Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.36 KB, 4 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Năm học: 2019 – 2020 
Mơn: VĂN – Khối 10
Thời gian làm bài: 90 phút
(Khơng kể thời gian phát đề)

          Họ tên học sinh: ……………………………………………………SBD: ………………..
PHẦN I.  ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm) 
Đọc văn bản sau và thực hiện các u cầu bên dưới: 
“Cc đ
̣ ời cua tơi la mơt chu
̉
̀ ̣
ỗi nêu nh
́ ư. Từ nho, tơi chi mn lam mơt ơng chu tr
̉
̉
́ ̀
̣
̉ ại  
như bơ tơi, va khơng chiu hoc nêu nh
́
̀
̣
̣
́ ư me tơi khơng băt tơi sơng 
̣
́


́ ở Ln Đơn. Tơi se tr
̃ ượt  
trong ki thi đai hoc y, nêu nh
̀
̣
̣
́ ư tôi không phai la môt thanh niên gioi b
̉ ̀ ̣
̉ ơi lôi, co thê đai diên
̣
́ ̉ ̣
̣  
cho nha tr
̀ ương trong nh
̀
ưng ky thi Olympic thê thao cua sinh viên. Tôi se suôt đ
̃
̀
̉
̉
̃ ́ ời lam môt
̀
̣ 
thây thuôc nông thôn, nêu nh
̀
́
́ ư giao s
́ ư Wright không chon tôi lam phu ta cho ông tai phong
̣
̀

̣ ́
̣
̀  
thi nghiêm riêng, n
́
̣
ơi tôi tim ra Penicillin. Phat minh nay tôi d
̀
́
̀
ự tinh phai 15 – 20 năm m
́
̉
ới  
triên khai đ
̉
ược trong thực tê, nêu nh
́ ́
ư  chiên tranh thê gi
́
́ ới không xay ra, th
̉
ương vong  
nhiêu đên m
̀ ́ ưc cac loai thc ch
́ ́
̣
́ ưa kiêm tra cung đ
̉
̃ ược phep s

́ ử dung, thi Penicillin ch
̣
̀
ưa  
chưng minh đ
́
ược cơng hiêu cua minh va ban thân tơi ch
̣
̉
̀
̀ ̉
ưa được giai Nobel.”
̉
                                    ( Trích bài phát biểu của Alexander Fleming, trong dịp nhận  
giải Nobel,  về phát minh ra Penicillin, năm 1945 ­ Báo “Hóa học ngày nay” ­ 3/1993)
Câu 1 (0,5 điểm):  Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Theo tác giả, vì sao phát minh Penicillin được sử  dụng sớm và giúp 
tác giả đạt giải Nobel?
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn 
bản trên. 
Câu 4 (1,0 điểm): Thơng điệp mà anh/ chị rút ra được từ văn bản trên.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của 
anh/chị về ý nghĩa của cơ hội trong cuộc sống.
   Câu 2. Nghị luận văn học (5,0 điểm) 
 Cảm nhận của anh (chị) về quan niệm sống nhàn của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm 
qua sáu câu thơ đầu bài thơ “Nhàn” 
­­­­­­­­­HẾT­­­­­­­­



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI

ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
 KIỂM TRA HỌC KỲ I
Năm học: 2019 – 2020 
Mơn: VĂN – Khối 10

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3 ĐIỂM)
Câu 1. (0,5 điểm)
­ Phương thức biểu đạt chính của văn bản : Phương thức tự sự.
Câu 2. (0,5 điểm)
­ Sản phẩm thuốc Pênixilin của tác giả được đưa ra sử dụng sớm và giúp ơng đạt 
giải Nobel vì chiên tranh thê gi
́
́ ới xảy ra, thương vong nhiêu đên m
̀ ́ ức cac loai thc 
́
̣
́
chưa kiêm tra cung đ
̉
̃ ược phep s
́ ử dung.
̣  
Câu 3. (1.0 điểm)
­  Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: điệp ngữ ( Tơi sẽ, nếu như), điệp 
cấu trúc ( Tơi sẽ…nếu như…).
­ Tác dụng: 

+ Tạo nhịp điệu cho câu văn, làm cho câu văn nhịp nhàng hơn. 
+ Nhấn mạnh những tình huống sẽ xảy ra nếu tác giả khơng biết nắm bắt cơ hội 
giúp tác giả đạt được những thành cơng trong cuộc sống. 
Học sinh gọi tên được biện pháp (0.25 điểm); chỉ ra cụ thể (0.25 điểm); nêu 
được hai tác dụng biểu đạt và ý nghĩa (0.5 điểm) 
Câu 4. (1,0 điểm) 
Học sinh có thể rút ra các thơng điệp khác nhau, nhưng cần phải sát với nội 
dung của văn bản. Sau đây là một số gợi ý:  
­ Mỗi tình huống trong cuộc sống là cơ hội để con người phát huy tài năng. 
­ Bản thân mỗi người cần biết nắm bắt cơ hội và nỗ lực phấn đấu học tập, lao động 
để tạo nên thành cơng trong cuộc sống. 
PHẦN II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn NLXH
a/ u cầu về kĩ năng: 
Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ), biết triển khai luận  
điểm, diễn đạt mạch lạc.
b/ u cầu về nội dung: 
Học sinh có thể  trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu lên được ý  
nghĩa của cơ hội đối với cuộc sống của chúng ta:
­ Cơ hội là hồn cảnh thuận tiện gặp được để làm việc chúng ta mong ước. Cơ 
hội đồng nghĩa với thời cơ, dịp may. Cơ hội có thể do bản thân tự tạo ra hoặc có thể do 
một yếu tố khách quan đưa đến.
­ Mỗi cơ hội xuất hiện trong cuộc sống đều mang một ý nghĩa riêng. Cơ hội chính 
là tấm vé thơng hành giúp bạn sớm đạt đến những ước mơ, những dự định mà bản thân 
cịn đang ấp ủ.
­ Nắm bắt được cơ hội chính là lúc bạn có dịp để thách thức giới hạn của bản 
thân. Đó là cách để bạn trưởng  thành, mạnh mẽ và tự tin hơn. 


­ Khi biết tạo ra cơ hội cho chính mình và biết nắm bắt cơ hội đó là bạn đang thử 

sức mình, tơi luyện mình trở nên nghị lực hơn ­ một yếu tố khơng thể thiếu của người 
thành cơng. 
c/Biểu điểm:
­ Điểm 2:  Đạt các u cầu về kĩ năng và kiến thức nêu trên, có ý tưởng mới mẻ,  
sáng tạo, văn viết lưu lốt.
­ Điểm 1: 
+ Đáp ứng cơ bản các u cầu của đề, cịn mắc lỗi diễn đạt
+ Đạt các u cầu về kiến thức, văn viết lưu lốt, nhưng chưa đảm bảo u cầu 
hình thức (đoạn văn)
­ Điểm 0,5: khơng hiểu rõ đề, bài q sơ sài
    *Lưu ý: 
­ Giáo viên chấm điểm khuyến khích đối với những bài viết sáng tạo.  
Câu 2. Nghị luận văn học: ( 5 điểm)
a/ u cầu về kỹ năng: 
HS biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kết cấu bài viết chặt chẽ, biết dùng 
từ, đặt câu, diễn đạt lưu lốt, mạch lạc, bố cục cân đối, trình bày bài viết rõ ràng, tơn 
trọng người đọc. 
b/ u cầu về kiến thức: 
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn”, học sinh 
biết cách xây dựng luận đề, luận điểm và phân tích để làm sáng tỏ quan niệm sống nhàn 
của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần 
nêu bật được những ý sau:
 @ Giới thiệu khái qt về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm, bài thơ “Nhàn”; vấn 
đề nghị luận và giới hạn tư liệu: quan niệm sống nhàn của tác giả Nguyễn Bỉnh 
Khiêm qua sáu câu thơ đầu (0.5 điểm)
  @ Cảm nhận để làm sáng tỏ quan niệm sống nhàn của tác giả: (4.0 điểm) 
* Luận điểm 1: Nhàn là sự thảnh thơi, ung dung trong lịng với thú điền viên 
(câu 1, 2) (1.5 điểm) 
­ Những hình ảnh bình dị, thân thuộc: mai, cuốc, cần câu: chỉ những cơng việc lao  
động cụ thể của người nơng dân q đào đất, vụn xới, câu cá.

­ Số từ “một” được lặp lại kết hợp với phép liệt kê: thể hiện cơng việc lao động 
bận rộn, vất vả thường xun.
→  Câu thơ  đầu cho ta biết cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm  ở  q nhà với 
những cơng việc nặng nhọc, vất vả, lấm láp.
 “Thơ thẩn”: Dáng vẻ ung dung, tự tại.
­ Cụm từ “dầu ai vui thú nào”: phủ nhận những thú vui đời thường mà người đời 
ganh nhau theo đuổi.
→  Tâm thế  của tác giả: vui vẻ, xem những cơng việc nặng nhọc  ấy là thú vui 
điền viên.
⇒ Quan niệm sống nhàn: Dù thân bận rộn, cực nhọc nhưng tâm hồn ln         
ung dung, tự tại, thư thái.
* Luận điểm 2: Nhàn là quan niệm sống lánh đục về trong (câu 3, 4)(1.5 
điểm)


­ Phép đối: ta – người, dại – khơn, nơi vắng vẻ ­ chốn lao xao: nhấn mạnh quan  
niệm và triết lí sống của tác giả.
­ Phép ẩn dụ:
     + Nơi vắng vẻ: Chốn làng q n bình, tĩnh tại, chốn bình n của tâm hồn.
     + Chốn lao xao: Chốn quan trường bon chen, ngổn ngang tranh giành, đấu đá.
­ Cách nói ngược: Ta dại – người khơn: Cái dại của một nhân cách thanh cao và 
cái khơn của những con người vụ lợi.
→ Cách nói hóm hỉnh pha chút mỉa mai, vừa để răn mình vừa để dạy đời.
⇒  Quan niệm sống nhàn: Xa lánh chốn quan trường với những bon chen  
danh lợi, trở về với cuộc sống thơn dã giản dị, bình n.
* Luận điểm 3: Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên (câu 5, 6) (1.0 điểm)
­ Xuất hiện bức tranh 4 mùa: Xn – hạ ­ thu – đơng: gợi về thiên nhiên làng q  
Bắc bộ.
­ Thức ăn: thu ăn măng trúc, đơng ăn giá: thức ăn đơn sơ, giản dị, có sẵn trong tự 
nhiên, mùa nào thức đấy.

­ Sinh hoạt: Xn tắm hồ  sen, hạ  tắm ao: sinh hoạt theo sự  thay đổi của thiên 
nhiên, sống hịa vào cùng thiên nhiên, thanh cao, giản dị.
­ Cách ngắt nhịp 4/3 rất nhịp nhàng, cùng giọng điệu vui tươi thoải mái: gợi nhịp  
sống thong dong, ung dung.
⇒ Quan niệm sống nhàn: sống thuận theo tự nhiên, hưởng thụ  những gì có  
sẵn trong thiên nhiên, khơng mưu cầu, bon chen.
@ Đánh giá chung: (0.5 điểm)
­ Về nội dung: bài thơ  thể hiện rõ quan niệm sống tích cực của tác giả  Nguyễn  
Bỉnh Khiêm, đặc biệt trong bối cảnh xã hội loạn lạc. Qua đó, chúng ta hiểu thêm về vẻ 
đẹp trí tuệ và nhân cách của tác giả.
­ Về  nghệ  thuật: tác phẩm có ngơn ngữ  giản dị, tự  nhiên; giọng thơ  nhẹ  nhàng 
hóm hỉnh; sử dụng thành cơng các biện pháp nghệ thuật: đối, điệp…   
  * Lưu ý: 
­ Khi làm bài, học sinh kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật, khơng diễn  
xi thơ. 
­ Chấm điểm khuyến khích đối với những bài viết sáng tạo.  



×