Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tác dụng phòng bệnh của quả bơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.94 KB, 6 trang )

Tác dụng phòng bệnh của quả bơ

Trái bơ chứa gần 20 loại vitamin, muối khoáng và các chất dinh dưỡng thực
vật giúp nâng cao chất lượng chế độ ăn và ngừa một số bệnh mãn tính.
Trái bơ được xem là một loại trái được khuyến khích ăn thường xuyên vì có
lợi cho sức khỏe. Trái bơ được trồng nhiều ở các quốc gia vùng Địa Trung Hải hay
ở những nơi mà nhiệt độ không bao giờ thấp hơn 50C ngay cả trong mùa đông. Ở
nước ta, trái bơ cũng là loại trái cây phổ biến.
Tốt cho cả người già và trẻ em
Trái bơ chứa 81 microgram carotenoid lutein mà một vài nghiên cứu cho
thấy có thể giúp duy trì tình trạng khỏe mạnh của mắt, vì lutein là một chất chống
ôxy hóa tự nhiên giúp duy trì tình trạng khỏe mạnh của mắt khi chúng ta già đi.
Ngoài ra, khi xem trái bơ như là một phần của chế độ ăn kiêng giảm calo
thì trái bơ cung cấp gần 20 loại vitamin, muối khoáng và các chất dinh dưỡng thực
vật. Các chất dinh dưỡng này cũng giúp nâng cao chất lượng dinh dưỡng của chế
độ ăn và ngừa một số bệnh mãn tính.
Trái bơ có chứa một số muối khoáng cần thiết như kali, canxi, vitamin C và
K, acid folic, đồng, natri và chất xơ. Những người sống ở vùng khí hậu nhiệt đới
nóng nên dễ bị mất nước và muối khoáng, do đó trái bơ có thể cung cấp bổ sung
các chất này cho cơ thể. Còn kali có trong trái bơ giúp điều hòa huyết áp. Bơ cũng
là loại trái cây giúp cơ thể cải thiện khả năng hấp thu carotenoids.
Thịt trái bơ mịn, giống như kem làm cho nó trở thành một trong những loại
thức ăn tươi đầu tiên mà trẻ em có thể thưởng thức. Trái bơ không chứa natri và
cholesterol nhưng lại chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị khác cho tiêu thụ hằng
ngày như 8% lượng folat, 4% lượng chất xơ và kali, 4% lượng vitamin E và 2%
lượng sắt.
Một khẩu phần trái bơ có chứa 81 microgram carotenoid lutein và 19
microgram beta carotene; 3,5 g chất béo không bão hòa vốn rất quan trọng đối với
quá trình tăng trưởng bình thường và phát triển hệ thần kinh trung ương.
Ngăn ngừa bệnh tim
Phết trái bơ tươi lên bánh mì sandwich hay bánh mì nướng thay cho bơ


động vật sẽ giúp giảm tiêu thụ calo, chất béo bão hòa, natri và cholesterol. Trái bơ
phù hợp với khuyến cáo về chế độ ăn của Hiệp hội Tim mạch Hoa kỳ với nồng độ
chất béo từ thấp đến trung bình.
Chất béo chủ yếu nên là chất béo không bão hòa và nên giảm tối đa chất
béo bão hòa và cholesterol. Trái bơ là loại trái cây duy nhất có chứa chất béo đơn
không bão hòa, đây là nguồn thay thế tốt cho các loại thức ăn giàu chất béo bão
hòa.
Chỉ 1/5 trái bơ kích thước trung bình cũng có chứa 50 calo và cung cấp gần
20 loại vitamin và muối khoáng. Acid oleic có trong trái bơ có thể được sử dụng
làm giảm nồng độ cholesterol trong máu và trái bơ cũng giúp duy trì nồng độ
cholesterol hợp lý, do đó giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch liên quan đến
cholesterol.
Ngoài ra, trong trái bơ có chứa nhiều chất chống ôxy hóa tốt nên có thể sử
dụng trong điều trị các rối loạn về da hay sử dụng trong điều trị bệnh nhân bị các
bệnh lý tuần hoàn và tiêu hóa. Đặc biệt, trái bơ có thể giúp những người có vấn đề
trục trặc về tình dục.
Qua lâu - Thuốc trị ho

Dược liệu qua lâu (Fructus Trichosanththes) là nhân (hạt) của quả qua lâu
được thu hoạch vào mùa thu và phơi trong bóng râm (âm can) của cây qua lâu, tên
khoa học Trichosanthes kirilowii Maxim hay Trichosanthes rosthomii Hams,
thuộc họ Bí (Cucurbitaceae).
Quả qua lâu.
Đông y cho rằng qua lâu có vị ngọt, đắng, tính lạnh, quy vào các kinh phế,
vị và đại trường. Có công năng tả hỏa, nhuận phế, hạ khí, hạ đờm (thanh nhiệt trừ
đàm), nhuận táo (nhuận tràng), điều hòa khí trong ngực và tán kết. Chủ trị ho đờm,
táo bón, vú bị ung nhọt, ngực tê tức.
Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ quả qua lâu, nhân hột, rễ cũng đều làm
thuốc, nhưng tác dụng khác nhau. Dùng hột khô mẩy chắc, vỏ cứng dày, nhân
trắng không lép, có nhiều dầu, nguyên hạt, không vụn nát, không ẩm mốc, đen là

loại dược liệu tốt.
Dùng hột thì bẻ vỏ cứng và màng mỏng ép dầu mà sử dụng (theo Lôi công
bào chích luận). Còn kinh nghiệm ở Đông y nước ta thì đập nhẹ cho vỏ tách đôi,
bỏ vỏ lấy nhân hoặc muốn làm nhanh thì lấy hột sao qua, sau đó chà cho nát vỏ lấy
nhân. Khi cần bổ phế phải tẩm mật ong sao qua. Để khỏi rát cổ dùng chín. Liều
trung bình cho các dạng thuốc từ 12 - 16g hoặc 10 - 20g. Cần lưu ý không sử dụng
qua lâu với phụ tử vì giữa chúng tương khắc với nhau. Trường hợp tỳ, vị hư hàn
không dùng, khi sử dụng nhiều có thể xảy ra tiêu lỏng.
Người ta đã dùng qua lâu để trị một số bệnh chứng:
Trị ho do đờm nhiệt, mà bệnh chứng có biểu hiện cảm giác tức nặng ở
ngực, táo bón, dùng phương Thanh khí hóa đờm hoàn gồm qua lâu 12 - 16g, đởm
nam tinh 2 - 5g, hoàng cầm 12 - 16g. Tán bột trộn mật, viên hoàn, ngày uống 2
lần, mỗi lần 10 - 12g.
Trị đờm thấp và huyết ứ trệ trong ngực biểu hiện cảm giác khó thở, đau
ngực, đau ngực xuyên ra sau lưng dùng phương Qua lâu thông bạch bán hạ thang
gồm qua lâu 12 - 16g, thông bạch 12 - 20g, bán hạ 12 - 16g, sắc ngày uống 1
thang, chia 2 - 3 lần.

×