Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện tam nông, tỉnh phú thọ theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.96 KB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

HÁN VINH THÀNH

PHÁT TRIỂN Đ ỘI N GŨ GIÁO VIÊN TRUN G HỌC C ơ S

HUYỆN TAM NÔN G, TỈNH PHÚ THỌ THEO TIẾP CẬN
NĂN G LỰC N GHỀ N GHIỆP

LUẬN VĂN THẠ C SĨ QUẢN LÝ GIÁ O DỤC

HÀ NỘI 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

HÁN VINH THÀNH

PHÁT TRIỂN Đ ỘI N GŨ GIÁO VIÊN TRUN G HỌC C ơ S

HUYỆN TAM NÔN G, TỈNH PHÚ THỌ THEO TIẾP CẬN
NĂN G LỰC N GHỀ N GHIỆP

LUẬN VĂN THẠ C SĨ QUẢN LÝ GIÁ O DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14


HÀ NỘI 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

HẢI

HÀ NỘI 2017


L ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung
thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã
được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Hán Vinh Thành

4


L ỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại
học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội; Khoa Quản lí giáo dục; các thầy giáo, cô giáo giảng
dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục QH- 2015-S- 06, đã trang bị cho em những kiến

thức khoa học đầy bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu s ắc tới PGS.TS Nguyễ n Xuân Hải
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng GD& ĐT Tam Nơng;
cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS đã nhiệt tình tham gia góp ý kiến, cung
cấp tư liệu, tài liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân đã rất cố g ắng, song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Hán Vinh Thành


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BGD& ĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH:

Ban giám hiệu

CB:

Cán bộ


CBQL:

Cán bộ quản lý

CNHHĐH:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại
hóa

CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐNGV:

Đội ngũ giáo viên

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

KT-XH:

Kinh tế xã hội

NV:


Nhân viên

QLGD:

Quản lý giáo dục

SL:

Số lượng

THCS:

Trung học cơ sở

TL:

Tỉ lệ

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

1.2.1........................................................................................................


1.2.2.

Thực hiện tốt các quy định về tuyển dụng, bố trí và sử dụng
ĐNGV


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, S ơ ĐỒ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đưa thế
giới chuyển từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ nguyên thông tin và phát triển
kinh tế tri thức, khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản phát triển kinh tế
- xã hội. Giáo dục là chìa khố của sự phát triển cơng nghệ là nền móng của phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục và khẳng định "Giáo dục là
quốc sách hàng đầu".
Lịch sử nước ta "tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà
giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua, đội ngũ nhà
giáo vào cán bộ quản lý giáo dục đã không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội
ng này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, b i
dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước trong
mỗ i giai đoạn phát triển của đất nước.
Đ ề cập đến ĐNGV, Nghị quyết TW 2 khố VIII đã nêu: '"Muốn tiến hành
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thắng lợi phải phát triển giáo dục đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững".
Đi ều 2, Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi 2009) đã ghi: "Mục tiều giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất đạo đức và năng lực công dân, đáp ứng

yều cầu xây dựng và bảo vệ đất nước"" [5] . Đi ều này có nghĩa là giáo dục đào tạo là
tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ "đức, trí, thể,
mĩ". Vì vậy, người lãnh đạo quản lý nhà trường phải hết sức coi trọng việc đổi mới
công tác xây dựng và phát triển đội ng đủ v số lượng, mạnh v chất lượng. Nghị
quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khoá VIII của Đảng c ng đã khẳng
định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội
tơn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Ơng cha ta cũng đã nói "Không thầy đố
mày làm nên". Như vậy người thầy giáo có vai trị hết sức quan trọng.

10


Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có
những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên vừa thiếu, vừa yếu, đặc biệt ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồ ng bào dân tộc. Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các
môn học, bậc học, các vùng mi en. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyen đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát
triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học, một bộ phận nhà
giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho
học sinh. Năng lực của sự nghiệp giáo dục. Chế độ chính sách cịn bất hợp lý, chưa
tạo được động lực đủ mạnh để phát huy ti m năng của đội ng này.
Nghị quyết lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã ghi rõ "ĐNGV vừa thiếu,
vừa yếu, nhìn chung chất lượng giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
- đào tạo trong giai đoạn mới".
Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước
mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát
triển giáo dục đến năn 2020. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ v số lượng, đ ng bộ v cơ cấu, đặc biệt trú trọng nâng

cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm tay nghe của nhà giáo, thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo ngu n nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Giáo dục "THCS là cấp học nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu ve kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghe
hoặc đi vào cuộc sống lao động”. (Mục 3, đi eu 27, Luật Giáo dục năm 2005 - sửa
đổi 2009) [ 5] . ĐNGV THCS là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo
dục đảm bảo thành công của chủ trương đổi mới giáo dục.

11


Lao động sư phạm của giáo viên THCS mang tính đặc thù v đối tượng,
phương tiện, thời gian và sản ph m lao động. Lao động sư phạm của người giáo
viên hết sức phức tạp, kinh tế khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng n là đào
tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Vì vậy, địi hỏi m i giáo viên cần phải nhận thứcrõ
vai trò của mình, có trình độ chuẩn và trên chuẩn, khơng ngừng học tập, b ồi
dưỡng và tự b ồi dưỡng để nâng cao phẩm chất.
Trong những năm qua, ĐNGV THCS của các trường trên địa bàn huyện Tam
Nông - tỉnh Phú Thọ luôn tâm huyết với nghề , thương yêu học sinh và phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Song để đáp ứng tốt chương trình thay sách giáo
khoa mới, người giáo viên THCS phải hội tụ đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: Phẩm chất đạo
đức - Tư tưởng chính trị - Kiến thức và kĩ năng sư phạm như đi ều 63 của luật giáo
dục: "Nhà giáo có nhiệm vụ khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức,
phẩm chất, trình độ chun mơn, nghiệp vụ và nêu gương tốt cho người học" và đáp
ứng đầy đủ Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo "Ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.
Thực ti n giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng nhi u năm qua cho

thấy: năng lực sư phạm của giáo viên THCS còn nhi u bất cập. Sự bất cập rất đa dạng:
cả về tri thức chuyên môn lẫn phương pháp và kĩ năng sư phạm; cả về khả năng tổ
chức,
quản lí q trình dạy học - giáo dục lẫn năng lực giao tiếp ứng xử sư phạm; cả về xu
hướng lẫn tình cảm sư phạm. Từ điểm xuất phát, ĐNGV THCS có nguồn đào tạo đa
dạng, dẫn đến sự không đ ng đ u v năng lực sư phạm. Ngoài ra, hoàn cảnh sống và
giao tiếp thường xuyên trong một địa bàn bó hẹp cững là những yếu tố ảnh hưởng
không
nhỏ. Để giải quyết những bất cập ấy, nhằm nâng cao chất lượng đội ngữ, việc tổ chức
bồi
dưỡng tư tưởng, trình độ và năng lực sư phạm cho ĐNGV càng trở nên bức thiết, nhất

trong tình hình mới với những yêu cầu ngày càng cao đang đặt ra cho ngành giáo dục.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Phát triển ĐNGV trung học cơ sở huyện Tam Nông, tỉnh Phủ Thọ theo tiếp
cận năng lực nghề nghiệp”.
2. Mục đ ích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực ti n, đ xuất các biện pháp phát triển
12


ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ng này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Chuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ theo tiếp cận năng
lực ngh nghiệp.

13



4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu chuẩn năng lực nghề nghiệp của giáo viên và phát triển đội
ngũ giáo viên theo chu ẩn nghề nghiệp.
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
4.3. Đ ề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. Đ ồng thời, tiến hành khảo
nghiệm

các

biện pháp đã đề xuất nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Thực trạng phát triển ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp đang được thực hiện như thế nào ?
Những

kết

quả nào đã đạt được ? Những hạn chế nào còn tồn tại ? Nguyên nhân của
những

kết

quả và hạn chế của thực trạng này là gì ?
5.2. Làm thế nào để khắc phục những hạn chế và phát huy được các kết quả
đạt được của thực trạng này
6. Giả thuyết nghiên cứu

ĐNGV THCS huyện Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ đã có bước phát triển mạnh
mẽ về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn đáp ứng năng
lực ngh nghiệp thì đội ng này cịn bộc lộ những điểm hạn chế và bất cập. Nếu xác
định được các biện pháp về lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, b ồi dưỡng, tuyển chọn,
sử dụng hợp lý, đảm bảo các điều kiện để phát triển đội ngũ theo tiếp cận năng lực
nghề nghiệp, thì ĐNGV THCS huyện Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ s ẽ đáp ứng tốt hơn
các yêu cầu nghề nghiệp của giáo viên THCS, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh trên địa bàn.
7. Giới hạn của đề tài
7.1. Giới hạn về đối tượng và địa bàn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng và đ xuất các biện pháp
phát triển ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ theo tiếp cận năng lực
ngh nghiệp giai đoạn hiện nay.

14


7.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
-

Tổng số CBQL: 32 người, g ồm:

-

Giáo viên THCS: 150 giáo viên

15


8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuy ết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận và các văn bản pháp
quy về phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra bang phiếu hỏi:
Thu thập các thông tin về thực trạng ĐNGV các trường THCS huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ về số lượng, trình độ đào tạo, về các biện pháp phát triển đội
ngũ đã thực hiện từ trước đến nay.
-

Phương pháp quan sát:
Tổ chức quan sát hoạt động của giáo viên THCS nhằm hiểu rõ đặc điểm lao

động sư phạm của họ từ đó có cơ sở xác định nhu cầu, nội dung đào tạo, b oi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ng này.
-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn trước.
-

Phương pháp khảo nghi ệm sư phạm:
Khảo nghiệm tại 10 trường THCS trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú

Thọ nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài.

8.3. Nhóm các phương pháp khác
Sử dụng các phần mềm tin học và thống kê tốn học để tổng hợp, xử lý, phân
tích kết quả định tính và định lượng thu được kết quả qua khảo sát, thực nghiệm.
9. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV THCS theo tiếp cận năng lực
ngh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp.

16


Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊ N
TRUNG HỌC C ơ S Ở THEO TIẾP CẬN NĂNG Lực NGHỀ NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới

Con người được trang bị bằng những tri thức hiện đại s ẽ là động lực cơ bản
của sự phát triển KT-XH. Do vậy, GD& ĐT giữ vai trò cốt tử đối với mỗ i quốc gia,
phát triển giáo dục phải đi trước phát triển kinh tế. Mọi quốc gia trên thế giới đều
coi giáo dục là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH, sự hưng
thịnh của đất nước. Bởi lẽ , một nền giáo dục tốt, hiện đại s ẽ tạo ra một nguồn nhân

lực tốt, nâng cao vị thế của một quốc gia.
Khái niệm “vốn con người” và “nguồn lực con người” xuất hiện ở Hoa Kì
vào những năm cuối thập kỉ 60 của thế kỉ XX do nhà kinh tế học người Mĩ Theodor Schoults đưa ra, sau đó, thịnh hành trên thế giới. Nhà kinh tế học này đã
phát triển tiếp nghiên cứu của mình và đã nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992.
Vấn đề phát triển ĐNGV được ông giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân
lực của một ngành, một l nh vực.
Nhà xã hội học người Mĩ, Leonard Nadle đã nghiên cứu và đưa ra sơ đồ
quản lí nguồn nhân lực, chỉ rõ mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác quản lí
nguồn nhân lực. Theo ơng, quản lí nguồn nhân lực có 3 nhiệm vụ chính là: phát
triển ngu n nhân lực, s dụng ngu n nhân lực và môi trường ngu n nhân lực. Kết
quả nghiên cứu này đã được nhi u nước s dụng.
Đặc biệt, Christian Batal (Pháp) trong bộ sách “Quản lí nguồn nhân lực trong
khu vực nhà nước” cũng đã khai thác theo hướng này và đưa ra một lí thuyết tổng
thể v quản lí phát triển ngu n nhân lực.

17


Nhật Bản là một nước có n n kinh tế phát triển và đội ng tri thức đông đảo
nhất thế giới. Nền giáo dục từ thời kỳ Minh Trị Thiên Hoàng đến nay đã thể hiện rõ
đặc trưng cơ bản và thực sự nhất quán chính sách ưu đãi và chăm lo đến cuộc sống
của ĐNGV. Mặc dù Nhật Bản vốn phải chịu ảnh hưởng của lễ giáo Phương Đông,
nhưng với truyền thống tôn sư trọng đạo, ĐNGV được quan tâm ưu đãi về lươngbổng,
phụ cấp, tiền thưởng, miễn các khoản đóng góp nghĩa vụ. Chính vì vậy, Nhật
Bản ln có ĐNGV đủ sức thực hiện tốt chủ trương và chính sách phát triển giáo
dục của Nhật Bản kể cả xưa và nay.
về chuẩn nghề nghiệp GV tại các quốc gia tiên tiến trên thế giới, vấn đề
chuẩn nghề nghiệp của GV rất được quan tâm. Đây là nội dung mà các trường sư
phạm phải tập trung đào tạo và mỗ i GV phải phấn đấu hoàn thiện.
Chuẩn nghề nghiệp GV tại các bang của Mỹ được xây dựng nhằm mục đích

làm cho GV nâng cao kiến thức của nội dung môn học; cải thiện sự hiểu biết về học
thuật, xã hội, tinh thần và vật chất bảo đảm GV tận dụng được các kĩ năng dạy học
để giúp học sinh đạt được và vượt qua; phản ánh đầy đủ và sáng tỏ những kiến thức
cần thiết có liên quan về những bài học và kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo đồng thuận
về chính kiến nghề nghiệp, dạy học và lãnh đạo; khuyến khích GV phát triển sự đa
dạng của lớp học nhờ các k năng đánh giá; cung cấp những bài học mới có tính tích
hợp vào trong chương trình và trong lớp học; trang bị cho học sinh đủ kiến thức để
học tập và phát triển; đánh giá định kì để tạo ra tác động đối với hoạt động dạy và
học; GV cần phải n m được, tận dụng và h trợ phát triển các mối quan hệ cộng
đồng rõ ràng, g an bó, có kế hoạch; phát triển văn hóa trường học để giúp cho việc
thực hiện liên tục, xử lí các thách thức về vai trị và các quan hệ truyền thống trong
giáo dục; có kế hoạch phát triển nghề nghiệp bao g ồm cả sự xem xét về trí tuệ và tài
chính; bố trí đủ thời gian trong số các giờ làm việc để thu hút sự tham vấn ý kiến
của người học nhằm h trợ cho sự phát triển ngh nghiệp; làm việc có hiệu quả với
cha mẹ học sinh và công sự.
Thomas Olsson, Katarina Martensson, Torgny Roxa (2010) , “Pedagogical
Competence - A Development Perspective from Lund University ” trên cơ sở mơ
hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb (1984) , kết hợp với ý tưởng phát triển kĩ
năng dạy học của Thomas Olsson 2010 đã đưa ra các k năng dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực người học 22 .
18


Các tác giả Fred C. Lunenburg, Allan C. Orstein (2001) , đã đưa ra chương
trình đào tạo nhà lãnh đạo trường học theo các nhóm năng lực: a) Năng lực sư
phạm, giáo dục và thiết lập; b) Năng lực kiểm sốt; c) Năng lực định hướng/tầm
nhìn; d Năng lực tổ chức; g Năng lực tư vấn. Chu n chương trình đào tạo cán bộquản
lý giáo dục trường học cung cấp cho những người chuẩn bị làm lãnh đạo
trường học các năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường.
1.1.2.


Ở Việt Nam

Vấn đề giáo dục nói chung và phát triển ĐNGV nói riêng được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln đánh giá cao vai trò của
ĐNGV trong xã hội mới, coi họ là lớp người vẻ vang của đất nước, vì: “... n ếu
khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục,.”. Từ đó, Người cũng chỉ rõ: vấn đề
then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được một đội ngũ đông
đảo những người làm công tác giáo dục u nghề , u trường, hết lịng thương u,
chăm sóc, giáo dục học sinh,... Cố Tổng bí thư Lê Duẩn cũng từng nói: “Đảng và
nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con em mình cho các giáo viên, cũng là phó thác
cho họ sứ mệnh đào tạo thế hệ tương lai cho cả dân tộc ta”.
Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã nêu rõ giáo dục
Việt Nam trong hoàn cảnh mới của đất nước, c ng như bối cảnh quốc tế có nhi u
thay đổi địi hỏi phải: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước’” [1] .
Nhà giáo và CBQL giáo dục là nhân tố quyết định không chỉ với chất lượng
giáo dục trong nhà trường mà còn ảnh hưởng quan trọng đến năng lực, phẩm chất
trong cả cuộc đời mỗ i con người. Để hồn thành sứ mệnh đặc biệt đó thì nhà giáo
phải có chun mơn, nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt. Đặc biệt, trong thời
đại ngày nay, trước những yêu cầu cao của xã hội đối với giáo dục, vai trị của
người GV càng được tơn vinh. Báo cáo của uỷ ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI
đã khẳng định vai trò quyết định của người thầy giáo trong việc chuẩn bị thế hệ trẻ
có trách nhiệm xây dựng tương lai của nhân loại theo hướng tồn cầu hóa, đồn kết,
19



hiểu biết, tơn trọng lẫn nhau, sống trong hồ bình, bao dung. Tất cả phụ thuộc rất
nhi ều vào việc ĐNGV phải rèn luyện được ở thế hệ trẻ một trí tuệ nghiêm túc, tình
cảm sâu s ắc, thơng cảm lẫn nhau cùng với tính độc lập ngày càng cao.

20


Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhi ều cơng trình nghiên cứu
đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ như tác giả: Trần
Bá Hoành (2006), Chất lượng giáo viền [11] đã đưa cách tiếp cận chất lượng GV
dựa trên nhiều góc độ khác nhau như đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi
chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV,
chất lượng từng GV và chất lượng ĐNGV, đồng thời tác giả cũng giới thiệu các
thành tố tạo nên chất lượng GV bao g ồm phẩm chất và năng lực người GV và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GV. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009) , “ GV
chất lượng cao trong thời đại ngày nay” [14 ] cho rằng, GV chất lượng cao là những
GV có trình độ học thuật vững vàng, đủ sâu sắc và có tính phát triển thuộc chuyên
ngành khoa học - kỹ thuật - công nghệ, được đào tạo có kiến thức và nghiệp vụ sư
phạm vững vàng, có năng lực sáng tạo trong hoạt động thực ti n và khoa học, có
khả năng hành nghề sư phạm đạt kết quả, có thể đảm đương được các vai trị mới
trong một mơi trường sư phạm đang biến đổi.
Các tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa (2002) , “Con đường nâng cao chất
lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viền” [13] ; Đinh Quang Báo (2005) , "Giải
pháp đổi mới phương thức đào tạo nham nâng cao chất lượng ĐNGV” [ 2 ] ; Đặng
Quốc Bảo, Đ ỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007) , “Cẩm nang nâng cao năng
lực và phẩm chất ĐNGV” [ 3] ,.. đã nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: a)
Nghiên cứu phát triển ĐNGV dưới góc độ phát triển ngu n nhân lực; b Nâng cao

chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; c Nghiên cứu đ xuất hệ
thống các giải pháp xây dựng phát triển ĐNGV trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.

21


Đã có một số tác giả nghiên cứu hồn thiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
trong lĩnh vực phát triển ĐNGV THCS, như tác giả: Nông Thanh Hải (2010) , “
Biện pháp phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Lộc Bình,tỉnh Lạng sơn giai
đoạn hi ện nay”; Ngơ Đức Sáu (2011) , “ Bi ện pháp phát triển ĐNGV ở các trường
THCS huyện L âm Thao, tỉnh Ph ú Thọ trong giai đoạn hi ện nay”,... Các tác giả này
đã đưa ra được những vấn đ cơ bản như xác định khái niệm, thống nhất hệ thống
chuẩn mực trong chỉ đạo thực hiện trên cơ sở đưa ra mục tiêu giáo dục, chuẩn,
mốiquan hệ giữa chuẩn và điều kiện giáo dục, quan điểm hành động trong chỉ đạo, đề
xuất các biện pháp phát triển độ ngũ giáo viên THCS.
Đối với GD& ĐT, việc phát triển ĐNGV là rất cần thiết. Chăm lo xây dựng,
phát triển ĐNGV s ẽ tạo được sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục, đáp
ứng được những yêu cầu đổi mới của đất nước cả về lý luận và thực tiễn, biến mục
tiêu chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta trở thành hiện thực. Do đó,
trong thời gian qua, có rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề này nhằm tìm
ra các giải pháp thiết thực để làm tốt công tác phát triển ĐNGV.
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.
1.2.1.1.

Giáo viên và đội ngũ giáo THCS
Giáo viên


Tại Đi ều 70, Mục 1, Chương IV Luật Giáo dục (Sửa đổi, bổ sung 2009) của
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo
và những tiêu chuẩn của nhà giáo:
-

Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác.

-

Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.

-

Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề , trung cấp nghề , trung cấp chuyên
nghiệp

gọi
22


là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng
nghề


gọi

là giảng viên [ 5]:
Như vậy, có thể hiểu: Giáo viên là những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, trung cấp chuy ên nghiệp.
1.2.1.2.

ĐNGV

23


Đội ngũ là tập hợp g Ồm nhiều người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng một cách phổ biến
tronglĩnh vực tổ chức thuộc nhi ều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: Đội ngũ tri
thức;
Đội ngũ văn, nghệ sĩ; Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Đội ngũ y, bác sĩ....
Trong lĩnh vực GD& ĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD& ĐT. Ví dụ:
ĐNGV, giảng viên, đội ngũ CBQL trường học. Ở Việt Nam khái niệm ĐNGV dùng
để chỉ tập hợp người bao gồm CBQL, GV. Từ điển Giáo dục học định nghĩa:
“ĐNGV là tập hợp những người đảm nhận cơng tác giáo dục và dạy học có đủ tiều
chuẩn đạo đức, chuyền môn và nghiệp vụ quy định” [18].
Từ những định nghĩa trên, có thể quan niệm: ĐNGV là một tập hợp những
người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức)
cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp
đó, tổ chức đó. Làm việc có kế hoạch trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể
chế xã hội và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần. Họ chính
là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục

ngh nghiệp.
1.2.1.3.

ĐNGV THCS

Từ khái niệm ĐNGV, có thể khẳng định rằng: ĐNGV THCS là những người
làm làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THCS.
Theo quan điểm hệ thống, tập hợp các GV của một trường THCS nhất định
được gọi là ĐNGV của trường THCS đó. Đây là một hệ thống mà m i thành tố,
trong đó có mối quan hệ với nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì l ẽ
đó, mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa có
ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống.
1.2.2.
1.2.2.1.

Chất lượng, chất lượng ĐNGV
Chất lượng

Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản.
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật sự việc
này phân biệt với sự vật sự việc khác.
24


Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của người s dụng.

25



×