Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.68 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------o0o-------

NGUYỄN MINH HIẾU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG CÂY HOÀI SƠN TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Trồng trọt

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Ngun, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------o0o-------

NGUYỄN MINH HIẾU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG CÂY HOÀI SƠN TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Trồng trọt

Lớp:

K47 – TT - N01

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: 1. ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo
2. TS. Hà Minh Tuân

Thái Nguyên, 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một phần vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng. Q trình thực tập tốt nghiệp giúp cho
sinh viên thực hành được những kiến thức lý thuyết đã học và những kĩ năng
sau những giờ thực hành, giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất,
nhằm nâng cao chuyên môn để khi ra trường trở thành cán bộ kỹ sư nơng
nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, ThS. Nguyễn Thị Mai
Thảo và thầy giáo TS. Hà Minh Tuân em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp với
tên: “Nghiên cứu tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây
Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai”.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, anh Trần Ngọc Huế và gia đình
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em về tinh thần và vật chất trong
suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa
học.Trong quá trình thực hiện đề tài này, do điều kiện thời gian và năng
lực bản thân còn nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót,
khiếm khuyết.
Vì vậy em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các
bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Tháng 6 năm 2019

Sinh viên
Nguyễn Minh Hiếu


ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CD

: CHIỀU DÀI

CT

: CÔNG THỨC

DK

: ĐƯỜNG KÍNH

LSD

: LEAST SIGNIFICANT DIFFERENCE

M Đ S H : MẬT ĐỘ SÂU HẠI
NL

: NHẮC LẠI

SL

: SỐ LÁ


TB

: TRUNG BÌNH

TLB

: TỶ LỆ BỆNH


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn xã ................ 25
Bảng 4.2: Tổng hợp ý kiến của người dân về một số câu hỏi có liên quan đến
kĩ thuật trồng củ mài. .................................................................... 28
Bảng 4.3: Thời gian nảy mầm của các công thức thí nghiệm nhân giống...... 28
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ nảy mầm của cây Hồi Sơn giữa các cơng thức nhân
giống ............................................................................................. 29
Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái cây ở giai đoạn xuất vườn ............................... 30
Bảng 4.6. Tỷ lệ cây sống và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.............................. 30
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ gây hại của sâu trên cây hoài sơn ...................... 33


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. So sánh động thái tăng trưởng chiều cao giữa các cơng thức nhân
giống................................................................................................ 31
Hình 4.2. So sánh động thái tăng trưởng đường kính thân của cây hồi sơn
giữa các cơng thức nhân giống ....................................................... 32
Hình 4.3. So sánh động thái tăng trưởng số lá trên cây hồi sơn giữa các cơng

thức thí nghiệm nhân giống ............................................................ 32


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của dề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Hoài sơn. .................................... 6
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố............................................................................. 6
2.2.2. Phân loại thực vật .................................................................................... 7
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hoài sơn ...................................................... 8
2.2.4. Giá trị dược liệu của cây Hoài Sơn ......................................................... 9
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn ................................................ 10
2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn ................................ 11
2.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ................................................ 11
2.4.2. Các đặc điểm sinh lý ............................................................................. 12



vi
2.5. Điều kiện sinh thái cây Hoài Sơn ............................................................. 12
2.5.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 12
2.5.2. Ánh sáng ................................................................................................ 12
2.5.3. Đất ......................................................................................................... 13
2.5.4. Nước ...................................................................................................... 13
2.5.5. Chất dinh dưỡng .................................................................................... 13
2.6. Những nghiên cứu liên quan về cây Hoài Sơn ........................................ 15
2.7. Một số kết luận rút ra từ tổng quan .......................................................... 18
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Nội dung 1: Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất dược liệu Hoài Sơn
tại huyện Bảo Thắng ....................................................................................... 20
3.4.2. Nội dung 2: Nghiên c 2dược liệu (thông tin về vai trò giá trị dược liệu,
các bài thuốc từ sản phẩm dược liệu Hoài Suyện Bảo Thắng và huyện Bắc Hà
......................................................................................................................... 21
3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
4.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu và thực trạng sản xuất Hoài Sơn ............ 24
4.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Gia Phú, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................................................................................. 24
4.1.2. Thực trạng sản xuất Củ Mài trên địa bàn xã Gia Phú ........................... 26



vii
4.2. Ảnh hưởng của các loại hom củ giống tới khả năng sinh trưởng và tỷ lệ
xuất vườn của cây Hoài Sơn ........................................................................... 28
4.2.1. Ảnh hưởng của các loại hom củ giống tới tỷ lệ sống, đặc điểm hình thái
và tỷ lệ xuất vườn của cây hoài sơn ................................................................ 28
4.2.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng các loại hom củ giống tới đặc điểm sinh
trưởng của cây hoài sơn .................................................................................. 31
4.2.2. Tình hình sâu bệnh hại ở các cơng thức thí nghiệm nhân giống .......... 33
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của dề tài
Cây Hồi Sơn (Dioscorea persimilis Prain et Burkill, thuộc họ Củ nâu).
Cây dược liệu này có các tên gọi khác là: sơn dược, khoai mài, củ mài, chính
hồi [1].
Cây mọc hoang phổ biến ở miền Bắc và miền Trung của nước ta cho
tới Huế. Còn phân bố ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cây có rất nhiều
cơng dụng trong dược liệu thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Cây củ mài ngồi vai trị chính là nguồn cung cấp lương thực, trong dân
gian củ mài còn được con người nghiên cứu và biết đến với vai trò là một vị
thuốc nằm trong danh mục Dược điển Việt Nam.
Hoài Sơn là một loại củ đa tác dụng. Trong củ chứa tinh bột 63,25%,

protid 6,75% và glucid 0.45%, cịn có mucin là một protein nhớt, và một số
chất khác như allantoin, cholin, arginin, men maltose, saponin có nhân sterol.
Cơng năng: Kiện thốt vị, ích tâm phế, bổ thận, chỉ tả lỵ. Công dụng: Nhân
dân vùng núi thường đào củ mài về cạo sạch vỏ, luộc, xào hoặc nấu canh ăn;
có thể dùng ghế cơm để ăn như các loại khoai. Hoài sơn được sử dụng làm
thuốc bổ ngü tạng, mạnh gân xương và dùng chữa: 1. Người có cơ thể suy
nhược; 2. Bệnh đường ruột, ỉa chảy, lỵ lâu ngày; 3. Bệnh tiêu khát; 4. Di
tinh, mộng tinh và hoạt tinh; 5. Viêm tử cung...[14].
Tỉnh Lào Cai có nhiều khu vực núi cao với địa hình chia cắt và phân bố
cao thấp khác nhau, điều kiện khí hậu đa dạng từ nhiệt đới đến á nhiệt đới.
Nhờ vậy tỉnh Lào Cai có nhiều loại cây dược liệu quý với số lượng hàng trăm
loài, nhiều lồi q hiếm có giá trị y dược rất cao. Tuy nhiên do nhiều yếu tố
hiện nay việc trồng và sản xuất cây dược liệu đang không bắt kịp cơ chế thị
trường, hiệu quả kinh tế từ cây dược liệu còn thấp, sản xuất manh mún, chưa


2
bền vững. Do vậy, để phát triển ngành dược liệu cũng như tạo dựng được
thương hiệu dược liệu Lào Cai, cần có chiến lược dài hơi, từ thay đổi cơ chế,
chính sách đến phát triển vùng chuyên canh, ứng dụng cơng nghệ cao và tìm
đầu ra cho sản phẩm ổn định.
Cây dược liệu Hoài Sơn (củ Mài) được người dân địa phương tại tỉnh
Lào Cai biết đến và sử dụng từ rất lâu đời. Tuy nhiên, theo khảo sát sơ bộ ban
đầu tại tỉnh Lào Cai, người dân chỉ khai thác cây củ mài từ tự nhiên, với mục
đích làm thực phẩm là chính. Đa số người dân chưa nhận thức được giá trị
của dược liệu hoài sơn, và chủ yếu thu hoạch trong tự nhiên, chưa phát triển
thành các vùng sản xuất tập trung. Việc nghiên cứu sản xuất củ mài còn chưa
được chú ý đúng mức, Đồng thời, ít có tài liệu nghiên cứu về biện pháp kỹ
thuật nhân giống và sản xuất cây hồi sơn. Vì vậy, cây này đang có nguy cơ
bị thối hóa giống.

Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của y học cổ truyền và
nhu cầu sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên ngày càng cao. Tại Hội
nghị tồn quốc của Chính phủ về phát triển dược liệu Việt Nam ngày
12/4/2017 tại Lào Cai, thông tin tổng hợp báo cáo tại hội nghị cho biết, nhu
cầu dược liệu trong nước khoảng gần 60-80.000 tấn/năm. Khối lượng dược
liệu xuất khẩu theo thống kê đạt gần 5.000 tấn, đem lại giá trị trên 6 triệu
USD mỗi năm. Giá trị kinh tế đem lại từ việc nuôi trồng dược liệu cao hơn
hẳn so với các loại cây lương thực khác (cao hơn gấp 5-10 lần trồng lúa).
Trong đó, hồi sơn cũng là một trong những loại cây dược liệu quý, có nhu
cầu trong nước và xuất khẩu lớn. Chính vì thế, trong mấy năm gần đây, tỉnh
Lào Cai đã có định hướng và cho cây dược liệu hoài sơn vào danh mục các
loại dược liệu cần ưu tiên phát triển trên diện rộng.


3
Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ”Nghiên cứu
tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Hoài Sơn tại
huyện Bảo Thắng, Lào Cai”
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất
các biện pháp kỹ thuật nhân giống và sản xuất phù hợp, hiệu quả đối với việc
thực hiện phát triển sản xuất cây Hồi Sơn. Đồng thời góp phần làm tăng
thêm thu nhập kinh tế cho nhân dân địa phương.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng sản xuất cây Hoài Sơn tại địa bàn nghiên cứu.
Đồng thời, nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống cây Hồi Sơn để cây
sinh trưởng và phát triển tốt tại địa bàn Lào Cai, góp phần hồn thiện quy
trình sản xuất cho giống nghiên cứu.
1.2.2. Yêu cầu
 Đánh giá thực trạng về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương và tình

hình sản xuất, thu hoạch hồi sơn.
 Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng - phát triển của cây Hồi Sơn ở các
cơng thức thí nghiệm về biện pháp nhân giống khác nhau.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
 Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa hoc để xác định được
cơng thức nhân giống thích hợp nhất với cây Hoài Sơn để cây sinh trưởng và
phát triển tốt nhất, nhằm hồn thiện quy trình sản xuất cho giống nghiên cứu.
 Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho nhà nghiên cứu,
sinh viên, cán bộ nông nghiệp và người sản xuất trong và ngoài tỉnh Lào Cai
truy cứu, tham khảo.


4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng quy trình nhân giống
có hiệu quả nhất cho cây Hoài Sơn, mang lại hiệu quả kinh tế cho các địa
phương, hợp tác xã, hộ gia đình khi sản xuất cây Hồi Sơn.
 Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng và
kỹ thuật chăm sóc cây trồng, biết được phương pháp thu thập số liệu, xử lí số
liệu và cách viết một bài báo cáo nghiên cứu khoa học.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Theo đánh giá sơ bộ cho thấy, mặc dù Hồi Sơn là một vị thuốc Đơng y
q, thơng dụng. Tuy nhiên, giống cây này ngày càng hiếm và chưa có nguồn
cung ứng ổn định tại Việt Nam do chủ yếu thu thập từ tự nhiên hoặc trồng với

quy mô nhỏ lẻ ở vườn gia đình. Do đó, hiện nay trên thị trường, sản phẩm
Hoài Sơn chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc. Đồng thời, tình trạng đóng gói
hàng giả xảy ra khá phổ biến do lợi nhuận cao và nhu cầu thị trường lớn.
Đồng thời, tình trạng sử dụng hóa chất bảo quản thuốc cũng ảnh hưởng khơng
nhỏ tới chất lượng thuốc và gây tác dụng phụ cho người bệnh.
Huyện Bảo Thắng nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp
huyện Mường Khương, phía Tây giáp huyện Sapa và một phần thành phố Lào
Cai, phía Đơng giáp huyện Bắc Hà, phía Nam giáp huyện Văn Bàn và Bảo
Yên. huyện Bảo Thắng được đánh giá là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát
triển sản xuất nơng nghiệp một cách toàn diện. Tài nguyên thiên nhiên của
huyện Bảo Thắng rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trong
đó gồm cả phát triển dược liệu. Đất đai của huyện chủ gồm 3 loại chính của
nhóm feralit thích hợp cho phát triển sản xuất cây trồng nơng nghiệp và lâm
sản ngồi gỗ. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22-23oC, biên
độ nhiệt ngày đêm lớn thích hợp cho việc chuyển hóa các chất dinh dưỡng
của cây trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm, độ ẩm trung bình 85%, lượng
mưa bình quân 1500 - 1600mm/năm (Bùi Luyện, 2013) [13]. Qua đó cho
thấy huyện Bảo Thắng có nhiều lợi thế để sản xuất dược liệu theo hướng
hàng hóa, từng bước hình thành vùng sản xuất dược liệu tập trung, góp


6
phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, và chương trình nơng
thơn mới của địa phương.
Các nghiên cứu liên quan đến cây củ mài trên thế giới và Việt Nam
gồm: nguồn gốc và phân loại (Simmonds và cs. 2006; Abraham và cs. 2013)
[21], đa dạng sinh học (Thoa và cs. 2015; Nguyễn Anh Tuấn và cs. 2015) [6],
giá trị dinh dưỡng và thức ăn (He và cs. 2002, Mohan và cs. 2011, Sang và cs.
2012, Saleha và cs. 2018) [18], tác dụng chữa bệnh (Chang và cs. 2013,
Thanh và cs. 2018) [22], và ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến giống

(Mignouna và cs. 2003) [19].
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp nhân giống
và kỹ thuật sản xuất cây Hoài Sơn.
Do vậy, việc đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc hồn thiện quy trình nhân giống và sản xuất, góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng và độ bền củ, tăng hiệu quả và thu nhập cho người trồng cây
tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Hoài Sơn.
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây Hoài Sơn hay khoai mài (Dioscorea pesimilis) là một trong số
hàng trăm loài thuộc chi Dioscorea, họ củ nâu Dioscoreaceae, được ghi nhận
là một trong những cây hoang dại làm lương thực lâu đời nhất. Họ củ nâu có
thể là một nhóm cổ nhất trong thực vật hạt kín. Theo Burkill (1960) nhiều lồi
của chi Dioscorea dường như có quan hệ gần gũi với khoai mỡ (D. Alata) ở
nước ta được mô tả là D. hamiltonia phân bố tự nhiên từ phía bắc của bán đảo
Malaysia tới Tây Bắc của Ấn Độ và D. persimilis phân bố ở phía Đơng; từ
Nam Trung Quốc tới Nam Đài Loan. Hai loài này gần giống với D.alata và
được tin là có quan hệ cùng tổ tiên hay có nguồn gốc chung. Hai loài hoang


7
dại và các giống D.alata của Đông Nam Á này đều có củ dài, được vùi sâu
dưới đất, đảm bảo an tồn trước sự tấn cơng của những con lợn hoang dã.
Đặc điểm họ củ Nâu (Dioscoreaceae): Dây leo bằng thân quấn (theo
chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại). Có củ hoặc thân rễ sống nhiều năm dưới
đất. Lá đơn hay lá kép hình chân vịt, rộng như lá cây 2 lá mầm, mọc so le
nhưng những lá non trông như mọc đối, gân lá 3-9, tỏa ra từ gốc. Hoa nhỏ,
thường đơn tính khác gốc, thường mọc thành chùm hay bơng dày đặc. Bao
hoa phần lớn dính thành ống ngắn, 3 cánh hoa hơi khác 3 lá đài. Hoa đực có 6
nhụy, hoặc cịn 3 nhụy do 3 nhụy vịng trong bị tiêu giảm. Hoa cái có bộ nhụy

gồm 3 lá lỗn, bầu dưới, 3 ơ, mỗi ơ chứa 2 nỗn. Quả nang, ít khi là quả
mọng, có 3 cánh chạy dọc quả. Hạt nhỏ, thường có cánh [11].
Theo nhiều tài liệu đã cơng bố, cây khoai mài có nguồn gốc châu Á, các
dạng hoang dại phân bố nhiều ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam.
Ở nước ta cây khoai mài mọc hoang ở khắp các vùng rừng núi, đặc biệt
vùng rừng núi Bắc bộ và Trung bộ. Gần đây được trồng ở đồng bằng làm
dươc liệu.
2.2.2. Phân loại thực vật
Theo hệ thống thực vật cây Củ mài được phân loại như sau:
Giới (regum) : Thực vật (Plantae)
Ngành (Phylum) : Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp (Class) : Hành (Liliospida)
Phân lớp : Hành (Lilianae)
Liên bộ: Hành (Liliales)
Bộ (Ordo) : Củ nâu (Dioscoreales)
Họ (family) : Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi (genus) : Củ nâu (Dioscorea L.)
Loài (species) : Dioscorea persimilis


8
Chi Dioscorea được đặt theo tên bác sĩ Hy Lạp cổ đại và nhà thực vật
học Dioscorides. Theo Ayensu ES. và cs (1972) chi này bao gồm hơn 600
loài, thuộc nhóm cây một lá mầm chủ yếu được trồng ở Nam Mỹ, Châu Á và
Tây Phi [16]. Theo Jean M. và cs (1992) bộ Dioscoreales được xác định có
niên đại khoảng 124 triệu năm trước [17]. Hầu hết các loài thuộc chi
Dioscorea đều có nguồn gốc ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đai
Dương, xuất hiện cách ngày nay khoảng 10.000 năm (Khoai mỡ) và du nhập
sang các vùng khác nhau trên thế giới, nhất là các quốc gia nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Ở nước ta hiện nay có 4 lồi phổ biến thuộc chi Dioscorea phân bố tập
trung nhiều ở các vùng trung du, bán sơn địa và các vùng mới khai hoang: củ
nâu (Dioscorea cirrhosa), khoai mỡ (Dioscorea alata), củ mài (hay hoài sơn:
Dioscorea persimilis) và củ từ (Dioscorea esculenta).
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hồi Sơn
Trong củ mài có khoảng 63,25% chất bột, 0,45% lipit và 6,75% protein.
Các củ khí sinh mọc trên thân cũng có thể ăn được. Thành phần hóa học của
các củ khí sinh gồm: nước 66,8%, hydrat cacbon 27,6%, protein 0,24%, lipit
0,04%, chất xơ thô 0,73%, chất khống tồn phần chiếm 1,51% (Phạm Văn
Ngun, 1981). Như vậy có thể nói khoai mài có giá trị dinh dưỡng khá, là
nguồn thức ăn bột an toàn và nguồn dược liệu đáng quan tâm.
Củ mài, nạc, ăn ngon, được nhân dân miền núi dùng để ăn chống đói khi
mất mùa. Ngoài việc dùng để làm lương thực, chống đói cho con người và là
nguồn thức ăn bột tốt cho động vật ni, củ mài cịn là vị thuốc q. Trong
đơng y Hồi Sơn được coi là một vị thuốc bổ và hơi có tính chất thu sáp, dùng
trong những trường hợp ăn uống kém tiêu, viêm ruột kinh niên, di tinh, bí đái,
mồ hơi trộm và đái tháo đường (Đỗ Tất Lợi, 2004). Củ mài (D .persimilis)
chiết xuất được diosgenin, là chất để sản xuất Pregnenolon, một loại tiền


9
hoocmon sinh dục, sử dụng dưới dạng thuốc uống và thuốc mỡ sẻ đảm bảo
kéo dài sự tươi trẻ cho phụ nữ và làm cho da mịn màng [3].
2.2.4. Giá trị dược liệu của cây Hồi Sơn
Hồi sơn có rất nhiều công dụng, quý nhất là tác dụng bồi bổ tỳ vị, phế
và thận của vị thuốc này. Tài liệu này được tổng hợp từ các cuốn sách phục
vụ cho việc giảng dạy ngành Dược tại các trường Đại học, Cao đẳng y dược
Sài gòn, Y dược Hà Nội..., sau đây là một số tác dụng chính của hồi sơn:
 Tác dụng bồi bổ tỳ vị, tăng cường chức năng tiêu hóa
 Tác dụng bổ thận

 Tác dụng bổ phổi, điều trị các chứng ho hen
 Tác dụng sinh tân dịch, cân bằng âm dương trong cơ thể
 Tác dụng cố tinh, điều trị xuất tinh sớm
 Tác dụng điều trị bệnh tiểu đường
 Đối tượng sử dụng
 Bệnh nhân bị suy nhược cơ thể do hao tổn nguyên khí, suy giảm các
chức năng như:
 Tiêu hóa, thận, phổi…
 Người bị suy giảm chức năng thận (Biểu hiện: Lưng đau, gối mỏi, đi
tiểu nhiều lần,
 Nước tiểu vàng, hoa mắt chóng mặt, ù tai, chân tay lạnh…)
 Bệnh nhân thường xuyên bị ho, khó thở, đặc biệt vào những ngày thời
tiết thay đổi.
 Người mắc khí huyết hư hàn, biểu hiện: gầy yếu, sợ lạnh.
 Nam giới xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh
 Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 [3].


10
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn
Cây Hoài Sơn thuộc loài cây thân thảo, leo quấn trên các giá thể khác
nhau trong tự nhiên, cây sống nhiều năm, dài 5-10 m, cây có củ mọc sâu trong
lịng đất từ 1,5 – 2 m. Cây thường mọc rải rác ven rừng, rừng tre nứa, khe núi
đá, trên đất đồi, những địa điểm ẩm quanh năm, đất xốp và giàu chất dinh
dưỡng. Cây củ mài (Dioscorea persimilis) thường có một củ chính to được
hình thành từ rễ chính, củ dài hình chiếc dùi cui, mọc sâu vào trong đất độ sâu
có thể từ 1-2 m. Trên rễ củ có rất nhiều rễ dinh dưỡng mọc dài có tác dụng
hấp thụ nước và ion khoáng trong đất. Cây trồng một năm đã cho củ với năng
suất trung bình đạt từ 1-1,2 kg/gốc [9].
Cây Hoài Sơn dạng thân leo (thân tự leo) dài trên 10 m, đường kính thân

trung bình từ 0,2-0,5 cm thân quấn vào các giá thể khác theo chiều từ trái qua
phải. Thân cây nhẵn, khơng có lơng, màu nâu đỏ và có góc cạnh, trên thân
khơng có tua. Chồi bên hình thành từ các nách lá hình thành lên các cành cấp
1 nhưng số lượng cành ít tập trung chủ yếu ở giữa thân. Thân cây chia đốt
mỗi đốt thân dài khoảng 15-20 cm toàn thân cây có từ 50-100 đốt tùy mức độ
sinh trưởng và phát triển của cây. Trên mỗi đốt thân có 4 lá. Do đặc điểm cấu
tạo thân cây nhỏ, mềm dẻo nên cây Củ mài không tự đứng trong không gian
mà phải leo lên các giá thể khác để lấy ánh sáng mặt khác khi leo lên các giá
thể khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát tán của hạt trong không gian.
Lá cây Củ mài là lá đơn, lá có dạng bản nhỏ, mọc so le hay mọc đối,
hình tim đơi khi hình mũi tên, trên lá khơng lơng, số lượng gân lá nhiều, gân
lá có hình chân vịt, dài khoảng 10-12 cm, rộng 6-8 cm, nhẵn, chóp lá nhọn.
Hoa nhỏ, đều, mọc thành bông, trục bông khúc khuỷu, hoa đơn tính.
Hoa đực và hoa cái khác gốc, thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió. Hoa
đực có 6 nhị.


11
Hoa cái mọc thành cụm dạng bông cong dài tới 20 cm. Cây ra hoa vào
khoảng tháng 10 đến tháng 11 dương lịch hàng năm trước khi bước vào thời
kỳ tích lũy tinh bột. Cụm hoa đực dài khơng 40 cm, mang từ 20 - 40 hoa nhỏ,
màu vàng.
Quả nang, quả có 3 cạnh rộng 2-3 cm, mang 6 hạt. Khi cịn non quả có
màu xanh, đến cuối tháng 12 quả chuyển sang màu vàng xanh. Đối với cây
trồng 1 năm sẽ ra hoa và quả, quả được hình thành vào tháng 11 dương lịch
hằng năm trước khi cây chuẩn bị bước vào thời kì ngủ nghỉ [9].
2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn
2.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Vòng đời của cây khoai mài gồm 3 giai đoạn. Các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố ngoại cảnh và có mối

liên quan chặt chẽ tới các yếu tố tạo thành năng suất củ [2].
Giai đoạn 1: Là giai đoạn phát triển bộ rễ và chiều dài thân. Do bộ lá lúc
này chưa phát triển nhanh, quá trình quang hợp chưa mạnh nên thức ăn của
cây vẫn chủ yếu từ củ giống hoặc từ hạt. Điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm đầy
đủ, đất tơi xốp, chất lượng củ giống tốt là những yếu tố đảm bảo cho quá trình
phát triển mầm và rễ thuận lợi, tỷ lệ cây sống và độ đồng đều cao.
Giai đoạn 2: Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự phát triển của bộ lá. Sự
lớn lên và phát triển diện tích lá kéo dài khoảng 7-10 tuần. Vào tuần thứ 1012 của cây, tán lá đã phát triển hoàn chỉnh. Vào tuần thứ 15 sự tăng diện tích
lá dừng lại. Trong giai đoạn này sự phát triển của rễ vẫn tiếp tục cho đến tuần
thứ 12 thì sự tăng trưởng về chiều dài của rễ bắt đầu chững lại. Đồng thời, lúc
này sự hình thành các lá mới cũng giảm mạnh kèm theo sự già đi của các lá
già gần gốc. Trong giai đoạn 2 diện tích lá tăng mạnh đánh dấu bước phát
triển của cây từ giai đoạn phụ thuộc vào củ giống chuyển sang giai đoạn tự
tổng hợp chất hydrat cacbon. Củ cũng bắt đầu phát triển nhanh từ tuần thứ 13.


12
Giai đoạn 3: Được đặc trưng bởi sự phát triển về khối lượng của rễ củ.
Tán lá hoàn chỉnh lúc này hoạt động như một nhà máy quang hợp để sản xuất
thức ăn đem lưu trữ trong củ. Sự phát triển của khối lượng củ sẽ còn tiếp tục
cho đến khi kết thúc vụ thu hoạch.
2.4.2. Các đặc điểm sinh lý
Cây khoai mài có khả năng sinh ra củ khí sinh tại các nách lá khi cây đã
trưởng thành (củ đã phát triển). Q trình sinh ra củ khí sinh sẽ tiếp tục cho
đến hết vụ trồng. Các củ khí sinh của khoai mài có khả năng nảy mầm khi rơi
xuống đất sau khi hết thời gian ngủ nghỉ nên vai trò phát tán giống bổ sung
cho nguồn hạt của cây. Thời gian ngủ nghỉ của củ khí sinh khoảng 3 tháng.
Cây khoai mài là dạng hoang dại được thuần hóa thành cây trồng nên chúng
có khả năng thích ứng cao với điều kiện sinh thái Việt Nam. Có thể trồng
thậm chí trên đất sỏi đá [2].

2.5. Điều kiện sinh thái cây Hồi Sơn
2.5.1. Nhiệt độ
Khoai mài là cây có củ vùng nhiệt đới ẩm nên ưa nhiệt độ cao. Để sinh
trưởng và phát triển bình thường, cây yêu cầu nhiệt độ trong khoảng 25-300C.
Cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ thấp dưới 200C. Trong điều kiện thời tiết
ấm áp, cây sinh trưởng mạnh, có tốc độ đồng hóa cao và đẩy nhanh quá trình
hình thành ngủ [2].
2.5.2. Ánh sáng
Khoai mài là cây không khắt khe về ánh sáng, tuy nhiên cây cần nhiều
ánh sáng để sinh trưởng thân lá và phát triển củ. Ngày dài có ảnh hưởng
khơng tốt đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn và cường độ ánh sáng
mạnh thúc đấy hình thành phát triển củ, trong khi đó ngày dài lại thúc đẩy sự
phát triển thân, lá [2].


13
2.5.3. Đất
Khoai mài là cây trồng dễ tính, có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau, nhưng phát triển tốt nhất và cho năng suất cao trên đất tương đối nhẹ,
tơi xốp, tầng đất canh tác sâu, đủ dinh dưỡng, độ pH trung tính. Mặt khác,
khoai mài là loại cây chịu úng kém, do vậy đất trồng phải là nơi dễ thốt
nước. Đất đọng nước làm cho bộ rễ hơ hấp kém có thễ dẫn đến thối củ [2].
2.5.4. Nước
Khoai mài là loại cây chịu hạn, tuy nhiên độ ẩm vừa phải trong suốt
quá trình sinh trưởng phát triển sẽ cho cây phát triển tốt và năng suất củ cao.
Lượng mưa tối ưu cho khoai mài là 1400-1600mm mỗi năm. Cả vụ trồng
khoai mài yêu cầu độ ẩm đất khoảng 75-80%, nhưng mỗi giai đoạn sinh
trưởng cây cần độ ẩm đất khơng giống nhau.
Thời kì đầu sinh trưởng u cầu nước của cây thấp, thời kỳ phát triển
thân lá cây cần nhiều nước để phục vụ cho quá trình tạo thành và tích lũy chất

khơ trong thân lá. Thời kỳ phình to của củ nhu cầu nước của cây giảm xuống.
Yêu cầu về nước trong thời kỳ này là chủ yếu phục vụ cho q trình vận
chuyển chất đồng hóa từ thân lá về củ. Vì vậy tùy theo giống, nơi trồng, mùa
vụ trồng và giai đoạn sinh trưởng của cây mà quyết định chế độ tưới nước phù
hợp để đạt năng suất cao [2].
2.5.5. Chất dinh dưỡng
Cũng như các loại cây trồng lấy củ khác, khoai mài yêu cầu đất tốt, đầy
đủ NPK và các nguyên tố vi lượng để cho năng suất cao. Những nơi đất quá
cằn cỗi cần bón nhiều phân hữu cơ mới phù hợp để trồng khoai mài vì rễ cây
này ăn rất sâu trong đất. Khoai mài ưa đất giàu mùn và phản ứng tốt với phân
chuồng đã phân giải. Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng năng suất củ của
khoai mài.


14
Đạm (N): là nguyên tố quan trọng nhất của cây, nó là thành phần của
axit amin, protein, axit nucleic, men, chất kích thích sinh trưởng, vitamin
(chiếm khoảng 1 - 2% khối lượng chất khơ). Cây có thể hút đạm dưới các
dạng: NO 3 ˉ, NO 2 ˉ, NH 4 + , axit amin... Đạm ảnh hưởng rất lớn tới sản
lượng và chất lượng cây Hoài Sơn, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, phân
cành yếu, cành, lá nhỏ, diệp lục tố ít, lá biến vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ
dài và ít, cây thấp khả năng quang hợp giảm.
Lân (P): tham gia vào thành phần quan trọng của axit nucleic và màng
tế bào, tạo thành ATP là vật chất mang và tải năng lượng. Lân thường chiếm
từ 1 - 1,4% khối lượng chất khô của cây. Cây hút lân dưới dạng H 2 PO 4 ˉvà
HPO 4 2- , lân có thể di chuyển trong cây, chủ yếu tập trung ở phần non. Khi
thiếu lân thì phần già biểu hiện trước. Lân cũng ảnh hưởng lớn đến phẩm chất
cây. Thiếu lân dẫn tới tích lũy đạm dạng nitrat gây trở ngại cho việc tổng hợp
protein. Cành, lá, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé.
Kali (K): không tham gia thành phần cấu tạo của cây, thường tồn tại

trong dịch bào dưới dạng ion. Tác dụng chủ yếu của kali là điều tiết áp suất
thẩm thấu của tế bào, thúc đẩy quá trình hút nước, hút dinh dưỡng của cây.
Khi ánh sáng yếu kali có tác dụng kích thích quang hợp, tăng sức đề kháng
cho cây. Trong cây, kali di động tự do. Nếu thiếu kali, sự sinh trưởng, phát
dục của cây giảm sút, mép lá thiếu màu xanh, ngọn lá khơ héo sau đó lan ra
tồn lá, các đốt ngắn lại. Kali là nguyên tố mà cây hút nhiều nhất (gấp 1,8 lần
đạm), kali ít ảnh hưởng tới phát triển của cây so với đạm và lân. Tuy nhiên,
thiếu kali cây sinh trưởng kém, thiếu nhiều ảnh hưởng tới việc hút canxi và
magiê từ đó ảnh hưởng đến độ cứng của thân, cành [2].


15
2.6. Những nghiên cứu liên quan về cây Hoài Sơn
Hoài Sơn tại Việt Nam
Giâm hom là một phương pháp nhân giống sinh dưỡng sử dụng thân cây
(bao gồm các dạng thân như thân củ, thân rễ, thân cành), cành và lá, rễ cây để
tạo ra cây mới gọi là cây hom. Cây hom có đặc tính di truyền giống như cây
mẹ. Nhân giống bằng hom có hệ số nhân giống lớn, giữ được đặc tính tốt của
cây mẹ và tương đối rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi trong nhân giống cây
trồng, cây cảnh và cây ăn quả. Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào
của cây ngồi hệ rễ của nó. Có hai loại rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới
sinh. Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành nhưng chỉ phát
triển khi đoạn thân hoặc cành đó tách rời khỏi cây, cịn rễ mới sinh được hình
thành khi cắt hom và là hậu quả của của phản ứng với vết cắt (Phạm Đức
Tuấn, 2010) [7].
Khi hom bị cắt, các tế bào sống ở vết cắt bị tổn thương và các tế bào dẫn
truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián đoạn, sau đó, q trình tái sinh
sẽ diễn ra theo các bước là các tế bào mặt ngồi chết, hình thành lớp bao bọc,
mạch gỗ được đậy lại bằng lớp keo để mặt cắt khỏi bị thốt nước. Sau đó, các
tế bào bên trong phân chia và hình thành lớp mơ mềm. Các tế bào ở vùng lân

cận của tượng tầng mạch và libe bắt đầu hình thành rễ bất định. Các rễ này
thường được hình thành bên cạnh và sát ngồi lõi trung tâm của mơ mạch và
ăn sâu vào trong thân tới gần ống sát bên ngoài tượng tầng (Phạm Đức Tuấn,
2010) [7].
Nhìn chung, với việc giâm hom từ thân, càn, củ để hom hình thành một
bộ rễ mới là vấn đề quan trọng nhất. Tuy nhiên, có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ ra rễ, chồi (tuổi hom, thời vụ giâm hom, giá thể cắm hom hay
đặc điểm loài) (Phạm Đức Tuấn, 2010) [7].


16
Theo nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu khoa học nơng vận (2013)
[13] củ mài thích hợp với những nơi có độ ẩm khơng khí 82-85%, sinh trưởng
mạnh trên các dạng đất rừng còn tương đối tốt, hàm lượng mùn và đạm khá
cao, đất giàu kali dễ tiêu, có thành phần cơ giới thịt - thịt nặng, tầng đất dày,
không hoặc ít đá lẫn. Đất gần như đủ ẩm quanh năm, xốp, thấm nước nhanh,
khả năng giữ giữ nước cao, thốt nước tốt, khơng bị úng. Nhân giống cây củ
mài bằng phương pháp sinh dưỡng: Sử dụng củ con hay gốc rễ, mật độ trồng:
2x2 m, 2.500 cây/ha. Kích thước hố là 40 x 40 x 40.
Trung tâm ứng dụng khoa học- cơng nghệ tỉnh Bình Dương (2012) [15]
đã tiến hành triển khai mơ hình trồng củ mài trên đất dốc. Theo trung tâm này
cây củ mài ở giai đoạn nhỏ, có khả năng chịu bóng, do đó nó có thể tái sinh tự
nhiên dưới tán rừng tự nhiên thứ sinh có độ tán che 0,3-0,5%. Sau đó, nhu cầu
ánh sáng tăng dần, trở thành lồi cây có nhu cầu ánh sáng tương đối cao nên
cây củ mài phải nhờ các cây gỗ xung quanh để leo lên tầng trên cua tán rừng,
nơi có đầy đủ ánh sáng hơn. Cây củ mài là lồi cây ưa ẩm, khơng chịu được
úng nước và khả năng chịu hạn kém. Cây có nhu cầu tương đối cao về các
chất khoáng dinh dưỡng N, P, K, đặc biệt là đạm và kali. Theo nghiên cứu của
trung tâm cây củ mài được trồng vào mùa xuân, lúc khí hậu băt đầu ấm và ẩm
hơn và sử dụng các đầu rễ củ làm giống (rễ củ), mật độ trồng: 2x2m – 2500

cây/ha. Cây củ mài được trồng trong hố với kích thước hố là 40x40x40cm.
Vào năm 2011 trường Đại học Tây Bắc đã tiến hành 11 nghiên cứu trong
lĩnh vực Nông – Lâm nghiệp thuộc dự án hợp tác quốc tế giữa trường Đại
họcTây Bắc và tổ chức JICA của Nhật Bản trong đó có một nghiên cứu về
cây củ mài về lĩnh vực nhận dạng và gây trồng cây củ mài ngoài thực địa. Dự
án đang trong quá trình nghiên cứu về sự sinh trưởng và phát triển của cây củ
mài ngoài tự nhiên tại Đèo Pha Đin, tỉnh Sơn La. Bước đầu nhóm xây dựng
được quy trình nhân giống cây củ mài từ các bộ phận sinh dưỡng của cây và


×