Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.04 KB, 78 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu </b>
Vấn đề lớn nhất được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập hiện nay khơng chỉ dừng lại ở sản xuất sản phẩm phù hợp nhu cầu mà còn
là hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để
làm sao khơng bị thua trên chính sân nhà và ngày càng tiến xa hơn vào thị trường
thế giới.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì
doanh nghiệp đó phải tạo ra doanh thu và lợi nhuận bởi vì doanh thu và lợi nhuận
khơng chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ
tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Như vậy, doanh thu và lợi nhuận chính
là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích t ình hình tiêu
thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
được mức độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố
tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp,
từ đó đề ra các biện pháp, chính sách để phát huy nhân tố tích cực, khắc phục hay
loại bỏ nhân tố tiêu cực, không ngừng nâng cao lợi nhuận và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Việc đánh giá, xem xét một cách khoa học t ình hình doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị tránh được những nhận định sai
lầm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn phát triển hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng ấy, em thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa và lợi nhuận có
ý nghĩa rất thiết thực và là mối quan tâm của hầu hết các doanh nghiệp hoạt động
<b>trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “Phân tích </b>
<b> 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn </b>
<b> 1.1.2.1. Căn cứ khoa học </b>
<b> Tình hình tiêu thụ hàng hoá là một căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, </b>
các nhà đầu tư hay các nhà cho vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Để
đạt được tình hình tiêu thụ hàng hoá và lợi nhuận cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định đúng phương hướng đầu tư, biện pháp sử
dụng các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
tình hình tiêu thụ và lợi nhuận. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích tình
hình tiêu thụ hàng hố và lợi nhuận.
Người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay so
với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty, hay nói
cách khác là xem xét cơng ty hoạt động ngày càng có hiệu quả khơng?
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người ta xem xét
một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các tỷ số về
khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính
quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đề tài được thực hiện căn cứ vào lý thuyết về phân tích hoạt động kinh tế,
quản trị tài chính.
<b> </b> <b>1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn </b>
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tác động liên hoàn
với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi
nhuận mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động
kinh tế trong trạng thái thực của công ty.
Trên cơ sở đó, phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, lợi nhuận có thay
đổi như thế nào qua các năm. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của cơng ty. Từ đó, đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát huy hay khắc
phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó cịn giúp doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng
thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.2.1. Mục tiêu chung </b>
<b> Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa về doanh số bán, giá của từng sản phẩm, </b>
và phân tích chi phí, lợi nhuận tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực- Thực
phẩm Miền Nam để tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
hàng hóa và lợi nhuận, từ đó đề ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả
<b>tiêu thụ hàng hóa và lợi nhuận của cơng ty. </b>
<b> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
Trên cơ sở mục tiêu chung, trong đề tài sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa và nguyên nhân ảnh hưởng đến tình
hình tiêu thụ hàng hố của công ty qua 3 năm 2006 – 2008.
- Phân tích tình hình chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006 – 2008.
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty qua 3
năm 2006 – 2008.
- Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của công ty qua 3 năm 2006 – 2008.
- Đề ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
<b>1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>
Nguyên nhân nào làm cho doanh số bán tăng, trong đó sản lượng tiêu thụ mặt
hàng nào tăng nhiều, tại sao?
Lợi nhuận của công ty qua các năm như thế nào và những nhân tố nào ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty?
Những biện pháp nâng cao lợi nhuận của công ty?
<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.4.1. Phạm vi không gian </b>
Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực
phẩm Miền Nam tại Vĩnh Long.
<b> 1.4.2. Phạm vi thời gian </b>
Thời gian thực hiện từ 02/02/2009 đến ngày 01/05/2009.
Luận văn tập trung vào tình hình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, lợi nhuận, các chỉ
tiêu đánh giá lợi nhuận.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ 2006 – 2008.
<b>1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>
- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (PGS.PTS. Phạm Thị Gái – Phó
chủ nhiệm khoa kế tốn. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân). Nhà xuất bản giáo
dục. Nội dung của giáo trình là phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận, phân tích
tình hình tài chính, …
- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (TS. Phạm Văn Dược – Đặng Thị
Kim Cương. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh). Nội dung của giáo
trình là phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, …
<i>- Nguyễn Như Anh (2007), Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động kinh </i>
<i>doanh của Công ty Cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang”. Bài viết phân tích tình </i>
hình tiêu thụ, chi phí, lợi nhuận của cơng ty từ năm 2004 đến 2006 trong đó đi sâu
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b> 2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm </b>
<b> 2.1.1.1. Khái niệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm </b>
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ là q trình đưa hàng hố đến tay người
tiêu dùng thơng qua hình thức mua bán. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ hàng
hố là khâu cuối cùng của một vịng chu chuyển vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản
từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ hàng hố có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, là nhân tố quyết định thành bại, là quá trình thực hiện lợi nhuận và là
mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Để theo dõi và phân tích chính xác tình hình
tiêu thụ chúng ta cần nắm bắt được lượng sản phẩm tồn đầu kỳ, lượng nhập xuất
trong kỳ, và tính lượng tồn cuối kỳ.
Trong đó:
<b> 2.1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá </b>
<b> Tiêu thụ sản phẩm là tình hình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm </b>
hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
và kết thúc một vịng ln chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến
hành tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả việc
sử dụng vốn.
Qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn
tồn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp, thể hiện kết quả công tác nghiên cứu thị trường.
Mặt khác qua tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí
vật chất trong q trình sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện được giá trị lao động
doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên.
Như vậy, nhiệm vụ của người phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
gồm các công việc chủ yếu sau đây:
+ Đánh giá đúng đắn tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng mặt hàng,
đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ.
+ Tìm ra nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến tình
hình tiêu thụ.
+ Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng tiêu thụ về số lượng và chất lượng.
<b> 2.1.1.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ </b>
<i><b> a) Các nhân tố chủ quan </b></i>
<i><b> Bao gồm các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp tác động đến quá trình tiêu </b></i>
thụ sản phẩm, chủ yếu tập trung vào các nhân tố cơ bản sau:
<i><b> - Tình hình cung ứng: Tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hố trước hết là phụ </b></i>
thuộc vào tình hình cung cấp. Thật vậy, nếu một sản phẩm đang tiêu thụ tốt trên thị
trường mà yếu tố đầu vào cung cấp không kịp thời thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình tiêu thụ của công ty, điều đó có ý nghĩa là sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh
hưởng đến mục tiêu cuối cùng của chủ doanh nghiệp.
<i><b> - Tình hình dự trữ hàng hố: </b></i>
+ Phân tích tình hình tồn kho
Hàng tồn kho phải bảo đảm khơng để tình trạng thiếu hụt, không đủ khối
lượng, làm mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên tồn kho quá lớn làm ứ
đọng vốn (tăng chi phí sử dụng vốn) và tăng chi phí bảo quản hàng tồn kho, gây ảnh
hưởng đến hiệu quả chung.
Tồn kho phải luôn kịp thời và vừa đủ (chứ không phải đầy đủ). Vì vậy, doanh
nghiệp cần có bên cạnh các nhà cung cấp uy tín và bằng các hợp đồng lâu dài, ổn
định. Tất nhiên, điều này không đơn giản – đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,
luôn chịu nhiều biến động bất định.
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã
bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Được tính bằng công thức:
Kỳ luân chuyển hàng hóa hay số ngày của một vịng cho biết khoảng thời gian
của một vịng ln chuyển hàng hóa.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu
quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Có nghĩa doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản
mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng
khơng tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu
cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị
đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
<i><b> - Giá bán: Giá bán sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường phụ </b></i>
thuộc vào nhiều yếu tố. Trước hết, giá bán sản phẩm hàng hóa phụ thuộc vào vị trí
của sản phẩm đó trên thương trường: sản phẩm cạnh tranh hay độc quyền. Nếu là
sản phẩm cạnh tranh thì có được khách hàng ưa chuộng hay khơng. Mặt hàng, giá
bán lại có mối quan hệ với lợi nhuận của doanh nghiệp, có quan hệ với người tiêu
thụ nhanh hay chậm, lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít. Đương nhiên, giá bán
sản phẩm hàng hóa phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Song, đòi
hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức linh hoạt trong việc định giá bán sản phẩm
sao cho phải bù đắp được các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất hay là mua
sản phẩm và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
Vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho
360
Vòng quay hàng tồn kho
<i><b> - Chất lượng hàng hoá: Xu hướng xã hội ngày càng cao, nhu cầu của người </b></i>
dân ngày càng tiến bộ, do đó chất lượng hàng hoá là nhân tố hàng đầu trong quá
trình lựa chọn tiêu dùng của người dân, điều này ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
của cơng ty.
<i><b> b) Các nhân tố khách quan </b></i>
<i><b> - Các nhân tố thuộc về xã hội: xem xét các vấn đề về nhu cầu, mức thu nhập, </b></i>
phong tục tập quán, thói quen của người tiêu dùng có ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
<i><b> - Các nhân tố thuộc về Nhà nước: mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà </b></i>
nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của
doanh như: chính sách tiền lương, chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Song
đối với phạm vi doanh nghiệp, những nguyên nhân thuộc Nhà nước là những nhân
tố khách quan.
<b> 2.1.2. Khái niệm về doanh thu, chi phí </b>
<b> 2.1.2.1. Khái niệm về doanh thu </b>
<b> Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau khi </b>
trừ và được khách hàng chấp nhận thanh tốn, khơng phân biệt là đã trả tiền hay
chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là tồn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ v à dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu
bao gồm hai bộ phận:
* Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc những
hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho khách hàng
theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
* Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại. Thu nhập từ các hoạt động thuộc
các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị
và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu. Thu nhập bất thường
như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó địi đã chuyển vào thiệt hại. Thu nhập
tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát min h, sáng chế, tiêu thụ những sản
phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Ngồi ra, cịn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
- Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung
cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm
giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng
cho các khoản hồn nhập như dự phịng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó địi
khơng phát sinh trong kỳ báo cáo.
<b> 2.1.2.2. Khái niệm về chi phí </b>
<b> Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thơng </b>
hàng hố. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu mua nguyên liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Chi phí gồm các khoản
sau:
- Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã
được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ, đồ dùng cho hoạt động bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
mua ngồi, các chi phí khác bằng tiền…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của tồn doanh nghiệp,
bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu phục vụ cho quản
- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ li ên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khốn…
- Chi phí khác: Là chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn
lại của tài sản cố định thanh lý, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy
nộp thuế, các khoản chi phí do kế tốn bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế tốn, các
khoản chi phí khác cịn lại…
<b> 2.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của cơng ty </b>
<b> 2.1.3.1. Khái niệm về lợi nhuận </b>
<b> Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu </b>
trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán,
chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
<b>của pháp luật. </b>
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá nhân
hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào lợi nhuận,
có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của mình. Lợi nhuận
dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa, nhưng khi lợi nhuận
là âm thì khác, nếu khơng có biện pháp khả thi bù lỗ kịp thời, chấn chỉnh hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản là tất yếu không thể tránh
khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản xuất
mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi nhuận
giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn nâng cao ý
thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn được xem là
một trong những bí quyết tạo nên sự thành cơng của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính tốn trên cơ sở lợi
nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới. Lợi nhuận từ hoạt
động khác như hoạt động thanh lý tài sản cố định, thắng kiện trong kinh doanh…
<b> 2.1.3.2. Mục tiêu của doanh nghiệp </b>
<b> Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau </b>
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của những tổ chức phi lợi
nhuận là những công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo khơng mang tính
chất kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi
nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng
đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
<b> 2.1.3.3. Ý nghĩa của lợi nhuận </b>
<b> Theo lý thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá </b>
trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản
cho chu kỳ sản xuất sau cao hơn trước. Ý nghĩa xã hội: mở rộng phát triển sản xuất,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận quyết định sự tồn v ong, khẳng định khả năng
cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc
nghiệt. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp.
<b> 2.1.3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận </b>
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Sản phẩm, hàng hố của doanh nghiệp có tiêu
số lượng nào đó sẽ có lợi nhuận, khối lượng tiêu thụ càng nhiều thì lợi nhuận đạt
được càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào
khối lượng sản phẩm sản xuất mà cịn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu
thụ sản phẩm như: việc ký kết hợp đồng tiêu thụ với các khách hàng, việc quảng
cáo, tiếp thị, việc xuất giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng…Tất cả các
việc trên nếu làm tốt đều có tác động nâng cao lợi nhuận của cơng ty. Việc hồn
thành kế hoạch tiêu thụ là nhân tố quan trọng quyết định lợi nhuận của công ty.
- Giá bán đơn vị sản phẩm: Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì giá bán phải tương ứng với giá trị, nghĩa là giá cả sản phẩm phải
đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất và phải có lợi nhuận thoả đáng để tái đầu tư.
Trong chính sách giá của doanh nghiệp, giữa giá bán và khối lượng bán có mối quan
hệ chặt chẽ, khi khối lượng hàng hố tăng thì giá bán có thể giảm và ngược lại.
- Giá vốn đơn vị sản phẩm: Giá vốn sản phẩm có vai trò to lớn trong chiến
lược cạnh tranh về giá. Giá vốn sản phẩm thấp cho phép doanh nghiệp áp dụng giá
bán thấp hơn đối thủ nhưng thu được lợi nhuận cao hơn. Giá vốn sản phẩm có tác
động ngược chiều với lợi nhuận, nếu giá vốn thấp lợi nhuận sẽ cao hơn và ngược lại.
- Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm: Trong trường hợp nhân tố khác không
đổi, việc thay đổi chi phí bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm
lợi nhuận của cơng ty.
- Chi phí quản lý đơn vị sản phẩm: Trong trường hợp nhân tố khác khơng đổi,
việc thay đổi chi phí quản lý đơn vị sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
hay giảm lợi nhuận của công ty.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Đặt
LN: Lợi nhuận
LN1: Lợi nhuận năm nay
LN0: Lợi nhuận năm trước
Qi: Khối lượng tiêu thụ của sản phẩm i
Pi: Giá bán đơn vị của sản phẩm i
CBHi: Chi phí bán hàng đơn vị của sản phẩm i
CQLi: Chi phí quản lý đơn vị của sản phẩm i
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bởi công thức:
L = ∑ Qi x (Pi – Zi – CBhi – CQLi)
Đối tượng phân tích: ∆LN = LN1 – LN0
- Mức ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
- Mức ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
∆K = [∑ (Q1i – Q0i) x (P0i – Z0i – CBH0i – CQL0i)] – ∆Q
- Mức ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm:
∆P = ∑Q1i x (P1i – P0i)
- Mức ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm:
∆Z = ∑Q1i x (Z1i – Z0i)
- Mức ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm:
∆CBH = ∑Q1i x (CBH1i – CBH0i)
- Mức ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý đơn vị sản phẩm:
∆CQL = ∑Q1i x (CQL1i – CQL0i)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆Q + ∆K + ∆P + ∆Z + ∆CBH + ∆CQL đúng
bằng đối tượng phân tích.
<b> 2.1.4. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời </b>
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một
chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất,
tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi
nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh
<b>nghiệp cũng đều quan tâm. </b>
<b> 2.1.4.1. Phân tích chỉ tiêu tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu </b>
<b> Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn khơng tính đến chi phí </b>
kinh doanh. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Tỷ lệ lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí, đặc biệt là chi phí bất biến.
∑Q1ixP0i
∑Q0ixP0i
Để đạt lợi nhuận tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có tỷ lệ lãi gộp thích hợp.
<b> 2.1.4.2. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) </b>
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ suất này cho ta biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận rịng. Tỷ suất này càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng tốt hơn. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm
trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác.
Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng
của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công thức được thiết lập
như sau:
<b> 2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) </b>
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng.
Tỷ số này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.
<b> 2.1.4.4. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) </b>
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu phản ánh, cứ một đồng vốn chủ sở
hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì cơng ty thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng
lớn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý: vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ
đơng vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
<b> 2.1.4.5. Phân tích khả năng sinh lời qua các chỉ số Dupont </b>
<b> Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời của doanh </b>
nghiệp, cần xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính thơng qua chỉ số
Dunpont.
Phương trình phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ tương giữa các tỷ số
tài chính. Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự
luân chuyển của tài sản có mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ. Ta có:
ROA = Mức lợi nhuận trên doanh thu x Tỷ số luân chuyển tài sản
ROE = ROA x Địn cân tài chính
Kết hợp phương trình (1) và phương trình (2) ta có phương trình Dupont:
Qua chỉ tiêu này để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu, doanh nghiệp
cần phải:
+ Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng doanh
thu để tăng lợi nhuận nhưng tốc độ tăng lợi nhuận phải nhanh hơn tốc độ tăng doanh
thu.
+ Tăng tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn bằng cách tăng doanh thu, đầu tư dự
trữ tài sản hợp lý, huy động tối đa mọi tài sản vào hoạt động kinh doanh.
=
=
(1)
(2)
=
x x
+ Giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản bằng cách sử dụng vốn chủ
sở hữu có hiệu quả, có nghệ thuật trong kinh doanh để có thể tăng tài sản với tốc độ
nhanh hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b> 2.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu </b>
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu
trong các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, nhật ký
chứng từ của cơng ty do phịng kế tốn cung cấp và từ nguồn internet.
<b> 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>
<b> Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối để </b>
phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh công ty cổ
phần lương thực – thực phẩm Miền Nam tại Vĩnh Long.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Dùng hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu kỳ gốc. Chẳng hạn so sánh giữa kết quả thực hiện kỳ này với thực hiện
kỳ trước.
+ So sánh bằng số tương đối: Dùng tỷ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để
nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp thay thế liên hoàn: Dùng để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty giai đoạn 2006 – 2008.
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay thế theo một trình tự nhất
định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích
(đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
<i><b> Bước 1: Xác định công thức </b></i>
<i><b> Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua </b></i>
một cơng thức nhất định. Cơng thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố
sản lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố
chất thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
<i><b> Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích </b></i>
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được đó chính là đối tượng
phân tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0
Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối
tượng cần phân tích.
Q = a1 . b1 . c1 - a0 . b0 . c0
<i><b> Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố </b></i>
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. (Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước
trước phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế).
Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0 . b0 . c0 được thay thế bằng a1 . b0 . c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là: a = a1 . b0 . c0 – a0 . b0 . c0
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1 . b0 . c0 được thay thế bằng a1 . b1 . c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: b = a1 . b1 . c0 – a1 . b0 . c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1 . b1 . c0 được thay thế bằng a1 . b1 . c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: c = a1 . b1 . c1 – a1 . b0 . c0
<b>CHƯƠNG 3 </b>
<b>GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG </b>
<b>THỰC – THỰC PHẨM MIỀN NAM TẠI VĨNH LONG </b>
<b>3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP </b>
Chi nhánh công ty cổ phần lương thực – thực phẩm Miền Nam tại Vĩnh Long
là doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập năm 1983 (tiền thân là Trạm Công Nghệ
Thực Phẩm Cửu Long) lúc đó là cơng ty trực thuộc Tổng Công Ty Thực Phẩm, chủ
yếu là giao nhận vận chuyển hàng hoá và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị mình
mua hàng.
Năm 1988 chuyển đổi cơ chế từ tập trung bao cấp sang đơn vị tự hạch toán, tự
làm chủ tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị chủ động sáng tạo trong kinh doanh.
Tổng công ty đã thành lập Chi Nhánh lương thực – thực phẩm Cửu Long, giao cho
đơn vị tự chịu trách nhiệm kinh doanh về kết quả kinh doanh của m ình: hạch tốn kế
tốn, báo cáo quyết tốn về cho tổng cơng ty. Cho đến nay với xu thế hội nhập và
khi cánh cửa gia nhập kinh tế thế giới đã mở đòi hỏi các Doanh Nghiệp cần phải có
sự đổi mới tư duy trong kinh doanh. Vì vậy, mà Doanh Nghiệp đã cổ phần hố và
hoạt động có hiệu quả hơn.
<b>3.2. NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP </b>
Luôn đặt ra các mục tiêu phấn đấu không ngừng hồn thiện, tìm kiếm các
nguồn hàng kinh doanh trong nước, đáp ứng các yêu cầu của quá trình đổi mới cơ
<b>chế thị trường. </b>
Kinh doanh các mặt hàng lương thực – thực phẩm trong cả nước, đáp ứng nhu
cầu xã hội, đảm bảo kinh doanh hiệu quả theo đúng các quy định của Nhà Nước.
Đồng thời, đảm bảo các quyền lợi – nghĩa vụ cho cán bộ công nhân viên, nâng cao
cuộc sống cho các thành viên.
<b>3.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở DOANH NGHIỆP </b>
<b> 3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý </b>
Đơn vị có trụ sở đặt tại: ấp Tân Vĩnh Thuận – xã Tân Ngãi – thị xã Vĩnh Long
Tel: 0703.824739 (0703.816087)
Fax: 070.822836
Với quy mô kinh doanh rộng, doanh số tương đối lớn nên việc kết hợp giữa
các bộ phận, giữa Ban Giám Đốc và các phòng ban phải chặt chẽ để đạt kết quả tốt,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
<b>Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC </b>
<b> Bao gồm: 23 người trong biên chế và có hợp đồng một số theo thời vụ công </b>
việc
- Trình độ đại học 4 người
- Trình độ trung cấp đã qua đào tạo 4 người
- Công nhân viên chức là Đảng viên 10 người
- Cơng nhân viên chức là Đồn viên 8 người
<b> 3.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban </b>
- Tổng giám đốc: Định hướng hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tổ chức xây
dựng các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khách hàng thông qua các hợp đồng
<b>Ban Giám Đốc </b>
<b>Tổ Nghiệp Vụ Kinh Doanh </b>
Giúp Ban Giám Đốc trong công
tác kinh doanh giao nhận, vận
chuyển hàng hố
<b>Giám Đốc </b>
<b>Các Phó Giám Đốc </b>
<b>Tổ Kế Toán </b>
Giúp Ban Giám Đốc trong công
tác quản lý tiền hàng, tổng hợp
số liệu báo cáo kịp thời
kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt
động kinh tế có hiệu quả. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước
nhà nước và tập thể cán bộ cơng nhân viên của mình. Tổng giám đốc có quyền điều
hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ
trưởng. Tổng giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt
khen thưởng, kỉ luật trong công ty.
- Phó tổng giám đốc: Là người dưới quyền của Tổng giám đốc, hổ trợ cho
Tổng giám đốc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong phạm vi được giao.
Mặt khác, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc để giải quyết nhưng công việc có
tính chất thường xun của đơn vị khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng kế tốn: Giúp Giám đốc Cơng ty trong cơng tác quản lý, sử dụng vốn
và nguồn để đạt được hiệu quả đề ra, tổ chức theo dõi tình hình thu chi của đơn vị,
phù hợp với chủ trương, chính sách qui định của Nhà nước. Bên cạnh đó phịng kế
tốn cịn nhiệm vụ giúp Giám đốc giải quyết những mối quan hệ tài chính trong q
trình kinh doanh như:
+ Tổ chức tốt công tác thu nhập, xử lý các thông tin có liên quan đến nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong công ty.
+ Báo cáo các thơng tin kế tốn tài chính cho lãnh đạo công ty và các cơ quan
quản lý chức năng.
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Các mối quan hệ tài chính trong nội bộ.
+ Phân phối chi tiêu hợp lý có hiệu quả tiết kiệm được chi phí tăng lợi nhuận
cho Công ty.
+ Phải đảm bảo các hoạt động kinh doanh của đơn vị kinh doanh được liên tục.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của tồn Cơng ty đảm bảo hiệu quả
và tuân thủ theo đúng quy định của Công ty, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh
vực công tác chủ yếu sau:
+ Lên kế hoạch và thực hiện mua vật tư, máy móc, nguyên liệu.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, kế toán kho hàng.
+ Tổ chức kho bãi, giao nhận vật tư, máy móc, nguyên liệu, sản phẩm.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh.
+ Phát triển thị trường và đảm bảo nguồn hàng, quản lý hàng hoá.
<b> 3.3.3. Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp </b>
<b> 3.3.3.1. Đối với hệ thống kho chứa hàng </b>
<b> Để theo dõi hàng hóa từng loại trong kho, Doanh nghiệp tổ chức hệ thống thẻ </b>
kho, sổ, để bộ phận kho dùng ghi chép nhập, xuất tồn kho hàng hóa gồm có:
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết xuất nhập kho
+ Sổ nhập ký bán hàng hằng ngày
<b> 3.3.3.2. Đối với phịng cơng tác kế tốn Doanh nghiệp </b>
<b> Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế tốn là hình thức Nhật ký chứng từ nên </b>
trong hệ thống sổ kế tốn của Doanh nghiệp, nó bao gồm:
+ Sổ chi tiết nhập, xuất, tồn kho hàng hóa
+ Sổ tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn kho hàng hóa
+ Nhật ký, sổ cái
+ Sổ chi tiết tài sản cố định
+ Sổ công nợ mua – bán
+ Sổ chi phí nhật ký thu, chi
+ Sổ tổng hợp tiền mặt nhật ký
<b>Hình 2: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Ở CHI NHÁNH </b>
<b>CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM MIỀN NAM </b>
<i><b>GHI CHÚ: </b></i>
: Phát sinh hằng ngày
: Đối chiếu
: Ghi vào cuối tháng
<b> 3.3.4. Đặc điểm tổ chức kế toán hàng tồn kho </b>
<b> Tổ chức kế toán của Doanh nghiệp thực hiện bằng hệ thống máy vi tính, cơng </b>
tác tổ chức kế tốn được thực hiện như sau:
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký
từng phần
Sổ nhật ký
chung
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
<b> 3.3.4.1. Tổ chức kế toán hàng tồn kho </b>
Do yêu cầu quản lý nên số liệu kế toán cần phải chi tiết:
+ Tên của từng loại hàng hóa
+ Tiêu chuẩn
+ Quy cách
+ Thời hạn
+ Giá cả
Từ đó Doanh nghiệp phải có sự chi tiết từng loại hàng hóa. Kế tốn chi tiết là
việc sử dụng các tài khoản, các sổ chi tiết để phản ảnh, giám sát các đối tượng kế
toán một cách tỉ mỉ, chi tiết theo yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Kế toán chi tiết
hàng hóa vừa thực hiện ở kho, vừa thực hiện ở phịng kế tốn. Do đó, việc áp dụng
phương pháp thẻ kho song song để kiểm tra tình hình xuất, nhập hàng hóa sẽ dễ
dàng hơn.
Phương pháp thẻ kho song song: hàng ngày ở kho, thủ kho căn cứ vào chứng
từ nhập, xuất để ghi sổ chi tiết cuối ngày tính ra hàng tồn kho của từng loại hàng hóa
trên thẻ kho.
Bộ phận kế toán ở Doanh nghiệp sử dụng sổ chi tiết hàng hóa để ghi chép tình
hình nhập, xuất hàng tồn kho của từng loại hàng hóa cả về mặt số lượng lẫn giá trị
hàng ngày và định kỳ.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hóa thủ kho chuyển lên, kế tốn kiểm
tra, ghi giá và phản ánh chi tiết vào sổ chi tiết công nợ. Cuối tháng, căn cứ vào sổ
chi tiết phải khớp đúng với số hàng tồn trên thẻ kho.
<b> 3.3.4.2. Tổ chức kế toán tổng hợp </b>
<b> Quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp mang đặc trưng của một Doanh </b>
nghiệp thương mại, đó là q trình ln chuyển hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất sang
lĩnh vực tiêu dùng thơng qua hình thức mua bán. Trong quan hệ mua – bán phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế mà Doanh nghiệp cần sử dụng các nghiệp vụ đó để tổng hợp,
tính giá vốn hàng bán, các khoản chi phí mua – bán hàng cũng như doanh thu bán
hàng để xác định kết quả lãi, lỗ của Doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/20xx kết thúc vào ngày 31/12/20xx.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
<b>3.4. TỔNG QUÁT VỀ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG </b>
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY </b>
<b> 3.4.1. Thuận lợi </b>
<b> Từ khi thành lập cho đến suốt quá trình hoạt động cho đến nay cơng ty đã có </b>
sự giúp đỡ và quan tâm nhiệt tình của chính quyền địa phương. Mọi thủ tục được
hoàn thành nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều chi phí và thời gian.
<b> Là một doanh nghiệp đã có bề dày về cơng tác kinh doanh, có đội ngũ cán bộ </b>
cơng nhân viên gọn nhẹ, có năng lực trình độ chun mơn.
Qua q trình thực tế có nguồn khách hàng rộng khắp cả nước, có niềm tin của
khách hàng.
Với những thuận lợi trên đã giúp cho doanh nghiệp giữ vững uy thế trên
thương trường kinh doanh.
<b> 3.4.2. Khó khăn </b>
<b> Mặc dù thuận lợi là cơ bản song doanh nghiệp cũng cịn một số khó khăn như: </b>
vốn của doanh nghiệp chủ yếu là bán buôn nên nguồn vốn cần rất lớn, chi phí tiền
vay cịn chiếm tỷ trọng lớn, chi phí quản lý cịn cao, phần do đặc điểm kinh doanh
thương mại nói chung doanh nghiệp cũng chịu tình trạng cịn nợ đọng.
Trong hoạt động doanh nghiệp thì cơ quan nhà nước ln có những văn bản,
điều lệ quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, và việc chấp hành những văn
bản mới thì công ty vẫn chưa kịp thời điều chỉnh cho đúng với những quy định,
chính vì vậy mà cơng ty đã gặp khơng ít khó khăn trong việc báo cáo sổ sách cũng
như là trong hoạt động của công ty.
<b> 3.4.3. Phương hướng hoạt động của công ty </b>
Quá trình hoạt động của cơng ty qua 3 năm nhìn chung có bước phát triển rất
phát triển vững mạnh chiếm lĩnh thị trường, công ty đã vạch ra những định hướng
phát triển cho những năm sắp tới như sau:
+ Tiếp tục tạo mối quan hệ tốt với khách hàng cũ đồng thời tìm khách hàng
mới để mở rộng vùng tiêu thụ.
+ Đa dạng hoá thêm các sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn ngày càng cao nhu
cầu của người tiêu dùng.
+ Trong những năm tới sẽ trang bị thêm phương tiện vận chuyển để phục vụ
cho q trình tiêu thụ hàng hố.
+ Từng bước nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của công ty.
Mục tiêu phấn đấu: đạt các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành nhiệm vụ được giao,
<b>CHƯƠNG 4 </b>
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CHI </b>
<b>NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM MIỀN </b>
<b>NAM TẠI VĨNH LONG </b>
<b>4.1. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TỪ NĂM 2006 – 2008 </b>
<b> 4.1.1. Phân tích về tình hình tiêu thụ của các sản phẩm theo doanh số bán </b>
các nhà quản lý có cái nhìn tồn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp,
biết được mặt hàng nào có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị
trường, mặt hàng nào có nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN </b>
<b>Bảng 1: TÌNH HÌNH DOANH SỐ BÁN THEO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008 </b>
<b> </b> <b>Đvt: Triệu đồng </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>2008/2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>Tỷ trọng </b> <b>Số tiền Tỷ trọng Số tiền </b> <b>Tỷ trọng </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
Cám 7.058 5,04 8.952 3,22 15.262 3,25 1.894 26,83 6.311 70,50
Tấm 66.822 47,74 90.011 32,37 138.767 29,59 23.190 34,70 48.756 54,17
Gạo 66.089 47,22 179.089 64,41 314.917 67,16 113.000 170,98 135.828 75,84
<b>Tổng </b> <b>139.969 </b> <b>100,00 278.052 </b> <b>100,00 468.947 </b> <b>100,00 </b> <b>138.083 </b> <b>98,65 </b> <b>190.895 </b> <b>68,65 </b>
Qua số liệu của bảng 1 trên ta thấy:
- Năm 2007, doanh thu thực tế tăng về tỷ lệ là 98,65 % tương ứng với 138.083
triệu đồng về giá trị so với năm 2006. Nguyên nhân tăng do doanh thu của các sản
phẩm trong năm này đều tăng, cụ thể là:
+ Đối với sản phẩm cám: doanh thu tiêu thụ sản phẩm cám năm 2007 tăng hơn
năm 2006 là 1.8934 triệu đồng hay tăng với tốc độ 26,83 %.
+ Đối với sản phẩm tấm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm tấm năm 2007 tăng hơn
năm 2006 là 23.190 triệu đồng hay tăng với tốc độ 34,70 %
+ Đối với sản phẩm gạo: doanh thu tiêu thụ sản phẩm gạo năm 2007 tăng hơn
năm 2006 là 113.000 triệu đồng, tức là tăng với tốc độ 170,98 %.
- Sang năm 2008, doanh thu tiếp tục tăng 190.895 triệu đồng hay tăng với tốc
độ 68,65 %. Nguyên nhân tăng là do giá bán của các loại sản phẩm đều tăng cao hơn
cả về số tiền lẫn tỷ lệ so với năm trước, cụ thể:
+ Đối với sản phẩm cám: doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 6.311
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 70,50 %.
+ Đối với sản phẩm tấm: doanh thu năm 2008 là 138.767 triệu đồng tăng hơn
năm 2007 là 48.756 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 54,17 %.
+ Đối với sản phẩm gạo: doanh thu năm 2008 tăng hơn năm 2007 là 135.828
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 75,84 %.
Nhìn chung, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất tốt. Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm liên tục tăng trong suốt giai đoạn 2006 – 2008, trong đó ta thấy doanh
thu tăng của mặt hàng gạo qua 3 năm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn mặt hàng tấm và
cám. Nguyên nhân doanh thu tiêu thụ tăng là do giá của các mặt hàng đều tăng và
sản lượng tiêu thụ của ba mặt hàng cám, tấm, gạo qua 3 năm đều tăng. Doanh thu
tăng thể hiện sự phấn đấu trong hoạt động kinh doanh và tính hiệu quả trong công
tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là ngành
nông nghiệp đang dần trở thành một ngành rất quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay, dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm của cơng ty tăng nhanh, từ đó thúc đẩy hoạt
động kinh doanh ngày càng phát triển mang lại doanh thu tiêu thụ ngày càng cao cho
song với tốc độ tăng trưởng dân số bình quân 1,2 %/năm, cộng với nhu cầu lương
thực cho chế biến, chăn nuôi sẽ tăng mạnh nên tổng nhu cầu tiêu thụ lương thực
trong nước sẽ không giảm trong tương lai vì vậy cơng ty sẽ có nhiều cơ hội và thách
thức mà công ty cần nắm bắt tốt và đảm bảo tăng trưởng hơn nữa.
<b> 4.1.2. Phân tích về đơn giá bán của sản phẩm cám, tấm, gạo </b>
Từ bảng kê bán hàng của các sản phẩm tiêu thụ qua các năm, sử dụng phương
pháp so sánh để phân tích.
<b>Bảng 2: ĐƠN GIÁ BÁN CỦA CÁC SẢN PHẨM CÁM, TẤM, GẠO </b>
<b>TỪ NĂM 2006 – 2008 </b>
<b> Đvt: Đồng </b>
<b>Sản </b>
<b>phẩm </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>
<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
Cám 2.451 2.877 4.097 426 17,38 1.220 42,41
Tấm 3.363 3.919 5.932 556 16,53 2.013 51,37
Gạo 3.523 4.421 7.456 898 25,49 3.035 68,65
<i>(Nguồn: Phịng kế tốn Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm Miền Nam) </i>
Qua số liệu của bảng 2trên ta nhận thấy giá của từng loại sản phẩm đều tăng
liên tục qua 3 năm 2006 – 2008. Cụ thể:
+ Đối với sản phẩm cám: đơn giá năm 2007 tăng so với năm 2006 là 426 đồng
tương ứng với tỷ lệ 17,38 %, đến năm 2008 tiếp tục tăng so với năm 2007 về giá trị
là 1.220 đồng, về tỷ lệ tăng 42,41 %.
+ Đối với sản phẩm tấm: đơn giá năm 2006 là 3.363 đồng, sang năm 2007 tăng
hơn so với năm 2006 là 556 đồng tương ứng với tỷ lệ là 16,53 %. Năm 2008 sản
+ Đối với sản phẩm gạo: cũng như hai sản phẩm trên đơn giá gạo của 3 năm
đều tăng. Năm 2007 đơn giá tăng so với năm 2006 về giá trị tăng 898 đồng về tỷ lệ
tăng 25,49 %. Qua năm 2008 so với năm 2007 đơn giá vẫn tăng là 3.035 đồng tương
ứng với tỷ lệ là 68,65 %.
Nguyên nhân của việc tăng giá qua 3 năm 2006 – 2008 là do tình hình nền kinh
tế trên thị trường hiện nay, từ năm 2006 khi nước ta đã được gia nhập WTO đến nay
thì vật giá trong nước đều tăng cao từ nguyên vật liệu đầu vào, chi phí cho xăng,
dầu, vận chuyển, phân bón, máy móc thiết bị cho đến cả khâu phân phối cũng đều
tăng lên so với các năm trước đây, ngồi ra cịn do mùa màng bị thiệt hại bởi sâu
bệnh và biến đổi khí hậu. Ngồi ra cũng do cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu
trong thời gian qua cũng ảnh hưởng lớn đến giá lương thực. Nhu cầu về lương thực
ngày càng tăng tất yếu giá cũng phải tăng đó là quy luật trong kinh doanh. Đó là
những nguyên nhân làm tăng giá của từng loại sản phẩm trên.
<b> 4.1.3. Phân tích tình hình nhập và xuất kho theo mặt hàng </b>
Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ
doanh nghiệp nào. Phân tích tình hình tiêu thụ giúp doanh nghiệp theo dõi một cách
chính xác q trình hoạt động cũng như là quá trình xuất kho, nhập kho và tồn kho
của các sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể nhận biết được sản phẩm nào sẽ chiếm
được ưu thế trên thị trường, sản phẩm nào khơng được ưa chuộng để doanh nghiệp
có thể đề ra những chính sách phù hợp về nhập kho và dữ trữ hàng hóa cho kỳ sau
nhằm đạt được hiệu quả tiêu thụ là tối ưu nhất.
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN </b>
<b>Bảng 3: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN LƯỢNG THEO TỪNG MẶT HÀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008 </b>
<b>Đvt: Kg </b>
<b>Mặt hàng </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số lượng </b> <b>% </b> <b>Số lượng </b> <b>% </b>
<b>Cám </b>
- Tồn đầu kỳ 203.380 173.900 177.400 -29.480 -14,50 3.500 2,01
- Nhập trong kỳ 2.850.100 3.114.937 3.931.694 264.837 9,29 816.757 26,22
- Xuất tiêu thụ 2.879.580 3.111.437 3.725.194 231.857 8,05 613.757 19,73
- Tồn cuối kỳ 173.900 177.400 383.900 3.500 2,01 206.500 116,40
<b>Tấm </b>
- Tồn đầu kỳ 325.180 1.904.200 2.820.948 1.579.020 485,58 916.748 48,14
- Nhập trong kỳ 21.448.683 26.084.711 27.768.825 4.636.028 21,61 1.684.114 6,46
- Xuất tiêu thụ 19.869.663 22.967.963 23.392.983 3.098.300 15,59 425.020 1,85
- Tồn cuối kỳ 1.904.200 5.020.948 7.196.790 3.116.748 163,68 2.175.842 43,34
<b>Gạo </b>
- Tồn đầu kỳ 2.000.915 2.931.000 4.522.186 930.085 46,48 1.591.186 54,29
- Nhập trong kỳ 19.689.406 42.099.874 42.179.459 22.410.468 113,82 79.585 0,19
- Xuất tiêu thụ 18.759.321 40.508.688 42.236.759 21.749.367 115,94 1.728.071 4,27
- Tồn cuối kỳ 2.931.000 4.522.186 4.464.886 1.591.186 54,29 -57.300 -1,27
<b> Nhận xét: </b>
Đối với sản phẩm cám:
Năm 2006: Hàng tồn cuối năm 2005 là 203.380 kg đó cũng là hàng tồn đầu
năm 2006, công ty đã nhập hàng thêm trong kỳ là 2.850.100 kg để phục vụ cho quá
trình tiêu thụ. Số lượng cám đã tiêu thụ trong năm nay là 2.879.580 kg. Hàng còn lại
trong kho là 173.900 kg.
Năm 2007: Mặt hàng cám còn tồn lại ở năm 2006 được chuyển thành hàng tồn
đầu năm là 173.900 kg, nhập trong kỳ 3.114.937 kg so với năm 2006 tăng 264.837
kg hay là tăng với tốc độ 9,29 %, hàng xuất tiêu thụ tăng so với 2006 là 231.857 kg
tức là tăng 8,05 %, về hàng tồn kho cuối kỳ tăng so với năm trước là 3.500 kg tức là
tăng 2,01 %.
Năm 2008: Mặt hàng cám còn tồn lại ở năm 2007 được chuyển thành hàng tồn
đầu năm 2008 là 177.400 kg, công ty đã nhập thêm trong kỳ này là 3.931.694 kg để
phục vụ cho quá trình tiêu thụ, tăng 816.757 kg hay là tăng với tốc độ 26,22 % so
với 2007. Số lượng cám đã tiêu thụ trong năm nay là 3.725.194 kg, tăng so với năm
2007 là 613.757 kg về mặt giá trị, còn về mặt tỷ lệ giảm 19,73%. Hàng còn tồn
trong kho được kiểm kê là 383.900 kg đã tăng 206.500 kg cám, tức là tăng 116,40 %
so với 2007.
Nhìn chung, tình hình tiêu thụ đối với mặt hàng cám là liên tục tăng trong 3
năm. Hàng nhập về qua 3 năm cũng tăng, nguyên nhân tăng là do trong thời buổi
cúm gà, số lượng heo ni tăng nhanh chóng mà cám là thức ăn chủ yếu cho heo để
đáp ứng được nhu cầu đó thì cơng ty phải nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đó. Hàng
tồn cuối kỳ của 3 năm đều tăng nhưng tăng không đáng kể. Cám là thức ăn gia súc
nói chung và thức ăn cho heo nói riêng ở nước ta rất có triển vọng và vì thế cơng ty
cần phải có những chính sách nhằm duy trì tốc độ tăng của mặt hàng cám và tiếp tục
Tình hình tiêu thụ của sản phẩm cám tăng liên tục qua 3 năm, điều đó được thể
hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
<b>0</b>
<b>500.000</b>
<b>1.000.000</b>
<b>1.500.000</b>
<b>2.000.000</b>
<b>2.500.000</b>
<b>3.000.000</b>
<b>3.500.000</b>
<b>4.000.000</b>
<b>S</b>
<b>ố</b>
<b> l</b>
<b>ư</b>
<b>ợ</b>
<b>n</b>
<b>g</b>
<b> t</b>
<b>iê</b>
<b>u</b>
<b> t</b>
<b>h</b>
<b>ụ</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>Năm</b>
<b>Hình 1: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA SẢN PHẨM CÁM </b>
Đối với sản phẩm tấm:
Năm 2006: Hàng nhập về trong kỳ này là 21.448.683 kg, tiêu thụ được
19.869.663 kg, số còn lại 1.904.200 kg là hàng còn tồn lại vào cuối kỳ.
Năm 2007: Tồn đầu kỳ là 1.904.200 kg, trong kỳ công ty đã nhập thêm với số
lượng tấm là 26.084.711 kg, đã tăng lên so với năm trước là 4.636.028 kg, tức tăng
lên 22,61 %. Số lượng tấm xuất tiêu thụ là 22.967.963 kg, tăng so với năm 2006 là
3.098.300 kg, tức là tăng lên 15,59 %. Số tấm còn tồn trong kho sau khi đã xuất tiêu
thụ là 5.020.948 kg, có sự tăng lên số lượng hàng tồn kho so với năm trước là
3.116.748 kg, tức là tăng 163,68 %.
Năm 2008: Số lượng 2.820.948 kg hàng tồn cuối năm 2007 sẽ trở thành hàng
tồn đầu kỳ của năm 2008. Năm nay cơng ty có nhập 27.768.825 kg, tăng 916.748
kg, tức tăng 48,14 % so với năm trước. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm này trong
năm nay cũng tăng lên với số lượng 425.020 kg, tức là tăng 1,85 % so với năm
2007. Sản phẩm tồn cuối kỳ là 7.196.790 kg đã tăng 2.175.842 kg hay tăng với tốc
Tình hình tiêu thụ qua 3 năm của sản phẩm tấm cũng liên tục tăng, điều đó
cũng có nghĩa là góp phần làm tăng doanh thu, tạo thu nhập cho công ty, đánh đấu
sự thành công trong hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt hàng tấm nhập về trong
3 năm cũng tăng nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ của năm trước ảnh hưởng đến
tình hình nhập hàng hóa cho năm sau và tình hình tiêu thụ của sản phẩm tấm tăng
liên tục qua 3 năm, điều đó được thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
<b>18.000.000</b>
<b>19.000.000</b>
<b>20.000.000</b>
<b>21.000.000</b>
<b>22.000.000</b>
<b>23.000.000</b>
<b>24.000.000</b>
<b>S</b>
<b>ố</b>
<b> l</b>
<b>ư</b>
<b>ợ</b>
<b>n</b>
<b>g</b>
<b> t</b>
<b>iê</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>Năm</b>
<b>ĐVT: Kg</b>
<b>Hình 2: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA SẢN PHẨM TẤM </b>
Đối với sản phẩm gạo:
Năm 2006: Số lượng gạo được nhập trong kỳ là 19.689.406 kg, số lượng gạo
tiêu thụ là 18.759.321 kg, gạo còn tồn lại cuối năm là 2.931.000 kg được chuyển làm
hàng tồn kho đầu kỳ của năm 2007.
Năm 2007: Gạo được nhập trong năm này là 42.099.874 kg đã tăng so với năm
2006 là 22.410.468 kg hay là tăng với tốc độ 113,82 %, với 42.099.871 kg gạo nhập
này cộng với số đã tồn ở đầu kỳ là 2.931.000 kg, vậy trong kho còn lại tổng cộng là
45.030.874 kg để phục vụ cho việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong năm
nay. Trong năm số gạo được bán ra với số lượng là 40.508.688 kg, so với năm 2006
gạo tiêu thụ tăng là do công ty vẫn giữ mối quan hệ với các nhà phân phối cũ và
đồng thời cũng tìm thêm được nhiều mối quan hệ với nhà phân phối mới.
Năm 2008: Số lượng gạo tồn đầu kỳ này là 4.522.186 kg. Nhập thêm trong kỳ
là 42.179.459 kg, tăng 79.585 kg về mặt số lượng, tức tăng lên 0,19 % về mặt tỷ lệ
so với năm 2007. Năm 2008 nhu cầu của thị trường được đáp ứng trong năm là
42.236.759 kg đã tăng 1.728.071 kg so với năm trước, tức là tăng 4,27 %. Tồn đầu
năm là 4.522.186 kg cộng với nhập trong năm là 42.179.459 kg trừ đi hàng đã tiêu
thụ là 42.236.759 kg cho nên hàng tồn cuối năm 2008 là 4.464.886 kg, nếu so với
năm 2007 thì về mặt số lượng đã giảm đi 57.300 kg, về mặt tỷ lệ giảm 1,27 %.
Cũng giống như hai sản phẩm trước thì tình hình tiêu thụ của sản phẩm gạo
cũng tăng liên tục qua 3 năm, điều đó được thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
<b>0</b>
<b>5.000.000</b>
<b>10.000.000</b>
<b>15.000.000</b>
<b>20.000.000</b>
<b>25.000.000</b>
<b>30.000.000</b>
<b>35.000.000</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>Năm</b>
<b>ĐVT: Kg</b>
<b>Hình 3: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA SẢN PHẨM GẠO </b>
<b>4.2. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH </b>
<b>DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY </b>
<b> 4.2.1. Nguyên nhân chủ quan </b>
<b> 4.2.1.1. Tình hình cung ứng </b>
Tình hình cung cấp sản phẩm đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ của
tín, hàng hóa ln kịp thời để đáp ứng nhu cầu của người dân, vì vậy nó đã góp phần
đẩy mạnh việc phân phối và tiêu thụ của công ty tạo ra doanh thu liên tục tăng qua
các năm.
- Đối với mặt hàng cám thì nhà cung cấp chính của cơng ty chủ yếu là xí
nghiệp chế biến lương thực số 1, số 4 và số 5. Đối với mặt hàng tấm thì nhà cung
cấp chủ yếu chính của cơng ty là Trung tâm nơng sản thực phẩm, xí nghiệp chế biến
lương thực Vị Thanh, còn sản phẩm gạo thì nhà cung cấp chính của cơng ty chủ yếu
là Công ty cổ phần lương thực Đông Bắc, Cơng ty cổ phần gạo chất lượng cao Sóc
Trăng.
- Đầu mỗi năm tài chính cơng ty có kế hoạch thu mua sản phẩm để luôn đáp
ứng được đầy đủ, chất lượng, kịp thời, và nhanh chóng cho khách hàng và cơng ty
hạn chế tối đa việc xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm làm ảnh hưởng tới uy tín của
cơng ty. Do tính chất trong hoạt động kinh doanh lương thực của công ty là không
sản xuất, chỉ lấy hàng hóa về nhập kho rồi xuất bán trong kỳ cho nên việc cung cấp
những sản phẩm đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến việc dự trữ và tiêu thụ hàng hóa
của cơng ty. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp là điều rất cần thiết và
quan trọng, điều đó góp phần làm giảm chi phí mà vẫn đảm bảo các yêu cầu của
cơng ty. Trong những năm qua cơng ty đã có mối quan hệ lâu dài với các nhà cung
ứng mà công ty đã lựa chọn ban đầu, đây là những nhà cung cấp uy tín, ln đảm
bảo quyền lợi cho công ty về giá cả, thời hạn thanh tốn nên nó đã tạo nhiều thuận
lợi cho cơng ty trong việc tiêu thụ hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo
ra doanh thu tăng liên tục qua các năm.
<b> 4.2.1.2. Tình hình dữ trữ hàng hóa </b>
<i><b> - Phân tích tình hình tồn kho </b></i>
Dự trữ hàng hóa là điều rất quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của
công ty, khi nhu cầu tiêu dùng tăng mà công ty không đáp ứng được thì sẽ gây thiệt
hại rất nhiều. Chính sách dữ trữ hàng hóa cũng phải phù hợp vì nếu cơng ty dữ trữ
q nhiều sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng về nguồn vốn, gây ra những khó khăn cho
- Qua bảng 3 (trang 32) thì ta thấy tình hình dữ trữ hàng hóa đầu kỳ của các
sản phẩm qua 3 năm đa số là liên tục tăng. Dựa vào số lượng hàng hóa tồn kho đầu
kỳ và các hợp đồng mua bán mà cơng ty cũng đã có kế hoạch nhập hàng hóa qua các
năm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và cịn phải có đủ số lượng hàng hóa
dữ trữ vào cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau.
<i><b> - Phân tích số vịng quay hàng tồn kho</b></i>
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn
kho bình quân trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì chu kỳ kinh doanh càng rút
ngắn, lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho thu hồi càng nhanh. Điều này phản ánh doanh
nghiệp tổ chức và quản lý dự trữ tốt, tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ta
có bảng vịng quay hàng tồn kho sau:
<b>Bảng 4: VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM 2006 – 2008 </b>
<b> </b> <b>Đvt: Triệu đồng </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>
Giá vốn hàng bán 137.577 274.198 463.341
HTK đầu kỳ 8.491 20.630 50.547
HTK cuối kỳ 21.002 53.146 104.174
HTK bình qn 14.747 36.888 77.361
Vịng quay HTK (vòng) 9,3 7,4 6,0
Số ngày của một vòng (ngày) 39 48 60
<i>(Nguồn: Phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm Miền Nam) </i>
Chú thích: HTK: Hàng tồn kho
HH: Hàng hóa
Qua bảng 4 số liệu trên ta thấy rằng hàng tồn kho tăng qua các năm. Năm 2006
tỷ số này đạt 9,3 vịng hay nói cách khác là trong năm 2006 cần 39 ngày để quay
Như vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm liên tục qua 3 năm
điều này chứng tỏ việc quay vòng tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa được tốt.
<b> 4.2.1.3. Giá bán </b>
Giá bán các sản phẩm hàng hóa của cơng ty trên thị trường phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố và có quan hệ trên nhiều mặt. Đây là nhân tố có tính chất nhạy cảm đối
với mọi người tiêu dùng, do đó cơng ty phải có chính sách giá bán hợp lý nhất mà
mọi khách hàng đều có thể chấp nhận, có như thế thì khả năng tiêu thụ các hàng hóa
của cơng ty mới ngày càng tăng cao hơn nữa trên thị trường.
- Dựa vào số liệu của bảng 2 (trang 30) ta thấy giá bán của các sản phẩm luôn
tăng qua các năm, do giá cả của các sản phẩm trên thị trường đều biến động theo
chiều hướng tăng, giá hàng hóa đầu vào của cơng ty cũng liên tục tăng, do đó cơng
ty phải điều chỉnh chính sách tăng giá bán của các sản phẩm lên để đảm bảo nguồn
thu cho công ty. Tuy nhiên, giá bán các sản phẩm của công ty luôn luôn ngang tầm
với những đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng trên thị trường vẫn chấp nhận cho
nên không ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của cơng ty, bằng chứng là qua 3 năm
mức tiêu thụ các sản phẩm của công ty luôn tăng.
<b> 4.2.1.4. Chất lượng hàng hoá </b>
Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao, bên cạnh vấn đề giá cả thì chất lượng
hàng hóa cũng là một vấn đề mà hầu hết các nhà tiêu dùng đều quan tâm đến. Chính
vì tầm quan trọng của yếu tố này nên công ty rất xem trọng việc kiểm tra các hàng
hóa trước khi về nhập kho và trước khi xuất kho giao cho khách hàng. Công ty đã
lựa chọn được những nhà cung ứng uy tín, đảm bảo chất lượng đầu vào là đạt tiêu
chuẩn.
<b> 4.2.2. Nguyên nhân khách quan </b>
<b> 4.2.2.1. Nhân tố thuộc về chính sách Nhà nước </b>
<b> Với chính sách Nhà nước là đặt ra mục tiêu duy trì diện tích lúa đảm bảo vững </b>
chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài; áp dụng công nghệ sau thu
hoạch mới cho các sản phẩm lúa gạo để nâng cao chất lượng và giảm tiêu hao trong
chế biến và với chính sách bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm trên thị
nhóm này. Với những chính sách này là một nhân tố thuận lợi đảm bảo về nguồn
lương thực cho q trình hoạt động của cơng ty trong hiện tại cũng như trong tương
lai.
<b> 4.2.2.2. Nhân tố thuộc về xã hội </b>
<i><b> Thuộc về người tiêu dùng </b></i>
<b> Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cao, đời sống vật </b>
chất được đảm bảo và không muốn dành quá nhiều thời gian cho việc tự chế biến thì
việc sử dụng ngày càng nhiều các mặt hàng thực phẩm được đóng gói sẵn và tăng
tiêu dùng thịt, sữa và rau, củ quả, từ đó làm cho nhu cầu tiêu dùng gạo của người
dân Việt Nam đang có xu hướng giảm. Chính điều này đã gây không ít khó khăn
cho doanh nghiệp.
<i> Thuộc về người nông dân </i>
Diện tích gieo cấy lúa giảm do một bộ phận chuyển sang nuôi trồng thủy sản
hoặc trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao h ơn, một bộ phận khác chuyển
sang mục đích phi nơng nghiệp sẽ dẫn đến sản lượng gạo giảm, từ đó làm cho chi
phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp tăng do việc tranh mua giữa các
doanh nghiệp. Sẽ ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm của doanh nghiệp tăng làm giảm
tính cạnh tranh của sản phẩm.
Việc tăng sản lượng thông qua mở rộng lúa hè thu đang ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng đất cho các vụ kế tiếp. Cơ giới hóa sản xuất lúa trong vùng chưa
đồng bộ, thiếu hạ tầng cơ bản phục vụ cho sản xuất lúa hàng hóa như: cơng nghệ sau
thu hoạch lạc hậu, thủ công; thiếu kho chứa để dự trữ thóc ngay trên đồng ruộng;
thiếu công cụ và phương pháp làm khơ có hiệu quả; tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch
còn cao. Mặt khác, đất trồng lúa ngày càng bạc màu và trai hóa nhanh do nông dân
sử dụng quá nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và những hóa chất khác trong
trồng lúa để tăng năng suất lúa. Chính những nguyên nhân này cũng ảnh hưởng
<b>4.3. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CƠNG TY QUA 3 </b>
<b>NĂM 2006 – 2008 </b>
<b> Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi </b>
nhuận của cơng ty. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách
hết sức cẩn thận để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và làm tăng lợi nhuận.
Các chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí tài
chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản mục chi phí khác của
cơng ty phát sinh rất ít nên kế tốn đã hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN </b>
<b>Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHUNG CỦA CƠNG TY QUA 3 NĂM 2006 -2008 </b>
<b>Đvt: Triệu đồng </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
Giá vốn hàng bán 137.577 98,35 274.198 98,67 463.341 98,85 136.621 99,30 189.143 68,98
Chi phí tài chính 1.455 1,04 1.152 0,41 1.713 0,36 -303 -20,80 561 48,69
Chi phí bán hàng 581 0,41 2.113 0,76 2.843 0,61 1.531 263,34 730 34,55
Chi phí quản lý 278 0,20 439 0,16 840 0,18 162 58,12 400 91,05
<b>Tổng </b> <b>139.891 </b> <b>100,00 </b> <b>277.902 </b> <b>100,00 468.736 </b> <b>100,00 138.011 </b> <b>98,66 190.834 </b> <b>68,67 </b>
Chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, mỗi sự tăng giảm của chi phí
chính là sự tăng giảm của doanh thu, vì tính chất của doanh nghiệp trong lĩnh vực
lương thực – thực phẩm là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, thương mại, không sản
xuất nên lượng tăng hay giảm doanh thu, chi phí chủ yếu là do số lượng tiêu thụ của
các sản phẩm thay đổi. Doanh thu tăng thì chi phí cũng phải tăng đó là quy luật tất
yếu. Nếu tốc độ tăng doanh thu mà nhanh hơn tốc độ tăng chi phí thì đây là một kết
quả đáng mừng, vì như thế chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ tăng, ngược lại nếu chi phí
tăng lên mà doanh thu vẫn ổn định hay có xu hướng giảm đi thì lại là một điều đáng
lo ngại, vì như thế nó sẽ làm giảm lợi nhuận, điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể thông qua số liệu của bảng 5 trên ta thấy tình
hình thực hiện chi phí của cơng ty trong 3 năm qua có nhiều thay đổi, tổng chi phí
thực hiện năm 2006 là 139.891 triệu đồng, năm 2007 là 277.902 triệu đồng tăng so
với năm 2006 là 138.011 triệu đồng, hay là tăng với tốc độ là 98,66 %. Năm 2008
tổng chi phí thực hiện trong năm là 468.736 triệu đồng tăng so với năm 2007 là
190.834 triệu đồng, hay là tăng với tốc độ là 68,67%. Trong đó:
<i><b> Giá vốn hàng bán: Qua bảng 5 trên ta thấy giá vốn hàng bán của công ty luôn </b></i>
chiếm tỷ trọng cao, trên 98 % trong tổng chi phí hàng năm của cơng ty. Năm 2006
giá vốn hàng bán của công ty là 137.577 triệu đồng, năm 2007 giá vốn là 274.198
triệu đồng tăng lên 136.621 triệu đồng, hay tăng lên với tốc độ là 99,30 % so với
năm 2006. Sang năm 2008 giá vốn hàng bán là 463.341 triệu đồng, so với năm 2007
thì khoản mục chi phí này tăng lên là 189.143 triệu đồng, hay tăng lên với tốc độ là
68,98 %. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng giá vốn hàng bán là do giá cả hàng
hoá trên thị trường biến động tăng đột ngột qua các năm, điều này cũng ảnh hưởng
đến giá cả của các sản phẩm lương thực – thực phẩm đầu vào của cơng ty. Cơng ty
lấy hàng hố từ các công ty sản xuất khác ở nhiều địa điểm khác nhau, do đó khi các
nhà cung ứng tăng giá cả hàng hố lên thì lúc này tổng giá vốn của các sản phẩm
cũng tăng lên. Và còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, cám, tấm, gạo lại
là những sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, Doanh nghiệp cần phải tính tốn thật kỹ
nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
Doanh nghiệp.
<i><b>Chi phí tài chính: Để tăng thêm nguồn vốn lưu động cho công ty cho nên </b></i>
công ty đã đi vay từ ngân hàng để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Năm 2007 chi phí này giảm xuống là 303 triệu đồng, tức là giảm xuống
20,80 % so với năm 2006 là do trong năm 2007 công ty đã trả được một khoản nợ
cho ngân hàng nên công ty đã giảm được phần chi phí tài chính và đồng thời doanh
thu hoạt động tài chính cao hơn 2006. Đến năm 2008 chi phí lãi vay tăng lên so với
2007 là 561 triệu đồng, hay là tăng lên 48,69 %. Do trong năm 2008 công ty đã mua
thêm thiết bị để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty nên công ty đã phải
sử dụng một lượng vốn vay lớn để đáp ứng cho nhu cầu của công ty.
<i><b> Chi phí bán hàng: Số chi phí này tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2007 </b></i>
chi phí này tăng lên là 1.531 triệu đồng, tức là tăng lên 263,34 % so với năm 2006.
Đến năm 2008 chi phí bán hàng tăng lên so với năm 2007 là 730 triệu đồng, tức là
tăng 34,55 %. Vì do giá các loại xăng dầu dùng cho các phương tiện vận chuyển
luôn tăng giá và đồng thời giá điện cũng tăng làm chi phí bán hàng tăng qua các
năm.
<i><b> Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng dần qua các </b></i>
năm, cụ thể là năm 2007 chi phí này đã tăng lên 162 triệu đồng, tức là tăng 58,12 %
so với năm 2006. Đến năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng lên 400 triệu
đồng, tức là tăng 91,05 %. Chủ yếu là do có sự tăng lương cho các cán bộ công nhân
viên và khoản mục trợ cấp thôi việc tăng.
<b> Nhìn chung tình hình thực hiện chi phí của chi nhánh cơng ty cổ phần lương </b>
thực – thực phẩm Miền Nam tại Vĩnh Long trong 3 năm qua (2006 - 2008) luôn có
sự biến động, hầu hết tất cả các khoản mục chi phí đều tăng, kéo theo tổng chi phí
qua các năm cũng liên tục tăng. Đây cũng là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm,
nếu chi phí cứ tiếp tục tăng lên với tốc độ cao thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của
cơng ty, do đó cơng ty cần có chính sách giảm bớt lượng chi phí khơng cần thiết để
có thể tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
Tình hình chi phí của cơng ty tăng liên tục qua 3 năm, điều đó được thể hiện cụ
thể qua biểu đồ sau:
<b>ĐVT: Triệu đồng</b>
<b>0</b>
<b>100.000</b>
<b>200.000</b>
<b>300.000</b>
<b>400.000</b>
<b>500.000</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>Năm</b>
<b>S</b>
<b>ố</b>
<b> t</b>
<b>iề</b>
<b>n</b>
<b>4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY </b>
<b> Lợi nhuận là một thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, </b>
là một dữ liệu tổng hợp đánh giá tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh. Phân tích
tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của tồn cơng ty, của từng bộ phận lợi
nhuận của kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của toàn bộ cơng ty là tốt hay xấu. Từ đó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng, những
nguyên nhân gây khó khăn, hay là những nguyên nhân mang lại thuận lợi cho qua
trình hoạt động của cơng ty và đề ra những biện pháp nâng cao mức lợi nhuận trong
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN </b>
<b>Bảng 6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 </b>
<b>Đvt: Triệu đồng </b>
<b>CHỈ TIÊU </b>
<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 139.969 278.052 468.947 138.083 98,65 190.895 68,65
Giá vốn hàng bán 137.577 274.198 463.341 136.621 99,30 189.143 68,98
Chi phí bán hàng 581 2.113 2.843 1.531 263,34 730 34,55
Chi phí quản lý doanh nghiệp 278 439 840 162 58,12 400 91,05
<b>Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ </b> <b>1.532 </b> <b>1.301 </b> <b>1.923 </b> <b>-230 </b> <b>-15,04 </b> <b>622 </b> <b>47,78 </b>
Doanh thu hoạt động tài chính 1 10 28 9 589,10 18 179,38
Chi phí tài chính 1.455 1.152 1.713 -303 -20,80 561 48,69
<b>Lợi nhuận hoạt động tài chính </b> <b>-1.453 </b> <b>-1.142 </b> <b>-1.685 </b> 311 -21,41 <b>-543 </b> <b>47,56 </b>
<b>Tổng lợi nhuận sau thuế </b> <b>79 </b> <b>159 </b> <b>238 </b> <b>81 </b> <b>102,63 </b> <b>79 </b> <b>49,39 </b>
Trong quá trình hoạt động của cơng ty chỉ có phát sinh lợi nhuận từ hoạt động
bán hàng và lợi nhuận từ hoạt động tài chính, cơng ty khơng có phát sinh khoản lợi
nhuận khác. Cuối mọi quý công ty lập báo cáo quyết tốn về cho Tổng cơng ty để
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, còn chi nhánh cơng ty khơng có nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp nên trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty thì
lợi nhuận trước thuế cũng là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Nhìn chung qua 3 năm (2006 - 2008) hoạt động tình hình lợi nhuận của Chi
nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm Miền Nam tại Vĩnh Long có
chiều hướng tăng liên tục. Thơng qua số liệu của bảng 6 trên thì lợi nhuận của công
ty năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể là lợi nhuận năm 2006 là 79 triệu đồng,
sang năm 2007 lợi nhuận tăng lên với tốc độ là 102,63 %, tương ứng với số tiền tăng
thêm là 81 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng hơn năm
2006 chính là do trong năm 2007 cơng ty đã trả một khoản tiền vay cho ngân hàng
nên đã giảm được chi phí lãi vay. Năm 2008 tổng lợi nhuận của công ty đạt được là
238 triệu đồng, đã tăng lên so với năm trước là 79 triệu đồng, hay là tăng lên 49,39
%. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận trong năm 2008 tăng chủ yếu là do lợi nhuận từ
hoạt động bán hàng tăng.
<b> 4.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động bán hàng </b>
<b> Từ bảng </b>6 nói về tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm (2006 - 2008), ta
thấy lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 là 1.532 triệu đồng, năm
2007 lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm xuống 230 triệu đồng, hay giảm
xuống với tốc độ là 15,04%, nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng lên nhiều hơn
phần doanh thu tăng lên và một phần là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng lên. Sang năm 2008 lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ là
1.923 triệu đồng, so với năm 2007 thì lợi nhuận này tăng lên là 622 triệu đồng, hay
tăng lên với tốc độ là 47,78 %. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ tăng trong năm 2008 chính là do trong năm cơng ty tìm được
nhiều nhà phân phối và ký được nhiều hợp đồng mua bán hơn so với năm 2007 nên
đã làm cho doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng.
Từ bảng 6nói về tình hình lợi nhuận của cơng ty qua 3 năm (2006 - 2008), ta
thấy lợi nhuận hoạt động tài chính qua 3 năm của công ty đều âm do chi phí tài
chính lớn hơn doanh thu từ hoạt động tài chính. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài
chính cao là do cơng ty sử dụng vốn vay để mua hàng và để mở rộng quy mô sản
xuất do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài
chính của cơng ty luôn ở mức âm.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 của cơng ty âm 1.453 triệu đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bị âm là do doanh thu hoạt động tài chính hay
chính là phần lãi tiền gửi ngân hàng qua thu tiền của khách hàng chỉ có 1 triệu đồng
trong khi đó chi phí tài chính lại rất cao, cụ thể là 1.455 triệu đồng. Chi phí tài chính
năm 2006 cao là do cơng ty vay nợ nhiều nên chi phí lãi vay cao.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2007 vẫn âm nhưng âm ít hơn năm 2006
đó là do doanh thu tài chính năm 2007 tăng 9 triệu đồng so với năm 2006 và chi phí
tài chính năm 2007 giảm 303 triệu đồng so với năm 2006. Doanh thu tài chính năm
2007 tăng so với năm 2006 là do năm 2007 lãi tiền gửi ngân hàng qua thu tiền của
khách hàng nhận được nhiều hơn, cịn chi phí tài chính năm 2007 giảm so với năm
2006, nguyên nhân là do năm 2007 khoản vay nợ của cơng ty giảm nên chi phí lãi
vay thấp hơn năm 2006.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2008 vẫn âm và âm lớn hơn năm 2007
đó là do mặc dù doanh thu tài chính năm 2008 tăng 18 triệu đồng so với năm 2007
nhưng chi phí tài chính năm 2008 tăng 561 triệu đồng so với năm 2007, ta thấy phần
chi phí tài chính tăng cao hơn phần doanh thu tăng lên nên đã làm cho lợi nhuận từ
hoạt động tài chính năm 2008 âm nhiều hơn năm 2007. Doanh thu tài chính năm
2008 tăng so với năm 2007 là do năm 2008 nhận được tiền lãi ngân hàng nhiều hơn,
cịn chi phí tài chính năm 2008 tăng so với năm 2007, nguyên nhân là do năm 2008
công ty đầu tư mua thiết bị phục vụ cho hoạt động bán hàng nên khoản vay nợ của
công ty tăng làm cho chi phí lãi vay cao hơn năm 2007.
Tổng lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua 3 năm, điều đó được thể hiện cụ
<b>ĐVT: Triệu đồng</b>
<b>-2.000</b>
<b>-1.500</b>
<b>-1.000</b>
<b>-500</b>
<b>0</b>
<b>500</b>
<b>1.000</b>
<b>1.500</b>
<b>2.000</b>
<b>2.500</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>Năm</b>
<b>Lợi nhuận bán</b>
<b>hàng</b>
<b>Lợi nhuận tài</b>
<b>chính</b>
<b>Tổng lợi nhuận</b>
<b>Hình 5: BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY </b>
<b>QUA 3 NĂM 2006 – 2008 </b>
<b>4.5. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN </b>
<b>CỦA CÔNG TY </b>
<b> Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều nhân tố khác nhau. Các </b>
nhà đầu tư và các nhà quản trị bao giờ cũng quan tâm đến các nhân tố và mức độ
ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận kinh doanh.
Căn cứ vào số liệu của cơng ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN </b>
<b>Bảng 7: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CƠNG TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008 </b>
<i> </i>
<b>Tên sp </b>
<b>Lượng sp tiêu thụ </b>
<b>(kg) </b>
<b>Giá bán đơn vị sp </b>
<b>(đồng) </b>
<b>Giá vốn đơn vị sp </b>
<b>(đồng) </b>
<b>CPBH đơn vị sp </b>
<b>(đồng) </b>
<b>CPQLDN đơn </b>
<b>vị sp (đồng) </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 </b>
Cám 2.879.580 3.111.437 3.725.194 2.451 2.877 4.097 2.391 2.797 4.074 8,0 19,5 30,0 3,0 3,0 7,0
Tấm 19.869.663 22.967.963 23.392.983 3.363 3.919 5.932 3.308 3.852 5.817 13,0 28,5 35,5 6,0 5,5 9,5
Gạo 18.759.321 40.508.688 42.236.759 3.523 4.421 7.456 3.463 4.370 7.389 16,0 34,5 45,0 8,0 7,5 14,0
ROE
2006 = 17,56%
2007 = 36,98%
2008 = 46,97%
ROA
2006 = 0,37%
2007 = 0,51%
2008 = 0,44%
ΣTS / VCSH (lần)
2006 = 48
2007 = 73
2008 = 108
Lợi nhuận ròng
2006 = 79
2007 = 159
2008 = 238
Doanh thu thuần
2006 = 139.969
2007 = 278.052
2008 = 468.947
Tổng tài sản
2006 = 21.457
2007 = 31.548
2008 = 54.683
Tổng chi phí
2006 = 139.891
2007 = 277.902
2008 = 468.736
Tổng doanh thu
2006 = 139.970
2007 = 278.062
2008 = 468.974
Vốn cố định
2006 = 285
2007 = 229
2008 = 267
Vốn lưu động
2006 = 21.172
2007 = 31.319
2008 = 54.416
ROS
2006 = 0,056%
2007 = 0,057%
2008 = 0,051%
DT/ΣTS (lần)
2006 = 6,52
2007 = 8,81
2008 = 8,58
Nhân
Nhân
Chia Chia
Doanh thu thuần
2006 = 139.969
2007 = 278.052
2008 = 468.947
Trừ <sub>Cộng </sub>
Chi phí tài chính
2006 = 1.455
2007 = 1.152
2008 = 1.713
Chi phí bán hàng
2006 = 581
2007 = 2.113
2006 = 137.577
2007 = 274.198
2008 = 463.341
Cộng