Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CÔNG NGHỆ PHUN PHỦ BỀ MẶT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHUN NỔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.59 KB, 5 trang )

CÔNG NGHỆ PHUN PHỦ BỀ MẶT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHUN NỔ
I- Công nghệ bề mặt :
Tạo ra cho bề mặt mọi chi tiết, thiết bị, vật dụng có chức năng nhất định luôn là yêu cầu
nhất thiết trong công nghiệp và đời sống. Các chức năng yêu cầu thường gặp là : bền hóa
học, bền ăn mòn, bền cơ học ( chống mài mòn, xước, biến dạng, vv... ), dẫn điện , dẫn từ,
cứng, dẻo, vv....Công nghệ bề mặt ( mạ, nhúng , phun, biến tính, gia công đánh bóng, sơn
phủ, vv... ) để phục vụ tạo ra các chức năng đó cho bề mặt.
Chúng ta giới hạn nội dung trình bày trong công nghệ phun phủ bề mặt.
II- Nguyên lý của công nghệ phun phủ :
Công nghệ phun phủ gồm các phương pháp chính sau :

Phun phủ bằng lửa khí hàn oxi-axetylen, nguyên liệu dùng ở dạng bột hoặc dây.

Phun phủ bằng plasma, nguyên liệu dùng ở dạng bột.

Phun phủ bằng phương pháp HVOF ( High Velocity Oxygen - Fuel ), nguyên liệu
dùng ở dạng bột.

Phun phủ bằng qúa trình nổ các hỗn hợp khí trong súng phun, gọi tắt là phương
pháp phun nổ, nguyên liệu dùng ở dạng bột.
Nguyên liệu dùng trong phu phủ là :

Kim loại ở dạng dây, que hoặc bột ( Fe, Ni,Cr, Al, Mo, Co, Cu, Ti, W )

Bột gốm ( các oxýt : Al
2
O
3,
TiO
2 ,
Cr


2
O
3,
ZrO
2,
vv...)

Bột gốm kim loại ( hỗn hợp cơ học giữa oxyt với kim loại và hợp kim )

Bột hợp kim cứng ( cacbit W, Cr, Ti vv... và hỗn hợp chúng với Co, Ni )

Vật liệu siêu cứng, gồm cả kim cương.
Mỗi phương pháp dùng một số loại nguyên liệu nhất định. Khi phun phủ, nguyên liệu
được nung nóng đến nhiệt độ nóng chảy ( hoặc đến nhiệt độ xác định, tùy theo phương
pháp ).Chúng được phun lên bề mặt cần phủ với áp lực và tốc độ cao. Trên bề mặt chúng
liên kết lại thành lớp phủ xốp. Sự liên kết giữa các hạt chủ yếu bằng qúa trình chảy kết và
bám dính lên bề mặt bằng lực cơ học.Bề mặt vật phủ có nhiệt độ thấp nên không sảy ra
qúa trình khuyếch tán.
III- Phương pháp phun nổ :
Chúng tôi lựa chọn công nghệ phun nổ giới thiệu vào VN.
Phương pháp này dùng nguyên liệu bột đã
nêu trên tạo ra các loại lớp bề mặt :

Bảo vệ chống mài mòn

Dẫn điện

Cách nhiệt

Tương thích sinh học với cơ thể sống.


Nhiều tính chất đặc biệt khác.
Phương pháp phun nổ được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành công nghiệp : chế tạo
máy, hàng không, tên lửa, đóng tàu, dầu khí, luyện kim vv..Một vài hình ảnh mô tả sự
ứng dụng :
Trục bánh răng chủ trong
tuabin đ/cơ máy bay lên
thẳng
Bộ nắp tầng 2 tuabin đ/cơ
máy bay lên thẳng
Piston của động cơ đốt
trong
Chi ti
ết tuabin thủy lực
được phủ lớp
WC-12 Co
Trục khuỷu trong động cơ đốt trong
Các chốt ngõng Xu páp của đ/cơ đốt trong
Ưu điểm của phương pháp phun nổ :
Chúng ta lập bảng so sánh giữa các phương pháp :
Thông số P/p lửa khí hàn
P/p plasma
chân không
P/p HVOF P/p phun n

Dạng nguyên liệu Bột/dây Bột Bột Bột
Nguồn nhiệt
Sự đốt cháy
H/hợp oxi-nhiên
liệu

Plasma
S
ự đốt cháy
H/hợp oxi-nhiên
li
ệu
Sự nổ H/hợp oxi-
nhiên li
ệu
Nhiệt độ đốt ( K ) 3.000 12.000 3.100 3000 - 4000
Tốc độ dòng khí ( m/s ) < 300 400-1000 > 1500 3000
Độ xốp ( %) 10 - 15 < 0.2 1 - 5 < 1
Độ bám dính ( MPa ) 8 < 70 > 70 > 70
Nhiệt dẫn xuống lớp bề mặt (độ
C)
500 - 700 700 - 1000 700 - 1000 20 - 200
Chi phí đầu tư Thấp Rất cao Cao Trung bình
Lớp phủ lên bề mặt cần phải có đô bám dính cao với bề mặt, độ xốp thấp. Khi thực hiện
phun phủ nhiệt dẫn xuống bề mặt càng ít càng tốt để tránh rộp tế vi và biến dạng bề mặt.
Theo số liệu trên ta thấy phương pháp phun nổ có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp
khác với mức chi phí đầu tư trung bình.
Để thực hiện chúng ta cần :

Thiết bị : súng phun nổ và máy móc đi kèm

Bột nguyên liệu

Qui trình công nghệ.
Công ty Nam Nhật sẽ tư vấn trọn gói cho bạn.Xin liên hệ với chúng tôi.
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT

I- Sỏi nhẹ keramzit :
Sỏi nhẹ keramzit là vật liệu xây dựng nhân tạo được sản xuất từ các loại khoáng sét dễ
chảy bằng phương pháp nung phồng nhanh. Chúng có cấu trúc tổ ong với các lỗ rỗng nhỏ
và kín. Xương và vỏ của sỏi keramzit rất vững chắc.
Sỏi nhẹ keramzit sản xuất theo qui trình công nghệ và thiết bị
hiện đại có chất lượng cao đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật cho
một số hạng mục xây dựng trong những công trình nhà cao tầng,
hoặc nhà trên nền đất yếu. Vật liệu keramzit được sử dụng rộng
rãi trong ngành xây dựng của thế giới. Ucraina và Nga là những
nước sớm đi vào công nghệ keramzit và họ đạt trình độ cao của
thế giới.
III- Thông số kỹ thuật cơ bản của sỏi keramzít :
1. Mật độ khối lượng/thể tích ( kg/m3 ). Nhẹ hơn rất nhiều so với đá xây dựng dùng
làm bê tông. Người ta chia ra thành các mác căn cứ theo mật độ khối lượng/thể
tích. Dưới đây là một số mác thông dụng :

Mác P25 P35 P50 P50 P75 P100 P125 P150 P200
Mđộ, kg/m3 250 300 350 400 450 500 600 700 800
2- Kích thước ( mm ) chia ra 3 loại : 5 - 10; 10 - 20 và 20 - 40 .
3- Giới hạn bền nén ( MPa ) :
Mác P 25 P35 P 50 P 75 P 100 P 125 P 150 P 200
Sỏi keramzit 0,5-0,7 0,7 - 1,0 1,0 - 1,5 1,5 - 2,0 2,0 - 2,5 2,5 - 3,3 3,3 - 4,5 4,5-5,5
4- Hệ số dẫn nhiệt thấp 0,05 - 0,2 W/m.độ C.
5- Tuổi thọ cao, bền với môi trường, bền với lửa. Độ chịu lửa của loại bình thường
1100 - 1250 độ C.
6- Độ hút ẩm thấp, dưới 2 % .
7-Thuộc loại gốm nhẹ, rất sạch đối với môi trường sinh thái.
III- Ứng dụng :
Sỏi keramzit là vật liệu xây dựng cốt liệu nhẹ. Nhờ có những tính chất tốt như nhẹ, bền
vững, cách nhiệt,cách âm tốt, rất sạch với môi trường nên trong xây dựng người ta

thường dùng để :
1. Sản xuất bêton nhẹ cách nhiệt
2. Sản xuất bêton nhẹ kết cấu - cách nhiệt
3. Sản xuất bêton kết cấu
Các loại bêton nhẹ trên để làm tường ngoài, tường ngăn, trần, sàn, cách nhiệt cho mái
nhà vv... Người ta thường sản xuất thành các khối ( blok ) với nhiều kích cỡ khác nhau
rất tiện cho thi công xây dựng.Trong các tòa nhà cao tầng, nhà trên nền đất yếu nếu dùng
bêton keramzit thay cho bêton hiện hành ( hoặc vật liệu năng hơn, gạch chẳng hạn ) ở
những hạng mục vừa nêu thì sẽ giảm được đáng kể tổng trọng lượng toàn bộ công trình.
Điều này giúp giảm nhẹ yêu cầu đối với móng và các kết cấu chịu lực (dầm, cột, xà vv...)
Cũng nghĩa là giảm rõ nét tổng chi phí đầu tư. Theo tính toán tổng chi phí giảm được
khoảng 20-30 % Ngòai ra nó làm tăng thêm tính cách nhiệt, cách âm của công trình.Sự
hiệu qủa đôi khi cần phải xét trên diện rộng. Chẳng hạn nếu các công trình trong cả một
vùng qui hoạch xây dựng nhà cao tầng đều sử dụng keramzit ở những hạng mục mà nó
hoàn toàn đáp ứng tốt thì sẽ giảm rõ nét độ lún địa tầng cho cả vùng đó. Không thiếu
những ví dụ trên thế giới và trong nước về xây dựng qúa tải trên một vùng dẫn đến lún
toàn bộ đến mức báo động. Một vài hình ảnh ứng dụng sỏi keramzit :
Làm tường, vách Lớp cách nhiệt mái
Đúc sẵn thành
blok
Xây thành nhà
IV- Giới thiệu công nghệ sản xuất keramzit
1- Xuất xứ : Ucraina. Công ty Nam Nhật thực hiện tư vấn chuyển giao công nghệ và
thiết bị theo dạng chìa khóa trao tay, hoặc chỉ chuyển giao công nghệ.
2- Mô tả tóm tắt công nghệ :
2.1 - Khảo sát nghiên cứu khoáng sét của mỏ khai thác làm nguyên liệu : xác định cơ lý
hoá tính, làm mẫu keramzit bằng chính khoáng sét của mỏ khai thác.
2.2 - Xây dựng qui trình sản xuất, thiết kế chế tạo và lựa chọn thiết bị máy móc phù hợp
với qui trình.
2.3- Vận chuyển, triển khai lắp đặt, vận hành thử và điều chỉnh.

2.4- Huấn luyện đào tạo kỹ thuật, hướng dẫn vận hành và chuyển giao.
3- Đặc điểm : Đây là qui trình công nghệ và thiết bị kiểu mới, có nhiều điểm khác so với
dạng đã từng sử dụng. Hiệu suất sử dụng tăng, giảm mất mát nhiệt, sản phẩm ra đồng
nhất ổn định và chất lượng hơn, ít dính vào lớp lót lò, ....
4- Khi vận hành qúa trình sản xuất diễn ra như sau :

Khai thác và chế biến thô khoáng sét.

Chế biến tinh và tạo hạt.

Sấy - nung làm phồng hạt .

Làm nguội

Phân loại và nhập kho.
Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu xin trực tiếp liên hệ với chúng tôi.

×