Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Báo in đồng bằng sông cửu long với vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương (khảo sát báo cà mau, báo bạc liêu, báo kiên giang năm 2017 2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

TRẦN THẢO NGUYÊN

BÁO IN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VỚI
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƢƠNG
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo Kiên Giang năm 2017 - 2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

TRẦN THẢO NGUYÊN

BÁO IN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VỚI
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƢƠNG
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo Kiên Giang năm 2017 - 2019)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học (Định hướng ứng dụng)
Mã số: 8320101.01 (UD)
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

thạc sĩ khoa học

PGS. TS Vũ Quang Hào

Cà Mau - 2020

TS Phạm Thị Mỵ


LỜI CAM ĐOAN
Đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, với sự hướng dẫn tận tình,
trách nhiệm của TS. Phạm Thị Mỵ. Các số liệu để triển khai luận văn này
là hoàn toàn trung thực, là kết quả lao động tích cực, nghiêm túc và sự nỗ
lực, quyết tâm của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chưa
từng được diễn giả nào công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Cà Mau, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Thảo Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ ở Viện Đào tạo
Báo chí và Truyền thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội; TS. Phạm Thị Mỵ hướng dẫn khoa học; Ban biên tập và đồng nghiệp các

báo Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang,… và các đồng nghiệp đã chỉ dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Do trình độ, năng lực của tác giả có hạn, luận văn này chắc chắn cịn
những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn, giúp
đỡ của các thầy cơ, đồng nghiệp, thân hữu để chỉnh sửa, bổ sung cho luận văn
được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thảo Nguyên


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 14
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 16
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn ....................................... 17
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 18
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 19
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ CỦA BÁO
CHÍ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƢƠNG ................................................................. 19
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 19
1.1.1. Khái niệm về Báo chí Đồng bằng sơng Cửu Long................................ 19

1.1.2. Thương hiệu sản phẩm nông nghiệp ..................................................... 19
1.1.2.1. Khái niệm về thương hiệu .................................................................. 19
1.1.2.2. Khái niệm về sản phẩm nông nghiệp ................................................. 21
1.1.3. Vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp .......................... 21
1.2. Đặc điểm, đặc trƣng của báo in ............................................................ 23
1.2.1. Tính thời sự và tính định kỳ của báo in................................................. 23
1.2.2. Sự đồng hiện thông tin và đặc trưng việc tiếp cận thông tin của công
chúng báo in. ................................................................................................... 24
1.3. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về vấn đề xây
1


dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông nghiệp .................................................. 27
1.3.1. Quan điểm chung của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển
nông nghiệp ..................................................................................................... 27
1.3.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước trong vấn đề xây
dựng thương hiệu nơng sản............................................................................. 28
1.4. Chức năng và vai trị của báo in đối với vấn đề xây dựng thƣơng hiệu
sản phẩm nông nghiệp .................................................................................. 31
1.4.1. Chức năng và vai trò của báo in đối với việc tuyên truyền phát triển
nông nghiệp địa phương ................................................................................. 31
1.4.2. Chức năng và vai trò của báo in với xây dựng thương hiệu sản phẩm
nông nghiệp địa phương ................................................................................. 32
1.5.1. Khái quát về các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ................................ 35
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA BÁO IN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƢƠNG ................................................................. 38
2.1. Tổng quan về các tờ báo lựa chọn khảo sát ......................................... 38
2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển................................................... 38

2.1.1.1. Báo Cà Mau ....................................................................................... 38
2.1.1.2. Báo Bạc Liêu ...................................................................................... 38
2.1.1.3. Báo i n iang .................................................................................. 39
2.2. Nội dung tuyên truyền vấn đề xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm địa
phƣơng trên các tờ báo in khảo sát ............................................................. 42
2.2.1. Tần suất xuất hiện ................................................................................. 42
2.2.2. Nội dung tuy n truyền ........................................................................... 42
2.2.2.1. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương đã được
cơng nhận quyền sở hữu trí tuệ ....................................................................... 42

2


2.2.2.2. Hướng đi, tầm nhìn về xây dựng và phát triển sản phẩm nông nghiệp
ở địa phương ................................................................................................... 44
2.2.2.3. Những khó khăn trong q trình phát huy giá trị thương hiệu nơng
sản địa phương hiện nay ................................................................................. 45
2.3. Hình thức tuyên truyền xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông nghiệp
trên các tờ báo khảo sát ................................................................................ 47
2.4. So sánh ba tờ báo trong vấn đề xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông
nghiệp địa phƣơng ........................................................................................ 52
2.5. Tác động và hiệu quả tuyên truyền của báo Cà Mau, Bạc Liêu và
Kiên Giang với vấn đề xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nơng nghiệp địa
phƣơng ........................................................................................................... 55
2.5.1. Báo chí là chiếc cầu nối giữa sản phẩm nông nghiệp với người tiêu
dùng ................................................................................................................. 58
2.5.2. Báo chí tạo dựng hình ảnh thương hiệu sản phẩm nơng nghiệp trong
lịng cơng chúng .............................................................................................. 59
2.5.3. Báo chí tạo niềm tin của công chúng với thương hiệu sản phẩm nông
nghiệp địa phương .......................................................................................... 60

2.6. Những kết quả đạt đƣợc về vấn đề xây dựng thƣơng hiệu nông sản,
cụ thể trên báo in 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang.......................... 62
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 68
2.6.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề xây dựng thương hiệu sản
phẩm nông nghiệp địa phương tr n báo in Đồng bằng sông Cửu Long ........ 69
2.7. Những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của báo in Đồng bằng sông Cửu Long
trong việc giúp nông dân xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông nghiệp 70
2.7.1. Những mặt được .................................................................................... 70
2.7.2. Những mặt chưa được ........................................................................... 72
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73

3


Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TUYÊN TRUYỀN CỦA BÁO IN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG VỚI VẤN XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP ĐỊA PHƢƠNG .............................................................................. 75
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với vấn đề xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm
nông nghiệp địa phƣơng ............................................................................... 75
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của báo chí trong hoạt động tuyên
truyền xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông nghiệp tại địa phƣơng..... 77
3.2.1. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 77
3.2.1.1. Tạo mối quan hệ thân thiết, hợp tác giữa người nông dân, doanh
nghiệp với cơ quan báo chí ............................................................................. 77
3.2.1.2. Báo chí tạo cơ hội cho cá nhân, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu nông sản ... 77
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nội dung thông tin .................................... 78
3.2.2.1. Về lựa chọn đề tài, chủ đề, sự kiện, vấn đề thông tin ............................... 78
3.2.2.2. Về lựa chọn sự vật, sự việc, hiện tượng, con người thông tin ................... 79
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hình thức thơng tin ............................. 79

3.2.3.1. Về sử dụng thể loại tác phẩm ............................................................. 79
3.2.3.2. Về sử dụng ngôn ngữ.......................................................................... 80
3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................ 84
3.3.1. Về cơ chế chính sách ............................................................................. 84
3.3.2. Về nguồn nhân lực ................................................................................ 85
3.3.3. Đối với các cơ quan báo in Đồng bằng sông Cửu Long ...................... 87
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 89
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GS, PGS, TS, ThS

Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ

Nxb

Nhà xuất bản

PVS

Phỏng vấn sâu

TP


Thành phố

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tần suất xuất hiện các tác phẩm thuộc vấn đề xây dựng thương hiệu
sản phẩm nông nghiệp địa phương trên báo in báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo
Kiên Giang (2017-2019) ................................................................................. 42
Bảng 2.2: Ơng, bà có theo dõi thơng tin về sản phẩm nơng nghiệp qua báo chí
khơng? .............................................................................................................. 55
Bảng 2.3: Ơng, bà đánh giá như thế nào về vai trị của thơng tin trên báo chí? ........ 55
Bảng 2.4: Để theo dõi thông tin về thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, ông,
bà chủ yếu lựa chọn loại hình báo chí nào? (chọn 1 phương án) ................... 56
Bảng 2.5: Theo ông bà, ưu điểm chủ yếu của thông tin về vấn đề xây dựng thương
hiệu nông sản trên báo in so với các loại hình truyền thơng khác là gì? .................. 56
Bảng 2.6: Xin ông, bà cho biết hạn chế chủ yếu của thông tin về vấn đề xây
dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp trên báo in hiện nay? .................... 56
Bảng 2.7: Xin ơng, bà cho biết đánh giá của mình về hình thức thể hiện của
thơng tin vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp trên báo in
hiện nay? ......................................................................................................... 57
Bảng 2.8: Ông, bà đánh giá như thế nào về vai trò của báo in đối với việc xây
dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông nghiệp hiện nay? .................. 57

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trải qua hành trình hơn 30 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã dần
khẳng định được vị thế trên trường quốc tế. Nhìn lại chặng đường ấy, chúng
ta khơng khỏi tự hào về những thành tựu rực rỡ mà cả nước đã cùng chung
tay góp sức xây dựng nên. Đặc biệt trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam
luôn là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu hàng nơng
sản. Chính vì vậy, phát triển lĩnh vực nơng sản là một trong những nhiệm vụ
chiến lược hàng đầu trong phát triển đất nước.
Hiện nay trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, song
hành với nó là xu thế khu vực hóa trở nên sâu sắc đã mở ra nhiều cơ hội lý
tưởng cho hàng nông sản Việt Nam quảng bá, đưa sản phẩm của mình ra thị
trường thế giới. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc hàng nông sản đang đứng
trước sự cạnh tranh khốc liệt của các thương hiệu nông sản đến từ các nước
khác. Trên thực tế, hầu hết các mặt hàng nông sản ở Việt Nam đều ở dạng thô
hoặc sơ chế, khi xuất khẩu phải thông qua các thương hiệu trung gian nước
ngồi. Điều đó khiến cho mặt hàng nơng sản khơng phát huy được lợi thế so
sánh của nước mình với các nước khác. Việt Nam là nước có lợi thế xuất
khẩu hàng nơng sản thì việc xây dựng và phát triển các thương hiệu nông sản
trở nên vô cùng cần thiết, bởi muốn nền nơng nghiệp phát triển thì phải có
tính cạnh tranh cao, phải có thương hiệu lớn. Đứng trước những thuận lợi và
thách thức to lớn trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nơng sản
Việt Nam cần tạo lập được thương hiệu vững chắc để nâng cao năng lực cạnh
tranh với các nước trên thế giới.
Đồng bằng sông Cửu Long (sau đây gọi tắt là ĐBSCL) được coi là vựa
lúa, vựa thủy sản, vựa trái cây của cả nước. ĐBSCL là vùng kinh tế quan
trọng, nơi bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, nhưng vấn đề “nông dân


7


ĐBSCL vẫn còn nghèo” trở thành một nỗi trăn trở, một câu hỏi lớn đối với
người nông dân và với các nhà hoạch định chính sách. Nơng dân ĐBSCL rất
giỏi về kỹ thuật, số lượng nông dân tiên tiến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật ngày càng tăng, các biện pháp thâm canh đều làm tốt hơn các vùng
khác, nhưng vẫn còn lạc hậu so với thế giới về trình độ cơ giới hóa do đất đai
manh mún. Tuy nhiên, ngồi kinh nghiệm sản xuất, nơng dân rất thiếu các kỹ
năng khác, chẳng hạn như kỹ năng bán hàng, kỹ năng tiếp thị, quảng cáo… để
tạo ra thương hiệu quốc tế. Trong khi đó, sản xuất nơng nghiệp hiện nay là
sản xuất hàng hóa, khơng cịn cảnh tự cung tự cấp như vài chục năm trước.
Nhưng chuyện bán cho ai, bán ở đâu, bán vào thời điểm nào, bán như thế
nào… hầu như là chuyện rất xa lạ đối với nơng dân. Hay những chuyện chung
sống với lũ, thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất sạch, xây dựng thương
hiệu… đã được nhận diện từ rất lâu trên báo chí ĐBSCL, vừa định hướng cho
nơng dân vừa để tham mưu cho các cấp chính quyền.
Nhiều địa phương đã có những hoạt động hình thành các tổ chức tập
thể quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể đối với các sản phẩm nơng sản này, tuy
nhiên, chưa có các chiến lược phát triển sản xuất và kinh doanh để duy trì tính
ổn định chất lượng và phát triển thị trường cho các sản phẩm. Vì vậy, việc
xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản Việt Nam, nhằm xác định
được “tên tuổi và chỗ đứng” trên thị trường, tăng cường lợi thế cạnh tranh,
thúc đẩy việc phát triển kinh tế bền vững, tăng thu nhập cho người dân là một
vấn đề cấp thiết. Một trong những xu hướng phát triển thương hiệu cho nông
sản hiện nay là phát triển thương hiệu tập thể dựa trên khai thác các đặc điểm
của vùng, miền.
Xây dựng và bảo vệ thương hiệu cho các sản phẩm nơng nghiệp trong
nước nói chung và nơng sản ĐBSCL nói riêng đang là mối quan tâm của rất
nhiều địa phương. Hiện nay, do chưa thấy được tầm quan trọng và giá trị


8


thương hiệu của sản phẩm nên cả người dân và doanh nghiệp vẫn chưa mặn
mà với việc xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm. Bên cạnh đó,
việc sản xuất nông sản ở các địa phương hiện nay chủ yếu theo hình thức đơn
lẻ, manh mún và tự phát cho nên để người nông dân tự đăng ký, quản lý và
khai thác thương hiệu là rất khó khăn.
Xu hướng chung của thị trường hiện nay đòi hỏi sản phẩm trong đó có
sản phẩm nơng sản phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, nhãn hiệu hàng hóa
được bảo hộ từ các cơ quan chức năng của Nhà nước. Sự chậm trễ này khiến
nhiều nơng sản nổi tiếng khó cạnh tranh với các loại hàng hóa giá rẻ, dẫn đến
sản phẩm khơng có thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường, ảnh hưởng đến
quyền lợi của người nông dân... Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do
chính quyền cơ sở và người nông dân chưa thấy hết tầm quan trọng của việc
xây dựng thương hiệu nông sản.
Sản xuất nông nghiệp vẫn cịn mang tính chất nhỏ lẻ, năng lực hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nơng nghiệp cịn hạn chế, sự
liên kết giữa chính quyền, người dân và doanh nghiệp chưa chặt chẽ dẫn đến
tình trạng các sản phẩm nông sản phát triển một cách tự phát, khơng có sự
quản lý chặt chẽ của các ban ngành các cấp làm ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm nông sản. Thông qua các hoạt động tư vấn, tuyên truyền, chương trình
hỗ trợ người dân khi họ đã am hiểu về vai trò quan trọng của thương hiệu đối
với sản phẩm thì tư duy của họ cũng thay đổi.
Để xây dựng hình ảnh một thương hiệu nơng sản mạnh, ngoài những
yếu tố nội lực, tự thân của người dân, doanh nghiệp - những yếu tố cốt lõi
thực sự làm nên giá trị thương hiệu như chất lượng sản phẩm dịch vụ, phong
cách, thái độ phục vụ, kỹ năng quản lý, khoa học công nghệ... Người dân và
doanh nghiệp cần quan tâm đến những cơng cụ có thể giúp cơng ty tổ chức

hay cá nhân xây dựng một hình ảnh thương hiệu trong tâm trí cơng chúng.

9


Báo chí truyền thơng là một trong cơng cụ rất hiệu quả mà nơng dân và doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng có thể sử dụng trong chiến
lược phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp của mình. Hiện nay, ở
nước ta chưa có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về hiệu quả của các
kênh thông tin tuyên truyền về nông nghiệp nhất là thương hiệu của sản phẩm
nông nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thơng tin của nơng dân. Từ thực tế
đó, tơi chọn đề tài luận văn là “Báo in Đồng bằng sông Cửu Long với vấn
đề xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phƣơng” (Khảo sát
Báo Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2019).
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng về nhu cầu sử dụng thơng tin các sản
phẩm nông nghiệp của nông dân và hiệu quả của các chuyên trang, chuyên
mục trên báo in các tỉnh ĐBSCL hiện nay. Từ đó, tác giả phân tích nguyên
nhân và đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động phát triển kinh tế nông nghiệp địa phương hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu
tiêu biểu liên quan đến công tác truyền thông trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân và nơng thơn. Trong đó, điển hình một số tài liệu như sau:
Nhóm tài liệu sách
- PGS.TS. Nguyễn Văn Dững, Cơ sở lý luận báo chí [7]. Cuốn sách đã
cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống khái niệm cơ bản của lý luận
báo chí, như khái niệm và đặc điểm báo chí, bản chất hoạt động báo chí…
- Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang, Cơ sở lí luận báo
chí truyền thơng [22]. Cuốn sách đã cung cấp những vấn đề về phương pháp
luận, các khái niệm, đặc trưng, chức năng… của báo chí để làm cơ sở cho

việc nghiên cứu vấn đề cụ thể của đề tài luận văn.
- PGS.TS. Vũ Chí Lộc, ThS. Lê Thị Thu Hà, Xây dựng và phát triển

10


thương hiệu [15]. Cuốn sách đã cung cấp thông tin về thương hiệu và vai trò
của thương hiệu đối với doanh nghiệp, quy trình xây dựng và phát triển
thuơng hiệu, tình hình xây dựng thương hiệu; những khó khăn thuờng gặp và
một số giải pháp của doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển thương hiệu.
- ThS Phạm Hoàng Ngân, Truyền thông nông nghiệp nông thôn nông
dân [17]. Cuốn sách đã cung cấp những thông tin cơ bản vấn đề trong công
tác truyền thông nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Việt Nam như các loại
kênh truyền thông, nhu cầu tiếp cận thông tin truyền thông tin truyền thông
nông thôn. Cuốn sách cịn mang đến cách nhìn mở rộng về công tác truyền
thông nông thôn của một số nước trên thế giới, đưa ra cách nhìn tồn cảnh về
những dự án đầu tư và sáng kiến phát triển truyền thông nông thôn của Việt
Nam trong thời gian tới.
- Đặng Kim Sơn, Nông nghiệp nông dân và nông thôn hôm nay và mai
sau [21]. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm
đổi mới cuốn sách đã chỉ ra vấn đề “để nông nghiệp phát triển bền vững với
chú trọng phát triển cả nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- TS Nguyễn Từ, Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững
[27]. Trong cuốn sách có nhiều bài viết bàn về vị trí của ngành nơng nghiệp
trong sự phát triển bền vững chung của đất nước.
- PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới [3]. Trong cuốn sách luận giải rõ q trình đổi mới, hồn thiện chính
sách nơng nghiệp, nơng thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành
tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
Việt Nam.

Nhóm các cơng trình nghiên cứu
Nhu cầu tiếp nhận thông tin của nông dân đã được nêu trong Luận văn
Thạc sĩ “Nhu cầu sử dụng thông tin nông nghiệp nông thôn của nông dân”

11


của ThS. Lê Thị Huê chuyên ngành xã hội học năm 2011, trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn cho thấy
thực trạng tiếp cận thông tin nông nghiệp, nông thôn của nông dân với đúc
kết: nông dân rất quan tâm các thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp, thị
trường nơng sản và xa lạ với các thơng tin chính sách. Các kênh tiếp nhận
thơng tin, thời gian thích hợp theo dõi… của nông dân cũng được nghiên cứu
và đi đến kết luận: nơng dân rất mong muốn tìm kiếm thơng tin nơng nghiệp.
Trong q trình khảo sát, tìm hiểu, chúng tôi cũng đã tiếp cận luận văn
của Thạc sĩ Lê Thái Hà về “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn tr n
báo in hiện nay”, chuyên ngành báo chí học, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn cung cấp một số vấn đề
lý luận về nội dung “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 7 (khoá X); bổ sung và làm rõ hơn hệ thống lý luận về vai
trò, chức năng của báo chí trong điều kiện mới và nhiệm vụ tuyên truyền đưa
nghị quyết của Đảng vào cuộc sống trên báo in. Cách thức tổ chức tác phẩm,
biện pháp tuyên truyền trên báo in đạt hiệu quả. Luận văn góp phần làm rõ
nội dung nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thơn Việt Nam và vị trí
của “Nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn” trong sự nghiệp đổi mới, phát triển
đất nước thơng qua hoạt động báo chí truyền thơng. Qua đó khẳng định những
đóng góp của báo in trong việc tuyên truyền đưa nghị quyết của Đảng vào
cuộc sống và trách nhiệm nâng cao chất lượng tuyên truyền về “Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn” trên báo in, chỉ ra những biện pháp khả thi cho quá
trình này.

Liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Đồng bằng
sông Cửu Long tại Hội thảo khoa học “Nâng cao chất lượng tuy n truyền về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn tr n báo Đảng ở Đồng bằng sông Cửu
Long” do Tạp chí Cộng sản phối hợp với tỉnh Hậu Giang tổ chức vào tháng

12


1/2013. Đề tài thuộc chương trình nghiên cứu khoa học các Ban Đảng do
GS.TS. Trương Giang Long làm chủ nhiệm. Với hơn 50 bài tham luận, nội
dung các bài tham luận đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đẩy mạnh tuyên
truyền sâu rộng trên báo Đảng và các phương tiện thơng tin đại chúng về
những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực nông
nghiệp, nâng cao đời sống mới. Trong đó có các tham luận gần với đề tài
nghiên cứu của tác giả như: “Đẩy mạnh tuy n truyền tr n báo Đảng về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long” - GS.TS. Trương
Giang Long; “Tuy n truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tr n báo
Đảng ở nước ta hiện nay: Thực trạng và giải pháp” - TS. Nguyễn Thành Lợi;
“Báo Cần Thơ: Đẩy mạnh tuy n truyền về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn” - Lê Thanh Long.
Luận văn Thạc sĩ báo chí học “Báo in địa phương với việc phát triển
nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long” của Trần An Phước (Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, năm 2012), đi sâu khảo sát và
đánh giá thực trạng về việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn ở
các tịa soạn báo in khu vực đồng bằng sơng Cửu Long.
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần
thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thôn. Đây được xem là bước đột phá mới về lĩnh vực nông nghiệp nông dân - nông thôn. Nghị quyết ra đời gắn liền với sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước vào lĩnh vực này, góp phần đưa đất nước tiến nhanh hơn trên

con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn Việt Nam.
Ở những đề tài này, các tác giả đi sâu nghiên cứu các vấn đề về phát
triển nơng nghiệp và vai trị của báo chí trong phát triển nơng nghiệp. Tuy
nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về vai trò của báo in đối với vấn

13


đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp. Điều đó cho thấy vấn đề
tuyên truyền về thương hiệu sản phẩm nơng nghiệp cịn chưa được sự quan
tâm thỏa đáng của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các nhà báo…
Trong tình hình đó, tác giả luận văn mong muốn qua đề tài này sẽ góp
phần xây dựng khung lý luận chung vấn đề báo in tham gia thúc đẩy q trình
xây dựng thương hiệu sản phẩm nơng nghiệp tại các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long. Đồng thời, luận văn sẽ lý giải một cách toàn diện, khoa học về
cách thức tuyên truyền xây dựng thương hiệu nông sản ở báo in địa phương.
Có thể nói vấn đề Báo in Đồng bằng sông Cửu Long với vấn đề xây
dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương là một đề tài mới, nếu
được thực hiện thành cơng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của báo
chí trong việc tham gia thúc đẩy vấn đề xây dựng thương hiệu địa phương.
Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài “Báo in Đồng bằng sông Cửu Long với
vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương” thật sự cần
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, trước hết là đối với các cơ quan báo chí
và lĩnh vực nơng nghiệp nói chung và xây dựng thương hiệu sản phẩm nơng
nghiệp nói riêng tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc phân tích vai trị của báo chí như là một công cụ trong công tác
phát triển thương hiệu sản phẩm của người dân và doanh nghiệp, nêu bật mối
quan hệ, vai trị và hiệu quả trong cơng tác tun truyền trên báo in của các

tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong việc xây dựng thương hiệu sản phẩm
nông nghiệp ở địa phương hiện nay. Từ đó nêu ra những ưu điểm và hạn chế
của báo in trong vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp ĐBSCL.
Bước đầu đưa ra một số giải pháp về việc sử dụng báo chí như là một
cơng cụ cần thiết và rất hiệu quả trong công tác xây dựng và phát triển thương

14


hiệu sản phẩm; rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả truyền thơng của báo in ĐBSCL. Qua đó phục vụ ngày
càng thiết thực cho bà con nơng dân, đóng góp tích cực vào sự phát triển bền
vững của nền nông nghiệp ĐBSCL.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn thực hiện những nhiệm vụ chính
sau đây:
- Làm rõ các khái niệm về báo chí, thương hiệu và vai trị của việc xây
dựng thương hiệu đối với nơng sản.
- Phân tích vai trị của báo chí trong hoạt động xây dựng và phát triển
thương hiệu nông sản để độc giả nhận thức được vai trò to lớn của báo chí đối
với xây dựng thương hiệu nơng sản.
- Khảo sát thực trạng tuyên truyền tại 3 cơ quan báo in của các tỉnh
ĐBSCL, bao gồm: Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu và Báo Kiên Giang. Từ đó sẽ
đánh giá, phân tích để rút ra những bào học kinh nghiệm từ hoạt động thực
tiễn, đề xuất các giải pháp cải tiến hình thức, nâng cao chất lượng nội dung
tuyên truyền cho việc xây dựng thương hiệu nông sản ĐBSCL.
- Đề ra giải pháp truyền thông cho các bài viết, chuyên trang, chuyên
mục theo hướng gần gũi, xác thực và dễ hiểu đối với người nông dân. Bởi đây
là cơ sở thơng tin quan trọng để người dân ĐBSCL có hướng tiếp cận các sản
phẩm nông nghiệp phù hợp với nhu cầu của địa phương.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn khảo sát hoạt động báo in các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên
Giang với hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông
nghiệp địa phương hiện nay.

15


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu trên địa
bàn các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang thông qua việc khảo sát các
tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang thông qua việc khảo sát 3 cơ quan báo
in của các tỉnh này. Thời gian khảo sát từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng những kiến thức lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với hệ thống,
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển nông
nghiệp và báo chí. Trong đó tập trung làm rõ vai trị của báo chí trong vấn đề
xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiến hành thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp khảo sát: Tiến hành khảo sát và ghi nhận thực trạng về
nội dung và hình thức tuyên truyền của 3 cơ quan báo in Bạc Liêu, Cà Mau,
Kiên Giang để đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong q trình hoạt động
chun mơn. Các kết quả khảo sát là cơ sở để tác giả phân tích trong chương
2 của Luận văn.
- Phương pháp phân tích nội dung: Sau khi đọc và tìm hiểu tài liệu, tác

giả sử dụng phương pháp này để xử lý thông tin tìm được, phân tích nội dung
và hình thức tác phẩm báo in. Từ đó làm sáng tỏ vai trị của báo in trong trong
vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long thông
qua các tác phẩm báo chí đã đăng tải ở các báo khảo sát.
- Phương pháp so sánh: So sánh 3 tờ báo Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên
Giang trong việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu sản phẩm nông nghiệp.

16


- Phương pháp điều tra xã hội học (anket): Để thực hiện đề tài này, tác
giả sử dụng phương pháp điều tra thu thập ý kiến của công chúng trên địa bàn
3 tỉnh (Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang) về nhu cầu thông tin, cũng như mong
muốn của họ trong lĩnh vực nơng nghiệp nói chung và thương hiệu nơng sản
nói riêng thơng qua bảng hỏi với số lượng là 200 nông dân, để làm cơ sở đổi
mới công tác tuyên truyền nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong sản xuất và
đời sống. Đây là cơ sở lý luận để tác giả hoàn thiện đánh giá chương 2 và đưa
ra giải pháp, khuyến nghị tại chương 3 của Luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi sẽ thực hiện khảo sát bằng
phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia nơng nghiệp, lãnh đạo địa phương, tổng
biên tập (hoặc phó tổng biên tập), các phóng viên chuyên trách về đề tài nông
nghiệp, nông dân các địa phương khảo sát để tìm hiểu thơng tin, thu thập các
số liệu, ghi nhận đánh giá về vai trò, tác động của báo in với vấn đề xây dựng
thương hiệu nông sản ở ĐBSCL hiện nay.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được dùng để phân tích, đánh giá
và tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những thành công, hạn
chế, nguyên nhân cùng những thách thức đối với đội ngũ nhà báo, các cơ
quan báo in trong vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông
nghiệp ở Đồng bằng sơng Cửu Long.
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Với những kết quả thu thập được về mặt lý luận, nghiên cứu này vận
dụng hướng tiếp cận chức năng định hướng thơng tin của báo chí trong việc
tun truyền; một số lý thuyết về kinh tế nông nghiệp và xã hội học để đánh
giá hiệu quả thông tin tuyên truyền về thương hiệu sản phẩm nơng nghiệp đối
với nhóm đối tượng chủ yếu là nông dân ở khu vực nông thôn.

17


Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa thêm kiến thức lý luận chung về
báo chí phục vụ sản xuất và đời sống của tiến trình hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn. Bên cạnh đó cịn tạo cơ sở khoa học cho các nhà quản lý của địa
phương định hướng công tác tuyên truyền về lĩnh vực này trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong khuôn khổ Luận văn này, tác giả mong muốn sẽ đưa ra những
đánh giá khách quan về công tác tuyên truyền trên lĩnh vực nông nghiệp hiện
nay. Đồng thời, tác giả cũng sẽ đưa ra một số giải pháp có hiệu quả để đưa
thơng tin hữu ích đến đơng đảo nơng dân. Từ đó, tác giả hy vọng kết quả
nghiên cứu của đề tài cũng có thể sử dụng như tài liệu tham khảo có ích, giúp
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các ban ngành của địa
phương có cái nhìn tổng qt hơn về vai trị của báo chí đối với việc tuyên
truyền xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp. Qua đó người dân và
doanh nghiệp có thể nhận thức và có hướng đi đúng cho việc lựa chọn
phương thức để xây dựng và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả.
Kết quả đạt được của luận văn sẽ giúp ích cho việc phát triển nghề
nghiệp của những người làm báo quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của báo chí đối với vấn
đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương.

Chương 2: Thực trạng của báo in Đồng bằng sông Cửu Long đối với
vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền của báo in Đồng bằng sông Cửu Long đối với vấn đề xây dựng
thương hiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương.

18


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ CỦA BÁO
CHÍ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về Báo chí Đồng bằng sơng Cửu Long
Báo chí là một bộ phận truyền thơng đại chúng, nhưng là bộ phận
chiếm vị trí trung tâm, vai trị nền tảng và có khả năng quyết định tính chất,
khuynh hướng, chi phối năng lực, hiệu quả và tác động của truyền thơng đại
chúng. Do đó, trong nhiều trường hợp có thể dùng báo chí để truyền thơng đại
chúng và ngược lại, nói đến truyền thơng đại chúng - trước hết phải nói đến
báo chí.
Báo chí trong trường hợp này được dùng, được hiểu theo nghĩa rộng,
bao gồm báo in, phát thanh (báo nói), truyền hình (báo hình), báo mạng điện
tử. Báo chí theo nghĩa hẹp bao gồm báo, tạp chí và bản tin thời sự. Báo chí là
hiện tượng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp cận khơng giống
nhau trong các xã hội có thể chế chính trị khác nhau.
Báo chí Đồng bằng sơng Cửu Long có những đặc điểm chung của báo
chí cả nước. Báo chí Đồng bằng sơng Cửu Long đi vào những vấn đề thiết
thực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, những vấn đề kinh tế - xã hội của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Những chuyên mục, chuyên trang dành

riêng cho người dân Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với tính cách của
người dân nơi đây mà báo chí ở những vùng khác khơng có. Báo chí Đồng
bằng sơng Cửu Long là nơi cung cấp thơng tin chính và phản hồi ý kiến về
các vấn đề của công chúng vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1.1.2. Thương hiệu sản phẩm nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về thương hiệu

19


Trong thời đại mở cửa kinh tế, cạnh tranh giữa các sản phẩm ngày càng
trở nên khốc liệt. Cạnh tranh giờ đây không chỉ dừng lại ở chất lượng và giá
cả sản phẩm mà cịn là cuộc đua về hình ảnh. Nếu cơng ty nào tạo được một
hình ảnh đẹp về sản phẩm của mình trong ý nghĩ khách hàng thì đó là một lợi
thế chiến lược. Và người ta chú ý đến đến thuật ngữ thương hiệu hơn bao giờ
hết, thương hiệu được đề cập qua nhiều khía cạnh như xây dựng, đăng ký,
quảng bá, phát triển, tranh chấp… Tuy nhiên hiện nay khái niệm thương hiệu
có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO (World Itellectual Property
Organization): Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt (hữu hình hoặc vơ hình)
để nhận biết một sản phẩm, một hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản
xuất, cung cấp bởi một tổ chức hay một cá nhân.
Theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA (Internation
Trademark Association): Thương hiệu bao gồm những từ ngữ tên gọi, biểu
tượng hay bất kì sự kết hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương
mại để xác định và phân biệt hàng hóa của các nhà sản xuất hoặc người bán
với nhau và để xác định nguồn gốc của hàng hóa đó.
Có thể hiểu thương hiệu là một ý niệm của người tiêu dùng về sản
phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên bao bì hàng hóa nhằm khẳng định
chất lượng và xuất xứ của sản phẩm. Thương hiệu gắn liền với quyền sở hữu

của nhà sản xuất và chỉ được ủy quyền cho nhà đại diện thương mại chính
thức. Chúng ta cần phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu hàng hóa. Theo hiệp
hội Marketing Hoa Kỳ, nhãn hiệu có thể là tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng
hoặc hình vẽ, kiểu thiết kế hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và
phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với
hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, có thể thấy được
một sự tương đối giống nhau trong hai khái niệm trên: Thương hiệu và nhãn

20


hiệu đều là những từ ngữ, dấu hiệu, biểu trưng dùng để xác định, phân biệt
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các nhà sản xuất khác nhau. Song ở khái
niệm thương hiệu ngoài yếu tố thương mại được nhấn mạnh còn nhắc đến sự
xác định, phân biệt các sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các nhà sản xuất khác
nhau. Song ở khái niệm thương hiệu ngoài yếu tố thương mại được nhấn
mạnh còn nhắc đến sự xác định rõ ràng về nguồn gốc của hàng hóa. Như vậy
ở đây đã đề cập đến yếu tố luật pháp. Khi một nhãn hiệu được bảo hộ và được
chấp nhận bảo hộ thì nhãn hiệu đó được chứng nhận độc quyền và thường
được coi là thương hiệu. Tuy nhiên, trên thực tế có những trường hợp nhãn
hiệu đã được đăng ký nhưng chưa trở thành thương hiệu vì nó khơng có một
dấu ấn gì trong tâm trí của khách hàng. Ngược lại, cũng có những nhãn hiệu
chưa tiến hành đăng ký bảo hộ nhưng vẫn nổi tiếng khắp thế giới và được
người tiêu dùng ưa chuộng.
Như vậy ta có thể định nghĩa thương hiệu: Thương hiệu là tập hợp các
dấu hiệu (hữu hình hoặc vơ hình) để phân biệt các loại hàng hóa và nó phải để
lại một dấu ấn đặc biệt trong tâm trí của khách hàng.
1.1.2.2. Khái niệm về sản phẩm nông nghiệp
Sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm hoặc bán thành phẩm được
sản xuất từ những nhóm ngành hàng nơng nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, diêm

nghiệp thơng qua q trình ni trồng và phát triển.
Sản phẩm nơng nghiệp là tập hợp các nhóm hàng như tơ, sợi, dệt, lụa,
các loại thiên nhiên, nguyên vật liệu sản phẩm dược liệu, dược phẩm các mặt
hàng hợp pháp và bất hợp pháp như ma túy và các mặt hàng đặc thù khác.
1.1.3. Vấn đề xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông nghiệp
Trước hết, xây dựng thương hiệu phải bắt nguồn từ doanh nghiệp. Các
chủ doanh nghiệp đều hiểu rằng, thương hiệu là đảm bảo sự “sống còn” của
sản phẩm trên thị trường thời hội nhập. Thế nhưng, phần lớn doanh nghiệp

21


×