác thu chi đồng Việt Nam và ngoại tệ.


<b>3.1.4 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHNO & PTNT huyện Càng</b>
<b>Long</b>



<b>3.1.4.1 Vai trị</b>


- Cung cấp tín dụng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và nhận tiền
gửi kí thác tiết kiệm của nhân dân, các cơ quan tài chính, tổ chức kinh tế, phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu… để tạo nguồn vốn cho Ngân hàng.


- Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước, Ngân
hàng đầu tư cho các dự án thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn một cách tồn diện.


- Thực hiện các chương trình cho vay, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ giới
hố nơng nghiệp nông thôn, đầu tư nâng cao công nghệ thu hoạch và sau thu
hoạch, phát triển công nghệ phục vụ nông nghiệp như: sơ chế, sản xuất nơng
sản xuất khẩu… góp phần thay đổi bộ mặt nơng thơn, góp phần cải tạo xã hội.


- Ngân hàng còn là người bạn đồng hành của bà con nông dân giúp họ
khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống, từng bước cải thiện và nâng cao
đời sống của người dân vùng sâu, giúp bà con có những chuyển biến về nhận
thức, cán bộ nghèo ra sức làm ăn, số hộ nghèo trong huyện sẽ giảm dần và tiến
tới xố đói giảm nghèo.


<b>3.1.4.2 Chức năng</b>


NHNO & PTNT huyện Càng Long có chức năng như một ngân hàng


thương mại, cụ thể như sau:


- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khơng kỳ hạn của cá nhân và tổ chức
kinh tế trong mọi lĩnh vực, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.



- Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với mọi thành phần kinh tế.
- Dịch vụ cầm cố thanh toán, chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>3.1.4.3 Nhiệm vụ</b>


Nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng là bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của
đơn vị, đồng thời tạo động lực thúc đẩy kinh tế huyện phát triển.


Trong 11 năm hoạt động tại địa phương, Ngân hàng ln ý thức được vai
trị, chức năng nhiệm vụ của mình đã đạt được những thành tựu nhất định trong
công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn tại huyện nhà:


- Chuyển vốn kịp thời cho sản xuất.


- Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp thu mua lúa gạo
trong thời điểm mùa vụ, giúp bình ổn giá cả, giảm đến mức tối thiểu thiệt hại
cho người dân.


<b>3.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN</b>
<b>HÀNG TRONG THỜI GIAN QUA</b>


<b>3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội thời gian gần đây ảnh hưởng đến hoạt</b>
<b>động Ngân hàng</b>


Nhìn chung trong năm 2008 tình hình kinh tế xã hội của Huyện tiếp tục
phát triển ổn định theo chiều hướng tích cực, nhiều chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
tăng khá hơn cùng kỳ năm 2007 …


Tuy nhiên trong năm đã phát sinh những khó khăn mới, ảnh hưởng khá
lớn đến hoạt động của ngành Ngân hàng, tình hình khủng hoảng tài chính tồn


cầu đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của ngành nói chung và đơn vị nói
riêng, cũng như tình trạng tiêu thụ nơng sản nói riêng và hàng hố nói chung
giảm sút như hiện nay luôn làm cho hoạt động của đơn vị chịu tác động rõ rệt
trong cho vay, thu nợ và thực hiện các dịch vụ khác.


- Tốc độ phát triển kinh tế của huyện, của tỉnh đạt so với kế hoạch đề ra.
- Giá cả các mặt hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, vật tư sản xuất nông
nghiệp… trước và sau tết Nguyên Đán tăng liên tục: giá vàng, xăng dầu biến
động rất mạnh theo thị trường thế giới và sự điều chỉnh của Nhà nước nhằm ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội, giữ vững phát triển kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Hai cơn bão lạm phát và bão giá vừa qua đã làm lãi suất biến động khó
lường, lạm phát của nền kinh tế tăng lên hai con số (khoảng 24%), sự cạnh
tranh về thị phần cho vay, huy động vốn giữa các Tổ chức Tín dụng diễn ra
ngày càng gay gắt, có thời điểm lãi suất huy động tăng rất cao, càng làm cho
hoạt động ngân hàng càng khó khăn hơn bao giờ hết.


- Giá cả nông sản trong một vài tháng đầu năm có tăng, tuy nhiên giá cả
vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nơng nghiệp tăng nhanh hơn, từ đó hiệu
quả sản xuất mang lại thấp chưa thật sự tương xứng với công sức mà nông dân
bỏ ra, đặc biệt những tháng cuối năm giá cả nông sản xuống quá thấp, lúa dừa
và các loại nông sản khác bán rất chậm, thậm chí bán khơng được đã ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống nhân dân trong vùng, nguồn thu của đơn vị, từ đó
việc cho vay thu nợ có phần khó khăn hơn so với cùng kỳ năm 2007.


Một số kết quả huyện đã đạt được (về kinh tế) như sau:


Tổng giá trị sản xuất các ngành trong toàn huyện: 2.541 triệu, so với kế
hoạch đạt 110,99%, so với cùng kỳ năm 2007 tăng 11,47% (327 tỷ).



Trong đó giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp là 576 tỷ, đạt 102,3% kế
hoạch năm, so với năm 2007 tăng 3 tỷ.


Ngành thuỷ sản tăng thêm 101 tỷ đạt 103,06%.


Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là 68 tỷ, đạt 100% kế hoạch, so
với cùng kỳ 2007 tăng 18 tỷ.


Ngành xây dựng là 180 tỷ đạt 104,04%.


Sản lượng lương thực cả năm đạt 219.300 tấn đạt 100,94% kế hoạch năm.
<b>3.2.2 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng</b>


Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Vốn không những giúp cho Ngân
hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mà cịn góp phần quan trọng trong
việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

vốn, có thể nói Ngân hàng thương mại đã nắm trong tay một nguồn tài lực rất
lớn về giá trị, tức là vốn tiền tệ. Để tập hợp được nguồn tiền tệ như vậy các
Ngân hàng thương mại cũng phải trả một mức phí nhất định đó là tiền lãi phải
trả cho các loại tiền gửi và các chi phí quản lý khác.


Tại NHNO & PTNT huyện Càng Long nguồn vốn được hình thành từ các


nguồn sau:


<b>Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của NHNO & PTNT huyện Càng Long</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007


Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


- Vốn huy động 63.037 81.125 107.088 18.088 28,69 25.963 32,00


+ Có kỳ hạn 34.853 53.839 73.596 18.986 54,47 19.757 36,70


+ Không kỳ hạn 28.184 27.286 33.492 -898 -3,19 6.206 22,74


- Vốn điều chuyển 180.078 150.309 137.581 -29.769 -16,53 -12.728 -8,47


<b>Tổng nguồn vốn 243.115 231.434 244.669</b> <b>-11.681</b> <b>-4,80</b> <b>13.235</b> <b>5,72</b>
<i>( Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT huyện Càng Long)</i>


0
50000
100000
150000
200000
250000
300000


2006 2007 2008 năm


tr



iệ


u


đồ


ng


Vốn huy động
Vốn điều chuyển
Tổng nguồn vốn


<b>Hình 1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng</b>


Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng gồm vốn huy
động và vốn điều chuyển vì NHNO & PTNT huyện Càng Long là chi nhánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>· Vốn huy động:</i>


Dựa vào bảng số liệu trên thì vốn huy động của Ngân hàng tăng dần qua 3
năm từ 2006 đến 2008. Năm 2006 là 63.037 triệu đồng chiếm 25,93% trong
tổng nguồn vốn, đến năm 2007 vốn huy động tăng lên 81.125 triệu đồng chiếm
35% tổng nguồn vốn và năm 2008 là 107.088 triệu đồng chiếm 43,8% tổng
nguồn vốn. Điều đó cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục
qua 3 năm và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng nguồn vốn do Ngân hàng
áp dụng tốt các biện pháp thu hút khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với mức
lãi suất phù hợp. Trong đó:


- Vốn huy động có kỳ hạn: Ln ln cao hơn vốn huy động khơng kỳ hạn
vì ở địa bàn huyện đa số là các hộ nông dân nên họ thường đến gửi tiết kiệm có


kỳ hạn để được hưởng lãi suất cao hơn, nguồn vốn huy động có kỳ hạn cũng
tăng dần qua 3 năm chứng tỏ Ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả.


- Vốn huy đơng khơng kỳ hạn: Nguồn vốn này được huy động chủ yếu từ
các doanh nghệp nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi tiêu của mình.
Nguồn vốn này cũng tăng dần theo thời gian, đây là nguồn vốn mà ngân hàng
trả lãi suất thấp nhất nên cần tăng cường huy động từ nguồn này để giảm chi
phí cho ngân hàng.


<i>· Vốn điều chuyển:</i>


Vốn điều chuyển từ Ngân hàng hội sở luôn dao động ở tỷ lệ cao. Đây sẽ
là gánh nặng về lãi suất của Ngân hàng bởi vì chi phí sử dụng vốn này thông
thường cao hơn nguồn vốn huy động. Đối lập so với nguồn vốn huy động thì
vốn điều chuyển có xu hướng giảm dần, điều này giúp Ngân hàng tiết kiệm
được chi phí sử dụng vốn. Cụ thể, năm 2007 giảm 16,53% so với năm 2006 và
đến năm 2008 tiếp tục giảm 8,47% so với năm 2007, nguyên nhân do nguồn
vốn huy động tăng lên nên vốn điều chuyển phải giảm dần. Kết quả hoạt động
của ngân hàng ngày càng có hiệu quả nhưng vì NHNO & PTNT huyện Càng


Long là một chi nhánh trực thuộc NHNO & PTNT tỉnh Trà Vinh nên lợi nhuận


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>· Tổng nguồn vốn:</i>


Biến động không ổn định qua các năm nhưng mức biến động tương đối
thấp, cụ thể năm 2007 tổng nguồn vốn giảm 4,8% so với năm 2006 nhưng đến
năm 2008 lại tăng lên thêm 5,72% so với 2007. Nguyên nhân là do năm 2008
mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động mức lãi suất thay đổi liên tục
nhưng Ngân hàng đã áp dụng tốt các chủ trương chính sách của cấp trên nên
nguồn vốn của Ngân hàng đã tăng lên.



<b>3.2.3 Hoạt động huy động vốn</b>


Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng huy động được vốn cũng có nghĩa là Ngân hàng có thể tận
dụng được nguồn vốn có giá rẻ để cho vay và đầu tư. Ngồi ra, nguồn thơng tin
từ tiền gửi của khách hàng còn giúp cho Ngân hàng thấu hiểu được điều kiện
kinh tế của người dân để tư đó Ngân hàng đưa ra chiến lược cho vay và cung
cấp các dịch vụ tài chính ngược trở lại cho cơng chúng một cách có hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn hoạt động huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm ta hãy xem
xét bảng số liệu sau:


<b>Bảng 2: Tình hình huy động vốn qua 3 năm từ 2006 – 2008</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


<b>Vốn huy động 63.037 81.125 107.088</b> <b>18.088</b> <b>28,69</b> <b>25.963</b> <b>32,0</b>


- TG KBNN 25.675 22.348 26.996 -3.327 -12,96 4.648 20,80


- TG TCTD 321 569 496 248 77,26 -73 -12,83


- TG dân cư 35.664 55.772 75.824 20.108 56,38 20.052 35,95


- Kỳ phiếu 1.377 2.436 3.772 1.059 76,91 1.336 54,84
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>



Qua bảng số liệu trên ta thấy đối với:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

ü Tiền gửi của tổ chức tín dụng: Tương tự như khoản tiền gửi của kho bạc
Nhà nước, tiền gửi của các tổ chức tín dụng cũng biến động khơng ổn định từ
2006 đến 2008, đây là khoản tiền gửi chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong nguồn
vốn huy động của Ngân hàng, năm 2006 tiền gửi của các tổ chức tín dụng
chiếm 0,5% trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2007 tăng lên là 0,7% và
năm 2008 giảm xuống còn 0,46%.


ü Tiền gửi dân cư: Tăng dần qua các năm và tăng khá nhanh. Cụ thể năm
2006 là 35.664 triệu đồng, đến 2007 tăng lên 55.772 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
là 56,38% so với năm 2006 và đến 2008 tiền gửi dân cư là 75.824 triệu đồng
tăng thêm 35,95% so với năm 2007. Nguyên nhân là do Ngân hàng tăng cường
hoạt động huy động vốn từ các tầng lớp dân cư để hạn chế vốn điều chuyển
nhằm nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng.


ü Kỳ phiếu: Tăng đều đặn qua các năm 2006 là 1.377 triệu đồng đến 2007
tăng lên 2.436 triệu đồng tương ứng 76.91%, năm 2008 kỳ phiếu là 3.772 triệu
đồng tăng 54,84% so với năm 2007 do Ngân hàng đã áp dụng tốt các các công
tác khuyến khích khách hàng mua kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, tiếp tục vận
động, tuyên truyền quảng bá thương hiệu, khuyến mãi bằng vật chất.


Tóm lại do NHNO & PTNT huyện Càng Long đặt vấn đề huy động vốn là


quan trọng hàng đầu trong chiến lược kinh doanh. Do vậy Ngân hàng đã lập kế
hoạch và đề ra phương án khốn đến tất cả cán bộ cơng nhân viên trong toàn
đơn vị, kịp thời sơ kết mặt mạnh mặt yếu từ đó đưa ra giải pháp phù hợp hơn.
Năm 2006 tổng số giao khoán được thực hiện là 10.203 triệu đồng đạt 108% kế
hoạch (kế hoạch: 9.452 triệu đồng), đến năm 2007 đạt 19.890 triệu đồng đạt


139% kế hoạch (kế hoạch: 14.355 triệu đồng), năm 2008 trước tình hình biến
động về lãi suất huy động và lãi suất cho vay, Ngân hàng đã cố gắng chủ động
nắm bắt kịp thời các chủ trương của Ngân hàng cấp trên, lắng nghe đóng góp
của các thành viên và của các cấp chính quyền. Chỉ tiêu giao khốn là 13.595
triệu đồng, thực hiện là 17.706 triệu đồng đạt 120,24% kế hoạch.


<b>3.2.4 Tình hình tài sản của Ngân hàng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

của Ngân hàng khơng gì khác hơn là tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro
hợp lý.


<b>Bảng 3: Tình hình tài sản của Ngân hàng qua 3 năm từ 2006 – 2008</b>
<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007


Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> <sub>tiền</sub>Số Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


- Tiền mặt 1.356 1.543 1.745 187 13,79 202 13,09


- Cho vay khách hàng 237.881 222.714 227.669 -15.167 -6,38 4.955 2,22


+ Cho vay ngắn hạn 166.105 149.356 158.523 -16.749 -10,08 9.167 6,14


+ Cho vay trung hạn 71.776 73.358 69.146 1.582 2,2 -4.212 -5,74


- Cho vay vốn tài trợ 2.418 2.443 3.020 25 1,03 577 23,62


- TSCĐ & TS khác 1.460 4.734 12.235 3.274 224,25 7.501 158,45



<b>Tổng cộng</b> <b>243.115 231.434 244.669</b> <b>-11.681</b> <b>-4,80 13.235</b> <b>5,72</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


243115


231434


244669


220000
225000
230000
235000
240000
245000
250000


2006 2007 2008 năm


tr


iệ


u


đồ


ng



Tổng tài sản


<b>Hình 2: Tình hình tài sản của Ngân hàng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

có chu kỳ ngắn. Để đạt được thành tựu như thế cần phải có sự nổ lực rất lớn
của cán bộ Ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng qui mơ và
cũng khơng thể thiếu các chính sách khuyến khích của Ngân hàng. Tuy nhiên
khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản cũng cho
thấy mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn mà Ngân hàng phải gánh chịu đặc biệt là rủi
ro tín dụng.


Một điểm đáng chú ý hơn nữa là khoản mục tài sản cố định và tài sản
khác tăng với tốc độ rất nhanh qua 3 năm. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã
mở rộng phòng giao dịnh, mua sắm thêm các trang thiết bị hoạt động.


<b>3.2.5 Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận</b>


<b>Bảng 4: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007


<b>Chỉ tiêu</b> 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ


(%) Số tiền


Tỷ lệ
(%)


<b>Doanh thu</b> <b>32.534</b> <b>37.979</b> <b>48.975</b> <b>5.445</b> <b>16,74</b> <b>10.996</b> <b>28,95</b>
- Thu từ HĐKD 31.789 34.727 36.950 2.938 9,24 2.223 6,40
+ Thu từ lãi 31.718 34.609 36.739 2.891 9,11 2.130 6,15


+ Thu dịch vụ 71 118 211 47 66,2 93 78,81


- Thu khác 745 3.252 12.025 2.507 336,5 8.773 269,77


<b>Chi phí</b> <b>28.426</b> <b>29.573</b> <b>39.457</b> <b>1.147</b> <b>4,04</b> <b>9.884</b> <b>33,42</b>


Chi từ HĐTD 18.426 18.797 25.768 371 2,01 6.971 37,09
Chi khác 10.000 10.776 13.689 776 7,76 2.913 27,03


<b>Lợi nhuận</b> <b>4.108</b> <b>8.406</b> <b>9.518</b> <b>4.298</b> <b>104,6</b> <b>1.112</b> <b>13,23</b>


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000


2006 2007 2008


năm


tri



ệu


đồ


ng Doanh thu


Chi phí
Lợi nhuận


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Doanh thu: Tăng đều đặn qua các năm từ 2006 đến 2008, năm 2006
doanh thu là 32.534 triệu đồng đến 2007 là 37.979 triệu đồng tăng 16,74% so
với năm 2006, năm 2008 doanh thu là 48.975 triệu đồng tăng 28,95% so với
năm 2007 trong đó thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng
doanh thu của Ngân hàng, năm 2006 thu từ hoạt động tín dụng chiếm 97%
trong tổng doanh thu, đến 2007 chiếm 91% và 2008 giảm còn 75% trong tổng
doanh thu nguyên nhân là do Ngân hàng đã áp dụng tốt các biện pháp xử lý thu
hồi gốc và lãi vay, nhưng tỷ lệ thu từ hoạt động tín dụng giảm dần qua các năm
đặc biệt là năm 2008 chỉ chiếm 75% trong tổng doanh thu được minh họa dựa
vào hình 4, nguyên nhân là do Ngân hàng đã tăng cường các khoản thu từ dịch
vụ và thu khác, đây là phương pháp tốt giúp Ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt
động và phân tán rủi ro, nguyên nhân khác là do Ngân hàng không ngừng tìm
kiếm mở rộng thị phần, chấn chỉnh thái độ phục vụ, đơn giản hồ sơ vay vốn…
nên đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tạo được lòng tin cho người dân,
đây là ưu điểm nên Ngân hàng cần phát huy hơn nữa.


97.49 <sub>91.13</sub>


75.02



0
50
100
150


2006 2007 2008


năm


% % thu từ tín<sub>dụng</sub>


<b>Hình 4: Tỷ lệ thu từ tín dụng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 13,23% so với 2007 do biến động kinh tế tồn cầu
và chi phí của ngân hàng tăng lên quá cao làm cho lợi nhuận chỉ tăng nhẹ. Do
vậy Ngân hàng cần áp dụng các chủ trương chính sách của cấp trên để ổn định
các khoản thu chi, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ vì nó sẽ giúp Ngân
hàng hạn chế rủi ro.


<b>3.2.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của NHNO</b>
<b>& PTNT huyện Càng Long</b>


<b>3.2.6.1 Thuận lợi</b>


- Càng Long là một huyện thuần nông gần 80% dân số sống bằng nghề
nông, tiềm năng đất đai, lao động, điều kiện để mở rộng ngành nghề sản xuất
khá lớn đặc biệt chú trọng đầu tư theo kế hoạch chuyển dịch cơ cấu sản xuất
theo hướng đa dạng hóa ngành nghề cây trồng, vật nuôi, sản xuất tổng hợp, hộ
kinh tế trang trại và các chương trình nhằm đổi mới nơng nghiệp nông thôn
đang được tiếp tục triển khai là khả năng thu hút được vốn đầu tư của Ngân


hàng.


- Nhà nước có nhiều chính sách phù hợp, hành lang pháp lý ngày càng hoàn
thiện, đặc biệt là trong lĩnh vực Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng cơ sở
mở rộng đầu tư, nâng cao chất lượng vốn tín dụng góp phần tác động đến việc
tăng trưởng kinh tế của huyện.


- Cơ sở hạ tầng nông thôn cũng được đầu tư phát triên đến tận ngoại ô của
thị trấn như giao thông, điện nước, thủy lợi… tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đi lại giữa khách hàng và Ngân hàng, thúc đẩy q trình sản xuất phát triển,
lưu thơng hàng hóa và cuối cùng là hiệu quả đồng vốn được nâng lên nhất là
vốn tín dụng.


- Trình độ dân trí ngày càng được nâng lên, ý thức chấp hành pháp luật Nhà
nước ngày càng cao, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng sâu
rộng vào sản xuất sản phẩm sản xuất ra chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu
người tiêu dùng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng.


- Đồn thể cán bộ nhân viên đồn kết trên dưới một lịng vì lợi ích chung
của đơn vị cùng quyết tâm phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Ngân hàng đã áp dụng công nghệ thông tin vào công tác cho vay, đã áp
dụng phần mềm riêng dành cho tồn hệ thống Ngân hàng Nơng Nghiệp nhằm
để kiểm tra công tác vay vốn của khách hàng.


- Trong công tác quản lý chỉ đạo điều hành, ban lãnh đạo Ngân hàng biết
tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của chính quyền các cấp, nắm bắt
nhanh thơng tin về thị trường nông thôn, kịp thời đề xuất các dự án đầu tư phù
hợp với nguyện vọng của người dân từ đó khuyến khích cho cán bộ nơng dân
tích cực sản xuất và tạo uy tín đối với Ngân hàng trong quan hệ vay vốn và trả


nợ vay.


<b>3.2.6.2 Khó khăn</b>


- Kinh tế huyện có điểm xuất phát thấp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào diều kiện tự nhiên. Tình hình thời tiết diễn biến phức
tạp, sâu rầy, dịch bệnh phá hại mùa màng, năng suất chất lượng và hiệu quả
cạnh tranh kém sẽ gặp khó khăn trong điều kiện cạnh tranh cùng sản phẩm với
nhiều địa phương khác ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, khả năng tích
lũy để tái sản xuất còn rất hạn chế gây bất lợi cho hoạt động Ngân hàng trong
công tác cho vay và thu nợ.


- Đối tượng cho vay chủ yếu là nông dân và mang tính chất thời vụ: đầu vụ
hoặc cuối vụ thường diễn ra tình trạng ứ đọng khách hàng tạo ra một khối
lượng công việc rất lớn gây áp lực cho cán bộ công nhân viên của đơn vị.


- Tổ chức thực hiện quy chế cho vay mới bắt đầu còn nhiều lúng túng trong
việc hộ vay không trả lãi đúng thì nợ vay được chuyển sang nợ quá hạn.


- Cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ của đơn vị cịn tham gia nhiề khóa học
gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác điều hành, kiểm tra bố trí bộ máy tổ
chức.


- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chưa được cấp rộng rãi gây
khó khăn trong việc vay vốn Ngân hàng để hoạt động vì khơng có tài sản thế
chấp hợp pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>3.2.6.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng</b>


Trên cơ sở phát huy những thành quả đạt được và chưa đạt được trong


thời gian qua đồng thời căn cứ vào mục tiêu phương hướng của tồn hệ thống
Ngân hàng Nơng Nghiệp Việt Nam và bám sát chủ trương phương hướng phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm tiếp theo, NHNO & PTNT huyện


Càng Long đã đề ra những phương hướng phát triển cụ thể như sau:
<i>§ Về cơng tác huy động vốn:</i>


- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo khả năng thanh toán, đa dạng hố các
hình thức huy động để tạo nguồn vốn tại chỗ tăng cường công tác tuyên truyền,
tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng và cơng tác phục vụ khách
hàng.


- Phải tập trung tư duy để giải quyết bài tốn huy động vốn tại chỗ, ngồi
việc chú ý nâng cao chất lượng phục vụ như: Khâu thanh toán, thái độ phục vụ,
phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, khuyến mãi….cần phải nghiên cứu tình hình
thực tế tại địa phương để tìm kiếm những khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng
quy mô hoạt động của Ngân hàng.


- Phấn đấu cuối năm 2009 đạt chỉ tiêu huy động vốn tại chỗ đạt 136 tỷ
đồng, tăng 25% so với cuối năm 2008.


<i>§ Đối với cơng tác sử dụng vốn:</i>


- Nghiên cứu mở rộng thị trường đầu tư vốn đối với địa bàn có tính cạnh
tranh cao. Nắm bắt và phân tích các ngành sản xuất kinh doanh có thế mạnh,
tính cạnh tranh cao để chọn lọc tiếp cận với khách hàng, hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, uy tín trên thương trường để có chiến lược đầu tư hiệu quả.


- Đối với lĩnh vực đầu tư kinh tế hộ gia đình hạn chế cho vay những khách


hàng nhỏ lẻ ở địa bàn khó quản lý, khó kiểm tra. Đối với việc đầu tư cho doanh
nghiệp phải xem xét kỹ từng phương án sản xuất kinh doanh, chú ý đầu tư cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể thực hiện tốt chủ trương cơ cấu
lại khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ để có kế hoạch và biện
pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại cũ, kiến nghị với thanh tra, kiểm tra.


- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo, báo cáo phải trung thực,
khơng thiên về thành tích.


- Đổi mới cơng tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, đổi mới cơ chế phân
phối thu nhập nhằm khuyến khích người lao động tiếp tục phấn đấu tăng năng
suất lao động nâng cao hiệu quả cơng việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>CHƯƠNG 4</b>


<b>PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG</b>


<b>TẠI NHN</b>

<b>O</b>

<b> & PTNT HUYỆN CÀNG LONG</b>



<b>4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG</b>


<b>4.1.1 Tình hình cho vay và thu nợ của Ngân hàng trong thời gian qua</b>
<b>4.1.1.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thời gian</b>


<b>· Doanh số cho vay theo thời gian</b>
<b>Bảng 5: Doanh số cho vay theo thời gian</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007


Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Ngắn hạn 191.264 209.433 249.425 18.169 9,50 39.992 19,10


Trung hạn 55.256 55.088 47.703 -168 -0,30 -7.385 -13,41


<b>Tổng cộng 246.520 264.521 297.128</b> <b>18.001</b> <b>7,30 32.607</b> <b>12,33</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


0


100000


200000


300000


400000



2006 2007 2008



năm



tri



ệu



đồ



ng



Ngắn hạn


Trung hạn
Tổng cộng


<b>Hình 5: Doanh số cho vay theo thời gian</b>


NHNO & PTNT huyện Càng Long hoạt động theo sự chuyển dịch cơ cấu


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

ü Doanh số cho vay ngắn hạn: Luôn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng
doanh số cho vay. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 77,59%
trong tổng doanh số cho vay, đến 2007 chiếm 79,17% và do nhu cầu phát triển
thì năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng lên và chiếm 83,95%
trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là do đa số khách hàng của ngân
hàng là các hộ nông dân và các hộ sản xuất nhỏ nên có chu kì sản xuất kinh
doanh ngắn, theo thời vụ cần các khoản tín dụng ngắn hạn để phục vụ cho sản
xuất và do thời gian gần đây tình hình kinh tế biến động khá nhanh, lãi suất
thay đổi liên tục nên để hạn chế rủi ro các khoản tín dụng ngắn hạn được sử
dụng nhiều hơn.


ü Doanh số cho vay trung hạn: Chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho
vay, năm 2006 là 55.256 triệu đồng, đến 2007 là 55.088 triệu đồng giảm 0,3%
so với 2006, đến năm 2008 doanh số cho vay trung hạn là 47.703 triệu đồng
tiếp tục giảm 13,41% so với 2007 do tình hình kinh tế có nhiều biến động, lãi
suất thay đổi liên tục nên cả Ngân hàng và khách hàng đều lo sợ việc cho vay
trong thời hạn dài, bị ảnh hưởng rất lớn khi lãi suất thay đổi. Mặt khác các
khoản cho vay trung hạn đa số là cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh
các doanh nghiệp này vẫn hoạt động tương đối nhỏ nên cần nguồn vốn khơng
lớn lắm.


Tóm lại doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 3 năm đã
thể hiện được bước đột phá quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở


rộng tín dụng đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng, vị thế của Ngân
hàng ngày càng vững mạnh tạo được lòng tin đối với khách hàng, thu hút ngày
càng đông khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.


Do đặc điểm kinh tế của tỉnh Trà Vinh chủ yếu là kinh tế hộ, vòng quay
vốn theo mùa vụ cho nên nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần
lớn là vốn lưu động. Vì thế nhu cầu cho vay vốn tại NHNO & PTNT huyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>· Doanh số thu nợ theo thời gian:</b>
<b>Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời gian</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Ngắn hạn 196.942 207.828 238.822 10.886 5,53 30.994 14,91


Trung hạn 47.017 55.527 50.895 8.510 18,10 -4.632 -8,34


<b>Tổng cộng 243.959 263.355 289.717 19.396</b> <b>7,95</b> <b>26.362</b> <b>10,01</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


0
100,000
200,000
300,000
400,000



2006 2007 2008 năm


tr


iệ


u


đồ


ng Ngắn hạn


Trung hạn
Tổng cộng


<b>Hình 6: Doanh số thu nợ theo thời gian</b>


Đi đôi với công tác cho vay thì cơng tác thu nợ cũng là cơng tác hết sức
khó khăn và vơ cùng quan trọng. Doanh số thu nợ cũng thể hiện phần nào hiệu
quả cơng tác tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

7,95% so với 2006 và doanh số thu nợ là 289.717 triệu đồng tăng 10,01% so
với 2007. Trong đó:


ü Doanh số thu nợ ngắn hạn: Cũng như doanh số cho vay, doanh số thu
nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể, năm
2006 doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm 80,73% trong tổng doanh số thu nợ, đến
2007 giảm còn 78,92% và đến năm 2008 tăng lên 82,43% trong tổng số thu nợ.
Sự biến động không đều trong doanh số thu nợ ngắn hạn là do sự thay đổi
trong doanh số thu nợ trung hạn và năm 2008 tình hình kinh tế biến động lớn


và bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho doanh số thu nợ
ngắn hạn năm 2008 bị giảm.


ü Doanh số thu nợ trung hạn: Do tình hình kinh tế biến động nên doanh số
thu nợ trung hạn cũng biến động cùng chiều với doanh số thu nợ ngắn hạn và
nó chiếm tỷ lệ cao hơn so với doanh số cho vay chứng tỏ cán bộ tín dụng đã
hoạt động tích cực để hồn thành cơng tác thu nợ. Từ số liệu trên cho thấy
công tác thu nợ trung hạn đạt hiệu quả cao hơn, mặt khác do Ngân hàng tập
trung cho vay ngắn hạn nên rủi ro cũng tập trung nhiều vào các khoản cho vay
ngắn hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>· Dư nợ theo thời gian:</b>
<b>Bảng 7: Dư nợ theo thời gian</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Ngắn hạn 159.120 159.840 162.361 720 0,45 2.521 1,58
Trung hạn 77.807 78.253 83.143 446 0,57 4.890 6,25


<b>Tổng cộng 236.927 238.093 245.504</b> <b>1.166</b> <b>0,49</b> <b>7.411</b> <b>3,11</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


0
50000
100000
150000


200000
250000
300000


2006 2007 2008


năm


tri


ệu


đồ


ng Ngắn hạn


T rung hạn
T ổng cộng


<b>Hình 7: Dư nợ theo thời gian</b>


Quy mơ hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thể hiện qua tổng dư nợ
hàng năm, nó là chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân
hàng. Cũng như doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì dư nợ cũng tăng dần
qua 3 năm. Năm 2006 dư nợ của Ngân hàng là 236.927 triệu đồng, năm 2007
tăng 0,49% so với năm 2006 tức là 238.093 triệu đồng, năm 2008 dư nợ là
245.504 triệu đồng tăng 3,11% so với 2007, nguyên nhân là do tình hình kinh
tế biến động khá lớn, Ngân hàng phải áp dụng nhiều giải pháp để thu hút khách
hàng và khuyến khích khách hàng trả nợ. Càng Long là một huyện giàu tiềm
năng đang có những bước tiến vượt bậc, nhu cầu vốn ngắn hạn phục vụ cho


sản xuất kinh doanh là rất lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

cũng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng và chiếm khoản 67%
trong tổng dư nợ, cịn lại là dư nợ trung hạn. Vì vậy Ngân hàng cần có nhiều
giải pháp tốt hơn nữa để mở rộng qui mô hoạt động nâng cao các khoản dư nợ
cho ngân hàng vì đây cũng là khoản sinh lời của ngân hàng.


<b>4.1.1.2 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo ngành</b>
<b>· Doanh số cho vay theo ngành:</b>


<b>Bảng 8: Doanh số cho vay theo ngành</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Trồng trọt 9.948 9.361 16.827 -587 -5,90 7.466 79,76


Chăn nuôi 127.764 128.936 134.306 1.172 0,92 5.370 4,16


Máy NN 33.020 24.087 19.790 -8.933 -27,05 -4.297 -17,84


TNDV 34.510 39.579 45.884 5.069 14,69 6.305 15,93


CNCB 14.815 22.084 30.804 7.269 49,07 8.720 39,49


Tiêu dùng 23.375 35.433 41.544 12.058 51,59 6.111 17,25



Khác 3.088 5.041 7.973 19.53 63,24 2.932 58,16


<b>Tổng cộng 246.520 264.521 297.128</b> <b>18.001</b> <b>7,30</b> <b>32.607</b> <b>12,33</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


Cho vay của Ngân hàng là một hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, nhận thấy
được điều đó NHNO & PTNT huyện Càng Long đã khơng ngừng tìm ra những


giải pháp để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Một trong những giải pháp hữu
hiệu để hạn chế rủi ro đó là đa dạng hóa đầu tư mở rộng cho vay đa ngành, đa
lĩnh vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

việc tưới tiêu nên bà con đã mạnh dạn thực hiện chủ trương cải tạo vườn tạp
trong thời gian qua. Ngân hàng luôn là người bạn đồng hành sát cánh cùng bà
con trong cơng cuộc cải tạo đó. Tuy nhiên nó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong doanh
số cho vay cụ thể là năm 2006 doanh số cho vay ngành trồng trọt chiếm 4,04%
trong tổng doanh số cho vay, đến năm 2007 giảm xuống còn 3,54% và tăng lên
5,66% vào năm 2008.


ü Doanh số cho vay đối với ngành chăn nuôi: Chăn nuôi là ngành chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay. Tuy là những hộ chăn nuôi nhỏ
lẻ nhưng do hơn 80% dân số của huyện sống bằng nghề nông nên họ đã tận
dụng thời gian nhàn rỗi và những phụ phẩm trong sản xuất để chăn ni như:
heo, bị, lợn,… và một số loại gia cầm như gà, vịt đàn, ngỗng,… Do đó nhu
cầu vốn để chăn nuôi là rất cần thiết đối với bà con nơng dân, và cũng đóng
góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế địa phương. Trong đó, năm 2006
doanh số cho vay ngành chăn ni là 127.764 triệu đồng chiếm 51,83% trong
tổng doanh số cho vay, đến năm 2007 là 128.436 triệu đồng tăng lên 0,92% so
với năm 2006 nhưng chỉ chiếm 48,74% trong tổng doanh số cho vay và năm
2008 ngành chăn ni có doanh số cho vay là 134.306 triệu đồng tăng 4,16%


so với năm 2007 và chiếm 45,2% trong tổng doanh số cho vay, tỷ trọng ngành
chăn nuôi giảm dần trong doanh số cho vay vì Ngân hàng mở rộng loại hình
hoạt động để phân tán rủi ro cho Ngân hàng.


ü Doanh số cho vay mua máy nông nghiệp: Do huyện Càng Long là địa
bàn có 80% dân số sống bằng nghề nơng nghiệp nên việc mua sắm các máy
móc thiết bị phục vụ cho sản xuất là điều cần thiết. Tuy nhiên doanh số cho
vay mua máy nông nghiệp giảm dần qua 3 năm cho thấy hầu hết các hộ gia
đình đã có máy phục vụ cho sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

doanh số cho vay thương nghiệp dịch vụ chiếm 14% trong doanh số cho vay và
đạt 34.510 triệu đồng, đến 2007 là 39.579 triệu đồng tăng 14,69% so với 2006
và chiếm 14,96% trong tổng doanh số cho vay, đến 2008 đạt 45.884 triệu đồng
tăng 15,93% so với 2007 và chiếm 15,44% tổng doanh số cho vay.


ü Doanh số cho vay ngành công nghiệp chế biến: Là huyện sản xuất lúa
trọng điểm của tỉnh nên việc đầu tư mở rộng các nhà máy xay xát chế biến gạo
là điều thiết yếu. Hiện trên địa bàn có hơn 20 nhà máy xay xát khơng những
phục vụ trong huyện mà nó cịn đáp ứng cho các huyện lân cận. Vì vậy việc
đầu tư hoàn thiện dây chuyền xay xát, chế biến hiện đại cho các nhà máy là hết
sức chính đáng. Bên cạnh sự hỗ trợ để hoàn thiện cơ sở vật chất thì các nhà
máy cũng cần sự hỗ trợ vốn để giải quyết vấn đề đầu vào chủ yếu là thu mua
lúa để chế biến bởi giá hiện nay thay đổi nhiều làm cho các cơ sở này có thể
lâm vào tình trạng thiếu vốn lưu động phục vụ cho sản xuất. Do đó Ngân hàng
đã đứng ra cho vay để họ có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh, đây cũng chính là
một trong những vai trị của tín dụng ngân hàng “góp phần thúc đẩ sản xuất và
lưu thơng hàng hóa phát triển”. Chính vì thế mà doanh số cho vay ngành công
nghiệp chế biến tăng liên tục qua 3 năm.


ü Doanh số cho vay tiêu dùng: Ngân hàng là một bộ phận giúp người dân


đáp ứng nhu cầu của cuộc sống như xây cất, tu sửa nhà cửa, mua phương tiện
sinh hoạt gia đình, đó là những nhu cầu cấp thiết hàng ngày, phần nào giải
quyết những khó khăn trong đời sống bà con. Trong đó có cả chương trình cho
vay đối với cán bộ cơng nhân viên chức dựa vào quỹ lương nên khi khách hàng
trả nợ tâm lý cũng nhẹ nhàng hơn. Do vậy mà doanh số cho vay tiêu dùng tăng
dần qua các năm và chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng doanh số cho vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>· Doanh số thu nợ theo ngành:</b>
<b>Bảng 9: Doanh số thu nợ theo ngành</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Trồng trọt 14.166 10.169 8.485 -3.997 -28,22 -1.684 -16,56


Chăn nuôi 130.705 132.668 141.806 1.963 1,50 9.138 6,89


Máy NN 23.203 28.586 30.519 5.383 23,20 1.933 6,76


TNDV 34.640 37.168 40.809 2.528 7,30 3.641 9,80


CNCB 14.834 23.140 30.731 8.306 55,99 7.591 32,80


Tiêu dùng 23.982 27.161 22.091 3.179 13,26 -5.070 -18,67


Khác 2.429 4.463 15.276 2.034 83,74 10.813 242,28



<b>Tổng cộng 243.959 263.355 289.717</b> <b>19.396</b> <b>7,95</b> <b>26.362</b> <b>10,01</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


ü Doanh số thu nợ đối với ngành trồng trọt: Trồng trọt là một thế mạnh
của huyện nhưng do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trong những năm
vừa qua làm ảnh hưởng khá lớn tới tình hình thu nợ của ngân hàng như dịch
bệnh rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá…. Mặt khác người dân còn gánh chịu tác
động của 2 cơn bão giá và lạm phát vừa qua và cả tình hình giá cả hàng hóa
thay đổi làm cho đời sống của hộ nơng dân trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy
mà doanh số thu nợ ngành trồng trọt giảm dần qua 3 năm.


ü Doanh số thu nợ đối với ngành chăn ni: Song song với nghiệp vụ cho
vay thì nghiệp vụ thu nợ đối với ngành chăn nuôi cũng chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng doanh số thu nợ tuy tỷ lệ này giảm dần qua 3 năm, năm 2006 doanh
số thu nợ ngành chăn nuôi chiếm 53,58%, đến năm 2007 tỷ lệ này giảm còn
50,38% và vào cuối năm 2008 doanh số thu nợ ngành chăn nuôi chỉ chiếm
48,95% trong tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng, sự thay đổi của doanh số
thu nợ này biến động cùng chiều với sự thay đổi của doanh số cho vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

tăng qua 3 năm từ 2006 đến 2008. Cụ thể năm 2006, doanh số thu nợ mua máy
nông nghiệp là 23.203 triệu đồng, đến năm 2007 là 28.586 triệu đồng tăng
23,2% so với 2006, năm 2008 doanh số này là 30.519 triệu đồng tăng 6,76% so
với 2007 cho thấy hoạt động sản xuất của người dân khá tốt và có sự nỗ lực
tích cực của cán bộ Ngân hàng trong công tác thu nợ.


ü Doanh số thu nợ ngành thương nghiệp dịch vụ: Đây là lượng khách
hàng truyền thống và là ngành kinh tế trọng điểm được huyện quan tâm đầu tư
do đó doanh số thu nợ đối với ngành thương nghiệp dịch vụ năm sau luôn cao
hơn năm trước nhưng với tốc độ tương đối nhỏ từ 7 đến 10%. Ý thức được tầm
quan trọng và vay trò hết sức to lớn của ngành trong định hướng chiến lược


phát triển kinh tế của tỉnh nhà chính vì vậy mà Ngân hàng đã tập trung cho vay
trong lĩnh vực này một nguồn vốn lớn.


Tuy nhiên bên cạnh việc đầu tư phát triển ngành này Ngân hàng cần
thường xuyên nghiên cứu xem xét sự biến động của thị trường kinh doanh có
ảnh hưởng đến hoạt động của ngành để từ đó có hướng đầu tư phát triển thích
hợp, đảm bảo nguồn vốn cho vay của Ngân hàng được an tồn và hiệu quả.


ü Doanh số thu nợ ngành cơng nghiệp chế biến: Nhìn chung cơng nghiệp
chế biến là một ngành đầy tiềm năng phát triển do huyện Càng Long là một
ngành có tiềm năng phát triển dồi dào, hiệu quả hoạt động của ngành trong
những năm qua rất khả quan nên nguồn vốn đầu tư cho ngành này được thu hồi
rất dễ dàng góp phần đẩy doanh số cho vay trong ngành này liên tục tăng lên.
Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng
khá nhanh, năm 2006 doanh số thu nợ ngành công nghiệp chế biến là 14.834
triệu đồng, năm 2007 tăng lên 23.140 triệu đồng tăng 55,99% so với năm 2006,
đến năm 2008 tiếp tục tăng lên thêm 32,8% so với 2007 chứng tỏ công tác thu
nợ của ngân hàng đạt hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>· Dư nợ theo ngành:</b>
<b>Bảng 10: Dư nợ theo ngành</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Trồng trọt 11.107 9.677 7.018 -1.430 -12,87 -2.659 -27,48



Chăn nuôi 141.620 134.640 132.161 -6.980 -4,93 -2.479 -1,84


Máy NN 10.344 11.090 8.315 746 7,21 -2.775 -25,02


TNDV 29.816 30.498 32.036 682 2,29 1.538 5,04


CNCB 10.103 7.660 10.833 -2.443 -24,18 3.173 41,42


Tiêu dùng 33.104 40.298 53.248 7.194 21,73 12.950 32,14


Khác 833 4.230 1.893 3.397 407,80 -2.337 -55,25


<b>Tổng cộng 236.927 238.093 245.504</b> <b>1.166</b> <b>0,49</b> <b>7.411</b> <b>3,11</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


ü Dư nợ đối với ngành trồng trọt: Giảm qua 3 năm từ 2006 đến 2008, năm
2006 dư nợ ngành trồng trọt là 11.107 triệu đồng, đến năm 2007 giảm 1.430
triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 12,87% so với 2006, vào năm 2008 dư nợ
ngành trồng trọt là 7.018 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 27,48% so với
2007, tình hình khủng hoảng kinh tế và lạm phát kéo dài trực tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động Ngân hàng, tình hình lãi suất biến động liên tục làm cho Ngân
hàng gặp nhiều khó khăn trong cơng tác cho vay nên dư nợ của Ngân hàng
cũng biến đổi liên tục cũng làm cho kinh tế của huyện cũng bị ảnh hưởng khá
lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

kinh tế của địa phương. Trong năm 2006 dư nợ 8 trang trại trị giá 384,5 triệu
đồng, quá hạn 3 trang trại trị giá 167 triệu đồng, đến năm 2007 dư nợ 4 trang
trại trị giá 157 triệu đồng, đến năm 2008 dư nợ 1 trang trại nuôi tôm càng xanh
trị giá 176 triệu đồng và 1 trang trại nuôi heo trị giá 60 triệu đồng.



ü Dư nợ mua máy nông nghiệp: Năm 2006 là 10.344 triệu đồng, năm
2007 dư nợ mua máy nông nghiệp tăng lên 11.090 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
tăng là 7,21% so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục giảm còn 8.315 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ là 25,02% so với năm 2007. Nguyên nhân là do những năm
trước đây khi có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế nơng nghiệp nơng thơn,
đưa công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp nên nhu cầu vay vốn để mua sắm
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết nhưng những
năm về sau nhu cầu này cũng giảm dần do số lượng máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất nơng nghiệp gần như ổn định nên dư nợ cũng giảm dần qua các năm.
Năm 2008, dư nợ cho vay mua lúa gạo là 11.319 triệu đồng trong đó cho vay
xuất khẩu là 8.400 triệu đồng.


ü Dư nợ ngành thương nghiệp dịch vụ: Đây là lượng khách hàng truyền
thống và là ngành kinh tế trọng điểm được tỉnh quan tâm đầu tư. Điều đó được
thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ của ngành liên tục tăng trưởng qua các năm. Năm
2007 tăng lên 30.498 triệu đồng (2,29%). Đến năm 2008 tăng lên 32.036 triệu
đồng (5,04%).


Khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang
lại nhiều thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Đáp ứng
nhu cầu đó NHNO & PTNT huyện Càng Long đã xem xét, chọn lọc và tăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

của Ngân hàng đây được xem như một tín hiệu đáng mừng cho thị trường xuất
khẩu nông sản trong thời gian tới nguồn nông sản của người dân sẽ thuận lợi
hơn trong việc tiêu thụ góp phần sản xuất phát triển khơng những đối với
ngành cơng nghiệp chế biến mà cịn điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và
những ngành khác phát triển.


ü Dư nợ ngành tiêu dùng: Do đời sống của người dân ngày càng được cải


thiện nên nhu cầu tiêu dùng cũng được nâng cao, nắm bắt được nhu cầu đó
Ngân hàng đã tập trung nguồn lực hỗ trợ cho người dân có cuộc sống hồn
thiện hơn, hơn nữa để hạn chế tình hình lạm phát và sự ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu Nhà nước đã áp dụng chính sách kích cầu, khuyến
khích nhu cầu tiêu dùng của người dân, do đó mà dư nợ của ngành tiêu dùng
cũng tăng liên tục qua 3 năm, năm 2007 tăng thêm 21,73% so với năm 2006 và
năm 2008 dư nợ này tiếp tục tăng thêm 32,14% so với 2007.


<b>4.1.1.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thành</b>
<b>phần kinh tế</b>


<b>· Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:</b>
<b>Bảng 11: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


DN NQD 14.815 22.084 22.738 7.269 49,07 654 2,96


Hộ SX 208.327 206.999 204.533 -1.328 -0,64 -2.466 -1,19


Khác 23.378 35.438 69.857 12.060 51,59 34.419 97,12


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

0
50000
100000
150000


200000
250000


2006 2007 2008


Năm


Tr


iệ


u


đồ


ng DN NQD<sub>Hộ SX</sub>


Khác


<b>Hình 8: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế</b>


Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động cho vay tại Ngân hàng qua ba năm là
khá tốt, Ngân hàng đã mở rộng phạm vi tín dụng đối với tất cả các thành phần
kinh tế làm cho doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục. Trong đó:


ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2006 là 14.815 triệu đồng chiếm
6% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2007 tăng lên 22.084 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ tăng là 49,7% so với 2006 và chiếm 8,35% trong tổng doanh số cho
vay. Năm 2008 doanh số cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiếp tục tăng
thêm 2,96% so với 2007 nhưng chỉ chiếm 7,65% trong tổng doanh số cho vay


do tốc độ tăng của cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh không nhanh bằng
cho vay hộ sản xuất và công việc khác. Tuy nhiên nó cũng có những bước phát
triển tích cực, cho vay các thành phần kinh tế này liên tục tăng lên qua các
năm. Cho vay các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn tăng lên
liên tục theo đó các cơng ty, xí nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện để hoạt
động, nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh tăng. Bên cạnh đó do loại hình
doanh nghiệp này được thành lập ngày càng nhiều và hoạt động ngày càng đạt
hiệu quả, các dự án có tính khả thi cao Ngân hàng đã tiến hành cho vay các
thành phần này nhiều hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

rộng thị phần tiến hành cho vay đến các hộ gia đình ở vùng nơng thơn, đến cán
bộ cơng nhân viên giúp họ cải thiện và nâng cao đời sống tạo điều kiện phát
triển kinh tế gia đình. Năm 2006 doanh số cho vay hộ sản xuất là 208.327 triệu
đồng (chiếm 84,5% tổng doanh số cho vay). Năm 2007 doanh số cho vay là
206.999 triệu đồng (chiếm 78,25% tổng doanh số cho vay). Đến năm 2008
doanh số cho vay 204.533 triệu đồng (chiếm 68,84%). Những năm qua Ngân
hàng đã khuyến khích người dân đi vay dưới dạng cầm cố sổ tiết kiệm và kỳ
phiếu chưa đến hạn, được khách hàng hưởng ứng rất cao, vì đây là lĩnh vực
cho vay an tồn có lợi cho khách hàng và Ngân hàng nên nên cũng góp phần
làm cho doanh số cho vay vào đối tượng này chiếm tỷ lệ cao.


ü Thành phần khác: Tăng trưởng khá nhanh qua 3 năm từ 2006 đến 2008.
Năm 2006 là 23.378 triệu đồng chiếm 9,48% trong tổng doanh số cho vay.
Năm 2007 là 35.438 triệu đồng tăng 51,59% so với 2006 và chiếm 13,4% trong
tổng doanh số cho vay. Năm 2008 là 69.857 triệu đồng tăng 97,12% so với
năm 2006 và chiếm 23,51% trong tổng doanh số cho vay, tốc độ tăng nhanh
như vậy cho thấy ngân hàng đã mở rộng kinh doanh cho nhiều thành phần kinh
tế khác nhau, một mặt giúp Ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mặt khác giúp
Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển với
nhiều ngành nghề và đa dạng hóa các thành phần kinh tế.



<b>· Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:</b>
<b>Bảng 12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


DN NQD 11.834 23.140 24.084 11.306 95,54 944 4,08


Hộ SX 205.088 212.507 217.327 7.419 3,62 4.820 2,27


Khác 27.037 27.708 48.306 671 2,48 20.598 74,34


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

0
50000
100000
150000
200000
250000


2006 2007 2008


Năm


T


ri



ệu


đồ


ng DN NQD<sub>Hộ SX</sub>


Khác


<b>Hình 9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế</b>


Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình thu nợ của Ngân hàng qua ba năm
là khá tốt. Đồng thời với doanh số cho vay đối với kinh tế quốc doanh liên tục
tăng lên qua ba năm, doanh số thu nợ cũng tăng theo bên cạnh đó doanh số cho
vay nền kinh tế quốc doanh có chiều hướng giảm nên Ngân hàng tập trung vào
công tác thu nợ nên làm cho doanh số thu nợ tăng lên. Trong đó:


ü Doanh nghiệp ngồi quốc doanh: Tăng dần qua các năm 2006 dư nợ
doanh ngiệp là 11.834 triệu đồng chiếm 4,8% trong tổng doanh số thu nợ. Năm
2007 tăng lên 23.140 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 95,54% so với 2006 và
chiếm 8,79% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2008 doanh số thu nợ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tiếp tục tăng thêm 4,08% so với năm 2007 nhưng chỉ
chiếm 8,3% trong tổng doanh số thu nợ.


ü Hộ sản xuất: Vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ.
Năm 2006 doanh số thu nợ hộ sản xuất là 205.088 triệu đồng (chiếm 84,1%
tổng doanh số thu nợ). Năm 2007 doanh số thu nợ là 212.507 triệu đồng
(chiếm 80,69% tổng doanh số thu nợ). Đến năm 2008 doanh số thu nợ là
217.327 triệu đồng (chiếm 75% tổng doanh số thu nợ). Mặc dù tỷ trọng của nó
giảm trong doanh số cho vay nhưng nó vẫn tăng qua các năm do cơng tác thu


nợ của cán bộ tín dụng đạt hiệu quả và khách hàng có uy tín trong cơng tác thu
nợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

chiếm 16,67% trong tổng doanh số thu nợ. Đây là thành tích tốt mà Ngân hàng
cần phát huy.


Kết quả trên là do doanh số thu nợ tăng tương ứng với sự tăng lên của
doanh số cho vay. Mặt khác là do Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng nhiệt
tình, có kinh nghiệm trong cơng tác thu hồi nợ và sự hỗ trợ của chính quyền
địa phương.


<b>· Dư nợ theo thành phần kinh tế:</b>
<b>Bảng 13: Dư nợ theo thành phần kinh tế</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>


2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


DN NQD 10.103 7.660 11.123 -2.443 -24,18 3.463 45,2


Hộ SX 193.645 184.931 182.194 -8.714 -4,5 -2.737 -1,48


Khác 33.179 45.502 52.187 12.323 37,14 6.685 14,69


<b>Tổng cộng 236.927 238.093 245.504</b> <b>1.166</b> <b>0,49</b> <b>7.411</b> <b>3,11</b>
<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>



0
50000
100000
150000
200000
250000


2006 2007 2008


Năm


T


ri


ệu


đồ


ng DN NQD


Hộ SX
Khác


<b>Hình 10: Dư nợ theo thành phần kinh tế</b>


Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ biến động khơng điều do có nhiều
biến động trong nền kinh tế, cụ thể năm 2006 tổng dư nợ là 236.927 triệu đồng
đến năm 2007 là 238.093 triệu đồng tăng 0,49% so với 2006, vào năm 2008
tăng lên thêm 3,11% so với 2007 được 245.504 triệu đồng. Trong đó:



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

hàng cho vay 16 doanh nghiệp, có 1 doanh nghiệp đã xử lý rủi ro với số tiền là
2.377 triệu đồng. Đến năm 2007 dư nợ được 10 doanh nghiệp với số tiền là
7.660 triệu đồng giảm 2.443 triệu đồng và chiếm 3,29% trong tổng dư nợ.
Trong năm 2008 dư nợ cho vay doanh nghiệp và hợp tác xã là 9 doanh nghiệp
với tổng dư nợ là 11.123 triệu đồng trong đó 1 hợp tác xã dư nợ là 240 triệu
đồng, 1 công ty cổ phần dư nợ 1.000 triệu đồng, 7 doanh nghiệp tư nhân dư nợ
9.833 triệu đồng chiếm 4,74% trong tổng dư nợ.


ü Hộ sản xuất: Luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Năm 2006
dư nợ hộ sản xuất là 193.645 triệu đồng (chiếm 81,73% tổng dư nợ). Năm
2007 dư nợ là 184.931 triệu đồng (chiếm 79,36% tổng dư nợ). Đến năm 2008
dư nợ là 182.194 triệu đồng (chiếm 77,64% tổng dư nợ).


ü Thành phần khác: Dư nợ tăng dần qua 3 năm từ 2006 đến 2008. Cụ thể
năm 2006 dư nợ là 33.179 triệu đồng (chiếm 14% tổng dư nợ). Năm 2007 dư
nợ là 45.502 triệu đồng tăng 37,14% so với 2006 (chiếm 19,11% tổng dư nợ).
Đến năm 2008 dư nợ là 52.187 triệu đồng tăng 14,69% so với 2007 (chiếm
21,26% tổng dư nợ).


Nguyên nhân sự thay đổi trong tổng dư nợ là do:


§ Ngay từ khi có cơng văn 411 của hội đồng quản trị về định giá tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất. NHNO & PTNT huyện Càng Long mất khá


nhiều khách hàng có dư nợ lớn do trả khơng vay lại được.


§ Một số ngành nghề như thủy sản, giao thông vận tải, điện thương nghiệp
rất ít thậm chí có một số ngành nghề khơng vay vốn làm ảnh hưởng đến tình
hình dư nợ của ngân hàng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>4.1.1.4 Tình hình nợ xấu</b>


Trong bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều khơng tránh khỏi những
rủi ro trong q trình hoạt động, hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng khơng
ngoại lệ. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng mức độ rủi ro được đánh
giá thông qua chỉ tiêu nợ xấu. Theo qui định của ngân hàng Nhà Nước thì tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ vượt quá 5% Ngân hàng cần xem xét lại tình hình hoạt
động tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua.
Trong 3 năm qua ta thấy nợ xấu của Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng rất
thấp so với tổng dư nợ. Đạt điều này là do Ngân hàng đã tạo lập được mối
quan hệ lâu dài với những khách hàng lớn, có uy tín, đồng thời có những biện
pháp thu hút những khách hàng làm ăn có hiệu quả thực hiện đúng hợp đồng
tín dụng và đặc biệt chú trọng đầu tư vào những đối tượng khách hàng này.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng hạn chế đầu tư tín dụng vào những lĩnh vực
ngành nghề khá nhạy cảm, những đối tượng vay khơng có nguồn thu ổn định,
phương án kinh doanh khơng khả thi vì có thể thu nhập của họ mất cân đối dễ
gây ra tình trạng khơng trả được nợ cho Ngân hàng.


<b>· Nợ xấu phân theo thời gian:</b>
<b>Bảng 14: Nợ xấu phân theo thời gian</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Ngắn hạn 1.095 943 875 -152 -13,88 -68 -7,21



Trung hạn 1.612 390 539 -1.222 -75,81 149 38,21


<b>Tổng cộng</b> <b>2.707</b> <b>1.333</b> <b>1.414</b> <b>-1.374 -50,76</b> <b>81</b> <b>6,08</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

0
500
1000
1500
2000
2500
3000


2006 2007 2008 năm


tr


iệ


u


đồ


ng Ngắn hạn


Trung hạn
Tổng cộng


<b>Hình 11: Tình hình nợ xấu theo thời gian</b>


Trong hoạt động tín dụng cho vay, rủi ro là một vấn đề khơng thể tránh


khỏi. Dù một Ngân hàng có hoạt động tốt đến đâu, hiệu quả cách mấy thì rủi ro
vẫn có thể xảy ra biểu hiện là nợ xấu không ngừng tăng. Tuy nhiên mức độ rủi
ro của các khoản nợ cịn tùy thuộc vào tình hình thị trường, khả năng của
người vay và sự đánh giá của nhân viên quản lý nợ. Để hiểu rõ hơn về tình
hình nợ xấu của Ngân hàng trong thời gian qua ta xem xét bảng số liệu trên
gồm có:


ü Nợ xấu cho vay ngắn hạn: Năm 2006 là 1.095 triệu đồng chiếm 40,45%
tổng nợ xấu của ngân hàng, đến năm 2007 nợ xấu giảm còn 943 triệu đồng
chiếm 70,74% và giảm với tỷ lệ là 13,88% so với năm 2006. Năm 2008 nợ xấu
là 875 triệu đồng giảm 7,21% so với 2007 và chiếm 61,88% trong tổng nợ xấu.
Nợ xấu giảm dần nhưng tỷ trọng nợ xấu cho vay ngắn hạn thì tăng cho thấy tốc
độ giảm của nợ xấu ngắn hạn chậm hơn nợ xấu trung hạn. Nợ xấu giảm dần
cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thu nợ hạn chế rủi ro cho Ngân
hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

tốt. Mặc dù ngân hàng mở rộng đối tượng kinh doanh cho vay tất cả các đối
tượng khách hàng nhưng nợ xấu vẫn giảm và chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng
dư nợ.


<b>· Nợ xấu phân theo ngành:</b>
<b>Bảng 15: Nợ xấu phân theo ngành</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008


Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Trồng trọt 303 133 148 -170 -56,11 15 11,28



Chăn nuôi 1.020 681 644 -339 -33,24 -37 -5,43


Máy NN 129 50 201 -79 -61,24 151 302


TNDV 304 310 25 6 1,97 -285 -91,94


Tiêu dùng 888 60 190 -828 -93,24 130 216,67


Khác 63 99 206 36 57,14 107 108,1


<b>Tổng cộng</b> <b>2.707</b> <b>1.333</b> <b>1.414</b> <b>-1.374</b> <b>-50,76</b> <b>81</b> <b>6,08</b>


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


ü Nợ xấu ngành trồng trọt: Năm 2006 nợ xấu là 303 triệu đồng, năm 2007
nợ xấu là 133 triệu đồng giảm 56,11% so với năm 2006. nợ xấu ngành trồng
trọt là 148 triệu dồng vào năm 2008 tăng 11,28% so với năm 2007. Tình hình
nợ xấu thay đổi liên tục do chịu ảnh hưởng của thời tiết, tình hình dịch bệnh
trong lĩnh vực nơng nghiệp vẫn cịn diễn biến phức tạp, bệnh rầy nâu, vàng lùn,
lùn xoắn lá vẫn có nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào làm ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của các loại nông sản, thêm vào đó những năm gần đây giá
cả các mặt hàng nông sản biến đổi liên tục là ảnh hưởng đến thu nhập của
người nơng dân, từ đó là cho họ chậm trể trong việc trả nợ Ngân hàng làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

giảm 33,24% so với 2006 và chiếm 51,09% trong tổng giá trị nợ xấu. Năm
2008 nợ xấu ngành chăn nuôi là 644 triệu đồng giảm 5,43% so với 2007 và
chiếm 45,55% tổng giá trị nợ xấu, khoản nợ xấu này giảm dần là điều đáng
mừng cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cải thiện.



ü Nợ xấu mua máy nông nghiệp: Năm 2006 giá trị này là 129 triệu đồng,
đến 2007 nợ xấu giảm còn 50 triệu đồng giảm 61,24% so với 2006. Năm 2008
nợ xấu mua máy nông nghiệp tăng lên rất nhanh là 201 triệu đồng tăng 302%
so với 2007, nguyên nhân là do năm 2008 tình hình nơng nghiệp có nhiều diễn
biến phức tạp và máy móc nơng nghiệp có khá đầy đủ trong nông dân nên công
suất hoạt động giảm dần dẫn đến các khoản thu để hoàn trả nợ cho Ngân hàng
cũng giảm do đó làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng cao.


ü Nợ xấu ngành thương nghiệp dịch vụ: Giảm rất nhanh vào năm 2008, cụ
thể là năm 2007 chỉ giảm 1,97% so với 2006, đến năm 2008 nợ xấu giảm hết
91,94% so với 2007 và còn có 25 triệu đồng. Nhìn chung đầu tư vào lĩnh vực
này vẫn đạt được hiệu quả cao nên doanh số cho vay cũng như dư nợ tăng đều
qua các năm nhưng bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm đầu ra cho thị trường xuất khẩu nên có một số doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc hồn trả nợ đúng hạn cho Ngân
hàng.


ü Nợ xấu ngành tiêu dùng: Giảm rất nhanh rồi sau đó tăng trở lại. Cụ thể
là năm 2006, giá trị nợ xấu ngành tiêu dùng là 888 triệu đồng, đến năm 2007
giảm chỉ còn 60 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 93,24%, năm 2008 giá trị nợ xấu
này là 190 triệu đồng tăng 216,67% so với 2007 do thu nhập của người dân
không ổn định và chịu ảnh hưởng của vấn đề lạm phát tăng cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>· Nợ xấu theo thành phần kinh tế:</b>
<b>Bảng 16: Nợ xấu theo thành phần kinh tế</b>


<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008



Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


DN NQD 1.322 434 453 -888 -67,17 19 4,38


Hộ SX 998 754 824 -244 -24,45 70 9,28


Khác 387 145 137 -242 -62,53 -8 -5,52


<b>Tổng cộng</b> <b>2.707</b> <b>1.333</b> <b>1.414</b> -1.374 -50,76 81 6,08


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)</i>


0
200
400
600
800
1000
1200
1400


2006 2007 2008


Năm


T


ri



ệu


đồ


ng DN NQD


Hộ SX
CV khác


<b>Hình 12: Nợ xấu theo thành phần kinh tế</b>


ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2006 giá trị nợ xấu doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất (48,84%) trong tổng giá trị nợ xấu
của ngân hàng, đến năm 2007 giảm còn 434 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là
67,17% so với 2006. Năm 2008 giá trị nợ xấu có tăng nhẹ thêm 19 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ là 4,38% so với 2007. Do một số doanh nghiệp hoạt động chưa
đạt được hiệu quả cao, trình độ kỹ thuật cơng nghệ cịn lạc hậu dẫn đến chất
lượng sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho hoạt
động và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động đến những vùng khó khăn trong tỉnh
theo chủ trương của tỉnh. Bên cạnh đó do điều kiện đi lại đến những vùng này
cịn gặp nhiều khó khăn bên cạnh đó đội ngũ cơng nhân viên Ngân hàng còn
thiếu, mỗi một cán bộ phải quản lý nhiều xã nên gây ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác giám sát và thẩm định. Đây là một trong những nguyên nhân khiến
cho nợ xấu ở đối tượng này tăng cao.


ü Thành phần khác: Có giá trị nợ xấu giảm dần qua 3 năm. Cụ thể năm
2007 giảm 62,53% so với 2006 và đến năm 2008 tiếp tục giảm 5,52% so với
2007 cho thấy chất lượng tín dụng của ngành này ngày càng được cải thiện.



Như vậy nợ xấu là vấn đề hầu như Ngân hàng nào cũng phải quan tâm vì
nó là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân hàng đã đầu tư. Nếu tỷ
lệ nợ xấu lớn, rất có thể sẽ xảy ra rủi ro cho Ngân hàng và dẫn đến việc kinh
doanh thất bại. Mặt khác các Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn đi
vay nên rất chú trọng đến việc thu hồi nợ. Nợ xấu có nhiều nguyên nhân do
chủ quan hay khách quan gây ra, nhưng cho dù ngun nhân nào đi nữa thì các
nhà làm cơng tác quản lý vẫn phải tìm mọi biện pháp để khắc phục và thu hồi
được nợ xấu. Nợ xấu có giảm đi hay khơng, chẳng những nó phụ thuộc vào
khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, yếu tố mơi trường, thị trường mà
cịn phụ thuộc vào khả năng thu hồi được món vay của cán bộ tín dụng.


Căn cứ vào tình hình trên đủ cho thấy, Ngân hàng rất quan tâm chú
trọng đến chất lượng tín dụng. Trong từng thời kỳ, nợ xấu phát sinh khác nhau
nhưng đến cuối kỳ, công tác thu hồi nợ được thực hiện sát sao hơn do đó nợ
xấu có giảm so với khi phát sinh. Ta có thể thấy, một phần các khoản nợ đã
được xử lý khá tốt, số còn lại phần nhiều là do yếu tố khách quan tác động,
những phát sinh ngoài ý muốn là chậm trễ quá trình thu nợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và là mối quan
tâm hàng đầu đối với những người quản lý tín dụng. Mọi rủi ro phát sinh chủ
yếu là do con người, khả năng vay và trả nợ vay của khách hàng. Mặc dù khi
vay vốn khách hàng đã thỏa thuận với Ngân hàng về mục đích, lãi suất vay,
thời hạn vay và phương thức trả nợ, nhưng khi có được đồng vốn đơi khi khách
hàng lại sử dụng sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng gây thất
thốt cho Ngân hàng. Điều này xảy ra làm ảnh hưởng khơng ít đến kết quả
kinh doanh của Ngân hàng khiến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng xoay
chuyển khó khăn, hoạt động tín dụng khơng đạt hiệu quả cao. Thiết nghĩ cần
phải có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Tuy nhiên,
muốn đề ra được những biện pháp ngăn ngừa rủi ro thì trước hết cần phải tìm


ra những nguyên nhân, dấu hiệu để nhận biết và phịng ngừa.


<b>4.1.2 Phân tích các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân</b>
<b>hàng</b>


<b>Bảng 17: Các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng</b>
<i>ĐVT: triệu đồng</i>
2007/2006 2008/2007


Chỉ tiêu 2006 2007 2008


số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Số tiền Tỷ lệ<sub>(%)</sub>
Vốn huy động


(VHĐ) 63.037 81.125 107.088 18.088 28,69 25.963 32
Tổng dư nợ


(TDN) 236.927 238.093 245.504 1.166 0,49 7.411 3.11
Doanh số cho vay 246.520 264.521 297.128 18.001 7,3 32.607 12,33


Doanh số thu nợ 243.959 263.355 289.717 19.396 7,95 26.362 10


Nợ xấu 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08


Dư nợ bình quân


(DNBQ) 234.492 227.482 248.000 -7.010 -2,99 20.518 9,02


Hệ số thu nợ (%) 98,96 99,56 97,51 0,6 -2,06



DN/VHĐ (lần) 3,76 2,93 2,29 -21,91 -21,89


NX/TDN(%) 1,14 0,56 0,58 -49,94 5,34


Vịng quay tín


dụng (vòng) 1,04 1,16 1,17 11,28 0,91


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng luôn
chiếm một tỷ trọng tuyệt đối quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Do đó hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ đem lại sự
phát triển an toàn và vững mạnh, góp phần mở rộng quy mơ và hoạt động tín
dụng cho Ngân hàng. Do đó cần xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
thơng qua một số chỉ tiêu để từ đó có thể đưa ra những chiến lược thích hợp
giúp cho Ngân hàng có những bước tiến nhanh và vững vàng hơn. Dựa vào
bảng số liệu trên ta thấy:


ü Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ cho ta biết khả năng thu nợ của ngân hàng
so với vốn cho vay. Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số thu nợ có những biến
động nhỏ nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Cụ thể năm 2006 hệ số thu nợ là
98,96% cho thấy khi ngân hàng cho vay 100 đồng đến khi đáo hạn sẽ nhận
được 98,96 đồng. Năm 2007 hệ số thu nợ đạt khá cao là 99,56% gần như ngân
hàng thu được các khoản cho vay đúng thời hạn, đến năm 2008 hệ số thu nợ
giảm xuống còn 97,51% do những nguyên nhân khách quan từ khách hàng, do
sản xuất theo mùa vụ, nông sản bị rớt giá dẫn đến việc một bộ phận khách
hàng chậm trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó do nhiều hộ nơng dân do trình
độ hạn chế kém hiểu biết về khoa học kỹ thuật, về kinh nghiệm sản xuất dẫn
đến làm ăn thua lỗ, hoặc do những nguyên nhân khác như do thiên tai, dịch
bệnh dẫn đến việc chậm trả nợ vay cho Ngân hàng. Bên cạnh đó cịn có một số
ngun nhân từ phía bản thân Ngân hàng do nguồn vốn cho vay trung và dài


hạn trong năm chưa đến kỳ thu hồi nợ, thông cảm với hồn cảnh khó khăn của
khách hàng như Ngân hàng cho khách hàng đóng lãi khi đến hạn cịn nợ gốc
thì cho gia hạn lại. Mặt khác do đội ngũ cán bộ tín dụng cịn thiếu, một cán bộ
tín dụng phải quản lý nhiều địa bàn nên việc đôn đốc giám sát việc sử dụng
vốn đúng mục đích chưa được thực hiện một cách triệt để và sâu sát, từ đó dẫn
đến kết quả của việc thu nợ chưa cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

pháp thích hợp như khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ tín dụng có
những thành tích xuất sắc trong cơng việc.


ü Dư nợ trên vốn huy động: Đây là chỉ tiêu khả năng cho vay của Ngân
hàng so với nguồn vốn huy động tại chỗ. Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ trên
tổng nguồn vốn huy động có nhiều biến động. Năm 2006 dư nợ trên tổng vốn
huy động là 3,76 lần. Năm 2007 dư nợ trên tổng vốn huy động là 2,93 lần.
Năm 2008 dư nợ trên tổng vốn huy động là 2,29 lần. Năm 2007 dư nợ trên
tổng vốn huy động giảm 0,82 lần, ta thấy được năm 2007 dư nợ và nguồn vốn
huy động đều tăng lên chứng tỏ nguồn vốn huy động tại chổ ngày càng tăng,
khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng được cải thiện, Ngân
hàng đã có quan tâm nhiều đến cơng tác huy động vốn tại chỗ bằng nhiều biện
pháp tích cực. Tuy nhiên nếu không đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn
tại chỗ trong khi nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng lớn thì dễ dẫn đến
việc thiếu hụt vốn đầu tư, Ngân hàng sẽ bị động trong việc đầu tư vốn mới cho
khách hàng, cũng như việc mở rộng tín dụng đảm bảo dư nợ năm sau luôn cao
hơn năm trước. Năm 2008 dư nợ trên vốn huy động giảm 0,64 lần so với năm
2007, trong khi dư nợ tăng vào năm 2008 thì đây có thể nói là một tín hiệu
đáng mừng trong cơng tác huy động vốn, do tốc độ tăng của vốn huy động tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ cho vay nên làm cho chỉ số trên giảm, cho ta
thấy được sự cố gắng, nổ lực của đội ngũ cán bộ Ngân hàng trong công tác huy
động vốn, Ngân hàng cũng có nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn với nhiều
kỳ hạn linh động với lãi suất cao đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến


gởi tiền tại Ngân hàng. Năm 2008 Ngân hàng đã phát hành nhiều đợt kỳ phiếu
trúng thưởng, tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến mãi, áp dụng lãi suất huy
động hấp dẫn nên nguồn vốn huy động được tăng nhanh so với năm trước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

(trong đó dư nợ nhóm 3 là 585 triệu đồng, nhóm 4 là 565 triệu đồng và nhóm 5
là 264 triệu đồng). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có biến động nhưng ln ln
nhỏ hơn mức cho phép của Ngân hàng Nhà Nước (5%). Có được kết quả này
là do Ngân hàng đã đề ra những biện pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện nhằm
hạn chế tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất.


ü Vịng quay vốn tín dụng: Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Qua bảng số liệu trên ta thấy vịng
quay vốn tín dụng của ngân hàng có chiều hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể
năm 2006 là 1,04 vòng, đến 2007 là 1,16 vòng tăng 0,12 vòng so với 2006.
Năm 2008 vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng là 1,17 vòng tăng 0,01 vòng
so với năm 2007. Sự cải thiện trong công tác thu hồi nợ đã làm cho vịng quay
vốn tín dụng tăng lên.


Tóm lại vịng quy vốn tín dụng tăng dần qua ba năm cho ta thấy tốc độ
luân chuyển vốn tại Ngân hàng nhanh dần đạt được yêu cầu đã đặt ra. Công tác
thu hồi nợ ngày càng đạt được hiệu quả cao, tốc độ luân chuyển vốn ngày càng
cao, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, hiệu quả từ đồng vốn tín
dụng mang lại cao.


<b>4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU</b>


Trong bất cứ hoạt động nào cũng vậy, hiệu quả đạt được và rủi ro luôn
luôn song hành với nhau, một vấn đề đặt ra là làm sao để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn trong khi rủi ro gây ra được hạn chế ở mức thấp nhất. Đây
là một điều không dễ dàng thực hiện được đặc biệt là rủi ro trong hoạt động


của Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng bao gồm cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Qua quá trình phân tích thực trạng rủi ro
tín dụng tại NHNO & PTNT huyện Càng Long trong thời gian qua, tôi rút ra
được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
chi nhánh như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

– Giá cả hàng hóa khơng ổn định làm cho thu nhập của khách hàng cũng
thay đổi ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.


– Bị tai nạn lao động: trong q trình làm việc có thể họ bị tai nạn làm
giảm hoặc mất đi khả năng lao động, từ đó thu nhập cũng giảm hoặc khơng
cịn thu nhập để trả nợ.


– Sử dụng vốn sai mục đích: Rủi ro này xuất hiện một phần là do nguyên
nhân chủ quan từ phía khách hàng khi họ tự ý chuyển mục đích vay, cố ý sử
dụng vốn vay sai mục đích khơng theo hợp đồng tín dụng đã ký hoặc do Ngân
hàng khơng có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng để phát hiện kịp thời những trường hợp nhằm tránh thất thoát cho
Ngân hàng.


– Do NHNO & PTNT huyện Càng Long có đối tượng cho vay nơng


nghiệp chiếm 80% doanh số cho vay nhưng trong thời gian gần đây dịch bệnh
thường xuyên tấn công làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản,
làm ảnh hưởng đến giá cả đầu ra và thu nhập của hộ nơng dân từ đó ảnh hưởng
đến doanh số thu nợ của Ngân hàng.


<b>4.2.1.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp</b>



Các doanh nghiệp thường không trả được cho Ngân hàng cả gốc và lãi
vay khi gặp phải các trường hợp sau:


– Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp thiếu trình độ quản lý, trình độ chun
mơn dẫn đến tình trạng kinh doanh kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ cho Ngân hàng.


– Sử dụng vốn sai mục đích.


– Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính.


– Do địa bàn huyện Càng Long sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu nên cho
vay xây dựng các nhà máy chế biến nơng sản đang được khuyến khích nhưng
do giá cả vật tư đầu vào thay đổi liên tục làm ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b>4.2.2 Nguyên nhân khách quan</b>


<b>4.2.2.1 Điều kiện kinh tế trong nước</b>


Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động nhạy cảm với những
biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.


– Những năm gần đây tình hình lạm phát biến động rất nhanh, giá cả hàng
hóa thay đổi liên tục dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong thời kì này người
gửi tiề có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng.
Trong khi đó ở thời kì này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng
nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng
trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như các khoản cho vay


của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho
vay của ngân hàng bị phá sản.


– Trong năm 2008 tình hình lãi suất cơ bản biến động liên tục, từ
01/02/2008 đến 11/3/2008 có 3 gói lãi suất từ 8.25 đến 14% làm cho các ngân
hàng thi nhau đua lãi suất, các ngân hàng cổ phần đứng trước khả năng mất
khả năng thanh khoản, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp nhận vốn
vay, từ 21/10/2008 đến cuối năm có 5 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 14
xuống còn 8.5%. Tình hình lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến các ngân hàng nhỏ,
gây ra rủi ro lãi suất rủi ro thanh khoản rồi từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng.


<b>4.2.2.2 Điều kiện kinh tế thế giới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

an ninh lương thực toàn cầu. Những biến động to lớn như thế cũng ảnh hưởng
đến nền kinh tế Việt Nam mà Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm nên
cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, nhất là vấn đề về giá lương thực và xăng dầu
thay đổi liên tục cũng làm ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.


<b>4.2.3 Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng</b>
<b>4.2.3.1 Đối với thế chấp và cầm cố</b>


Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ
vay khi gặp phải những trường hợp sau:


– Việc đánh giá khơng chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người
vay.


– Tài sản thế chấp cầm cố bị sự cố rủi ro như hỏa hoạn hoặc bị cấm lưu
thông.



– Ngay từ khi có cơng văn 411 của Hội đồng quản trị về định giá tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất. Ngân hàng nông nghiệp càng Long mất khá
nhiều khách hàng có dư nợ lớn do trả khơng vay lại được, đây cũng là nguyên
nhân làm nợ xấu tăng.


– Các doanh nghiệp vay khi trả không đủ các yếu tố về tải sản đảm bảo.
– Khi khách hàng thế chấp tài sản để vay vốn, Ngân hàng chỉ giữ lấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản,… về phía khách hàng vẫn được phép sử
dụng tài sản đó. Do đó, một khi tài sản bị hư hỏng hoặc bị giảm giá trị do lạc
hậu sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc phát mãi tài sản trong trường
hợp khách hàng không cịn khả năng thanh tốn cho Ngân hàng.


<b>4.2.4 Ngun nhân từ phía Ngân hàng</b>


– Do cán bộ tín dụng thiếu giám sát q trình sử dụng vốn của khách
hàng, khơng thẩm định lại khi tái cấp vốn.


– Ngân hàng không thơng báo, nhắc nhở khách hàng khi các món nợ đến
hạn.


– Cán bộ tín dụng xác định thời hạn cho vay khơng phù hợp với chu kì
sản xuất kinh doanh của khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>CHƯƠNG 5</b>


<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO</b>


<b> TÍN DỤNG TẠI NHN</b>

<b>O</b>

<b> & PTNT HUYỆN CÀNG</b>



<b>LONG</b>




Trong hoạt động Ngân hàng, bên cạnh việc mở rộng tín dụng, vấn đề chất
lượng tín dụng ln được đặt lên hàng đầu, mất mát và rủi ro trong tín dụng
Ngân hàng là điều rất khó tránh khỏi. Chính vì vậy, vấn đề phịng ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng ln ln được quan tâm một cấp đúng
mức. Mặc dù chất lượng tín dụng của Ngân hàng là khá tốt nhưng vẫn còn tồn
tại một số hạn chê trong phân tích rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân khác
nhau, để việc đánh giá được tốt hơn tôi xin đưa ra một số giải pháp để hạn chế
rủi ro cho Ngân hàng


<b>5.1. Cần phải hiểu rõ thông tin về khách hàng trước khi cho vay</b>


Khi đánh giá khách hàng thì ngân hàng cần đánh giá những khía cạnh
sau:


– Đối với khách hàng cá nhân cần phải đánh giá về năng lực pháp lý của
khách hàng nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật đồng
thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của Ngân hàng.


– Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế.


o Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo
doanh nghiệp. Bởi lẽ vị trí của người lãnh đạo, người điều hành trong doanh
nghiệp một phần quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có
thể đánh giá trên một số khía cạnh như năng lực, trình độ chun mơn, uy
tín,… và khả năng hoạch định các chính sách trong kinh doanh của nhà lãnh
đạo. Từ đó, Ngân hàng xác định được mức vốn đầu tư phù hợp cho doanh
nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

trên thị trường, cũng như để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.



o Phân tích tính khả thi của phương án vay vốn.


Mặt khác còn tùy theo từng đối tượng và ngành nghề kinh doanh mà cần
tìm hiểu những thông tin cho phù hợp.


– Đối với khách hàng sản xuất nông nghiệp: cần nắm rỏ những thông tin về
ngành nghề sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động và các thơng tin liên quan
đến khoản vay từ đó có thể xác định được các thơng tin cần thiết để hạn chế rủi
ro cho Ngân hàng.


– Đối với khách hàng vay tiêu dùng và các ngành nghề khác: cần nắm rỏ
những thông tin về đối tượng vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay, đặc biệt là
nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân hàng, hạn chế cho vay những khách hàng
khơng có mục đích sử dụng vốn vay hợp lý.


Ngồi ra Ngân hàng cần phân tích thật kỹ lý do đề nghị vay vốn của
khách hàng, để nắm bắt được mục đích sử dụng vốn có phù hợp với mục đích
xin vay và có phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp hay khơng, từ đó giúp Ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng mục
đích, có hiệu quả.


<b>5.2. Cần phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích của</b>
<b>khách hàng</b>


Kiểm tra q trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng như thỏa thuận
ban đầu khơng. Nếu khơng đúng có thể ngừng phát tiền vay hoặc thu hồi nợ
ngay mà không cần phải chờ đến hạn.


Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng để có thể nhắc nhở


khách hàng trả đúng hạn, hoặc phát hiện những vấn đề khác như khách hàng
không muốn trả nợ, hay có ý định bỏ trốn… Từ đó có hướng giải quyết kịp
thời.


Theo dõi tình hình của tài sản bảo đảm như thế nào, có bị hao hụt giá trị
khơng, có bị tranh chấp, bị sang nhượng khơng…


Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và diễn biến thị trường,
khả năng cạnh tranh của khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa…


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Trước hết là phải thu thập thông tin: những tài liệu chứng minh quá trình
sử dụng vốn của khách hàng từ phía người vay và từ những đối tác làm ăn của
khách hàng và từ những khách hàng quen biết. Để làm được điều này, cán bộ
tín dụng phải thiết lập những mối quan hệ tốt với khách hàng mà mình đang
chịu trách nhiệm quản lý, phải có kỹ năng giao tiếp tốt và nghệ thuật lấy thông
tin giỏi.


Sau mỗi lần kiểm tra, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích và thiết lập
báo cáo với trưởng phịng dịch vụ khách hàng và phịng quản lý tín dụng
những nhận xét về tình hình, khả năng và mức độ rủi ro của từng hồ sơ vay.
Đặc biệt là những món nợ lớn, những khoản vay bị quá hạn để các bên cùng
phối hợp giải quyết.


Nếu trong quá trình kiểm tra, cán bộ tín dụng phát hiện những điều bất
thường xảy ra như khách hàng không cung cấp báo cáo tài chính hay các tài
liệu khơng đúng như trong hợp đồng đã cam kết; không trả vốn và lãi vay,
hoặc trả khơng đúng như trong hợp đồng tín dụng; làm hư hỏng, thay đổi tài
sản thế chấp; tình hình tài chính khơng ổn định… Khi đó cán bộ tín dụng có
trách nhiệm lập tờ trình với Ban Giám Đốc, các Trưởng phòng phụ trách để
xem xét và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp như: ngừng giải ngân, thu hồi


vốn vay, gia hạn nợ, yêu cầu khách hàng cam kết trả nợ, xử lý tài sản bảo đảm
hoặc biện pháp cuối cùng là khởi kiện nếu các biện pháp khác khơng có hiệu
lực với khách hàng.


Hồ sơ vay phải đầy đủ giấy tờ cần thiết như giấy đề nghị vay vốn, phương
án sản xuất kinh doanh, bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu tài sản bảo đảm… và phải đúng thủ tục trình ký, công
chứng nhằm đảm bảo về mặt pháp lý yếu tố thực thi.


Xác định lãi suất vay, thời hạn trả nợ, gia hạn nợ sao cho phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tận dụng nguồn vốn của đối tượng đi vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

– Đối với đảm bảo bằng tài sản, Ngân hàng phải xác định chính xác được
quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó
đối với người vay tiền. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý đến thời hạn sử dụng của
tài sản đảm bảo phải lớn hơn thời hạn vay tiền.


– Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: Ngân hàng cần đánh giá chính xác năng
lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh.


<b>5.4. Theo dõi những biến động bên ngồi có thể ảnh hưởng đến Ngân</b>
<b>hàng</b>


Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để
đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tư của Ngân hàng, đặc biệt là tình hình tài
chính tiền tệ trong và ngồi nước có liên quan trực tiếp việc xây dựng chính
sách tín dụng cho Ngân hàng. Nội dung nghiên cứu thể hiện ở các mặt như: Sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, tình hình lạm phát, diễn biến của thị
trường vốn, quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,…



<b>5.5. Tăng cường cơng tác mua bảo hiểm tiền gửi</b>


Để đề phịng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
mà Ngân hàng khơng thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng
cơng trình,… việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp Ngân hàng hạn chế được tác
hại của rủi ro, bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ được chuyển cho cơ quan bảo
hiểm, và đây cũng là nguồn trả nợ chính cho Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Vì
vậy cơng tác mua bảo hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để
phòng chống rủi ro khi cho vay.


<b>5.6. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>5.7. Tăng cường cơng tác kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ trong hoạt động</b>
<b>của Ngân hàng</b>


Cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý
kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phải kiểm tra
chặt chẽ các cơ sở pháp lý khi thiết lập quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp
để bảo vệ lợi ích cho chính bản thân Ngân hàng trước pháp luật. Nội dung
kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể bao gồm:


– Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn và kiểm tra việc thực hiện
cơ chế đảm bảo tiền vay.


– Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản đã cho vay cịn có
những vấn đề gì cần bổ sung, chỉnh sửa.


– Phân tích, đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở chắc
chắn cho những khoản vay tiếp theo.



– Tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, tổ chức kiểm tra
chéo, áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng
cường kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, đồng thời giám sát việc thực
hiện quá trình đầu tư vốn.


<b>5.8. Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của Ngân hàng độc lập</b>
<b>với cán bộ tín dụng</b>


Nhìn vào thực tại ta có thể thấy được tình trạng q tải của cán bộ tín
dụng, bởi vì cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều việc từ việc cho vay đến giám
sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, bên cạnh đó mỗi một cán bộ tín dụng
phải quản lý một địa bàn tương đối rộng nên dẫn đến việc lơ là công việc giám
sát việc sử dụng nguồn vốn của khách hàng nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng tín dụng. Bộ phận giám sát này có trách nhiệm thường xun giám sát
tình hình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay khơng để báo cáo
về chi nhánh, giúp cho Ngân hàng nắm bắt được những thơng tin chính xác về
khách hàng của mình góp phần hạn chế rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

mật thiết. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có những phẩm chất, đặc điểm
nhất định như trung thực, liêm khiết và có trách nhiệm.


Khơng những cán bộ tín dụng tự trao dồi kiến thức và trao đổi học hỏi
kinh nghiệm, mà Ngân hàng cần phải tạo điều kiện để các cán bộ tín dụng này
có thể tiếp xúc học hỏi kinh nghiệm từ những chi nhánh khác, những cán bộ tín
dụng khác. Đồng thời Ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các lớp đào tạo
để nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ chun mơn nghiệp vụ, nhằm nâng cao
trình độ hiểu biết và khả năng phán đoán cho cán bộ nhân viên.


Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ của nhân viên để bổ sung kịp thời
những kiến thức cịn hạn chế, hoặc có thể tổ chức thi đua công tác tốt, khen


thưởng đúng lúc, kịp thời nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc tốt
hơn. Phải có biện pháp khen thưởng hợp lý, rõ ràng. Có như vậy cơng việc mới
được hồn thành một cách tốt nhất.


Trước hết cần cũng cố kiến thức, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để
hiểu biết và sử dụng tốt cơng cụ dẫn xuất tín dụng nhằm kiểm sốt rủi ro trong
kinh doanh tín dụng đồng thời cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp trong từng thành viên của Ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>CHƯƠNG 6</b>


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>



<b>6.1 KẾT LUẬN</b>


Trong bối cảnh hoạt động đầy cạnh tranh và với một áp lực ngày càng cao
từ những đối thủ có tiềm lực về tài chính một vấn đề đặt lên hàng đầu đối với
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Càng Long là hiệu
quả kinh tế đạt được trong hoạt động kinh doanh trong khi đó làm thế nào để
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như
mong muốn đòi hỏi NHNO & PTNT Càng Long không ngừng nỗ lực hơn nữa,


khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Trong
ba năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn với tổng nguồn vốn
huy động ngày càng tăng, đáp ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh
tế, đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó NHNO & PTNT Càng Long khơng ngừng đa dạng hố, làm phong


phú hơn các hình thức đầu tư khơng những giúp cho Ngân hàng phân tán được
rủi ro mà còn làm cho lợi nhuận qua ba năm liên tục tăng lên. Cụ thể:



- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của Ngân hàng tăng liên
tục qua 3 năm cho thấy hoạt động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng,
Ngân hàng đã mở rộng đối tượng kinh doanh đến từng đối tượng khách hàng
mặc dù đặc trưng của Ngân hàng Nông Nghiệp là mở rộng sản xuất cho các
đối tượng nơng nghiệp, từ đó làm cho lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng
lên, vị thế ngày càng vững mạnh và tạo được lòng tin đối với khách hàng,
doanh số thu nợ và dư nợ cua Ngân hàng cũng tăng cho thấy công tác thu nợ
của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

kinh doanh khả thi, từ đó làm cho các khoản nợ xấu của Ngân hàng giảm dần
chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả.


- Bên cạnh đó Ngân hàng cần áp dụng một số giải pháp để tiếp tục hạn
chế nợ xấu, thu thập được những thông tin cần thiết về khách hàng, đồng thời
giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời cần nâng cao
trình độ cho cán bộ tín dụng, thực hiện tốt việc trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng. Từ đó có thể hạn chế cho vay những khách hàng xấu, giảm thiểu rủi ro
cho Ngân hàng.


Qua q trình phân tích đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng cũng như tầm quan trọng của việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, Ngân hàng cần có
những phương pháp quản trị rủi ro thích hợp, phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tới mức
thấp nhất.


<b>6.2 KIẾN NGHỊ</b>



Qua phân tích và tìm hiểu q trình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, tơi
nhận thấy rằng tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả và
tương đối an toàn, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại khơng ít khó khăn làm
ảnh hưởng đến tiến trình phát triển. Để hạn chế rủi ro tín dụng của NHNO &


PTNT huyện Càng Long, tôi xin nêu ra một số kiến nghị sau:
<b>6.2.1 Đối với NHNO & PTNT huyện Càng Long</b>


– Cân đối giữa khả năng huy động và sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng
thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín
dụng an tồn và hiệu quả bền vững.


– Phân cơng theo dõi thường xuyên, chặt chẽ các doanh nghiệp vay vốn bị
suy giảm về tài chính (DN Hiệp Thành, DN Huế Thanh, DN Huyền Trang…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

– Đối với điều kiện trong hợp đồng cho vay cán bộ công nhân viên, ngồi
điều kiện cán bộ đi vay phải có đơn vị liên kết đứng ra bảo lãnh cam kết trích
lương của người vay để trả nợ, Ngân hàng cũng nên yêu cầu đơn vị bảo lãnh
không được chuyển công tác đối với những cán bộ có vay vốn khi thời hạn hợp
đồng vẫn còn hiệu lực. Điều này vừa giúp cho Ngân hàng thu nợ được dễ dàng
hơn, vừa ngăn chặn tình trạng khách hàng khơng muốn trả nợ vì đã thay đổi
đơn vị khác mà đơn vị này lại khơng có cam kết bảo lãnh với Ngân hàng.


<b>6.2.2 Đối với NHNO & PTNT Việt Nam</b>


Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, cơng việc hiện đại hóa ngân hàng là
điều cần thiết. Tuy nhiên hệ thống máy móc chạy quá chậm vì số lượng khách
hàng của ngân hàng nơng nghiệp là rất lớn (đặc biệt là thời điểm mùa vụ) dẫn
tới việc ngân hàng không thể giải quyết hết khách hàng trong ngày, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng phục vụ, do đó cần nâng cao cơng nghệ Ngân hàng, thay


đổi máy móc thiết bị giúp nâng cao chất lượng phục vụ, nhanh chóng trong q
trình giao dịch.


Trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay trong cơng tác
đầu tư vốn tín dụng, việc áp dụng lãi suất cho vay tự điều chỉnh theo sự biến
động của thị trường là phù hợp nhất. Hạn chế điều chỉnh thủ tục lên xuống gây
mát nhiều thời gian và công sức của cả Ngân hàng và khách hàng.


<b>6.2.3 Về phía Ngân hàng Nhà nước tỉnh Trà Vinh</b>


Nên nghiên cứu và xin ý kiến đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về
cơ chế thực hiện Quyết định 493 về phân nhóm nợ và trích dự phịng rủi ro
trong hoạt động tín dụng do đặc thù của ngành là Ngân hàng Nơng Nghiệp vì
đối tượng cho vay của ngân hàng nơng nghiệp đại đa số phụ thuộc vào thời tiết
và khí hậu là rất lớn, luôn bị rủi ro rất cao. Cho nên ngân hàng ln phải trích
rủi ro cho hoạt động tín dụng là khá cao, do đó ảnh hưởng đến nguồn thu nhập
của đơn vị, của ngành. Do đó nên có cơ chế riêng đối với sản phẩm của NHNO


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. <i>Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2008). Quản trị ngân hàng, Đại</i>
học Cần Thơ.


2. <i>Thái Văn Đại (2007). Nghiệp vụ ngân hàng, Đại học Cần Thơ.</i>


3. <i>Nguyễn Văn Dờn (2000). Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, TP HCM.</i>
4. <i>Tập thể tác giả. Chủ biên: Nguyễn Văn Dờn (2000). Tín dụng ngân</i>
<i>hàng, NXB Thống Kê.</i>


5. <i>Phước Hà (2008). Kinh tế năm 2008: Không thể tiếp tục lạc quan </i>


- />


6. <i>Vân Anh (2008). 10 sự kiện kinh tế thế giới năm </i>


2008.-
/>


7. <i>Nhóm phân tích của vnecono. Tổng hợp các sự kiện kinh tế thế giới năm</i>
<i>2008. </i>
/>


8. Phịng tín dụng NHNO<i> & PTNT Càng Long – Báo cáo kết quả kinh</i>


</div>

<!--links-->
<a href='- /><a href=' /> Một số giải pháp quản lý nhằm huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội.DOC
  • 63
  • 579
  • 5
  • ×