Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019 thoa (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.82 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh
lớp 9 trường THCS Dương Qùy
Mã số:…………………(Do thường trực Hội đồng sáng kiến huyện ghi)
1. Tình trạng giải pháp đã biết:
- Trong chương trình Địa lí lớp 9 có nội dung học về Địa lí dân cư, tự
nhiên, kinh tế- xã hội Việt Nam nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ
thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ về vị trí, điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, dân cư-lao động, kinh tế xã hội của 7
vùng kinh tế ở nước ta; Kinh tế biển – đảo của Việt Nam và địa lí tỉnh, thành phố
nơi em đang sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó địi hỏi mỗi giáo viên
phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để truyền thụ kiến thức
mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hóa kiến thức từ đó giúp học sinh nắm
kiến thức một cách hiệu quả tốt nhất…Đối với sách giáo khoa cũng như chương
trình Địa lí 9 hiện nay địi hỏi kĩ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu
đồ mới và khó so với sách giáo khoa lớp 9 trước đó như: biểu đồ trịn, cột, cột
chồng, đường biểu diễn, miền… ( Trong chương trình có 44 bài : có 11 bài thực
hành thì trong đó có 6 bài yêu cầu vẽ biểu đồ và 2 bài có liên quan đến biểu đồ;
có 14 bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ) trong khí đó thời lượng là 1,5 tiết/tuần ( Học kì
I là 2 tiết/tuần, học kì II là 1 tiết/tuần như vậy thời lượng là quá ít so với chương
trình của mơn Địa lí lớp 9).
- Vì vậy, việc rèn luyện những kĩ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học
tập đồng thời cũng chuẩn bị kĩ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên
hay áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống của các em. Có rất nhiều kĩ năng cơ
bản cần phải rèn luyện cho học sinh trong quá trình dạy mơn Địa lý 9. Một trong
những kỹ năng quan trọng đó là “Kĩ năng vẽ biểu đồ ”. Đây là kĩ năng rất cơ
bản, cần thiết khi học Địa lý nói chung và Địa lí 9 nói riêng, nó giúp học sinh có


thể dựa vào biểu đồ nêu được về đặc điểm của một đối tượng địa lí: cơ cấu, tình
hình phát triển… Đây cũng là nội dung được làm nhiều trong các tiết thực hành,
các bài tập.
- Ưu điểm, hạn chế của giải pháp đã biết:
+ Ưu điểm: Học sinh nắm được kiến thức trọng tâm trong các tiết dạy
+ Hạn chế: Trong thực tế, đa số học sinh chưa thành thạo kĩ năng nhận
biết dạng, vẽ đúng và nhận xét biểu đồ, phần lớn học sinh lúng túng nhất trong
cách nhận dạng và vẽ biểu đồ nên các em cảm thấy nhàm chán môn học
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp : Nhằm rèn luyện cho học sinh có kĩ
năng thành thạo trong việc xác định dạng biểu đồ, cách vẽ và


cách nhận xét biểu đồ của mơn Địa lí lớp 9 ở trường Trung học
cơ sở Dương Qùy.
- Từ đó tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân trong
giảng dạy ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng xu hướng phát triển
của xã hội hiện nay nhất là nâng cao chất lượng của các tiết
thực hành mà rất nhiều giáo viên hiện nay vẫn ít quan tâm.
- Mơ tả chi tiết nội dung của giải pháp:
*Thực trạng: Biểu đồ là hình vẽ cho phép mơ tả một cách
dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng ( như quá trình
phát triển kinh tế qua các năm…), mối tương quan về độ lớn
giữa các đại lượng ( như so sánh sản lượng về độ lớn gữa các
đại lượng(như so sánh về sản lượng lương thực của các vùng…)
hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể ( ví dụ cơ cấu ngành
của nền kinh tế).Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng.
Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều
chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải
đọc kĩ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ ( thể

hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể
hiện cơ cấu). Sau đó, căn cứ vào chủ đề đã được xác định lựa
chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. Phần lớn là học sinh chưa làm
được vào đầu năm học.
Những số liệu, khi được thể hiện thành biểu đồ, bao giờ
cũng có tính trực quan làm cho học sinh tiếp thu tri thức được
dễ dàng, tạo nên hứng thú học tập. Trong dạy học Địa lí , việc
yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là một nội dung không thể thiếu
được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được biểu đồ
thì các em hình thành được các kĩ năng, hiểu rõ được được công
dụng của từng loại biểu đồ và từ đó nắm vững cách phân tích ,
khai thác những tri thức Địa lí.
Trong chương trình Địa lí lớp 9 thì số lượng biểu đồ, được
đưa vào với nội dung rất lớn. Mục đích là từ số liệu thống kê,
biểu đồ học sinh đưa ra được kiến thức cần lĩnh hội .Và phải từ
bảng số liệu học sinh nhận dạng được các loại biểu đồ và chọn
dạng biểu đồ thích hợp để vẽ với nội dung kiến thức.
Một số lỗi thường gặp của học sinh khi tiến hành vẽ biểu
đồ:
- Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu.
- Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải thường kẻ bằng
tay và viết tắt.
- Đối với biểu đồ hình trịn: chia tỉ lệ khơng đúng; số ghi
trong biểu đồ không ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong
biểu đồ.
- Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ khơng cân đối,
thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên vẽ sát trục; trên các cột không


ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục ngang khơng chính xác; thiếu

dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục.
- Đối với biểu đồ đường: Vẽ hệ trục tọa độ khơng cân đối,
thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên không vẽ sát trục; chia tỉ lệ
năm trên trục ngang khơng chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn
vị trên hai đầu trục.
- Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật khơng cân
đối, chưa thẩm mĩ; chia tỉ lệ năm trên trục ngang khơng chính
xác; thiếu đơn vị trên hai đầu trục…
Một số hạn chế của giáo viên:
- Một số giáo viên ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh như: làm thay học sinh trong các tiết thực
hành, không đánh giá kết quả của học sinh sau
mỗi bài thực hành, dặn học sinh làm bài tập biểu đồ nhưng
thiếu thời gian hướng dẫn, khơng có biểu đồ mẫu cho học sinh
quan sát…
- Một số giáo viên còn hạn chế về kĩ năng biểu đồ nên
hướng dẫn học sinh còn rất khó khăn nhất là những giáo viên
khơng chun, dạy chéo môn.
- Thời lượng dành cho thực hành vẽ biểu đồ ít, không đảm
bảo nên giáo viên chưa dành được nhiều thời gian để hướng dẫn
kĩ cho các em…
* Phương pháp thực hiện:
Giáo viên cần hệ thống lại chương trình có những dạng
biểu đồ gì. Trong các tiết dạy giáo viên sẽ vẽ mẫu các dạng biểu
đồ đó trên trên bảng (tôi đã vẽ các biểu đồ mẫu như: cột đơn,
cột đơi, kết hợp cột-đường, cột chồng, đường biểu diễn, trịn,
miền, thanh ngang) để cho học sinh quan sát, nhận dạng bắt
chước vẽ theo. khi làm bài tập về nhà hay thực hành để hạn chế
thời gian mà học sinh cũng trực quan, dễ biết, dễ hiểu và dễ vẽ.
Mỗi tiết thực hành thì giáo viên cần đặt ra một số yêu cầu

trước khi thực hiện như: xác định dạng biểu đồ cần vẽ và tại
sao? Ngồi ra ta cịn có thể vẽ dạng nào khác được?...Sau đó
cho học sinh qua sát dạng biểu đồ mẫu do giáo viên chuẩn bị
trên máy chiếu hoặc vẽ ra tờ giấy Roki.
Giáo viên lưu ý những điểm cơ bản khi vẽ biểu đồ như tên
biểu đồ, đơn vị cần thể hiện, chú ý tỉ lệ phải chính xác, chú
thích phải khoa học và thẩm mĩ cao…cho một đến hai học sinh
lên bảng vẽ mẫu, cả lớp thực hiện, học sinh tự nhận xét, đánh
giá kết quả của bạn. Sau mỗi tiết thực hành hay bài tập giáo
viên đều phải nhận xét và cho điểm, cần ghi rõ những hạn chế
của học sinh để các em rút kinh nghiệm khi vẽ biểu đồ và có
tuyên dương những học sinh làm tốt. Còn những em học sinh
chưa đạt thì giáo viên cũng phải theo dõi sự tiến bộ của các em


hoặc có hướng dẫn cụ thể vào những khoảng thời gian thích hợp
cà thời gian ngồi tiết học.
Rèn luyện một số kĩ năng biểu đồ cho học sinh:
Kĩ năng nhận dạng biểu đồ:
Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu
đồ lại có thể được dùng để vẽ biểu hiện nhiều đối tượng khác
nhau. Nếu đề yêu cầu vẽ cụ thể biểu đồ gì thì chỉ cần đọc kỹ,
gạch dưới để tránh lạc đề và thực hiện đúng yêu cầu.
Đối với đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ biểu đồ gì mà
chỉ yêu cầu vẽ dạng thích hợp nhất thì cần phải phân tích đề
thật kỹ trước khi thực hiện. Đây là dạng đề khó nên học sinh
muốn làm được cần có phương pháp phân tích để nhận dạng
thích hợp. Để nhận được dạng biểu đồ học sinh cần đọc kỹ đề
và dựa vào một số cụm từ gợi ý, một số yếu tố cơ bản từ đề bài
để xác định đúng dạng cần vẽ.

Ví dụ:
* Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình tròn:
- Thường dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một
tổng thể và qui mô của đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực
hiện khi giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các
giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ :
Cơ cấu, qui mơ, tỉ trọng, tỉ lệ...
Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền
kinh tế Việt Nam. Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển
dịch cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta qua các năm...
* Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình cột:
- Dạng biểu đồ này sử dụng để chỉ khác biệt về qui mô
khối lượng của một hay một số đối tượng địa lý hoặc sử dụng để
thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ :
Tình hình, so sánh, sản lượng, số lượng.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích… của 1 số tỉnh
(vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô,
than…) của một số địa phương qua một số năm.
* Kĩ năng nhận dạng biểu đồ đường:
- Đường biểu diễn là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến
trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ :
Tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp
điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển,
quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển.
* Kĩ năng nhận dạng biểu đồ miền:



- Biểu đồ miền là biểu đồ biến thể của cột chồng. Loại biểu
này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối
tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vng),
trong đó được chia thành các miền khác nhau.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ :
Cơ cấu và có nhiều mốc thời gian ( từ 4 mốc thời gian trở lên )…
Kĩ năng vẽ biểu đồ:
* Kĩ năng vẽ biểu đồ hình trịn:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô
như; tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh
là: % ).
- Bước 2: Xác định bán kính của hình trịn. Bán kính cần
phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho
biểu đồ.
- Bước 3: Chia hình trịn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ
và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra.
Lưu ý: Tồn bộ hình trịn là 3600 tương ứng với tỉ lệ 100%,
như vậy tỉ lệ 1% ứng với 3,60 trên hình trịn. Khi vẽ các hình quạt
nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim
đồng hồ.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần
lên biểu đồ phải
ngay ngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo
thứ tự của hình vẽ nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên
cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ.
Ví dụ: Cho bảng số liệu: Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây (nghìn
ha)

Vẽ biểu đồ hình trịn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng

các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20mm; biểu đồ
năm 2002 có bán kính là 24mm
GV hướng dẫn xử lý số liệu:
Bước 1: Gv kẻ kên bảng khung của bảng số liệu đã xử lý (Các cột số liệu
được bỏ trống)
Bước 2: Hướng dẫn xử lý số liệu.
-Lưu ý: Tổng số diện tích gieo trồng là 100%
Biểu đồ hình trịn có góc ở tâm là 3600
Tổ chức cho hs vẽ biểu đồ
- Yêu cầu vẽ:


- Biểu đồ năm 1990 có bán kính 20 mm.
- Biểu đồ năm 2002 có bán kính 24 mm.
+Giáo viên: hướng dẫn HS vẽ 1 biểu đồ trong năm 1990 trên bảng.
+Giáo viên cho HS vẽ tiếp biểu đồ năm 2002, thiết lập bảng chú giải
hướng dẫn HS nhận xét.

- Nhận xét biểu đồ: Diện tích cây lương thực giảm; diện
tích cây cơng
nghiệp, cây ăn quả và cây khác tăng điều đó chứng tỏ nước ta
đã phá thế độc canh cây lúa mà thay vào đó là phát triển cơ cấu
đa canh.
- kiểm tra biểu đồ, nhận xét.
* Kĩ năng vẽ biểu đồ cột:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vng góc cho cân đối giữa hai
trục.



+ Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng,
có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số
liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều
nhau.
+ Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối
tượng khác: có mũi tên và ghi rõ danh số. Nếu trục ngang thể
hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi
trong bảng số liệu.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương
quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao
cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ.
- Bước 3:
+ Vẽ theo đúng trình tự bài cho, khơng được tự ý sắp xếp
từ thấp tới cao hoặc ngược lại, trừ khi bài có u cầu sắp xếp
lại.
+ Khơng nên vạch 3 chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào
cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc
khơng có thẩm mỹ.
+ Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ơ vở.
- Bước 4: Hồn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào
các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.
Ví dụ: Dựa vào bảng 26.3: diện tích nuôi trồng thủy sản ở
các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm
2002.
Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích ni trồng thủy sản ở các
tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002.
- Bước 5: nhận xét biểu đồ: Diện tích ni trồng thủy sản ở
các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (2002)
không đều. nhiều nhất là các tỉnh: Khánh Hịa; Quảng Nam;
Bình Định. Ít nhất là các tỉnh: Đà Nẵng; Quảng Ngãi; Ninh

Thuận.
- Bước 6: Kiểm tra lại biểu đồ và nhận xét.
* Ngồi ra cịn một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu
đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cột đơn gộp nhóm cịn
gọi là biểu đồ cột đôi, cột ba (loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng
đại lượng và cột ghép khác đại lượng), biểu đồ thanh ngang…
Lưu ý: Trong biểu đồ cột thì các cột chỉ khác nhau về độ
cao cịn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu
cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc cách
nhau theo đúng tỉ lệ. Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao của
các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác
biệt về quy mô số lượng giữa các năm hoặc đối tượng cần thể
hiện.
* Kĩ năng vẽ biểu đồ đường:


Các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối
và chính xác.
+ Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng,
có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số
liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấn, tỉ đồng...)
+ Trục hồnh (trục ngang) thể hiện năm và chia mốc thời
gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương
quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao
cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ.
- Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác
định để tính tốn và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2
trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ

(cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới
chân trục đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú
giải, ghi tên biểu đồ.)
Ví dụ: Bảng 22.1. Tốc độ tăng dân sơ, sản lượng thực và bình qn lương thực
theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng (%)
Năm

1995

1998

2000

2002

Dân số

100,0

103,5

105,6

108,2

Sản lượng lương thực

100,0


117,7

128,6

131,1

Bình qn lương thực
theo đầu người

100,0

113,8

121,8

121,2

Tiêu chí

Vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng
lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng
bằng sông Hồng.


- Bước 5: Nhận xét biểu đồ: Dân số tăng từ 1995 đến 2002;
Sản lượng lương thực cũng tăng từ 1995 đến 2002; Sản lượng
lương thực bình quân đầu người tăng từ 1995 đến 2000, từ 2000
đến 2002 giảm chứng tỏ dân số tăng nhanh hơn tốc độ tăng sản
lượng lương thực.
- Bước 6: kiểm tra lại biểu đồ và nhận xét.

* Lưu ý:
- Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì
mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm
theo.
- Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại
thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính tốn để chuyển số
liệu thơ (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu
tinh (số liệu tương đối - với cùng đơn vị thống nhất là: %). Ta
thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm
tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên.
* Kĩ năng vẽ biểu đồ miền:
* Kĩ năng vẽ biểu đồ miền:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu
tuyệt đối như tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số
liệu tương đối là % ).
- Bước 2:
+ Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật. Cạnh đứng thể hiện tỉ
lệ %, cạnh ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu
đến năm cuối của biểu đồ (khoảng cách các năm phải tương
ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.)


+ Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng
với 10 cm (để tiện cho đo, vẽ).
- Bước 3: Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu. Năm đầu tiên phải sát
với cạnh đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự như cách vẽ biểu
đồ cột chồng ).
Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh cách xác định tỉ lệ

dạng này một cách nhanh chóng và chính xác đó là xác định tỉ
lệ đối tượng thứ nhất, tiếp đến là lấy đối tượng thứ nhất cộng
đối tượng thứ hai để vẽ đường thứ hai, còn lại là đối tượng thứ
ba… tương tự như thế nếu như có nhiều đối tượng cần vẽ.
Ví dụ: Cho bảng số liệu 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991- 2002 (%)

1991

1993

1995

1997

1999

2001

2002

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0


100,0

100,0

Nông – lâm – 40,5
ngư nghiệp

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp –
xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1


34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

Tổng số

Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 19912002
- Bước 1: y/c đọc đầu bài, nhận biết số liệu trong đề bài
+ Trong trường hợp số liệu ít thì sử dụng biểu đồ hình trịn.
+ Trong trường hợp một chuỗi số liệu là nhiều năm ta dùng biêủ đồ miền.
+ Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu khơng phải là theo các năm. Vì
trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn các năm.

- Bước 2: GV hướng dẫn cách vẽ biểu đồ miền.
- Bước 3: Y/c học sinh vẽ biểu đồ miền.
- Kẽ biểu đồ miền hình chữ nhật, trục tung có trị số là:100% (tổng số )
- Trục hoành là các năm .(khoảng cách năm cho đều nhau)


Biểu đồ cơ cấu GDP nước ta thời kì 1991- 2002
- Chú ý : Vẽ từng chỉ tiêu,
vẽ như biểu đồ cột chồng .
vẽ đến đâu tơ màu đến đó hoặc vẽ phải có chú giải .
GV vẽ mẫu 1 đường, gọi 1 HS lên bảng hoàn thiện biểu đồ, HS khác nhận
xét.

Ví dụ ở biểu đồ trên thì ta vẽ đường thứ nhất là thể hiện
ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp, đường thứ hai ta cộng tỉ lệ ngành
Nông-Lâm-Ngư nghiệp và ngành Công nghiệp-Xây dựng lạ sẽ
được tỉ lệ đường thứ hai, phần cón lại là dịch vụ.
- Bước 5: Nhận xét biểu đồ: Nhóm ngành Nơng-lâm-Ngư
nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất vào năm 1991 sau đó liên tục
giảm đến 2002 chiếm tỉ trọng thấp nhất. Nhóm ngành Cơng
nghiệp-xây dựng chiếm tỉ trọng thấp nhất vào năm 1991 và liên
tục tăng đến 2002 bằng với dịch vụ. Nhóm dịch vụ có biến động
nhưng chiếm tỉ trọng khá cao điều đó đã chứng tỏ nước ta đã và
đang tiến hành q trình cơng nghiệp hóa đất nước.
- Bước 6: Kiểm tra lại biểu đồ và nhận xét.
Với những phương pháp đã thực hiện nêu trên trong quá
trình giảng dạy Địa lý 9 đã có sự tiến bộ như sau:
- Đến cuối HKI so với đầu năm học việc làm bài tập vẽ biểu
đồ Địa lí và thực hành vẽ biểu đồ, đa số học sinh đã xác định và
vẽ đúng yêu cầu của đề bài, biểu đồ có tính trực quan , tính

chính xác, tính khoa học và tính thẫm mĩ cao.
- Học sinh hứng thú hơn với mơn học Địa lí, đặc biệt với các
bài tập thực hành vẽ biểu đồ. Chất lượng bộ môn được nâng
cao.
- Thông qua việc rèn kĩ năng vẽ biểu đồ Địa lí cịn giúp
giáo viên kiểm tra được kiến thức, kỹ năng của học sinh. Từ đó
thấy được những khó khăn, sai lầm thường gặp của học sinh
trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ địa lí của học sinh để khắc
phục kịp thời mà bản thân người giáo viên cũng rèn cho mình


được kĩ năng về biểu đồ mà không phải lúng túng trước những
câu hỏi của học sinh hay trước các bài dạy trên lớp.
- Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã biết:
Nếu như giáo viên sử dụng tốt phương pháp thực hành một cách hiệu quả
đồng thời kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như: nêu và giải quyết
vấn đề, thảo luận nhóm sử dụng một số thiết bị dạy học hỗ trợ… cho bài học về
nhà một cách hợp lí thì sẽ tạo ra một khơng khí học tập tích cực, giúp các em
chú ý quan tâm hơn đến việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí và rút ra nhận
xét, để kết quả học tập được tốt hơn.



3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Có khả năng áp dụng, nhân rộng ở các khối lớp trong trường. Tơi sẽ tiếp tục
nghiên cứu thêm để hồn thiện và triển khai sáng kiến này trong đơn vị của tơi
trong các năm tiếp theo.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp
mới so với giải pháp đã biết sau khi áp dụng sáng kiến
- Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến: Việc áp dụng

sáng kiến “ Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường
THCS Dương Qùy” trong năm 2019 vừa qua giúp cho cơng tác dạy và học bộ
mơn địa lí trong trường chất lượng ngày một nâng cao hơn, tạo hứng thú cho
học sinh học tâp một cách hiệu quả nhất.
- Theo ý kiến của tác giả sáng kiến:
+ Trước khi áp dụng sáng kiến: Qua thực tế giảng dạy bộ môn Địa lý
trong trường THCS tôi nhận thấy trong thực tế hiện nay muốn thực hiện vấn đề
này vẫn còn gặp khơng ít khó khăn do nhiều ngun nhân khác nhau: các em
học sinh xem là môn học phụ, nên thường học vẹt, qua loa hay một cách máy
móc, rập khn, khơng sáng tạo, thiếu sự quan tâm của gia đình, cùng với
phương tiện dạy học chưa đáp ứng đủ cho nên chưa kích thích học tập của học
sinh… đa số học sinh chưa thành thạo kĩ năng nhận biết dạng,
vẽ đúng và nhận xét biểu đồ, phần lớn học sinh lúng túng nhất
trong cách nhận dạng và vẽ biểu đồ. từ đó làm cho chất lượng dạy
học địa lí thiếu hiệu quả và chưa đạt kết quả cao.
Do vậy nếu như giáo viên sử dụng tốt phương pháp thực hành một cách
hiệu quả đồng thời kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như: nêu và
giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm sử dụng một số thiết bị dạy học hỗ trợ… cho
bài học về nhà một cách hợp lí thì sẽ tạo ra một khơng khí học tập tích cực, giúp
các em chú ý quan tâm hơn đến việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí và rút ra
nhận xét, để kết quả học tập được tốt hơn.
+ Hiệu quả sau khi áp dụng sáng kiến:


- Sau khi thực hiện sáng kiến: “ Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ
cho học sinh lớp 9 trường THCS Dương Qùy” Tôi nhận thấy Học sinh tự tin hơn
khi gặp những đề bài về xử lí số liệu cũng như vẽ các dạng biểu đồ.
Học sinh u thích bộ mơn hơn, khơng cịn cảm thấy khơ khan như trước.
Học sinh nắm được bài và nội dung kiến thức lâu hơn. Qua đó mới thấy
được cái hay của mơn học và càng khẳng định thêm q trình dạy học đi từ trực

quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Là một giáo viên ai cũng không khỏi băn khoăn, lo lắng cho học sinh của
mình khi chất lượng của các em đạt thấp. Mỗi môn đều có cái khó riêng của nó
nhưng cái khó đó nếu tìm được một phương pháp dạy học thích hợp thì sẽ đạt
kết quả tối ưu. Trong bộ mơn địa lí cái khó ở đây của các em học sinh là khả
năng quan sát, nhận xét, xác định, lí giải,…các sự vật, hiện tượng địa lí cịn hạn
chế.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng lần đầu: Giáo viên dạy bộ môn
6. Tài liệu minh chứng: Liệt kê tên tài liệu minh chứng và kèm theo tài
liệu, gồm:
- Bản vẽ, sơ đồ….
- Bảng biểu, hình ảnh, chứng nhận…..
- Các tài liệu khác có thể minh chứng cho hiệu quả sáng kiến.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

…..,ngày…. tháng 1 năm 2020
NGƯỜI BÁO CÁO


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Văn Bàn
Tơi ghi tên dưới đây:

Họ và tên


Ngày tháng
năm sinh
Nam

Lù Thị Thoa

Nữ
Nữ

Nơi công tác
(hoặc nơi
thường trú),
số điện thoại
Trường
THCS
Dương Qùy

Chức
danh
Giáo
viên

Trình độ Tỷ lệ (%) đóng
chun
góp vào việc
mơn
tạo ra sáng kiến
CĐ Sử Địa

100%


Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Phương pháp rèn luyện kĩ
năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường THCS Dương Qùy
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học địa lí lớp 9


- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 9/2019
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
* Biểu đồ là hình vẽ cho phép mơ tả một cách dễ dàng
động thái phát triển của một hiện tượng ( như quá trình phát
triển kinh tế qua các năm…), mối tương quan về độ lớn giữa các
đại lượng ( như so sánh sản lượng về độ lớn gữa các đại
lượng(như so sánh về sản lượng lương thực của các vùng…)
hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể ( ví dụ cơ cấu ngành
của nền kinh tế).Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng.
Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều
chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải
đọc kĩ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ ( thể
hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể
hiện cơ cấu). Sau đó, căn cứ vào chủ đề đã được xác định lựa
chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. Phần lớn là học sinh chưa làm
được vào đầu năm học.
Những số liệu, khi được thể hiện thành biểu đồ, bao giờ
cũng có tính trực quan làm cho học sinh tiếp thu tri thức được
dễ dàng, tạo nên hứng thú học tập. Trong dạy học Địa lí , việc
yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là một nội dung không thể thiếu
được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được biểu đồ
thì các em hình thành được các kĩ năng, hiểu rõ được được cơng
dụng của từng loại biểu đồ và từ đó nắm vững cách phân tích ,
khai thác những tri thức Địa lí.

Trong chương trình Địa lí lớp 9 thì số lượng biểu đồ, được
đưa vào với nội dung rất lớn. Mục đích là từ số liệu thống kê,
biểu đồ học sinh đưa ra được kiến thức cần lĩnh hội .Và phải từ
bảng số liệu học sinh nhận dạng được các loại biểu đồ và chọn
dạng biểu đồ thích hợp để vẽ với nội dung kiến thức.
Một số lỗi thường gặp của học sinh khi tiến hành vẽ biểu
đồ:
- Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu.
- Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải thường kẻ bằng
tay và viết tắt.
- Đối với biểu đồ hình trịn: chia tỉ lệ không đúng; số ghi
trong biểu đồ không ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong
biểu đồ.
- Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối,
thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên vẽ sát trục; trên các cột không
ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục ngang khơng chính xác; thiếu
dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục.
- Đối với biểu đồ đường: Vẽ hệ trục tọa độ khơng cân đối,
thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên không vẽ sát trục; chia tỉ lệ


năm trên trục ngang khơng chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn
vị trên hai đầu trục.
- Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật khơng cân
đối, chưa thẩm mĩ; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính
xác; thiếu đơn vị trên hai đầu trục…
Một số hạn chế của giáo viên:
- Một số giáo viên ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh như: làm thay học sinh trong các tiết thực
hành, không đánh giá kết quả của học sinh sau

mỗi bài thực hành, dặn học sinh làm bài tập biểu đồ nhưng
thiếu thời gian hướng dẫn, khơng có biểu đồ mẫu cho học sinh
quan sát…
- Một số giáo viên còn hạn chế về kĩ năng biểu đồ nên
hướng dẫn học sinh cịn rất khó khăn nhất là những giáo viên
khơng chun, dạy chéo môn.
- Thời lượng dành cho thực hành vẽ biểu đồ ít, khơng đảm
bảo nên giáo viên chưa dành được nhiều thời gian để hướng dẫn
kĩ cho các em…
* Phương pháp thực hiện:
Giáo viên cần hệ thống lại chương trình có những dạng
biểu đồ gì. Trong các tiết dạy giáo viên sẽ vẽ mẫu các dạng biểu
đồ đó trên trên bảng (tôi đã vẽ các biểu đồ mẫu như: cột đơn,
cột đôi, kết hợp cột-đường, cột chồng, đường biểu diễn, tròn,
miền, thanh ngang) để cho học sinh quan sát, nhận dạng bắt
chước vẽ theo. khi làm bài tập về nhà hay thực hành để hạn chế
thời gian mà học sinh cũng trực quan, dễ biết, dễ hiểu và dễ vẽ.
Mỗi tiết thực hành thì giáo viên cần đặt ra một số yêu cầu
trước khi thực hiện như: xác định dạng biểu đồ cần vẽ và tại
sao? Ngoài ra ta cịn có thể vẽ dạng nào khác được?...Sau đó
cho học sinh qua sát dạng biểu đồ mẫu do giáo viên chuẩn bị
trên máy chiếu hoặc vẽ ra tờ giấy Roki.
Giáo viên lưu ý những điểm cơ bản khi vẽ biểu đồ như tên
biểu đồ, đơn vị cần thể hiện, chú ý tỉ lệ phải chính xác, chú
thích phải khoa học và thẩm mĩ cao…cho một đến hai học sinh
lên bảng vẽ mẫu, cả lớp thực hiện, học sinh tự nhận xét, đánh
giá kết quả của bạn. Sau mỗi tiết thực hành hay bài tập giáo
viên đều phải nhận xét và cho điểm, cần ghi rõ những hạn chế
của học sinh để các em rút kinh nghiệm khi vẽ biểu đồ và có
tun dương những học sinh làm tốt. Cịn những em học sinh

chưa đạt thì giáo viên cũng phải theo dõi sự tiến bộ của các em
hoặc có hướng dẫn cụ thể vào những khoảng thời gian thích hợp
cà thời gian ngoài tiết học.
Rèn luyện một số kĩ năng biểu đồ cho học sinh:
Kĩ năng nhận dạng biểu đồ:


Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu
đồ lại có thể được dùng để vẽ biểu hiện nhiều đối tượng khác
nhau. Nếu đề yêu cầu vẽ cụ thể biểu đồ gì thì chỉ cần đọc kỹ,
gạch dưới để tránh lạc đề và thực hiện đúng yêu cầu.
Đối với đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ biểu đồ gì mà
chỉ yêu cầu vẽ dạng thích hợp nhất thì cần phải phân tích đề
thật kỹ trước khi thực hiện. Đây là dạng đề khó nên học sinh
muốn làm được cần có phương pháp phân tích để nhận dạng
thích hợp. Để nhận được dạng biểu đồ học sinh cần đọc kỹ đề
và dựa vào một số cụm từ gợi ý, một số yếu tố cơ bản từ đề bài
để xác định đúng dạng cần vẽ.
Kĩ năng vẽ biểu đồ:
- Tính mới, tính sáng tạo, điểm khác biệt của sáng kiến:
Trước khi áp dụng sáng kiến
Sau khi áp dụng sáng kiến
các em học sinh xem là môn học
- Sau khi thực hiện sáng kiến: “
phụ, nên thường học vẹt, qua loa hay
Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ
một cách máy móc, rập khn, khơng
sáng tạo, thiếu sự quan tâm của gia đình, biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường
cùng với phương tiện dạy học chưa đáp
THCS Dương Qùy” Tôi nhận thấy

ứng đủ cho nên chưa kích thích học tập của
học sinh… đa số học sinh chưa

Học sinh tự tin hơn khi gặp những đề

thành thạo kĩ năng nhận biết
bài về xử lí số liệu cũng như vẽ các
dạng, vẽ đúng và nhận xét biểu
đồ, phần lớn học sinh lúng túng dạng biểu đồ.
nhất trong cách nhận dạng và
Học sinh u thích bộ mơn hơn,
vẽ biểu đồ. từ đó làm cho chất lượng
dạy học địa lí thiếu hiệu quả và chưa đạt khơng cịn cảm thấy khô khan như
kết quả cao.
trước.
Học sinh nắm được bài và nội
dung kiến thức lâu hơn. Qua đó mới

thấy được cái hay của mơn học và
càng khẳng định thêm q trình dạy
học đi từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn.
Học sinh biết vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Là một giáo viên ai cũng không


khỏi băn khoăn, lo lắng cho học sinh
của mình khi chất lượng của các em

đạt thấp. Mỗi mơn đều có cái khó
riêng của nó nhưng cái khó đó nếu tìm
được một phương pháp dạy học thích
hợp thì sẽ đạt kết quả tối ưu. Trong bộ
mơn địa lí cái khó ở đây của các em
học sinh là khả năng quan sát, nhận
xét, xác định, lí giải,…các sự vật, hiện
tượng địa lí còn hạn chế.
- Khả năng áp dụng của sáng kiến: Có khả năng áp dụng, nhân rộng ở các
khối lớp trong trường. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm để hoàn thiện và triển
khai sáng kiến này trong đơn vị của tôi trong các năm tiếp theo.
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để tổ chức dạy học thành
cơng cần có các điều kiện sau:
- Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo
định hướng hành động, tích hợp giữa truyền thụ kiến thức lý thuyết với hình
thành rèn và luyện kỹ năng thực hành nhằm tạo điều kiện cho người học chủ
động tham gia và hình thành cho người học năng lực thực hành.
- Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học được thiết kế, phát triển phù
hợp với đối tượng học sinh và chương trình đào tạo.
* Đối với giáo viên
Trong vẽ biểu đồ Địa lí, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng
vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ là rất quan trọng vì nếu khơng
có sự rèn luyện dần thì học sinh khơng thể có được kĩ năng về
biểu đồ do đó phải có sự hướng dẫn kĩ, hướng dẫn dần và có
trực quan. Người giáo viên cũng phải có kĩ năng về biểu đồ vững
vàng là phải biết nhận dạng, vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ
cơ bản nhất.
Để rèn kĩ năng biểu đồ cho học sinh thì giáo viên cũng cần chọn những
bài tập phù hợp với từng dạng biểu đồ và có độ khó nâng cao dần cho học sinh

thực hành.
Sau mỗi bài tập, thực hành giáo viên phải nhận xét cụ thể và đánh giá cho
học sinh biết được những sai sót, hạn chế để khắc phục.


Cần tăng cường theo dõi các phương tiện thông tin đại chúng, tham khảo
sách báo,……để bổ sung thêm kiến thức cho bản thân, đồng thời giúp việc dạy
và học đạt hiểu quả cao.
Tham gia các chuyên đề do ngành cũng như trường tổ chức nhằm tích luỹ
thêm kinh nghiệm cho bản thân,….
Cập nhật những thông tin, số liệu mới nhất từ thông tin đại chúng,
Internet…
* Đối với học sinh
- Nắm vững kiến thức cơ bản, chú ý tới những mục SGK cần lưu ý. Chịu
khó học bài và làm bài tập ở nhà.
- Tránh quay cóp - học vẹt vì thuộc bài chưa chắc đã áp dụng để làm bài
tập được.
- Thành thạo các kỹ năng Địa lí, biết tư duy lozich
- Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, Từ đó, vừa nắm được kiến
thức vừa nắm được phương pháp thực hành.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được so với trước và
sau khi áp dụng sáng kiến của tác giả: Các em tự tin hơn khi gặp những đề bài
về xử lí số liệu cũng như vẽ các dạng biểu đồ.
Học sinh u thích bộ mơn hơn, khơng cịn cảm thấy khô khan như trước.
Học sinh nắm được bài và nội dung kiến thức lâu hơn. Qua đó mới thấy
được cái hay của môn học và càng khẳng định thêm quá trình dạy học đi từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
+ Hiệu quả kinh tế: không
+ Hiệu quả xã hội: không
+ Hiệu quả trong công tác chuyên môn, công tác quản lý: Tôi đã rút ra

bài học kinh nghiệm cho bản thân trong giảng dạy ngày càng
hiệu quả hơn, đáp ứng xu hướng phát triển của xã hội hiện nay
nhất là nâng cao chất lượng của các tiết thực hành mà rất nhiều
giáo viên hiện nay vẫn ít quan tâm.
Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
……, ngày….tháng 1 năm 2020
NGƯỜI NỘP ĐƠN




×