Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập chương dao động cơ vật lý lớp 12 trung học phổ thông, chương trình cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.31 KB, 157 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THÚY HỒNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG
“DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG,
CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC
TỰ CHỦ VÀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)

Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN HUY SINH

HÀ NỘI- 2012

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT:
Bài tập
BTVL:

Bài tập vật lí



CCGD:

Cải cách giáo dục

ĐC:

Đối chứng

HD:

Hướng dẫn

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

SBT:

Sách bài tập

SGK:

Sách giáo khoa

THPT:


Trung học phổ thông

THCS:

Trung học cơ sở

TNKQ:
TNKQNLC:
TN:
TSLT:

Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn
Thực nghiệm
Tần suất lũy tích

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kết quả điều tra giáo viên truờng THPT Trần Quốc Tuấn -


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi động
trên thế giới và ở nước ta và sự đổi mới phương pháp dạy học là thực sự cần cần
thiết. Có thể thấy: lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhằm rèn luyện tính tích
cực, tự chủ, năng lực tự suy nghĩ cho học sinh là vấn đề quan trọng trong dạy học.
Quá trình dạy học vật lí góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
học tập và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Thơng qua giải bài tập vật lí
học sinh sẽ phát huy mạnh mẽ năng lực vốn có, lời giải các bài tập là thước đo đúng
đắn, thực chất sự tiếp thu, vận dụng kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.
Trong lí luận dạy học hiện nay thì dạy học phải chú trọng nhiều đến hoạt động
và vai trò của người học. Vấn đề rèn luyện năng lực hoạt động tự giác, chủ động
sáng tạo và đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc nghiên cứu
xây dựng một hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập là cần thiết.
Sau 7 năm giảng dạy tại trường THPT Trần Quốc Tuấn và qua tìm hiểu thực tế,
trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp ở các trường trong tỉnh, tơi nhận thấy trong
chương trình vật lí 12 cơ bản chương “Dao động cơ” là phần kiến thức cơ bản, nền
tảng, nhưng cũng rất phức tạp. Nội dung khoa học trong chương này là một phần
kiến
thức kích thích sự tị mò, lòng ham học, ham hiểu biết của học sinh, đặc biệt các kiến
thức trong chương “Dao động cơ” còn liên quan đến nhiều vấn đề của toán học mà
học
sinh ưa thích.
Do vậy, việc xây dựng một hệ thống bài tập được phân dạng rõ ràng, có
phương pháp giải phù hợp, các bài toán trong mỗi dạng được sắp xếp từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp sẽ nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện tư duy logic,
tính sáng tạo của học sinh trong giải bài tập.

Với tất cả các lí do trên,
hướng dẫn giải bài tập

chúng tôi lựa chọn đề tài:

“Xây dựng hệ thống và

chương “Dao động cơ ” Vật lí lớp

6

12 Trung học phổ


thơng, chương trình cơ

bản theo hướng phát huy tính

tích cực tự chủ và bồi

dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh ” làm đề tài nghiên cứu.

7


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập chương “Dao động
cơ” Vật lí 12 THPT chương trình cơ bản, nhằm giúp học sinh khơng những nắm
vững kiến thức mà cịn phát huy được tính tích cực tự chủ và năng lực sáng tạo
trong hoạt động giải bài tập.

3. Câu hỏi vấn đề nghiên cứu
Dạy bài tập chương “Dao động cơ” như thế nào để bồi dưỡng tính tích cực , tự
chủ và sáng tạo của học sinh?
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học và thời gian
dành cho mỗi chủ đề kiến thức vật lí. Tổ chức hoạt động dạy giải bài tập theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ phát huy được hết các tác
dụng của bài tập vật lí góp phần giúp cho học sinh nắm vững kiến thức mà cịn phát
huy được tính tích cực, tự chủ và năng lực sáng tạo của mình.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối lớp 12 THPT - Trường THPT Trần Quốc Tuấn. Tỉnh Nam Định.
- Hệ thống bài tập chương dao động cơ.
- Hoạt động dạy và học về bài tập vật lí lớp 12 chương “Dao động cơ” trong
trường THPT Trần Quốc Tuấn tỉnh Nam Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn hệ thống bài tập chương “Dao động cơ” thuộc
chương trình vật lí 12 THPT chương trình cơ bản.
- Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải BT chương “Dao động cơ” cho
học sinh khối 12 THPT- chương trình cơ bản nhằm phát huy tính tích cực, tự
chủ



năng lực sáng tạo của học sinh.
Đối tượng thực nghiệm: Hoạt động dạy học về bài tập vật lí chương Dao động
cơ - vật lí 12 trường THPT Trần Quốc Tuấn tỉnh Nam Định.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về vai trị, tác dụng, phương pháp giải bài tập vật lí ở

8



trường phổ thông.

9


- Nghiên cứu nội dung kiến thức và phuơng pháp giải BT chuơng Dao động cơ
- Vật lí 12 THPT chuơng trình cơ bản.
- Xây dựng hệ thống bài tập và huớng dẫn hoạt động giải bài tập chuơng Dao
động cơ- Vật lí 12 THPT chuơng trình cơ bản.
- Điều tra thực trạng dạy bài tập chuơng “Dao động cơ” ở các truờng THPT.
- Soạn thảo tiến trình huớng dẫn học sinh giải các dạng bài tập
- Thực nghiệm su phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài
tập và phuơng pháp huớng dẫn hoạt động giải bài tập đã soạn thảo.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học.
- Các phuơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhu: phuơng pháp thực nghiệm,
phuơng pháp điều tra, phuơng pháp khảo sát thực tiễn.
- Phuơng pháp thống kê toán học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đuợc trình bày trong 3 chuơng:
Chuơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy giải bài tập vật lí phổ thơng.
Chuơng 2: Xây dựng hệ thống bài tập và huớng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí
chuơng Dao động cơ - vật lí 12 trung học phổ thông.
Chuơng 3: Thực nghiệm Su phạm .

10



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI
BÀI TẬP VẬT LÍ PHỔ THƠNG
1.1.

Khái niệm về giải bài tập vật lí

Trong các tài liệu giáo khoa cũng như các tài liệu về phương pháp dạy học bộ
môn người ta thường hiểu: Bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn một
cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu hiện tượng vật lí, hình thành các
khái niệm, phát triển tư duy vật lí và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học
sinh vào thực tiễn.
1.2.

Vai trò và tác dụng của bài tập vật lí

Đánh giá về vai trị và tác dụng của bài tập vật lí có thể đưa ra những nhận xét
sau đây:
1.2.1.

Thông qua dạy học về bài tập vật lí sẽ giúp học sinh nắm vững một

cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn các quy luật và hiện tượng vật lí
Các bài tập vật lí thường chứa đựng nội dung bài học trên lớp, ở đó hội tụ đầy đủ
các công thức mà học sinh phải vận dụng để làm bài tập. Thơng qua đó học sinh sẽ
hiểu sâu sắc và chính xác kiến thức các hiện tượng vật lí được học trên lớp.
1.2.2.


Bài tập vật lí là công cụ và là phương tiện giúp học sinh nghiên cứu

tài

liệu

mới
Trong một số tiết học, giáo viên có thể lựa chọn một số bài tập điển hình làm đề
tài để học sinh ngiên cứu tài liệu mới.
Trong quá trình giải quyết các tình huống do bài tập đề ra, học sinh có nhu cầu
tìm kiếm kiến thức mới, điều này đảm bảo cho học sinh lĩnh hội chắc chắn và sâu
sắc kiến thức.
1.2.3.

Bài tập vật lí là phương tiện để học sinh rèn luyện kỹ năng, khả

năng

vận

dụng kiến thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống
Trong q trình giải bài tập vật lí, học sinh phải hiểu và học thuộc các công thức


và kiến thức liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Thông qua giải bài tập học sinh sẽ
biết cách khắc phục những nhược điểm mà các em hay mắc phải như: khơng đổi đơn
vị, bấm máy tính sai, trình bày không khoa học ...


Trong q trình giải các bài tập định tính, học sinh sẽ hiểu rõ hơn một số hiện

tuợng trong thực tiễn cuộc sống, sự hiểu biết về các hiện tuợng thực tế là thuớc đo
khả năng nắm vững kiến thức và kĩ năng vận dụng thành thạo kiến thức của học
sinh.
1.2.4.

Bài tập vật lí có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc rèn luyện tư

duy,

bồi

dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh
Mỗi khi giải bài tập, học sinh phải phân tích đuợc các dữ kiện của đề bài, bản
thân các em phải biết cách xây dựng các lập luận và tính tốn lơgic để đua ra đuợc
cách giải và kết quả của bài tốn.
Đơi lúc học sinh phải tự lực làm các thí nghiệm, thực hiện các phép đo xác định
đúng mối quan hệ giữa các đại luợng để kiểm tra lại kết luận của mình.
Trong quá trình đó tu duy logic, tu duy sáng tạo của học sinh đuợc phát triển,
năng lực làm việc độc lập của học sinh sẽ đuợc nâng cao.
1.2.5.

Bài tập vật lí là phương tiện giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức

đã
học một cách sinh động và có hiệu quả
Quá trình giải bài tập vật lí sẽ giúp cho học sinh nhớ lại và thuộc đuợc các kiến
thức cơ bản đuợc học ở trên lớp,thông qua việc giải các bài tập học sinh sẽ hiểu
đúng và nhớ sâu sắc các kiến thức một cách tự nhiên không guợng ép.
1.2.6.


Bài tập vật lí là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng

của
học sinh một cách chính xác
Trong khi giải bài tập vật lí học sinh sẽ bộc lộ rõ kiến thức của mình, kết quả của
bài làm phản ánh kỹ năng của học sinh khi giải bài tập. Học sinh khơng nắm vững
kiến thức, hoặc khơng có kĩ năng làm bài tập thì kết quả giải bài tập khơng thể chính
xác đuợc.


1.2.7.

Bài tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện

chứng

cho

học sinh, làm cho họ hiểu thế giới tự nhiên là thế giới vật chất, vật chất
luôn



trạng thái vận động, giúp họ tin vào sức mạnh của mình, mong muốn đem
tài
năng trí tuệ cải tạo tự nhiên
Bất cứ học sinh nào cũng vây, mỗi khi giải chính xác một bài tập thì tâm trạng rất
vui vẻ, thoải mái, tạo thêm sự tự tin với bạn bè, gia đình và nguời thân.



Là một giáo viên chân chính, chúng ta cần động viên, giúp đỡ các em trong học
tập, tạo cho các em có lịng tự tin trong cuộc sống, khi đó học sinh mới có những
ước mơ cao đẹp, hồn nhiên, trong sáng từ đó hình thành cho học sinh mong muốn
nghiên cứu, khám phá khoa học góp phần xây dựng tổ quốc giàu đẹp văn minh.
1.3.

Phân loại bài tập vật lí

Trong q trình dạy học, các bài tập vật lí rất phong phú và đa dạng, khác nhau
về nội dung và mục đích dạy học vì vậy có thể phân loại bài tập vật lí dựa trên các
cơ sở sau đây:
Phân loại theo yêu cầu luyện tập kỹ năng, phát triển tư duy cho học sinh.
Phân loại theo nội dung.
Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải.
Trong mỗi loại bài tập lại bao gồm những nội dung cụ thể khác nhau. Sau đây là
sơ đồ phân loại các bài tập vật lí.


PHÂN LOẠI CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ

Sơ đồ 1.1: Phân loại các bài tập vật lí

1
6


1.3.1.

Phân loại bài tập theo nội dung


Trong cách phân loại này, ta cũng có thể chia thành các dạng sau :
Dạng bài tập vật lí có nội dung cụ thể: Là bài tập có số liệu cụ thể, học sinh có
thể đưa ra lời giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản đã có. Các bài tập cụ thể mang
đặc trưng trực quan gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh.
Dạng bài tập vật lí có nội dung trừu tượng: Là các bài tập mà các dữ kiện được
cho dưới dạng kí hiệu, lời giải cũng được biểu diễn dưới dạng một công thức chứa
đựng ẩn số và dữ kiện đã cho. Học sinh phải phân tích kĩ các câu chữ trong đề bài
để lập luận lô gic tìm ra lời giải cuối cùng.
Dạng bài tập theo đề tài của tài liệu vật lí: Đó là các bài tập theo các đề tài của
tài liệu vật lí. Dạng bài tập vật lí này được phân biệt thành các bài tập cơ học, điện
học, nhiệt học, quang học ...
Dạng bài tập vật lí có nội dung lịch sử: Là các bài tập chứa đựng các kiến thức
có liên quan đến lịch sử như những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí cổ điển, những
phát minh, những sáng chế hoặc những câu chuyện có tính chất lịch sử.
Dạng bài tập có nội dung kỹ thuật tổng hợp: Là các bài tập có nội dung chứa đựng
các kiến thức về kỹ thuật, về sản xuất, công, nông nghiệp, về giao thơng vận tải.
Dạng bài tập vật lí vui: Là các bài tập sử dụng các sự kiện, hiện tượng kì lạ hoặc
vui nhộn mà học sinh cần lí giải bản chất vật lí của các hiện tượng đó.
1.3.2.

Phân loại theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy

Theo yêu cầu phát triển tư duy, có thể phân bài tập thành hai dạng là bài tập
luyện tập và bài tập sáng tạo.
Bài tập luyện tập: Loại bài tập này dùng để củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản đã
học hoặc sau khi học một kiến thức vật lí mới.
Đây là loại bài tập vật lí mà để tìm được lời giải chỉ cần xác định mối quan hệ
trực tiếp, tường minh giữa những cái đã cho và cái phải tìm, học sinh chỉ cần tái hiện
chứ khơng thể tự tạo ra.
Bài tập sáng tạo:

Đây là loại bài tập vật lí mà để tìm ra lời giải học sinh phải thực hiện một chuỗi
lập luận logic, biến đổi phức tạp, xác lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm với các
đại lượng trung gian.

17


Đó là những bài tập khó, hay và trong quá trình tìm tới cách giải có tác dụng
mạnh mẽ trong việc phát triển tư duy của học sinh. Khi tư duy được hoạt hóa thì học
sinh sẽ có cách giải thông minh nhất và sáng tạo nhất.
Muốn giải được các bài tập phức tạp như vậy bắt buộc học sinh phải thành thạo
các bài tập cơ bản, biết cách phân tích bài tập phức tạp để quy về bài tập cơ bản đã
biết.
1.3.3.
Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
Với cách phân loại này có thể chia các loại bài tập vật lí thành: Bài tập định tính
và bài tập định lượng, bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm, bài tập trắc nghiệm khách
quan.
Bài tập định tính: Có hai dạng bài tập định tính là giải thích hiện tượng vật lí và
dự đốn hiện tượng vật lí.
Các bài tập dạng này đều nhấn mạnh đến bản chất vật lí của hiện tượng, khi giải
các bài tập định tính học sinh thường lập luận logic trên cơ sở các định luật vật lí.
Khi giải bài tập định tính học sinh sẽ được rèn luyện tư duy lơ gic, nâng cao khả
năng phân tích hiện tượng và dự đốn các hiện tượng vật lí.
Bài tập định lượng (bài tập tính tốn): là dạng bài tập có dữ liệu là các số liệu cụ
thể, học sinh phải giải chúng bằng các phép tính tốn, sử dụng cơng thức để xác lập
mối quan hệ phụ thuộc định lượng giữa các đại lượng đã cho và các đại lượng phải
tìm và nhận được kết quả dưới dạng một công thức hay một giá trị bằng số.
Đây là dạng bài tập phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong chương trình vật lí
phổ thơng. Dạng bài tập này có ưu điểm là khắc sâu kiến thức học sinh, rèn luyện

cho học sinh phương pháp nhận thức đặc thù riêng cho môn vật lí. Đặc biệt là
phương pháp suy luận tốn học.
Bài tập đồ thị: Bài tập đồ thị là dạng bài tập phân tích từ đồ thị để tìm các điều
kiện giải bài toán, dạng bài tập này rất phong phú. Có thể từ đồ thị đã cho, học sinh
phải tìm một yếu tố nào đó hoặc từ các dữ liệu đã biết cần phải xây dựng đồ thị.
Học sinh áp dụng phương pháp đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tượng vật lí,
thơng qua giải bài tập học sinh có được kĩ năng vẽ và sử dụng tốt các đồ thị Điều này
rất tốt cho các em khi được nghiên cứu trong các trường kĩ thuật.

18


Bài tập thí nghiệm: Là dạng bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng
lời giải, lí thuyết hoặc để tìm ra những số liệu cần thiết cho bài tập. Đây là dạng bài
tập mà thí nghiệm là cơng cụ được sử dụng để tìm các đại lượng cần thiết cho bài
toán, cho phép đưa ra lời giải hoặc là cơng cụ kiểm tra tính tốn phù hợp ở mức độnào
so với điều kiện bài tốn. Cơng cụ đó có thể là một thí nghiệm biểu diễn hoặc
một thí nghiệm thực tập của học sinh.
Bài tập trắc nghiệm khách quan: Dạng bài tập này dùng để kiểm tra kiến thức
trong phạm vi rộng của chng chình học, với số luợng câu hỏi nhiều, đòi hỏi học
sinh phải học sâu, nhớ lâu và biết cách vận dụng đúng công thức và kiến thức cho
từng bài toán, số nguời đuợc kiểm tra và số bài tập nhiều, kết quả thu đuợc không
phụ thuộc vào nguời chấm .
1.4.

Tư duy trong giải bài tập vật lí

Việc luận giải, tính tốn một bài tập vật lí có thể mơ hình hóa bằng so đồ trong
hình (1.2) sau:


Sơ đồ 1.2. Luận giải bài tập vật lí
So đồ luận giải cho bài tập vật lí trên có thể giải thích nhu sau:
Từ mối liên hệ (3) rút ra 3
Thay 3 vào phuong trình (2) rút ra 1
Từ mối liên hệ trong phuong trình (4) rút ra 2
Thay 1 và 2 vào mối liên hệ ở phuong trình (1) rút ra ẩn số phải tìm x.
Nhu vậy tu duy trong giải bài tập vật lí cho thấy có hai việc quan trọng nhất
cần thực hiện đó là:
Xác lập đuợc các mối liên hệ cụ thể dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lí vào
điều kiện cụ thể của bài tập đã cho.
Luận giải, tính tốn để từ các mối liên hệ đã xác lập đi đến kết quả cuối
cùng.
Quy trình thực hiện hai việc này có thể lần luợt hoặc xen kẽ nhau, trong đó
điều kiện quan trọng nhất là xác lập cho đuợc mối liên hệ giữa cái phải tìm với cái
19


đã cho trong đề bài.
Tóm lại để tìm được lời giải của một bài tập vật lí là phải trả lời được câu hỏi:
Cần xác lập những mối liên hệ co bản nào để giải một bài tập vật lí đã cho?

20


Sự xác lập những mối liên hệ cơ bản cụ thể trong bài tập dựa trên sự vận dụng
những kiến thức gì? Sử dụng kiến thức hoặc các mối liên hệ vào điều kiện cụ thể
nào của bài tập?
Trả lời được câu hỏi đó cịn giúp cho giáo viên có sự định hướng trong phương
pháp dạy học về bài tập một cách đúng đắn và hiệu quả.
1.5.


Phương pháp giải bài tập vật lí

Trong dạy học về bài tập vật lí tiến trình hướng dẫn học sinh giải một bài tập vật
lí nói chung đều phải trải qua 4 bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Trong bước 1 học sinh phải:
Đọc kĩ đề bài, xác đinh rõ các điều kiện và làm rõ ý nghĩa của các thuật ngữ, các
cụm từ quan trọng.
Tóm tắt được đề bài. Trong bước này học sinh có thể sử dụng các kí hiệu, hình
vẽ, hoặc sơ đồ mơ tả lại tình huống đươc nêu trong bài tập.
Trong nhiều trường hợp cần phải đổi đơn vị các đại lượng đã cho về đơn vị
chuẩn.
Bước 2: Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện đã cho với đại lượng cần tìm
Hoạt động của học sinh ở giai đoạn này bao gồm:
Đối chiếu các dữ kiện đã cho và đại lượng phải tìm, xét bản chất vật lí của hiện
tượng để nhận ra các định luật, cơng thức lí thuyết có liên quan.
Xác lập các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ cụ thể giữa đại lượng đã
biết và đại lượng phải tìm (đây là mối liên hệ cơ bản).
Bước 3: Luận giải, rút ra kết quả cần tìm.
Từ những mối liên hệ cơ bản đã được xác lập, tiến hành luận giải, tính tốn để có
được kết quả cần tìm.
Học sinh viết ra các cơng thức tương ứng, lập các phương trình dưới dạng tổng
quát, hoặc lắp ráp các thí nghiệm cần thiết (đối với bài tập thí nghiệm) cho việc giải
tốn.
Học sinh tiến hành giải phương trình để tìm ẩn số hoặc phân tích các số liệu thực
nghiệm.
Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả.
Để có thể nhận xét về kết quả tìm được học sinh cần:


21


Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi và đã xem xét hết các trường hợp trong
bài tập chưa.
Kiểm tra phần tính tốn có đúng khơng?
Kiểm tra đơn vị của các đại lượng vật lí.
Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp khơng ?
Thử giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả khơng ?
Học sinh có thể thảo luận cùng nhau để tìm ra cách giải khác hay hơn và ngắn hơn
cách giải ban đầu. Hoặc có thể mở rộng bài toán ra trong các trường hợp khác nhau để
cùng thảo luận.
Trên đây là các bước thông thường của việc giải một bài tập vật lí. Tuy nhiên có
những bài tập khơng nhất thiết phải theo đúng trình tự đó. Đối với các bài tập đơn giản,
hiện tượng vật lí đã rõ ràng học sinh có thể tính ngay kết quả.
Thơng thường:
Đối với các bài tập định tính thì chủ yếu tiến hành theo bước 1, bước 2 và bước 4.
Đối với các bài tập định lượng nói chung thường tiến hành theo đúng 4 bước .
Đối với chương “Dao động cơ”- Vật lí 12, chương trình cơ bản, phương pháp
giải bài tập nói chung cần trải qua bốn bước nêu trên.
1.6.

Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí

1.6.1.

Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí

Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí là những căn cứ để dựa vào đó giáo
viên soạn cho mình một hệ thống bài tập riêng. Giáo viên phải giải được các bài tập

đó và dự đốn được những khó khăn và sai lầm mà học sinh hay mắc phải.
Hệ thống bài tập vật lí được giáo viên lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Hệ thống bài tập vật lí phải sử dụng các kiến thức tốn học phù hợp với trình độ
của học sinh. Phải kết hợp nhịp nhàng giữa toán học và vật lí học, cần củng cố cho
học sinh các kiến thức tốn học có liên quan trước khi dạy học sinh giải bài tập vật lí.
Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại như có bài tập định tính, định lượng, bài
tập đồ thị... và nội dung không được trùng lặp để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Số lượng bài tập phải được chọn lựa cho phù hợp với sự phân bố thời gian.
Không được quá dài sẽ không đủ thời gian làm cho học sinh nản chí. Mỗi tiết học
nên dạy cho học sinh từ 2 đến 3 bài tập, tránh sử dụng chỉ một bài tập để dạy cho
học sinh đến hết tiết học.

22


Thơng qua q trình giải hệ thống bài tập mà những kiến thức cơ bản đã đuợc
xác định của đề tài phải đuợc củng cố, ơn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm.
Mỗi bài tập phải góp một phần nào đó vào việc hồn thiện kiến thức cho học
sinh, đồng thời mỗi bài đem lại cho học sinh một điều mới mẻ và một khó khăn nhất
định.
1.6.2.

Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí

Để dạy cho học sinh giải các bài tập vật lí thì bản thân nguời giáo viên phải có kế
hoạch cho tồn bộ cơng việc về bài tập ứng với từng đề tài, từng tiết học cụ thể.
Phân loại bài tập sao cho phù hợp với từng lớp, từng đối tuợng học sinh khác nhau.
Muốn vậy giáo viên phải sắp xếp các bài tập thành hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phục tạp, nên soạn thêm một vài câu hỏi khó để phát hiện học sinh khá
giỏi, có kế hoạch và phuơng án sử dụng từng dạng bài tập. Giáo viên phải lụa chọn,

chuẩn bị bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết nghiên cứu tài liệu mới nhằm kích
thích hứng thú học tập và phát triển tu duy cho học sinh. Nguời giáo viên phải coi
trọng rèn luyện tu duy và tính tụ lập của học sinh. Thơng qua việc giải bài tập có thể
hình thành cho học sinh phong cách nghiên cứu, phuơng pháp tiếp cận đối tuợng,
hiện tuợng, từ đó học sinh sẽ phát triển tu duy .
Khi dạy giải bài tập vật lí giáo viên nên dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề đặt ra, rèn luyện cho học sinh biết cách giải các bài tập cơ bản
thuộc các phần khác nhau. Nguời giáo viên phải biết lụa chọn các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá chính xác chất luợng kiến thức và kỹ năng của học sinh trong
từng vấn đề cụ thể.
1.7.

Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí

Những cơng việc giáo viên cần làm truớc khi huớng dẫn học sinh giải một bài
tập vật lí cụ thể là:
Xác định mục đích sử dụng bài tập: Truớc khi đua ra bài tập giáo viên cần xác
định rõ mục đích của bài tập để làm gì, củng cố phần kiến thức nào, rèn luyện đuợc
kĩ năng nào cho học sinh.
Xác định những kiến thức cần sử dụng để giải bài tập: các kiến thức trong từng
bài tập phải đuợc sắp xếp từ dễ đến khó, khi sử dụng phải phù hợp với trình độ và
gần với nội dung học sinh đuợc học.

23


Giải bài tập phải theo phương pháp giải từng dạng bài tập vật lí. Mỗi dạng bài tập
vật lí giáo viên cần đưa ra phương pháp giải khoa học, hợp lí. Phải dạy cho học sinh
phương pháp nhận diện dạng bài tập và yêu cầu học sinh học thuộc các bước giải
bằng cách cho học sinh giải nhiều bài tập.

Trong q trình dạy giải bài tập vật lí, giáo viên cần chú ý phát hiện ra những khó
khăn và sai lầm mà học sinh mắc phải khi giải bài tập. Thơng thường những khó
khăn học sinh mắc phải là khơng định hướng được dạng bài tập, khơng nhớ được
trình tự các bước giải, có thể sai về đổi đơn vị và khơng nhớ chính xác cơng thức
vận dụng để giải bài tập. Vì vậy giáo viên cần phải soạn thảo ra hệ thống câu hỏi để
hướng dẫn học sinh tìm ra hướng giải bài tập sao cho hiệu quả nhất.
Có 3 kiểu hướng dẫn việc giải quyết nhiệm vụ trong bài tập vật lí. Mỗi kiểu
định hướng có kết quả và quá trình hành động riêng.
1.7.1.

Kiểu hướng dẫn thứ nhất là: Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn

angorit)
Hướng dẫn theo mẫu là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ
thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt được kết quả mong
muốn. Sử dụng kiểu hướng dẫn này khi dạy cho học sinh phương pháp giải một bài
tập điển hình nào đó.
Ưu điểm của phương pháp này là: Giúp cho học sinh có cách giải khoa học, rèn
được kỹ năng giải bài tập cho học sinh ở giai đoạn đầu có hiệu quả. Nhưng nhược
điểm của nó là : Học sinh bị hạn chế chả năng tìm tịi sáng tạo, quen chấp hành theo
mẫu.
1.7.2.

Kiểu hướng dẫn thứ hai - Hướng dẫn tìm tịi

Phương thức này cịn có tên gọi là hướng dẫn Ơrixtic
Hướng dẫn tìm tịi là kiểu hướng dẫn mang tính chất gợi mở để học sinh suy nghĩ
tìm
tịi phát hiện cách giải quyết, tự xác định hành động để đi đến kết quả.
Kiểu hướng dẫn tìm tịi được áp dụng khi giúp đỡ học sinh vượt khó khăn trong

giải bài tập, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu phát triển tư duy của học sinh. Đó là khi
giáo viên muốn tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm cách giải quyết.

24


Ưu điểm của phương pháp này là: Giáo viên không làm thay học sinh. Kiểu
hướng dẫn này chỉ định hướng, chứ không nhất thiết bắt học sinh thực hành theo
mẫu được chỉ ra. Muốn kích thích tư duy sáng tạo, buộc học sinh phải có sự nỗ lựcđể
giải bài tập, học sinh phải tự tìm tịi, phát hiện ra cách giải quyết. Nhưng phương
pháp này có nhược điểm là: Khơng phải bao giờ cũng đảm bảo cho học sinh giải bài
tập một cách chắc chắn. Nếu giáo viên định hướng chung chung, viển vơng sẽ khơng
giúp ích gì cho q trình tư duy của học sinh mà cịn làm các em bị động và rối trí
khó tìm ra cách giải hay cho bài tập. Nếu không cẩn thận đôi khi giáo viên dễ sa vào
làm thay cho học sinh trong từng bước định hướng, nên khi sử dụng phương pháp
này giáo viên cần cân nhắc kĩ câu hỏi sao cho phù hợp với trình độ học sinh. Một
điều cần được lưu ý là không thể áp dụng phương pháp này cho mọi đối tượng học
sinh do mức độ tư duy của học sinh có khác nhau.
1.7.3.

Kiểu hướng dẫn thứ ba- Hướng dẫn khái qt chương trình hóa

Đây là kiểu hướng dẫn tư duy cho học sinh theo đường lối khái quát của việc
giải quyết vấn đề. Kiểu hướng dẫn này kích thích học sinh tự xây dựng cơ sở hành
động và sau đó thực hiện hành động theo cơ sở đó.
Kiểu hướng dẫn này được áp dụng khi: Có điều kiện hướng dẫn tiến trình học sinh
giải bài tập. Đây là cách dạy cho học sinh cách suy nghĩ trong quá trình giải bài tập.
Ưu điểm của phương pháp này là: Kết hợp được hai yêu cầu cơ bản nhất khi giải
một bài tập vật lí, rèn luyện tư duy cho học sinh trong quá trình giải bài tập và đảm
bảo cho học sinh giải được bài tập đã cho.

Nhược điểm: Kiểu hướng dẫn này tùy thuộc vào trình độ và năng lực sư phạm của
giáo viên. Nếu không thận trọng giáo viên dễ sa vào làm thay học sinh trong từng
bước định hướng. Để khắc phục vấn đề đó giáo viên phải cân nhắc kĩ câu hỏi sao
cho phù hợp với trình độ học sinh.
Với những hình thức hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí chúng ta không nên theo
một khuôn khổ nhất định, mà cần phải xem xét tùy thuộc vào nội dung, kiến thức, đối
tượng học sinh, yêu cầu của bài toán mà lựa chọn kiểu hướng dẫn cho phù hợp.
1.8.

Các hình thức dạy học về bài tập vật lí

1.8.1.

Giải bài tập trong tiết nghiên cứu tài liệu mới

Bài tập được sử dụng trong tiết nghiên cứu bài tập mới có thể là các bài tập nêu
vấn đề, đề xuất những vấn đề sắp được nghiên cứu trong tiết học. Trong các tiết học
25


×