Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Báo in với vấn đề giáo dục tư tưởng lối sống cho thanh niên đồng bằng sông cửu long (khảo sát báo bạc liêu, cà mau từ tháng 1 2018 đến tháng 6 2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ HOÀNG LAM

BÁO IN VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Khảo sát Báo Bạc Liêu, Cà Mau từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ HOÀNG LAM

BÁO IN VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Khảo sát Báo Bạc Liêu, Cà Mau từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2019)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo Chí học
Mã số: 8320101.01 (UD)

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

thạc sĩ khoa học

PGS.TS Đinh Văn Hƣờng

Cà Mau-2020

TS. Nguyễn Quang Hòa


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang Hòa. Các số liệu, những kết quả
trình bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Đỗ Hoàng Lam


LỜI CẢM ƠN
Cơng trình khoa học này được hồn thành, tác giả xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn Quang Hòa - Người đã định hướng, trực tiếp dẫn dắt và hướng dẫn tác
giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm
ơn Trường Khoa học Xã hội và Nhân văn, các thầy, cô Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thơng. Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Báo Bạc Liêu, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp ở các cơ quan báo chí đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.

Cà Mau, ngày 23 tháng 9 năm 2020

Đỗ Hoàng Lam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 8
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 10
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 11
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................. 12
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .... 14
1.1. Hệ thống một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................... 14
1.1.1. Báo in .............................................................................................................. 14
1.1.2. Vấn đề.............................................................................................................. 20
1.1.3. Giáo dục .......................................................................................................... 20
1.1.4. Tư tưởng .......................................................................................................... 22
1.1.5. Lối sống ........................................................................................................... 22
1.1.6. Thanh niên ....................................................................................................... 23
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của
Đảng ta về cơng tác giáo dục tƣ tƣởng, lối sống cho thanh niên ......................... 24
1.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về công tác giáo dục tư tưởng, lối sống
cho thanh niên ........................................................................................................... 24
1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta về công tác giáo dục tư
tưởng, lối sống cho thanh niên .................................................................................. 27
1.3. Tầm quan trọng và nội dung giáo dục tƣ tƣởng, lối sống cho thanh niên
trên báo chí .............................................................................................................. 32

Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG,
LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN TRÊN BÁO BẠC LIÊU VÀ BÁO CÀ MAU36
2.1. Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau và những yếu tố tác động đến vấn đề giáo dục
tƣ tƣởng, lối sống cho thanh niên .......................................................................... 36

1


2.1.1. Vài nét về tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau ............................................................ 36
2.1.2. Một số nét về hai tờ báo khảo sát ................................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm thanh niên ĐBSCL nói chung và thanh niên tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà
Mau nói riêng ............................................................................................................ 39
2.2. Khảo sát và đánh giá vấn đề giáo dục tƣ tƣởng, lối sống cho thanh niên
trên Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau ............................................................................ 41
2.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau về vấn đề giáo dục tư
tưởng, lối sống cho thanh niên .................................................................................. 41
2.2.2. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ........................................................ 44
2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 58
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG, LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN ............................. 67
3.1. Một số kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra ................................................. 67
3.1.1. Kinh nghiệm .................................................................................................... 67
3.1.2. Những vấn đề đặt ra ........................................................................................ 68
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tuyên truyền giáo dục tƣ tƣởng, lối sống
cho thanh niên trên Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau .............................................. 70
3.2.1. Đổi mới quan điểm chỉ đạo tuyên truyền về giáo dục tư tưởng, lối sống cho
thanh niên .................................................................................................................. 70
3.2.2. Đổi mới nội dung thông tin tuyên truyền về giáo dục tư tưởng, lối sống cho

thanh niên .................................................................................................................. 72
3.2.3. Đổi mới hình thức chuyển tải tác phẩm tuyên truyền về giáo dục tư tưởng, lối
sống cho thanh niên .................................................................................................. 77
3.3. Một số kiến nghị với Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau ..................................... 80
3.3.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn cho đội ngũ thực hiện
tuyên truyền về giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên ..................................... 80
3.3.2. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục thanh niên cố định ............................... 84
3.3.3. Chú trọng các bài viết ở thể loại phóng sự, điều tra, bình luận ..................... 86

2


3.3.4. Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý cho phóng viên phụ trách về
tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên.......................................... 88
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 99

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BBT

: Ban Biên tập

CNH-HĐH


: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSCL

: Đồng bằng sơng Cửu Long

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBND

: Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của bạn đọc về các bài viết về thanh niên trên báo in Báo Bạc
Liêu và Báo Cà Mau ................................................................................................. 61
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ những thông tin bạn đọc xem ở các bài viết về thanh niên trên
báo in Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau ............................................................................ 74

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trị, vị trí của thanh
niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đồn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh là “đội dự bị tin cậy của Đảng”, cơng tác thanh niên là vấn đề
sống cịn của dân tộc. Chính vì vậy mà Đảng, Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách nhằm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng tổ chức thanh niên thành lực lượng
hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Qua mỗi thời kỳ, dù ở bất cứ hồn cảnh nào, sức mạnh của thanh niên cũng
ln được phát huy. Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp
CNH-HĐH, tham gia sâu rộng vào hội nhập quốc tế và q trình tồn cầu hóa. Trên
thế giới, hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo, tạo điều kiện cho các
nước phát triển kinh tế. Kinh tế các nước trên thế giới đã dần dần phục hồi sau cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường.
Hợp tác quốc tế và tồn cầu hóa kinh tế là xu thế tất yếu, tạo ra nhiều cơ hội phát
triển nhưng cũng gây ra những thử thách không nhỏ cho các quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Tình hình thế giới và trong nước đang có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường,
những nguy cơ chung của đất nước mà Đảng ta chỉ ra là những thách thức lớn đối
với tuổi trẻ. Đó là kinh tế đất nước vẫn cịn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để
đáp ứng tốt cho các nhu cầu của thanh niên cũng như của nhân dân trong các lĩnh
vực học tập, nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí.
Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng q
trình phát triển kinh tế thị trường sẽ tạo ra những thách thức đối với thanh niên về
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn tay nghề, bản lĩnh và tác động sâu sắc
đến tư tưởng, tình cảm, lối sống của thanh niên. Sự chống phá của các thế hệ bên
ngoài, các âm mưu xóa bỏ những thành quả của chế độ XHCN, xóa bỏ vai trị lãnh
đạo của Đảng ta và chia rẻ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mục tiêu của thế lực thù
địch là luôn nhằm vào thanh niên, coi đây là đối tượng dễ lung lạc để dùng các thủ
đoạn kinh tế, chính trị và văn hóa tác động làm biến chất, tạo mầm mống chống đối

6



chế độ; ra sức lơi kéo, tha hóa thanh niên, kích động thanh niên tham gia các hoạt
động gây mất ổn định tình hình an ninh chính trị đất nước. Dưới sự tác động của
tồn cầu hóa, những sản phẩm độc hại phi văn hóa bằng nhiều con đường, nhất là
qua internet đã tác động trực tiếp, liên tục với cường độ cao đến lối sống, nếp sống
của thanh niên, tạo sức ép gây nhiều khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát
huy văn hóa dân tộc trong giới trẻ. Sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như ma túy,
mại dâm, tội phạm nguy hiểm… chưa được ngăn chặn hiệu quả; môi trường xã hội
chưa lành mạnh đã, đang và sẽ tác động xấu đến thanh niên. Đây thật sự là một
thách thức lớn, đòi hỏi cần phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng, lối
sống cho thanh niên hiện nay. Đối với khu vực ĐBSCL, hiện nay vẫn đang là “vùng
trũng” về học vấn, nên việc giáo dục để nâng cao nhận thức, tư tưởng, lối sống cho
thanh niên là vấn đề cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục và lâu dài.
Báo chí là một trong những vũ khí sắc bén trên mặt trận tư tưởng, chính trị.
Thực hiện chức năng của mình, trong thời gian qua, các cơ quan báo chí Việt Nam
đã tham gia tích cực vào việc tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh
niên trên khắp mọi miền đất nước, trong đó có báo chí khu vực ĐBSCL. Thơng qua
báo chí, thanh niên có thêm nhiều thông tin đa chiều, xác thực và khá kịp thời về
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó tạo
nên sự đồng thuận cần thiết trong các phong trào hành động cách mạng, đóng góp
trí tuệ, sức trẻ xây dựng q hương, đất nước ngày càng văn minh, giàu đẹp, đặc
biệt là có niềm tin vào Đảng Cộng sản Việt Nam và chế độ XHCN.
Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau là những cơ quan báo chí địa phương nằm trong
khu vực ĐBSCL trực thuộc Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau.
Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau có nhiệm vụ tuyên truyền các chủ trương, chính sách,
các giải pháp chỉ đạo phát triển chính trị, kinh tế - xã hội của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
các cấp, các ngành trong tỉnh đến với nhân dân; cổ vũ, động viên các phong trào
cách mạng của quần chúng; phản ánh đời sống, tâm tư nguyện vọng của nhân dân
đến các cơ quan quản lý. Trong đó, tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho
thanh niên là một trong những nội dung được Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau quan
tâm thực hiện. Sự phản ánh tích cực và thường xuyên của Báo Bạc Liêu, Báo Cà


7


Mau trong công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên về
những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khơng
những củng cố niềm tin của thanh niên đối với Đảng, giúp hệ thống chính trị trong
tỉnh thêm vững mạnh, mà cịn là vũ khí đấu tranh có hiệu quả để phản bác các luận
điệu sai trái và thủ đoạn của các thế lực thù địch, thể hiện được tính chiến đấu trên
mặt trận tư tưởng của thanh niên.
Tuy nhiên, trên thực tế thông tin về giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên
trên Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau trong thời gian qua chưa thật sự hấp dẫn kể cả nội
dung lẫn hình thức trình bày nên chưa thu hút được độc giả cơng chúng nói chung
và bạn đọc là thanh niên nói riêng. Vì vậy chưa phát huy được hiệu quả tuyên
truyền cũng như chưa thật sự trở thành vũ khí sắc bén trong q trình đấu tranh với
giọng điệu xuyên tạc của thế lực thù địch trong lực lượng thanh niên tỉnh Bạc Liêu
và tỉnh Cà Mau. Đây là vấn đề mà Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau ln trăn trở đi tìm
câu trả lời: làm thế nào để tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên
đạt hiệu quả trong tình hình mới?
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Báo in với vấn đề giáo dục tư tưởng
lối sống cho thanh niên Đồng bằng sông Cửu Long (khảo sát Báo Bạc Liêu, Cà
Mau từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2019)” để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của nội
dung này trên Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau. Qua đó, đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi trong công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên,
góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng tuyên truyền trên Báo Bạc Liêu và
Báo Cà Mau.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, ở trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa
học, bài viết trên các báo liên quan đến vấn đề giáo dục tư tưởng, lối sống trên báo
chí. Về nội dung có liên quan, có những tác phẩm của các nhà báo và những bài viết

đề cập đến nội dung về báo chí hiện đại; những Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về công tác thanh niên và giáo dục thế hệ trẻ; những luận
văn, luận án nghiên cứu về báo Đảng, về tính định hướng của báo chí, về nâng cao
chất lượng tuyên truyền, giáo dục của báo chí địa phương trên một số lĩnh vực. Có

8


thể nêu một số tác phẩm, tài liệu, cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến nội
dung đề tài như:
+ Nguyễn Quang Hùng (2016), “Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam
hiện nay”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Hà Nội.
+ Đào Thị Trang (2016), “Giáo dục đạo đức truyền thống cho thanh niên trong
giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền.
+ Lê Thị Hà (2017), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của các Tỉnh ủy vùng
Bắc Trung Bộ đối với công tác thanh niên giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ
chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh.
+ Đồn Dỗn Đức (2008) “Báo chí với việc giáo dục lý tưởng chính trị cho
thanh niên ngày nay”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí, Học viện Báo chí và
Tuyên Truyền.
+ Trần Hương Giang (2004) “Tạp chí Thanh niên với việc giáo dục thế hệ trẻ
nước ta”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên
Truyền.
+ Nguyễn Minh Nguyên (2016) “VTV6, Đài Truyền hình Việt Nam với vấn
đề giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí,
Học viện Báo chí và Tuyên Truyền.
+ Luyện Thị Minh Thư (2010), “Vấn đề giáo dục lý tưởng cách mạng cho

thanh niên Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Triết học, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lí luận chính trị - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Các giáo trình, bài báo nghiên cứu khoa học, tọa đàm có nội dung liên quan
đến đề tài như: Đoàn Nam Đàn (2002), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh
niên”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Hồ Chí Minh (1985), “Với sự nghiệp bồi
dưỡng thanh niên”, Nxb Thanh niên, Hà Nội; Trần Quy Nhơn (2004), “Tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trò thanh niên trong cách mạng Việt Nam”, Nxb Thanh niên,

9


Hà Nội; Phạm Đình Nghiệp (2000), “Giáo dục lí tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ
Việt Nam trong tình hình mới”, Nxb Thanh niên, Hà Nội; Phạm Hồng Tung (2011),
“Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Các tham luận tọa đàm về “Công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho đồn
viên, thanh niên”, Thành đồn Hồ Chí Minh ngày 02/05/2018; tọa đàm khoa học
“Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hóa, giáo dục
và những giải pháp”, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ
Chí Minh; Phạm Văn Uýnh (2010), “Thực trạng thanh niên tỉnh Cà Mau, những
giải pháp và chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội”, Báo cáo nghiên cứu khoa học… Những giáo trình, bài viết này đã tập trung
làm rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống cho thanh niên. Và cũng đã làm rõ nhiệm vụ, chức năng của báo chí địa
phương từ góc nhìn thực tiễn, từ đó rút ra những kinh nghiệm, bài học, giải pháp để
nâng cao hiệu quả tuyên truyền của báo Đảng, trong đó có tuyên truyền giáo dục tư
tưởng, lối sống cho thanh niên.
Các bài viết, tham luận trong các buổi tọa đàm này là nguồn tài liệu tham khảo
quý giá cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Luận văn đã có sự kế thừa các nội
dung liên quan ở những cơng trình nghiên cứu, bài viết, các tài liệu này. Ở phạm vi

nghiên cứu là Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau đây là lần đầu tiên có cơng trình khoa học
chọn một vấn đề ở cơ quan báo chí này làm đối tượng nghiên cứu. Vì vậy những nội
dung liên quan đến Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau là hồn tồn mới, khơng trùng lặp.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khung lý thuyết, lý luận, luận văn khảo sát, phân tích, làm rõ thực
trạng tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên, làm rõ ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của chúng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới về
nội dung và hình thức tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên trên
báo in, trong đó có báo in Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài hồn thành cần đạt được những

10


nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Luận văn dựa trên
cơ sở lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng
tác thanh niên và cơ sở lý luận báo chí.
- Tác giả cũng sử dụng tri thức của những môn lý luận khác để khảo sát, đánh
giá thực trạng về nội dung, hình thức, hiệu quả cơng tác tun truyền giáo dục tư
tưởng, lối sống cho thanh niên trên báo in Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau làm rõ ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi về việc đổi mới, nâng cao chất lượng nội
dung, hình thức, hiệu quả giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên trên báo in,
trong đó có báo in Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Báo in với vấn đề giáo dục tư tưởng lối sống cho thanh niên
Đồng bằng sông Cửu Long (khảo sát Báo Bạc Liêu, Cà Mau từ tháng 1/2018 đến

tháng 6/2019).
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát cách thức quản lí, chỉ đạo của BBT Báo Bạc
Liêu, Báo Cà Mau về tuyên truyền và các tin, bài tuyên truyền giáo dục tư tưởng,
lối sống cho thanh niên trên báo in Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau từ tháng 1/2018 đến
tháng 6/2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận:
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của
Đảng về công tác giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên.
b) Phương pháp nghiên cứu chính như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: bao gồm việc thu thập, phân tích và tổng
hợp tài liệu, thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Phân tích tài liệu nhằm
xác định độ tin cậy, tính khách quan, giới hạn phạm vi của vấn đề mà tài liệu đang
đề cập đến. Trên cơ sở đó, tác giả xác định mức độ phải xử lý tài liệu theo mục tiêu
và nhiệm vụ nghiên cứu. Từ đó, đưa ra những luận điểm, luận cứ khái quát cho luận
văn.

11


- Phương pháp quan sát: bao gồm theo dõi công tác chỉ đạo của BBT Báo Bạc
Liêu, Báo Cà Mau về vấn đề tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh
niên và kế hoạch của phóng viên về vấn đề thông tin giáo dục tư tưởng, lối sống cho
thanh niên trên Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau như thế nào? từ đó đánh giá xem như
vậy có hợp lí hay khơng, có đáp ứng được u cầu chưa? Nếu chưa hợp lý, tác giả
đề xuất, đưa ra những giải pháp có tính khả thi để vấn đề giáo dục tư tưởng, lối sống
cho thanh niên đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê: bao gồm việc thu thập, tổng hợp trình bày số liệu
theo nội dung phản ánh các khía cạnh khác nhau của đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: điều tra bằng bảng hỏi anket (300 bảng ở

tỉnh Bạc Liêu và 300 ở tỉnh Cà Mau) trên cùng một đối tượng là thanh niên nhưng ở
những địa bàn khác nhau nhằm đánh giá một cách khách quan về vấn đề giáo dục tư
tưởng, lối sống cho thanh niên trên báo in Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn các đại diện liên quan đến đề tài
(Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bạc Liêu, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Cà Mau, Bí thư Tỉnh
đồn Bạc Liêu, Bí thư Tỉnh đồn Cà Mau, BBT Báo Bạc Liêu, BBT Báo Cà Mau,
phóng viên phụ trách chuyên trang thanh niên Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài đi sâu tìm hiểu và hệ thống những khái niệm, đặc trưng liên quan đến
thanh niên. Đề tài cũng chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế cũng như giải pháp đổi
mới và nâng cao hiệu quả tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên
trên báo in Báo Bạc Liêu và Báo Cà Mau hiện nay. Quan trọng hơn là đề tài sẽ làm
rõ chức năng, vai trò của báo in trong vấn đề giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh
niên.
- Về mặt lý luận, hy vọng đề tài sẽ góp thêm một tiếng nói khoa học trong lĩnh
vực truyền thông về thanh niên.
- Về mặt thực tiễn, hy vọng đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả về vấn đề
giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên ở khu vực ĐBSCL nói chung và Báo Bạc
Liêu, Báo Cà Mau nói riêng.

12


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, những nội dung chính
của luận văn được chia thành 3 chương bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên
trên báo in Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả tuyên truyền giáo

dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên trên báo in.

13


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Báo in
Báo in là một trong những loại hình của báo chí, là phương tiện truyền thông
không thể thiếu của đời sống xã hội. Báo in một thời đã ở đỉnh cao. Tuy nhiên, với
sự ra đời của phát thanh, truyền hình, đặc biệt là báo mạng điện tử đã làm cho báo
in ngày càng khó khăn. Đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về báo in:
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí”, định
nghĩa: “Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng ký hiệu chữ viết, hình ảnh
và các ngơn ngữ phi văn tự, thơng tin về các sự kiện và vấn đề thời sự, phát hành
rộng rãi và định kỳ nhằm phục vụ công chúng - nhóm đối tượng nào đó với mục
đích nhất định” [15, tr.142].
Theo TS. Hà Huy Phượng trong cuốn “Giáo trình nhập mơn báo in” thì cho
rằng: “Báo in là thuật ngữ chỉ một loại hình báo chí định kỳ thông tin thời sự các sự
kiện, các vấn đề trong đời sống xã hội thông qua việc sử dụng ngôn ngữ chữ viết và
kỹ thuật in ấn để chuyển tải thơng tin”.
Điều 3 Luật Báo chí năm 2016 định nghĩa: “Báo in là loại hình báo chí sử
dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực hiện bằng phương tiện in để phát hành đến bạn đọc,
gồm báo in, tạp chí in”.
* Thế mạnh và hạn chế của báo in
Thế mạnh thứ nhất là báo in có thể thơng tin, phân tích, giải thích và giải đáp
những vấn đề phức tạp một cách hệ thống, sâu sắc với độ tin cậy cao. Báo in tác
động vào thị giác do đó có lợi thế thu phục lý trí và tình cảm con người bằng tính
logic và chiều sâu của nghệ thuật lập luận, thơng qua các luận điểm, luận cứ, luận

chứng và số liệu chân thực.
Thứ hai, người đọc có thể hồn tồn chủ động về không gian, thời gian và tư
thế trong việc tiếp nhận thơng tin. Mặt khác, có thể đọc đi đọc lại một ấn phẩm để
nhận thức, khai thác các tầng nấc thông tin về những vấn đề phức tạp, tế nhị. Chính

14


lợi thế này đặt yêu cầu và tính chuyên nghiệp cao cho những người làm báo in trong
quá trình cạnh tranh thông tin hiện nay.
Thứ ba, thông tin báo in có độ tin cậy, chính xác và tư liệu cao, dễ bảo quản,
nhất là đối với một nước ở trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm như nước ta. Do đó,
người ta cịn cho rằng nhà báo là nhà chép sử, là người thư ký của thời đại. Mỗi số
báo là một tờ lịch cuộc sống. Hiện nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, việc
lưu trữ các dữ liệu trên máy tính và phương tiện khác rất thuận tiện nhưng tư liệu
báo in vẫn còn sức nặng riêng của nó.
Thứ tư, có thể dễ dàng chuyền tay nhau các ấn phẩm báo in và bản tin thời sự,
do cơng chúng trực tiếp có khả năng lây lan kết nối với cơng chúng gián tiếp, hình
thành dư luận xã hội bền vững hơn.
Thứ năm, đề tài và nguồn tin trên báo in có thể là nguồn tin cho các loại hình
báo chí khác khai thác, phát triển, nhất là truyền hình.
Bên cạnh những thế mạnh trên, thì báo in cũng có những điểm hạn chế của nó.
Thứ nhất, tính thời sự của thơng tin chậm. Chu kỳ xuất bản hiện nay ngắn nhất
là từ 24 đến 12 giờ, trong khi tốc độ phát triển cuộc sống ngày càng nhanh, nhu cầu
thông tin của công chúng cập nhật địi hỏi ngày càng cao trong điều kiện có sự hỗ
trợ tối đa của kỹ thuật, công nghệ truyền thông cùng với các công cụ hỗ trợ mềm.
Thứ hai, ký hiệu thơng tin của báo in đơn điệu, chỉ có chữ viết và hình ảnh
tĩnh, nếu kỹ năng xử lý thông tin bằng ngôn từ không cao và kỹ thuật viết và trình
bày, in ấn khơng bắt mắt sẽ hạn chế tính hấp dẫn.
Thứ ba, việc phát hành báo in tốn kém, chậm chạp, cồng kềnh, phụ thuộc vào

phương tiện vận tải, đường sá giao thông và các điều kiện tự nhiên.
Thứ tư, báo in nhìn chung đắt hơn các ấn phẩm truyền thông khác. Mỗi tờ báo,
một tháng phải chi tới hàng chục ngàn đồng. Mức chi này khổng phả nhóm cơng
chúng nào củng đáp ứng được, đặc biệt là nơng dân và dân nghèo thành thị. Do đó,
báo in khơng chỉ kén chọn cơng chúng từ bình diện trình độ văn hóa mà cịn cả mức
sống và điều kiện sống.
* Vai trò và chức năng giáo dục của báo in nói riêng và báo chí nói chung
- Vai trò

15


Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay đã tạo điều
kiện cho các loại hình báo chí, trong đó có báo in ngày càng phát triển và trở thành
vũ khí sắc bén trên mặt trận tư tưởng. Báo chí tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phịng, chính trị. Và ngày càng phục vụ đắc lực
cho công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN.
Trong công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại với việc tham gia mạng thơng
tin điện tử tồn cầu, mở rộng diện phủ sóng truyền hình và sóng phát thanh tới một
số nước trong khu vực và trên thế giới, báo chí đã góp phần quan trọng trong thực
hiện đường lối đối ngoại và chủ trương hội nhập của Đảng, Nhà nước ta.
Trong lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta đánh giá
cao vai trò và sức mạnh to lớn của báo chí. Đảng ta đã khẳng định: “Báo chí vừa là tiếng
nói của Đảng, của Nhà nước, của các đoàn thể, vừa là diễn đàn của nhân dân”.
Trong chiến tranh vai trò của báo chí càng thể hiện đậm nét như Lênin đã nói:
“Báo chí là trận địa ban đầu, từ đó Đảng sẽ tiến hành cuộc đấu tranh với vũ khí của
mình bằng vũ khí tương xứng. Báo hàng ngày là cơng cụ tun truyền cổ động quần
chúng khơng có gì thay thế được”. Hay trong thư Bác Hồ gửi lớp học viết báo
Huỳnh Thúc Kháng tháng 6/1949 như sau: “Nhiệm vụ của tờ báo là tuyên truyền,
cổ động, huấn luyện và tổ chức dân chúng đưa dân chúng đến mục đích chung”.

Trong bài “Cần xem báo Đảng đăng trên Báo Nhân dân ngày 24/6/1954”, Bác viết:
“Tờ báo Đảng là những lớp huấn luyện giản đơn, thiết thực và rộng khắp. Nó dạy
chúng ta cần biết làm về tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo và cơng tác hằng ngày nó
giúp nâng cao trình độ chính trị và năng suất và cơng tác của chúng ta”.
Ngày nay, trong sự nghiệp CNH-HĐH, khi quy mô phát triển báo chí ngày
càng lớn, khả năng tác động của báo chí ngày càng rộng, sức thuyết phục lơi cuốn
báo chí ngày càng mạnh, báo chí có vai trị và ý nghĩa xã hội ngày càng lớn hơn.Vai
trò của báo chí bị quy định khơng chỉ bởi quy mơ, phạm vi tính chất hoạt động mà
cịn là khuynh hướng nội dung của nó. Khi q trình tồn cầu hóa thơng tin báo chí
đã trở thành hiện thực sinh động, các phương tiện truyền thông đại chúng phá vỡ
những biên giới quốc gia truyền thông, khắc phục được những khoảng khơng gian
địa lí trên quy mơ trái đất. Trong điều kiện đó, nhiệm vụ đặt ra cho báo chí nặng nề

16


và phức tạp hơn. Báo chí một mặt cần tận dụng, xử lý tốt lượng thông tin quốc tế
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin phong phú của xã hội, mặt khác cần đảm bảo cơ
cấu nội dung và chất lượng thơng tin để hình thành dư luận xã hội tích cực, nâng
cao trình độ nhận thức, xây dựng và phát triển đất nước, vạch mặt, chống lại có hiệu
quả những tư tưởng phản động, những âm mưu thù địch phá hoại nhằm bảo vệ vững
chắc chế độ XHCN.
Xã hội càng phát triển thì những nhu cầu thơng tin báo chí càng lớn, địi hỏi sự
tăng cường cả về số lượng và chất lượng của hệ thống các phương tiện thông tin đại
chúng. Cuộc sống của con người càng nâng lên thì nhu cầu tìm hiểu về thơng tin,
các vấn đề, sự kiện xung quanh cuộc sống thực tại cũng ngày càng cao. Thơng qua
đó, người ta có thể cải thiện tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm sống. Báo chí chính là
“cây gậy” chỉ đường rẽ lối đưa con người tiến kịp với xu thế thời đại. Với vai trị
đó, báo chí cách mạng Việt Nam đã và sẽ khơng ngừng phát triển cung cấp thông
tin kịp thời đưa nền văn minh nhân loại vào đất nước. Đồng thời, báo chí cịn là

“cánh tay đắc lực” của Đảng và Nhà nước thực hiện chức năng giáo dục tư tưởng;
chức năng thông tin - giao tiếp; chức năng khai sáng, giải trí; chức năng quản lý,
giám sát và phản biện xã hội…
Có thể nói, ở mỗi thời điểm lịch sử khác nhau vai trị của báo chí đối với đời
sống xã hội nói chung, đối với sự nghiệp cách mạng nói riêng được thể hiện với những
màu sắc khác nhau. Song tất cả đều nhằm vào mục tiêu chung, đó là đấu tranh cho độc
lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, cho quyền tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Chức năng giáo dục của báo chí
+ Giáo dục chính trị tư tưởng
Từ quan niệm “Báo chí là cơng cụ tư tưởng sắc bén của Đảng” đến quan điểm
“Báo chí vừa là tiếng nói của Đảng, của Nhà nước, đồng thời là diễn đàn của nhân
dân” đã thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa báo chí với Đảng và Nhà nước. Mối
quan hệ đó được thể hiện ở chỗ: Báo chí thay mặt Đảng làm cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho nhân dân.
Giáo dục chính trị tư tưởng nhằm biến những tri thức mà mỗi con người thu
nhận được thành chất lượng nội tại, thành quan điểm và lập trường tích cực của bản

17


thân mỗi người. Đó là cơ sở tiền đề, đồng thời là kết quả có tính mục đích của việc
hình thành tính tự giác với định hướng xã hội tồn diện. Chất lượng cần đạt được
trong giáo dục chính trị tư tưởng là sự hình thành ý thức giai cấp của tồn thể nhân
dân lao động hình thành trong họ một thế giới quan, nhân sinh quan khoa học sự ý
thức đầy đủ và đúng đắn về những giá trị lịch sử và văn hóa truyền thống, tạo lậ
trong quần chúng một tình cảm cách mạng tự giác và sâu sắc. Ở đây, ngoài sự ảnh
hưởng của yếu tố thuộc về hồn cảnh, tình cảm cách mạng chịu sự chi phối mạnh
mẽ của những quan điểm về thế giới hiện thực xung quanh con người, về những
mối quan hệ trong xã hội, về lợi ích của các tập đồn người, về vai trị và vị trí của
mỗi cá nhân trong xã hội. Khi được hình thành rồi, tình cảm cách mạng trở thành

động lực mạnh mẽ thúc đẩy tiến trình cách mạng.
Mỗi nền báo chí, mỗi cơ quan báo chí đều có khuynh hướng tư tưởng chủ đạo
- khuynh hướng tư tưởng chiếm ưu thế của mình, thể hiện ở chỗ nó phụng sự cho hệ
tư tưởng của giai cấp nào đó. Do đó, báo chí dù tun bố cơng khai hay khơng, dưới
mọi hình thức, về cơ bản, thực chất và chủ yếu là cổ vũ, truyền bá, đấu tranh bảo vệ
cho một hệ tư tưởng nhất định.
Trong quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng có vai trị đặc biệt
quan trọng, là một trong ba bình diện hữu cơ cấu thành hoạt động cơ bản nhất của
Đảng. Đối với hoạt động báo chí, Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng, chức năng tư
tưởng là chức năng thể hiện tính mục đích, là sợ chỉ đỏ xuyên suốt mọi hoạt động
của báo chí.
Báo chí là lực lượng xung kích đi đầu và góp phần quan trọng vào việc tuyên
truyền, giáo dục lý tưởng xã hội, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn chủ, văn minh”, làm cho lý tưởng xã hội và mục tiêu xây dựng, phát triển
đất nước trở thành quyết tâm, niềm tin và sức mạnh của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, trở thành bản lĩnh dân tộc, nhất là đối với thế hệ trẻ, trở thành khát vọng vì sự
giàu mạnh của một đất nước độc lập.
Báo chí đi đầu và góp phần tích cực vào việc tun truyền, giáo dục hệ tư
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và làm cho nó chiếm ưu thế tuyệt đối trong đời
sống tinh thần, tư tưởng của nhân dân. Đó là quá trình truyền bá, giáo dục và cổ vũ

18


những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được
quán triệt và thực hiện trong thực tiễn, đó cũng là q trình đấu tranh kiên quyết
chống lại những tư tưởng thù địch âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước dưới những chiêu bài xuyên tạc các vấn đề về tôn giáo, dân tộc, nhân
quyền, dân chủ và tự do báo chí…; đó cũng là q trình chống các tư tưởng bảo thủ,
lạc hậu, tư tưởng cá nhân chủ nghĩa, trục lợi trong nội bộ nhân dân, nhất là trong bộ

máy cơng quyền của Nhà nước.
Báo chí với những đặc trưng thế mạnh của mình trong hệ thống chính trị và
gắn bó chặt chẽ với dư luận xã hội, thường xuyên và kịp thời phát hiện nhân tố mới
tích cực, kích thích năng lực sáng tạo của mỗi con người và của cộng đồng nói
chung. Đó là q trình phát hiện và biểu dương người tốt việc tốt; phát hiện, đấu
tranh, bảo vệ, trân trọng và nhân rộng những nhân tố mới trong cộng đồng và vì sự
phát triển bền vững của cộng đồng.
Do những đặc trưng vốn có của mình, báo chí có vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc cổ vũ, huy động và tập hợp sức mạnh cộng đồng trong việc tham gia giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đang đặt ra.
+ Giáo dục nhận thức
Hoạt động báo chí giúp cho cơng chúng học hỏi, thu nhận tri thức kinh
nghiệm, thêm tầm nhìn, trau dồi bản lĩnh trong cuộc sống. Như vậy báo chí góp
phần nâng cao trình độ hiểu biết tri thức của cơng chúng, hình thành lối sống văn
minh, khẳng định những giá trị văn hóa trong đời sống xã hội, củng cố các giá trị
văn hóa truyền thống, tiếp thu văn hóa quốc tế.
Hiện nay, đời sống con người càng được nâng cao thì nhu cầu tiếp nhận thơng
tin càng lớn. Sự phát triển của quá trình CNH-HĐH đã tác động mạnh mẽ đến cuộc
sống của nhân dân. Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập chính vì lí do đó mà đã
có sự giao lưu về mặt văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên
cạnh mặt tích cực thì xu hướng bị hịa tan sẽ rất dễ xảy ra, một lần nữa báo chí Việt
Nam đã thay mặt Đảng thực hiện nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc.

19


Ngày nay, dân trí đã trở thành một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá
trình độ phát triển của một quốc gia. Chỉ có nâng cao dân trí, tăng cường tiềm lực,
khoa học công nghệ chúng ta mới có thể vượt lên thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, xây

dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Hiệu quả cao trong việc giáo dục nâng cao dân
trí của báo chí, nó có thể truyền tải đến người dân khơng chỉ những tri thức cụ thể,
trực tiếp mà cịn thơng qua nhiều hình thức tác động để nâng cao nhận thức giúp
con người hồn thiện về văn hóa, lối sống. Bằng những phương thức, loại hình
thơng tin đa dạng, phong phú, hệ thống báo chí đã truyền tải đến cơng chúng lượng
tri thức to lớn, phong phú về nhiều vấn đề, lĩnh vực hoạt động của con người.
1.1.2. Vấn đề
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên
cứu, giải quyết”.
Ở một khía cạnh khác “Vấn đề là mục tiêu nhưng chưa biết cách thực hiện
hoặc chưa biết cách thực hiện nào là tối ưu”.
Với đề tài: “Báo in với vấn đề giáo dục tư tưởng lối sống cho thanh niên
ĐBSCL (khảo sát Báo Bạc Liêu, Cà Mau từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2019)”,
vấn đề ở đây cần xem xét, nghiên cứu chính là báo in đã thông tin tuyên truyền giáo
dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên như thế nào, cụ thể Báo Bạc Liêu và Báo Cà
Mau. Muốn biết vấn đề đó như thế nào, ra sao, tác giả làm các cuộc điều tra trong
thanh niên ở những địa bàn khác nhau trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau
nhằm đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu và khảo sát nội dung thơng tin,
hình thức thể hiện của Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau có những thành cơng, hạn chế gì
và ngun nhân của nó. Đồng thời tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu về quan điểm
chỉ đạo thông tin tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên đối với
BBT Báo Bạc Liêu, Báo Cà Mau, cũng như kế hoạch tổ chức thực hiện của phóng
viên về vấn đề này. Trên cơ sở đó sẽ tìm ra và đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh niên, cũng như đáp
ứng nhu cầu thông tin của công chúng là thanh niên trong tương lai.
1.1.3. Giáo dục
Theo tác giả Bùi Hiền (2002) trong cuốn “Từ điển Giáo dục học” giáo dục

20



được định nghĩa như sau: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua
một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ bằng tri thức và khái niệm,
rèn luyện kỹ năng và lối sống bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối
tượng giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với
mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia hoạt động sản xuất và đời sống
xã hội”.
Theo TS. Phạm Định Nghiệp (2004) trong sách “Giáo dục lý tưởng cách mạng
cho thanh niên hiện nay” định nghĩa: “Giáo dục là hình thái xã hội, là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác chủ động đến con người đưa đến
sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức nhân cách”.
Còn theo quan điểm của TS. Trần Sỹ Phán (1999) trong luận án tiến sĩ “Giáo
dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay” định nghĩa: “Giáo dục là một q trình hai mặt, một mặt đó là
sự tác động từ bên ngoài vào đối tượng giáo dục (sự tác động của giáo dục tri thức,
văn hóa nhân loại thông qua nhà sự phạm đến đời sống của học sinh, sinh viên); mặt
khác (và chủ yếu hơn là) thông qua sự tác động này mà làm cho đối tượng biến đổi
bản thân mình tự hồn thiện, tự nâng mình lên qua giáo dục”.
Qua các định nghĩa, khái niệm, quan điểm của các nhà khoa học ta thấy được,
giáo dục là một hoạt động của xã hội loài người và nó mang tính tất yếu, bởi thơng
qua hoạt động này lồi người mới có thể tiếp tục tồn tại, cải hố thế giới và phát
triển, hồn thiện mình trong đời sống xã hội. Giáo dục có nội hàm rất rộng, nên
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu là quá
trình trao đổi và chuyển giao tri thức của con người theo một quy củ đã được định
sẵn. Hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là một quá trình hình thành nên nhân cách của
con người dưới ảnh hưởng của hoạt động có mục đích của nhà giáo dục.
Về bản chất: Theo Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học Đại cương cho
rằng: “Giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống hoạt động và giao lưu cho đối tượng
giáo dục, nhằm giúp họ nhận thức đúng tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành
những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã

hội”.

21


×