Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.88 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI::

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ NHẬT LINH
MÃ SINH VIÊN
: A12944
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2011


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tại trường Đại học Thăng Long, đối với em việc hồn thành khóa
luận tốt nghiệp là việc khó khăn nhất. Q trình thực hiện khóa luận em đã gặp nhiều khó
khăn và bỡ ngỡ nhưng nhờ có sự giúp đỡ cùng những lời động viên chân thành của mọi
người đã tạo động lực cho em hồn thành tốt bài khóa luận.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Thúy, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin được cảm ơn q thầy, cơ trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức tạo nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa
luận của em và là hành trang quý báu giúp em vững bước trong tương lai.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cô, chú, anh, chị làm việc tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa đã cho phép và tạo điều kiện


thuận lợi để em được thực tập tại Ngân hàng.
Và trong quãng thời gian học tập tại Đại học Thăng Long, xin cảm ơn những người bạn
đã quan tâm, chia sẻ, sát cánh và trải nghiệm cùng tôi.
Sau cùng, con xin cảm ơn cha mẹ, những người đã sinh thành, dưỡng dục và luôn bên
cạnh, dõi theo con trên từng chặng đường mà con đã chọn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Sinh viên
Lê Nhật Linh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Tính chất vơ điều kiện của bảo lãnh NH ....................................................8
Tính chất này được thể hiện ở chỗ, tổ chức tín dụng bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh ngay sau khi người
này đã xuất trình các chứng từ phù hợp với nội dung của thư bảo
lãnh hay cam kết bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành, mà khơng
phụ thuộc vào việc người được bảo lãnh có khả năng tự thực hiện
nghĩa vụ của họ hay khơng. Sự ghi nhận tính chất vô điều kiện trong
giao dịch bảo lãnh NH là một đảm bảo tương đối chắc chắn cho lợi
ích của người nhận bảo lãnh, đồng thời cũng là lợi thế của bảo lãnh
NH so với các hình thức bảo lãnh khác khơng phải do tổ chức tín
dụng thực hiện. Nhờ lợi thế này các tổ chức tín dụng tỏ ra là người có
khả năng cung cấp dịch vụ bảo đảm tốt nhất trên thị trường và dường
như sự bảo đảm bằng bảo lãnh của tổ chức tín dụng bao giờ cũng
được người nhận bảo lãnh ưa chuộng hơn sự bảo đảm bằng bảo lãnh
của các chủ thể khác, do tính chất độc lập, vô điều kiện và không thể
huỷ ngang của bảo lãnh NH. NH không thể viện cớ bên được bảo lãnh

còn nợ tiền của NH, bên được bảo lãnh phá sản…để trì hỗn việc
thanh tốn cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy
đủ chứng từ...................................................................................................8
Bảo lãnh NH là giao dịch không thể đơn phương huỷ ngang................9
Theo thông lệ quốc tế bởi những người đại diện có thẩm quyền của
tổ chức tín dụng bảo lãnh, đặc điểm này không được ghi nhận trong
quy tắc thực hành tín dụng dự phịng quốc tế. “.. là cam kết không
huỷ ngang, độc lập , kèm chứng từ và ràng buộc khi phát hành . . .”
mà còn được công nhận bởi luật quốc gia của nhiều nước trên thế
giới về bảo lãnh NH. Tuy nhiên, đặc điểm này chưa được phản ánh
trong pháp luật thực định Việt Nam về bảo lãnh nói chung và về bảo
lãnh NH nói riêng, khiến cho chế định về bảo lãnh NH trong pháp luật
Việt Nam thiếu sự tương đồng với chế định về bảo lãnh NH trong


pháp luật của các nước cũng như pháp luật quốc tế, tập quán và
thông lệ quốc tế về bảo lãnh ......................................................................9
Tính chất khơng thể huỷ ngang của bảo lãnh NH thể hiện ở chỗ, sau
khi cam kết bảo lãnh hay thư cam kết đã được phát hành hợp lệ bởi
một tổ chức tín dụng, khơng một cơ quan nào (ví dụ như chủ tịch hội
đồng quản trị hay tổng giám đốc hoặc giám đốc chi nhánh…) có thể
lấy danh nghĩa đại diện cho tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh để
tuyên bố đơn phương huỷ bỏ cam kết bảo lãnh , trừ khi tuyên bố này
được chấp nhận bởi người nhận bảo lãnh. Nguyên tắc này đảm bảo
cho người nhận bảo lãnh có thể n tâm địi tiền tổ chức tín dụng bảo
lãnh khi đến hạn của nghĩa vụ được bảo lãnh mà người được bảo
lãnh không thực hiện nghĩa vụ của họ, bằng cách xuất trình chứng cứ
về việc người được bảo lãnh đã vi phạm về nghĩa vụ đối với mình.
Nếu bảo lãnh NH khơng có tính chất này, nghĩa là nếu bên bảo lãnh có
thể đơn phương huỷ ngang bất kỳ lúc nào theo ý của mình thì khi đó

quyền lợi của người nhận bảo lãnh, cho dù của người có khả năng tài
chính mạnh như tổ chức tín dụng, cũng sẽ trở thành vơ nghĩa và
không cần thiết..............................................................................................9
Bảo lãnh NH là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ
10
Tính chất chứng từ của bảo lãnh NH thể hiện ở chổ, khi tổ chức tín
dụng phát hành cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh) cũng như khi người
nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu hay khi tổ chức tín dụng bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh ,các chủ thể này đều bắt
buộc phải thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này không những là
bằng chứng chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao
dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện được
quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình đối với phía bên kia. Chẳng hạn,
khi người nhận bảo lãnh yêu cầu tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất trình các chứng từ
phù hợp với nội dung của cam kết bảo lãnh thì mới được trả tiền.
Ngược lại, tổ chức tín dụng bảo lãnh cũng phải dựa vào văn bản bảo


lãnh (là một loại chứng từ) do mình phát hành và đối chiếu với các
chứng từ do người nhận bảo lãnh thiết lập và xuất trình để xác định
việc địi tiền của người nhận bảo lãnh có hợp lệ khơng và mình có
phải trả tiền theo u cầu đó hay khơng..................................................10
Theo thơng lệ quốc tế về bảo lãnh NH, có ba loại chứng từ quan
trọng nhất làm cơ sở cho các bên thực hiện giao dịch bảo lãnh NH, đó
là văn bản bảo lãnh (hợp đồng bảo lãnh – cam kết bảo lãnh hay thư
bảo lãnh); yêu cầu trả tiền (Demand for payment) và tuyên bố vi phạm
(statement of default). Nếu khơng có ba loại chứng từ này, các bên
khơng thể xác định được việc bảo lãnh NH có tồn tại hay không và
quyền, nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện như thế nào. Việc xây

dựng nguyên tắc bảo lãnh dựa vào chứng từ không chỉ nhằm đảm
bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên giao dịch, mà cịn
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tính kỷ luật hợp
đồng, trên cơ sở đó tạo dựng một mơi trường kinh doanh lành mạnh,
minh bạch và an toàn hiệu quả cho các tổ chức tín dụng....................10
Bước 2: NH thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh.......................21
NH khi tiếp nhận hồ sơ phải thẩm định các điều kiện đã quy định với
khách hàng khi xin bảo lãnh. Nội dung văn bản bảo lãnh phải chứa
đựng các yếu tố cơ bản sau đây:.............................................................21
Chỉ định các bên tham gia: tên của người được bảo lãnh, NH phát
hành , NH chỉ thị, NH thông báo (nếu có) và tên người hưởng bảo
lãnh................................................................................................................ 21
Mục đích của bảo lãnh: cần kiểm tra những nội dung như: tính hợp
pháp, hợp lệ của các giao dịch xin bảo lãnh; đối với bảo lãnh dự thầu
mà khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi trúng
thầu, cần phân tích khả năng thực hiện hợp đồng, điều kiện và khả
năng đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng. ...........................................21
Số tiền bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của NH
bảo lãnh đối với người thụ hưởng. Khi có biến cố xảy ra, người thụ
thưởng khơng có quyền đòi bồi thường nhiều hơn số tiền này, cho dù
giá trị thiệt hại thực tế có lớn hơn. Số tiền bảo lãnh thường được quy


định theo mức tối đa và xác định dựa trên bản chất của giao dịch
cũng như giá trị hợp đồng gốc (số tiền này quy định theo số tuyết đối,
không được xác định theo tỷ lệ %)...........................................................21
Các điều kiện thanh tốn: Qui định các chứng từ cần thiết phải xuất
trình làm cơ sở cho việc thực hiện cam kết thanh toán của NH bảo
lãnh................................................................................................................ 21
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Đây là khoảng thời gian mà NH phát

hành với tư cách là người bảo đảm, chịu trách nhiệm thực hiện cam
kết thanh toán bất cứ khi nào điều kiện thanh toán được thỏa mãn.. .22
Các quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và NH phát hành .....22
Quy định về bồi hoàn cho NH sau khi NH thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
22
ĐỀ NGHỊ BẢO LÃNH.....................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
ABA
ADB
APRACA
ATM
BL
CICA
EUR
LC
NH
NHNo&PTNT
NHNN
NHTM
TTKT
SWIFT
USD

Tên đầy đủ
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
Ngân hàng phát triển châu Á
Hiệp hội tín dụng Nơng nghiệp Nơng thơn Châu Á
Thái Bình Dương

Máy rút tiền tự động
Bảo lãnh
Hiệp hội tín dụng Nơng nghiệp Quốc tế
Đồng Euro
Thư tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thôn
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Hiệp hội Viễn thơng Tài chính Liên ngân hàng
Thế Giới
Đồng đơ la Mỹ


VND
WB

Việt Nam đồng
Ngân hàng thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh trực tiếp

16

16
Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh gián tiếp
17

Sơ đồ 1.3: Quy trình đồng bảo lãnh
18
Sơ đồ 1.4: Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thương mại
20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Đống Đa
34
34
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Đống Đa
39
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Đống Đa.
42
Biểu đồ 2.2: Hoạt động cho vay vốn
43
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của chi nhánh Đống Đa
44
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ qua các năm
45
Bảng 2.4: Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh Đống Đa
47
Bảng 2.5: Tình hình tài chính của chi nhánh qua các năm 2008 – 2010
48
Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm 2009, 2010
58
Biểu đồ 2.4: Dư nợ bảo lãnh tại chi nhánh Đống Đa
59
Biểu đồ 2.5: Dư nợ bảo lãnh phân theo loại hình bảo lãnh
60
Năm 2009
60

Năm 2010
60


Bảng 2.7: Phân loại dư nợ bảo lãnh theo loại hình
Bảng 2.8: Dư nợ bảo lãnh chia theo thời hạn
Biểu đồ 2.6: Dư nợ bảo lãnh phân theo thời hạn
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ bảo lãnh theo các loại hình kinh tế
Biểu đồ 2.7: Dư nợ bảo lãnh theo loại hình kinh tế
Bảng 2.10: Doanh thu hoạt động bảo lãnh trong năm 2009, 2010
Bảng 2.11: Mức tính phí cho hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Đống Đa

61
62
62
63
64
65
69

LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các ngân hàng thương mại cũng không
ngừng phát triển và mở rộng, bên cạnh các ngân hàng thương mại Nhà nước là sự xuất hiện
của các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh các ngân hàng nước ngoài.
Trong bối cảnh này thì sự cạnh tranh là tất yếu mà lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất chính là
lĩnh vực tín dụng truyền thống. Vì vậy mà các ngân hàng đang đẩy mạnh thực hiện đề án
tái cơ cấu toàn ngành, thực hiện mục tiêu theo phương châm kinh doanh chất lượng – tăng
trưởng - bền vững, hiệu quả và an toàn. Kinh doanh chất lượng gắn liền với giải pháp đa
dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng.

Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng đã và đang áp dụng thêm nhiều
nghiệp vụ mới có tính chất hiện đại, trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh. Ra đời vào khoảng
những năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển và đóng vai trị
quan trọng trong nền kinh tế. Cho đến nay, tại các nước phát triển, nó đã trở thành một
trong các nghiệp vụ phi tín dụng phát triển nhất với doanh số liên tục tăng trong những năm
qua. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, tuy mới xuất hiện trong một vài năm trở lại
đây, nhưng nó đóng vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế, giúp cho doanh nghiệp phát
triển nguồn vốn dễ dàng hơn, đồng thời đem lại khoản thu không nhỏ cho ngân hàng.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt
động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa”
làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về bảo lãnh ngân hàng, vai trò của bảo lãnh
ngân hàng trong nền kinh tế, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh đồng thờ
nêu ra được những khó khăn hạn chế cịn tồn tại tại chi nhánh Đống Đa. Trên cơ sở đó đưa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank Đống Đa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ hoạt động bảo lãnh, thực trạng bảo lãnh và nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó tại Agribank Đống Đa.


4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê, phương
pháp suy luận logic cùng với phương pháp khảo sát thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động Bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa.



CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao
gồm nhiều loại tuỳ thuộc sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói
riêng, trong đó, NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng các NH.
Các NHTM thường được biết đến như là một chủ thể của quá trình phân phối của cải
xã hội trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà
nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hệ thống NHTM ra đời với mạng lưới rộng khắp nên đã
thực sự tiếp cận được với các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ thể tạm thời thiếu vốn
trong nền kinh tế. Là một trung gian tài chính, NHTM tổ chức huy động các luồng tiền
nhàn rỗi trong xã hội, sau đó thực hiện phân phối lại các nguồn vốn này cho các chủ thể
đang thiếu vốn và thực sự cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm thế nào về một NH, và sự phân biệt
nó với các tổ chức phi NH khơng phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa NH
thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ
chức năng của các NH thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động NH của
các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ
thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về NH.
Theo luật NH của Pháp thì NH được định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
nào đó thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký khác, hay hình thức khác số
tiền mà họ dung cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”

Cịn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về NH như sau, họ định nghĩa: “NHTM là cơ sở
nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.”
Đó là các quan điểm về NH đứng trên giác độ luật pháp. Còn trên giác độ tài chính NH
thì sao? Một định nghĩa khác về NH được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: “NH là loại
hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng thương
1


mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán”.
Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như
vậy thông qua một số khái niệm về NHTM, ta có thể hiểu NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có
những đặc trưng như sau :
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhân ký thác của công chúng với
trách nhiệm hoàn trả.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để
cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó
khơng trực tiếp tham gia sản xuất lưu thơng hàng hố nhưng lại góp phần phát triển kinh tế,
xã hội thơng qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung
gian thanh toán và dịch vụ NH. Lịch sử ra đời và phát triển của ngành NH đã chứng minh
được rằng: NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hố và
NHTM cũng lại chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển lên tầm cao mới.

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1.
Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là “cầu nối” giữa
người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, NHTM hình thành quỹ cho
vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này NHTM vừa đóng vai trị là
người đi vay vừa đóng vai trị là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền thì thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình gửi
tại NH do NH trả lãi đồng thời NH còn đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi và
cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay thì được thỏa mãn nhu cầu vay vốn để kinh doanh.
2


-

Đối với NHTM thì kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này. NHTM
đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Ngày nay quan niệm chức năng tài chính của NHTM trở nên biến hố hơn. Sự phát

triển của thị trường tài chính làm xuất hiện những khía cạnh khác của chức năng này. NH
có thể đứng ra làm trung gian giữa nhà phát hành chứng khoán với những nhà đầu tư,
chuyển giao những mệnh lệnh trên thị trường chứng khốn,… Do đó, NHTM khơng chỉ
làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền mà còn là trung gian giữa người đầu
tư và người cần vay vốn trên thị trường.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM
quyết định sự tồn tại và phát triển của NH đồng thời cũng là cơ sở để thực hiện các chức
năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác. NHTM đóng vai trị là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân
bởi NH là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cở sở thực hiện
chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thơng qua việc nhận tiền gửi, NH đã mở cho khách
hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng
thực hiện thanh toán qua NH. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ
thể trong nền kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro, chi phí lớn,…điều này đã tạo thêm nhu
cầu thanh toán qua NH của khách hàng.
Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế - xã
hội. NHTM cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tùy theo nhu cầu. Các
chủ thể kinh tế khơng cần giữ, mang và thanh tốn, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt.
Do đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh tốn an tồn. Đồng thời
thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn,…góp
phần phát triển kinh tế - xã hội.
3


Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho NH thơng qua việc

thu phí thanh tốn, tăng nguồn vốn cho vay của NH thể hiện trên số dư Có trogn tài khoản
tiền gửi của khách hàng.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Nguồn vốn NHTM huy động được thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản đối
với khách hàng của mình để thanh tốn cho khách hàng của NH khác tạo nên số tiền gửi
(tức tiền tín dụng). Cứ như thế số tiền này được vận hành qua nhiều NHTM sẽ làm cho nó
lớn lên gấp nhiều lần so với số ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi này phụ thuộc vào hệ số mở
rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Như vậy, q trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hêj
thống NHTM chứ bản thân một NHTM không thể tạo ra được. Tuy nhiên, xét theo phương
diện toàn thể hệ thống NH thì số tiền dự trữ (tiền gửi) đó không rời khỏi hệ thống mà trở
thành khoản dự trữ của NH khác để NH này tạo ra các khoản cho vay mới và nhờ vậy quá
trình tạo tiền lại tiếp tục.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền
giao dịch không chỉ là tiền do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan
trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
1.1.3. Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của NHTM, mà qua nghiệp vụ này thì các
nghiệp vụ khác của NHTM mới thực hiện được.
Để thành lập NHTM phải có một số vốn nhất định (vốn pháp định), đồng thời mỗi
NHTM phải có một số vốn ban đầu (vốn tự có) để làm tiền đề cho các hoạt động kinh
doanh của mình. Tuy nhiên, đối với hầu hết các NH thì số vốn tự có là rất nhỏ mà nguồn
vốn chủ yếu của các NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế
thông qua việc thu hút tiền gửi bằng các hình thức khác nhau và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng. Cụ thể, NHTM thu hút vốn bằng các hình thức sau:
- Huy động tiền gửi: NHTM cung cấp tới khách hàng đa dạng các loại hình tiền gửi
như tiết kiệm có kỳ hạn, khơng kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn; Tiền gửi
thanh tốn; Tài khoản séc; Chứng chỉ tiền gửi (CDs)… với những cách tính lãi suất

hấp dẫn như: Tính lãi định kỳ; Lãi suất bậc thang; Lãi cộng dồn; Lãi suất luỹ tiến…
để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và nguồn tiền chưa cần dùng đến của
các tổ chức.
4


Huy động trên thị trường liên NH: Đi vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên NH là các mà nhiều ngân hàng thường dùng vào những thời điểm nhất định như
đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay chi trả cấp bách.
- Huy động trên thị trường vốn: Các NHTM có thể phát hành các giấy nợ như kỳ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn trung và dài hạn, tài trợ dự án hay đầu
tư vào bất động sản, mua sắm nhà cửa, văn phòng. Tuy nhiên nguồn huy động này
phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường tài chính cũng như uy tín của
ngân hàng phát hành.
- Vay từ NHTW: Với vai trị là nhà quản lý cho Chính phủ các nước trong lĩnh vực
ngân hàng - tài chính, NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Với
mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách về thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay thanh toán
khẩn cấp, NHTW cho các NHTM vay dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc
tái cấp vốn. Tuy nhiên để vay được từ NHTW thì NHTM phải chịu sự kiểm sốt
chặt chẽ.
- Các nguồn huy động khác khác: bao gồm nguồn uỷ thác đầu tư, nguồn tiền thanh
toán,… Các nguồn uỷ thác đầu tư có thể từ Ngân sách Nhà nước, các tổ chức phi
Chính phủ, các tổ chức quốc tế,… uỷ thác cho ngân hàng sử dụng vốn hoặc rải ngân
vốn tới người thụ hưởng. Ngồi ra ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền thanh toán
như tiền ký quỹ khi mở L/C hoặc xin bảo lãnh. Nguồn huy động này phụ thuộc vào
hoạt động ngoại bảng của NHTM và chất lượng các dịch vụ thanh toán mà ngân
hàng cung cấp.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Các NHTM hoạt động chủ yếu dựa trên vốn huy động, hoạt động cho vay và đầu tư là
hoạt động cơ bản và thường xuyên của NHTM để bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn.

- Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay thể hiện vai trị trung gian tài chính của
NHTM đối với nền kinh tế và là kênh dẫn vốn hiệu quả nhất. Hoạt động cho vay của
NHTM được coi là cách tạo tiền (tiền ghi sổ) của hệ thống ngân hàng. Trong bảng
tổng kết tài sản của một NHTM, cho vay ln chiếm tỷ trọng lớn nhất. Theo thời
hạn vay có thể chia ra thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Theo hình thức
bảo đảm thì bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay khơng có tài sản đảm
bảo… Nhưng dù có phân chia theo tiêu thức nào thì điều mà NHTM ln quan tâm
đó là tính an tồn và khả năng sinh lời của mỗi khoản vay.
- Hoạt động đầu tư: Đầu tư là hoạt động của các NHTM nhằm đa dạng hoá tài sản và
phân tán rủi ro theo nguyên tắc không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ. NHTM đầu tư
nguồn vốn huy động được vào thị trường tài chính hay hùn vốn kinh doanh. Các
-

5


NHTM thường xun nắm giữ chứng khốn vì đây là tài sản khơng chỉ mang lại thu
nhập mà cịn có thể đem bán khi cần. Ngồi ra, các NHTM cịn đầu tư góp vốn hoặc
hùn vốn vào những dự án lớn, thành lập các công ty. Với khả năng phân tích tài
chính và thẩm định dự án tốt, những dự án và cơng ty mà NHTM góp vốn thường
đem lại hiệu quả tài chính cao. Vì vậy để hạn chế hoạt động đầu tư của các NHTM,
chính phủ một số nước quy định việc NHTM tham gia vào thị trường chứng khốn
phải có cơng ty tài chính hạch tốn độc lập hay không được đầu tư quá 40% vốn
điều lệ công ty.
1.1.3.3. Hoạt động trung gian
Đặc trưng cơ bản của hoạt động này là NH phải bỏ vốn ra rất ít thậm chí không phải bỏ
vốn ra để kinh doanh, rủi ro ít song đối với những nghiệp vụ này thì địi hỏi kỹ thuật và
cơng nghệ NH.
Hoạt động trung gian là việc NH đứng ra làm trung gian, làm môi giới để phục vụ theo
yêu cầu của khách hàng như nghiệp vụ thu hộ, nghiệp vụ chi hộ, nghiệp vụ thanh toán,

nghiệp vụ phát hành chứng khoán, nghiệp vụ ủy thác, tư vấn tài chính, bảo lãnh, bảo quản
vật có giá,.. và thu phí các hoạt động đó. Thơng qua việc thực hiện các hoạt động này, NH
sẽ được hưởng một khoản lệ phí hoa hồng - là một phần tạo nên thu nhập cho NH. Khi nền
kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ này ngày càng được mở rộng và góp phần đem
lại nguồn thu nhập đáng kể cho NH.
Do đó trong q trình hoạt động, NHTM ngoài việc đầu tư cho các hoạt động huy động
và sử dụng vốn thì NH cũng nên quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị, đào tạo đội ngũ
cán bộ khoa học - kỹ thuật, áp dụng được các ứng dụng tối tân nhất của công nghệ NH để
mở rộng các hoạt động trung gian.
Đến nay các hoạt động trung gian đã góp phần mang lại nguồn thu nhập ổn định và rủi
ro thấp cho NH. Trong đó hoạt động bảo lãnh cũng góp phần khơng nhỏ và rất phát triển
trong nền kinh tế thị trường., đặc biệt là các giao dịch thương mại quốc tế. Nền kinh tế thế
giới ngày càng phát triển, các hợp đồng có giá trị lớn xuất hiện ngày càng nhiều vì vậy càng
khẳng định sự cần thiết của bảo lãnh trong NH.
Có thể nói, hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động trung gian là
ba hoạt động chủ yếu của NHTM, các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chính vì vậy người làm NH phải biết bố trí một cách khoa học và phù hợp giữa các hoạt
động để đảm bảo NH hoạt động có hiệu quả.
1.2. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
6


Hoạt động bảo lãnh NH ra đời đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70 dưới hình thức Bảo
lãnh thư hoặc Tín dụng thư dự phịng và sau đó được quốc tế hoá như là giải pháp hữu hiệu
nhất đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch thương
mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay, khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại hình giao dịch (kể cả trong các
giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại hay phi thương mại) nên vị trí của bảo lãnh
NH ngày càng được củng cố và mở rộng không ngừng. Hầu hết các giao dịch lớn trong

phạm vi nội địa cũng như trên phạm vi quốc tế đều có sự hỗ trợ của bảo lãnh NH. Cụ thể
thì hoạt động bảo lãnh NH được áp dụng trong mọi lĩnh vực như: vay vốn, đấu thầu, thực
hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thanh tốn, hồn thanh tốn, bảo hành, bảo
trì, bảo dưỡng…
Có thể nhìn nhận bảo lãnh NH dưới các góc độ sau:
- Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh NH là một hình thức “ tín dụng chữ ký”, là
hoạt động khơng dùng đến vốn của NH.
- Xét theo khía cạnh thương mại quốc tế, bảo lãnh NH được xem như một loại hình
tài trợ thương mại nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do
sự vi phạm nghĩa vụ của phía đối tác.
- Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “ Bảo lãnh NH là một trong các
hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thơng qua sự cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết”.
Vậy bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ
chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
- Các thành phần tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có 3 bên:
+ Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu NH mở thư bảo lãnh. Đây là khách hàng của NH.
Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, NH sẽ phải thanh tốn thay và bên được bảo
lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho NH.
+ Bên nhận bảo lãnh: là bên được hưởng bồi thường theo các quy định trong thư bảo
lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên nhận bảo lãnh phải xuất trình đầy
đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
+ Bên bảo lãnh: là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh và có nghĩa vụ thanh tốn cho
các bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu; đồng thời xuất đầy đủ các chứng từ phù hợp
7



với những điều đã kí kế trong hợp đồng bảo lãnh, Bảo lãnh NH có nghĩa là NH là bên
bảo lãnh.
1.2.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh
 Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Đây là cơ sở phát sinh yêu
cầu bảo lãnh. Trong mối quan hệ này, người được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực
hiện đối với người được hưởng bảo lãnh. Đó có thể là nghĩa vụ về tài chính( nghĩa vụ trả
nợ, nghĩa vụ đóng thuế,..) hoặc nghĩa vụ phi tài chính (như nghĩa vụ cung ứng hàng hóa,
dịch vụ, nghĩa vụ bảo hành sản phẩm,…).
Quan hệ giữa NH bảo lãnh với người được bảo lãnh. Đó là quan hệ giữa NH cấp tín
dụng và khách hàng hưởng tín dụng.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia đồng thời của 3 hợp đồng độc lập:
Hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (được gọi là “thư bảo lãnh”), Hợp đồng
giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh (được gọi là “hợp đồng phát hành bảo lãnh”), hợp
đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh (đây có thể là hợp đồng mua bán, hợp
đồng thi công, hồ sơ vay vốn,..). Tuy có sự phân chia, nhưng ba mối quan hệ này vẫn có
mối quan hệ gắn kết nhau và có ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, mỗi bên có trách nhiệm thực
hiện hợp đồng với hai bên còn lại.
 Tính độc lập của bảo lãnh
Bảo lãnh NH có tính độc lập so với hợp đồng. Mặc dù mục đích của NH là bồi hoàn cho
người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo
lãnh trong quan hệ hợp đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán của một bảo
lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong bảo lãnh.
Tính chất vơ điều kiện của bảo lãnh NH
Tính chất này được thể hiện ở chỗ, tổ chức tín dụng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ
đối với người nhận bảo lãnh ngay sau khi người này đã xuất trình các chứng từ phù hợp với
nội dung của thư bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành, mà khơng
phụ thuộc vào việc người được bảo lãnh có khả năng tự thực hiện nghĩa vụ của họ hay
không. Sự ghi nhận tính chất vơ điều kiện trong giao dịch bảo lãnh NH là một đảm bảo

tương đối chắc chắn cho lợi ích của người nhận bảo lãnh, đồng thời cũng là lợi thế của bảo
lãnh NH so với các hình thức bảo lãnh khác khơng phải do tổ chức tín dụng thực hiện. Nhờ
lợi thế này các tổ chức tín dụng tỏ ra là người có khả năng cung cấp dịch vụ bảo đảm tốt
nhất trên thị trường và dường như sự bảo đảm bằng bảo lãnh của tổ chức tín dụng bao giờ
cũng được người nhận bảo lãnh ưa chuộng hơn sự bảo đảm bằng bảo lãnh của các chủ thể
khác, do tính chất độc lập, vơ điều kiện và không thể huỷ ngang của bảo lãnh NH. NH
8


khơng thể viện cớ bên được bảo lãnh cịn nợ tiền của NH, bên được bảo lãnh phá sản…để
trì hỗn việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy đủ chứng
từ.
 Tính phù hợp của bảo lãnh
Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến u cầu NH thanh tốn thì NH có trách nhiệm kiểm
tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. NH bảo lãnh có quyền từ chối thanh tốn
nếu như chứng từ có dấu hiệu khơng hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được
đáp ứng.
 Bảo lãnh NH là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh NH là một hình thức tài trợ thơng qua uy tín. NH khơng phải xuất tiền ngay
khi kí bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được coi là một tài sản ngoại bảng. Khi NH thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh thì bảo lãnh được xếp vào nội bảng. Lúc này bảo lãnh
được xếp vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá hạn. Qua đó cho ta thấy, bảo lãnh cũng là
một nghiệp vụ chứa đựng rủi ro như một khoản cho vay. Do vậy, NH phải phân tích kỹ
lưỡng khách hàng trước khi nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh NH là giao dịch không thể đơn phương huỷ ngang
Theo thơng lệ quốc tế bởi những người đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng
bảo lãnh, đặc điểm này không được ghi nhận trong quy tắc thực hành tín dụng dự phịng
quốc tế. “.. là cam kết khơng huỷ ngang, độc lập , kèm chứng từ và ràng buộc khi phát hành
. . .” mà cịn được cơng nhận bởi luật quốc gia của nhiều nước trên thế giới về bảo lãnh
NH. Tuy nhiên, đặc điểm này chưa được phản ánh trong pháp luật thực định Việt Nam về

bảo lãnh nói chung và về bảo lãnh NH nói riêng, khiến cho chế định về bảo lãnh NH trong
pháp luật Việt Nam thiếu sự tương đồng với chế định về bảo lãnh NH trong pháp luật của
các nước cũng như pháp luật quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh .
Tính chất khơng thể huỷ ngang của bảo lãnh NH thể hiện ở chỗ, sau khi cam kết bảo lãnh
hay thư cam kết đã được phát hành hợp lệ bởi một tổ chức tín dụng, khơng một cơ
quan nào (ví dụ như chủ tịch hội đồng quản trị hay tổng giám đốc hoặc giám đốc chi
nhánh…) có thể lấy danh nghĩa đại diện cho tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh để
tuyên bố đơn phương huỷ bỏ cam kết bảo lãnh , trừ khi tuyên bố này được chấp nhận
bởi người nhận bảo lãnh. Nguyên tắc này đảm bảo cho người nhận bảo lãnh có thể
n tâm địi tiền tổ chức tín dụng bảo lãnh khi đến hạn của nghĩa vụ được bảo lãnh
mà người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của họ, bằng cách xuất trình chứng
cứ về việc người được bảo lãnh đã vi phạm về nghĩa vụ đối với mình. Nếu bảo lãnh
NH khơng có tính chất này, nghĩa là nếu bên bảo lãnh có thể đơn phương huỷ ngang
bất kỳ lúc nào theo ý của mình thì khi đó quyền lợi của người nhận bảo lãnh, cho dù
9


của người có khả năng tài chính mạnh như tổ chức tín dụng, cũng sẽ trở thành vơ
nghĩa và khơng cần thiết
Bảo lãnh NH là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ
Tính chất chứng từ của bảo lãnh NH thể hiện ở chổ, khi tổ chức tín dụng phát hành
cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh) cũng như khi người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu
hay khi tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh ,các chủ thể này
đều bắt buộc phải thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này không những là bằng chứng
chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở
pháp lý để các bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình đối với phía bên
kia. Chẳng hạn, khi người nhận bảo lãnh yêu cầu tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất trình các chứng từ phù hợp với nội dung của
cam kết bảo lãnh thì mới được trả tiền. Ngược lại, tổ chức tín dụng bảo lãnh cũng phải dựa
vào văn bản bảo lãnh (là một loại chứng từ) do mình phát hành và đối chiếu với các chứng

từ do người nhận bảo lãnh thiết lập và xuất trình để xác định việc địi tiền của người nhận
bảo lãnh có hợp lệ khơng và mình có phải trả tiền theo u cầu đó hay khơng.
Theo thơng lệ quốc tế về bảo lãnh NH, có ba loại chứng từ quan trọng nhất làm cơ sở
cho các bên thực hiện giao dịch bảo lãnh NH, đó là văn bản bảo lãnh (hợp đồng bảo
lãnh – cam kết bảo lãnh hay thư bảo lãnh); yêu cầu trả tiền (Demand for payment) và
tun bố vi phạm (statement of default). Nếu khơng có ba loại chứng từ này, các bên
không thể xác định được việc bảo lãnh NH có tồn tại hay khơng và quyền, nghĩa vụ
của các bên sẽ được thực hiện như thế nào. Việc xây dựng nguyên tắc bảo lãnh dựa
vào chứng từ không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên
giao dịch, mà cịn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tính kỷ luật hợp
đồng, trên cơ sở đó tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và an
tồn hiệu quả cho các tổ chức tín dụng.
1.2.3. Chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh
1.2.3.1. Bảo lãnh cung cấp một sự đảm bảo cho người thụ hưởng
Mục đích của bảo lãnh NH là phải bồi hồn tài chính cho người thụ hưởng bảo lãnh
những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra. Do đó bảo
lãnh mang chức năng bảo đảm hơn là thanh toán. Điều này được thể hiện rất rõ trong bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo đảm chất lượng cơng
trình…Do vậy bảo lãnh được dùng cho mục đích an tồn cho người thụ hưởng khi có sự vi
phạm hợp đồng của người được bảo lãnh.
1.2.3.2. Bảo lãnh là một công cụ tài trợ
10


Trong các hợp đồng thi công và các hợp đồng sản xuất hàng hố lớn cần phải có một
thời gian dài để thực hiện hợp đồng. Thực tế này đặt ra nhu cầu cần phải được tạm ứng
trước một số tiền để thực hiện hợp đồng. Ví dụ cơng ty xây dựng sẽ u cầu chủ cơng trình
ứng trước một số tiền để mua ngun vật liệu cho cơng trình và trả lương cho công nhân.
NH của công ty xây dựng sẽ phát hành "Bảo lãnh hồn thanh tốn" như là một công cụ tài
trợ để công ty xây dựng nhận được một khoản tiền ứng trước từ chủ đầu tư

Nhờ hoạt động bảo lãnh của NH mà hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
được thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Đặc biệt trong thương mại quốc tế, bảo
lãnh được biết đến như một công cụ tài trợ cho xuất nhập khẩu. Đối với thị trường chúng
khoán ở những nước phát triển, NH là người bảo lãnh tài trợ cho các doanh nghiệp phát
hành chứng khốn…
1.2.3.3. Bảo lãnh có chức năng thúc đẩy hồn thành hợp đồng
Chức năng này xuất phát từ người được bảo lãnh, có thể bị người thụ hưởng bảo lãnh
yêu cầu thanh toán bầt kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh nếu như họ vi phạm
hợp đồng, ở bất kể mức độ nào, là bao nhiêu. Người được bảo lãnh luôn phải chịu áp lực
của việc phải bồi hồn bảo lãnh. Chính vì vậy bảo lãnh như có tác dụng thúc đẩy người
được bảo lãnh hồn tất hợp đồng đã được ký kết và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2.4. Vai trị của nghiệp vụ bảo lãnh
 Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh đóng vai trị là chất xúc tác thương mại. Nhờ có bảo lãnh mà việc thực hiện
hợp đồng vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh trở nên thuận lợi hơn.
Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề cấp thiết, nhất là trong điều kiện hiện nay, trong xu
thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, việc vay vốn nước ngồi trở nên phổ biến và
đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên do khoảng cách địa lý, bất đồng ngôn ngữ là những
trở ngại khiến các thành viên khơng hiểu rõ nhau. Do đó, trong quan hệ hợp tác nhất thiết
phải có hoạt động bảo lãnh bảo đảm cho quyền lợi của các bên.
 Đối với bên được bảo lãnh
Bảo lãnh ra đời đã trở thành công cụ tài trợ, giúp cho bên được bảo lãnh có thể vay vốn
với chi phí thấp hơn.
Do đó mà bên được bảo lãnh có thể sử dụng được nguồn vốn một cách triệt để và tối ưu
nhất. Nhờ có bảo lãnh đã giúp cho bên được bảo lãnh có thể tiếp cận được với những dự
án, những hợp đồng…ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín đối với đối tác, cho dù họ hồn tồn
có khả năng và phương tiện thực hiện hợp đồng.

11



Ngồi ra, nhờ có bảo lãnh mà bên bảo lãnh thường xuyên chịu sự giám sát của NH, tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có trách nhiệm hơn và hồn thành các
nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
 Đối với bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh là công cụ bảo đảm quyền lợi cho họ. Có bảo lãnh bên nhận bảo lãnh sẽ ít có
nguy cơ bị thiệt hại hơn bởi tổ chức bảo lãnh là một tổ chức được họ tín nhiệm. Nếu rủi ro
xảy ra, khi đối tác của họ (bên được bảo lãnh) không thực hiện đúng các cam kết trong hợp
đồng và không bồi thường cho bên nhận bảo lãnh những thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ đưa
ra các hồ sơ liên quan chứng minh cho sự sai phạm đó và sẽ nhận được bồi thường của NH
phát hành bảo lãnh.
 Đối với NH phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh giúp NH đa dạng hố sản phẩm của mình. Ngày nay, ở các nước có nền kinh
tế phát triển, thu nhập có được chủ yếu là thu từ phí dịch vụ. Mặc dù ở hầu hết các NHTM
Việt Nam thu nhập chủ yếu từ các hoạt động tín dụng nhưng các NH cũng ngày càng nhận
thấy bảo lãnh là một nghiệp vụ không thể thiếu trong các sản phẩm của mình và đang mang
lại cho các NH một nguồn thu đáng kể.
1.2.5. Các hình thức bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại
1.2.5.1. Phân loại theo mục đích
Bảo lãnh NH được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, theo mục đích bao gồm
các loại bảo lãnh sau:
 Bão lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh NH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên thụ hưởng,
cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ, đúng hạn. Loại bảo lãnh này thường được sử dụng trong các giao dịch vay
vốn mà qui mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của người nước ngoài. Nghĩa vụ bảo
lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có).
Bảo lãnh vay vốn gồm có hai loại: Bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn
nước ngồi mà trong đó chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/C trả chậm.
 Bảo lãnh thanh toán

Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh NH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên thụ
hưởng, cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh thanh toán thường được áp dụng trong các trường hợp như: mua bán trả chậm;
chậm nộp thuế cho Nhà nước trong thời hạn được phép; các hợp đồng thuê tài sản, các hợp
đồng thương mại, các hợp đồng cung cấp dịch vụ…Đây là một trong những loại hình bảo
12


lãnh rất phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể được sử dụng thay thế cho tín dụng
chứng từ.
 Bảo lãnh dự thầu
Thông thường đối với những hợp đồng lớn, chủ yếu là hợp đồng xây dựng, thiết kế hay
cung cấp thiết bị thì người chủ cơng trình phải lựa chọn đối tác thi cơng qua đấu thầu. Để
tổ chức đấu thầu và thẩm định các phương án dự thầu, chủ đầu tư phải bỏ ra một chi phí
khá lớn và rủi ro sẽ xảy ra nếu bên dự thầu rút lui, không ký hợp đồng khi đã được trúng
thầu. Vì vậy chủ đầu tư yêu cầu những bên tham gia đấu thầu phải có bảo lãnh NH để hạn
chế rủi ro.
Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí
cho người tổ chức đầu thầu do những vi phạm của bên đối tác liên quan (người tham gia dự
thầu). Thực tế như trường hợp rút đơn dự thầu, không ký tiếp hợp đồng sau khi trúng thầu,
bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu,…
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh NH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu
để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt
do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời
thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết trong thư bảo lãnh. Loại
bảo lãnh này thực chất là một phương tiện thay thế cho việc ký quĩ của người tham gia dự
thầu, nên giá trị của bảo lãnh này được quy định theo mức ký quĩ chuẩn do người tổ chức
đầu thầu đưa ra. Bảo lãnh dự thầu sẽ tự động mất hiệu lực khi người được bảo lãnh không
trúng thầu.

Trong trường hợp xảy ra rủi ro, chủ cơng trình sẽ dùng tiền thanh tốn từ bảo lãnh để
trang trải những chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi cơng hay chi phí để tổ
chức lại cuộc đấu thầu khác.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh NH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên
thụ hưởng bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên thụ hưởng
theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ
các nghĩa vụ trong hợp đồng (giao hàng chậm trễ, khơng đúng quy cách, số lượng…) thì tổ
chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quĩ mà người đặt hàng đề
nghị đối với người cung ứng để đảm bảo bồi thường vi phạm hợp đồng. Giá trị tối đa của
bảo lãnh tương đương với mức bồi thường (tính theo % giá trị của hợp đồng, dao động ở
mức 10 – 15%). Thời hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể kéo dài sau thời điểm hồn
thành cơng trình hay giao hàng.
13


Loại bảo lãnh này được sử dụng nhiều nhất trong thực tế như trong các hợp đồng xây
dựng, cung ứng thiết bị cơng nghệ…trong nước cũng như ngồi nước trừ hợp đồng vay vốn
và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ.
 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm là một bảo lãnh NH do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên thụ hưởng bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng
của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên thụ hưởng. Trong trường hợp khách hàng bị
phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm
với bên thụ hưởng mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên thụ hưởng thì tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm thường được áp dụng cho các nghĩa vụ bảo
hành sản phẩm hàng hoá, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm tăng tính trách nhiệm của
bên được bảo lãnh trong thực hiện các hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hố.

 Bảo lãnh hồn thanh tốn
Bảo lãnh hồn thanh toán là một bảo lãnh NH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên thụ
hưởng về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả số tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng
đã ký kết với bên thụ hưởng. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên thụ
hưởng và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đủ số tiền
ứng trước thì tổ chức tín dụng sẽ hồn trả số tiền ứng trước cho bên thụ hưởng.
Ví dụ khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn, thơng thường người bán yêu cầu người mua
ứng trước một phần tiền nhằm tài trợ cho người bán thực hiện hợp đồng. Khi đó người mua
sẽ yêu cầu người bán phải có bảo lãnh hồn thanh tốn của NH.
Bảo lãnh hồn thanh toán thường được áp dụng cho các nghĩa vụ bảo lãnh tiền tạm ứng
(trong thi cơng cơng trình), bảo lãnh tiền đặt cọc (trong hợp đồng mua bán lớn); Giúp cho
các doanh nghiệp (người bán) ký được hợp đồng với người mua trong trường hợp người
mua yêu cầu phải có bảo lãnh của NH; Tạo thuận lợi cho người bán thực hiện hợp đồng đã
ký kết; Làm tăng tính tự giác của người bán trong việc thực hiện hợp đồng mua bán đã ký
kết.
Ngồi ra cịn có các loại hình bảo lãnh khác như:
 Bảo lãnh tài chính
Những loại này được sử dụng để đảm bảo thanh toán những nghĩa vụ tài chính của
khách hàng trong trường hợp vi phạm. Người hưởng bảo lãnh thường là các cơ quan nhà
nước (Hải quan, Tòa án, Cơ quan thuế…)

14


Có rất nhiều loại bảo lãnh tài chính như: bảo lãnh về thuế quan, thuế môn bài, thuế thu
nhập trong thời gian khiếu nại, thuế giá trị gia tăng đầu vào trong lúc chưa tiêu thụ được
hàng, các loại tiền ký quỹ cho tịa án để được tại ngoại,…
Nhìn chung các loại bảo lãnh tài chính giúp khách hàng được miễn phải chi trả tiền
ngay. Việc kéo dài thời gian chi tiền như vậy giúp khách hàng thoát khỏi những khó khăn
nhất thời về ngân quỹ.

 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Là việc NH đứng ra bảo lãnh cho chứng khốn của các cơng ty đang muốn huy động
vốn để sản xuất kinh doanh nhưng đủ uy tín để chứng khoán của họ được chấp nhận trên
thị trường. Khi nhận bảo lãnh, NH sẽ gặp rủi ro do việc mất giá chứng khoán trên thị
trường. Họ sẽ nhận chứng khoán từ công ty, chuyển cho công ty trong đợt phát hành sau
khi đã trừ đi một phần hoa hồng và phí rồi bán lại cho cơng chúng.
1.2.5.2. Phân loại theo phương thức phát hành
 Bảo lãnh trực tiếp
Là một hình thức bảo lãnh mà trong đó, NH phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực
tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho
NH phát hành bảo lãnh.
Để thoả thuận với người thụ hưởng, người được bảo lãnh yêu cầu NH phục vụ mình
phát hành thư bảo lãnh với những điều kiện và những điều khoản đã thoả thuận của thư bảo
lãnh. Khi NH phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì sau đó người được bảo lãnh phải có
nghĩa vụ bồi hoàn lại cho NH số tiền NH đã trả thay. Mối quan hệ giữa người được bảo
lãnh và NH được coi là sự uỷ nhiệm. Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, NH phải thực hiện
và người được bảo lãnh phải có trách nhiệm bồi hồn cho NH.
Trong trường hợp người bảo lãnh là người nước ngoài, NH phục vụ người được bảo
lãnh sẽ thông qua mối quan hệ đại lý của mình, u cầu một NH đóng trụ sở tại nước người
thụ hưởng chuyển thư bảo lãnh (NH phục vụ người được bảo lãnh gọi là NH phát hành;
NH có trụ sở tại nước người thụ hưởng là NH thơng báo).
Vai trị của NH thơng báo là thơng báo và chuyển nội dung các giao dịch giữa người thụ
hưởng và NH phát hành. NH thông báo hầu như không có nghĩa vụ đối với người thụ
hưởng liên quan đến bảo lãnh. NH thơng báo phải có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực
của các thơng báo nhận được từ NH phát hành.
Như vậy trong bảo lãnh trực tiếp gồm có 3 văn bản:
+ Hợp đồng thương mại giữa Bên thụ hưởng và Bên được bảo lãnh.
+ Hợp đồng bảo lãnh giữa NH phát hành và Bên được bảo lãnh.
+ Cam kết bảo lãnh do NH phát hành gửi cho Bên thụ hưởng.
15



×