Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------o0o------------

VÀNG THỊ CHÂM
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG, TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM - LƯƠNG SƠN - HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC (MỚI)

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------o0o------------

VÀNG THỊ CHÂM
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG, TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM - LƯƠNG SƠN - HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 -TY - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Huê Viên

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy cơ giáo Khoa Chăn nuôi Thú
y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Huê Viên người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công
nhân tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm – Lương Sơn – Hịa Bình đã tạo điều
kiện cho em trong q trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã ln
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hồn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Vàng Thị Châm

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 7
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 31
Bảng 3.2. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 32
Bảng 3.3. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................ 33
Bảng 4.1. Kết quả công tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con tại
trại trong 6 tháng thực tập ............................................................................... 40
Bảng 4.2. Dấu hiệu trước khi đẻ của lợn nái................................................... 43
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của đàn lợn nái........................... 46
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con của đàn lợn nái ....................... 47
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................... 48
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 49
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 50
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 52
Bảng 4.11. Kết quả một số công tác khác ....................................................... 53


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Mm:

Milimet

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nxb:

Nhà xuất bản


STT:

Số thứ tự

TP:

Thành phố

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 5

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .................................... 7
2.1.5.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................... 7
2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản......... 8
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ ..................................... 8
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con ......................... 10
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 13
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ ........................................................ 20


v

2.2.4.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 22
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 22
2.2.5.1. Hội chứng tiêu chảy ........................................................................... 22
2.2.5.2. Viêm khớp .......................................................................................... 23
2.2.5.3. Viêm phổi ........................................................................................... 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.2.1. Phương pháp thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ...... 30
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác thú y ............................................... 31
3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh . 34
3.4.2.4. Phương pháp điều trị .......................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 38
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 40
4.1. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ................................................... 40
4.1.1. Cơng tác chăn ni ................................................................................ 41
4.1.2. Tình hình đẻ, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái ................... 44
4.1.2.2. Số lượng lợn con của đàn lợn nái....................................................... 46
4.1.2.3. Khối lượng lợn con ............................................................................ 47


vi

4.2. Cơng tác thú y .......................................................................................... 48
4.2.1. Kết quả phịng bệnh cho lợn ................................................................. 48
4.2.2. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn .................................................. 49
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại................................. 50
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ................................ 52
4.3. Kết quả các công tác khác ........................................................................ 53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI .......................................... 56



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả
nước. Bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy
mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình chăn ni trên quy mô lớn như trang trại
ngày càng được mở rộng theo hướng ni gia cơng cho doanh nghiệp nước
ngồi, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn
chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới . Chăn
nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trị quan trọng ở Việt
Nam, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thịt lợn là loài thịt được tiêu dùng
phổ biến nhất trong thực đơn của người Việt Nam, chiếm tới 68% tổng tiêu
dùng thịt năm 2016. Theo Cục Chăn nuôi, hiện nước ta có đàn lợn khoảng 29
triệu con, đứng đầu ASEAN, đứng thứ 2 ở Châu Á, nằm trong top 15 nước có
đàn lợn lớn nhất thế giới. Năm 2015 cả nước có hơn 27,7 triệu con lợn
(Thống kế chăn ni 10/2015). Năm 2016 cả nước có 29,1 triệu con lợn, tăng
gần 1,4 triệu con lợn so với cùng kì năm 2015 (Tổng cục thống kê 10/2016).
Năm 2017 cả nước có 27,4 triệu con (Tổng cục thống kê 01/10/2017)
Nhằm triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong bối cảnh
ngành chăn nuôi được dự báo sẽ phải đương đầu với nhiều thách thức khi Việt
Nam gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TBD). Cơ cấu chăn nuôi chuyển dịch theo hướng chăn nuôi trang trại và hình
thành các mơ hình liên kết. Số lượng lợn được chăn nuôi theo hướng trang trại
và gia trại tăng rõ rệt, số lượng nuôi nông hộ giảm. Đề án tái cơ cấu ngành chăn
nuôi đang được Bộ NN & PTNT giao cho cục chăn ni hồn thiện.



2

Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt,
muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt
quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng
nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc
và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu
ni dưỡng, chăm sóc, quản lý lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì
chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn ni sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho
chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn sau này. Vì vậy, áp dụng quy trình phịng và trị bệnh cho lợn nái và
lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả nuôi
lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
"Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng, trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn Hịa Bình".
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn ni lợn tại trại Ngơ Thị Hồng Gấm,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Vận hành được quy trình ni dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao;



3

- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại, thực hiện được các quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị
bệnh tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại trại đạt hiệu quả cao;
- Thành thạo quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp Thanh,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y,
cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
- Quy mô:
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà
ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm
diện tích 3 ha. Diện tích cịn lại là đồi núi.

Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn ni lợn và chăn
ni gà. Trong đó, khu chăn ni lợn chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với các
giống sản xuất chính như: Lợn nái lai giữa 2 dịng giống Landrace với Yorshire.
Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất
gồm 3 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa, kho thức
ăn, kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trại ln thực hiện tốt các quy
trình chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình ni lợn theo kỹ thuật cao từ khâu
chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại được chia làm nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng


5

chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai
đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau.
Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai
sữa đều chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi
được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải
đi qua hệ thống sát trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn
quả, đào những hồ sinh học tạo mơi trường thơng thống cho lợn sinh trưởng.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm được xử lý qua hệ thống thốt nước
ngầm. Mơ hình chăn ni của trại Ngô Thị Hồng Gấm không chỉ đem lại hiệu
quả kinh tế cao, mà cịn là mơ hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây cũng là
nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình có thể khái quát như sau:
Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hồ Bình, có

địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của tồn huyện
so với mực nước biển là 251 mét, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ tây bắc
xuông đông nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và
miền núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những
dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vơi với những hang động. Có
nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng.
Khí hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió
mùa. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 10. Lượng mưa trung bình là 1.769 mm. Do có nhiều tiểu vùng khí
hậu khác nhau nên huyện có thể phát triển cây trồng, vật ni phong phú, đa
dạng theo hướng tập đồn.


6

Trên địa bàn huyện Lương Sơn có những danh lam thắng cảnh, di chỉ
khảo cổ hàng năm có thể thu hút một lượng đáng kể khách du lịch như hang
Trầm, hang Rổng, hang Tằm, hang Trâu, mái đá Diềm, núi Vua Bà...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 30 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 17 công nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 1 bảo vệ
+ 1 cơ khí
+ 5 sinh viên thực tập
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:

+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.


7

+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến nay, giá lợn giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
+ Năm 2017, khi trại vừa bắt đầu nâng cấp lại cơ sở hạ tầng và do thời tiết,
khí hậu thất thường thì dịch tiêu chảy cấp ở lợn con (PED) bùng phát làm trại thiệt
hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.5.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn lai giữa
Landrace - Yorkshire, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Chỉ tiêu

Số lượng (con)
2017


2018

11/2019

20

21

29

Nái sinh sản

1301

1275

1267

Lợn hậu bị

147

160

160

87,69

89,60


91,00

Số lứa đẻ/nái/năm (con)

2,3

2,37

2,4

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

8,2

6,8

6,8

20275

33254

33502

Đực giống

Tỷ lệ đậu thai (%)

Số lợn con cai sữa (con)


(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: Số lợn đực giống từ năm 2017 là 20 con, tới năm 2019 tăng lên 29
con. Số lợn nái hậu bị từ năm 2017 là 147 nái, tới năm 2019 tăng lên 160 nái.
Số lợn nái sinh sản năm 2017 là 1301 nái, tới năm 2019 giảm còn 1267 nái.
Tỷ lệ phối đậu thai từ 87,69% (năm 2017) tăng lên 91,00% (năm 2019). Số lợn
con cai sữa tăng lên, năm 2017 là 20275 con, nửa năm 2019 đã đạt 33502 con.


8

Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao,
trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương
châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị
Hồng Gấm là một điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng cơng
nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn


9

cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs (2004) [18] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ.
Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho

lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó
có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới
sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con


10

lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích
thước ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ, trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.


11

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh

dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do


12

vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có
bể sữa nên lợn nái khơng dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,

những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con
có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc
lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất
ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ
so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần
trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...


13

2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn
về mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể
mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu
ni dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn
mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa
hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn

mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập ăn sớm cho lợn con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường sống thay đổi hồn toàn,
do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ
yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai
đoạn này, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ cịi cọc,
mắc bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp.


14

Chú ý: Trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức cơng nghiệp, tiến
hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau,
hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm

lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu khơng nhận được Mg ++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
2.2.2.2. Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.


15

Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được ni
kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm
(tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong
khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn
sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm
hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm
nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi

thì lợn con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng


16

đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [19] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [24], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc

khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.


17

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa

vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể


×