Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.78 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>


<b>CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>


Trong bối cảnh ngành công nghiệp xuất khẩu đóng góp cho sự tăng trưởng
GDP lớn ở nước ta hàng năm là ngành công nghiệp dệt may. Tuy nhiên, ngành vẫn
chưa tự sản xuất được nguyên phụ liệu mà hầu như phải nhập khẩu. Do đó, các doanh


nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cơng tác thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin có
ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết cho việc ra quyết định quản lý.


Công ty Cổ phần May Bắc Ninh cũng là một trong những doanh nghiệp thuộc
<b>ngành may mặc. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý </b>
nghĩa rất quan trọng đối với cơng ty, và kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm là bước quan trọng trong cơng tác kế tốn. Việc cải tiến, hồn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm hồn
thành, góp phần xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp, có một ý nghĩa lớn đối với việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


<i><b>Vì vậy, tác giả đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí sản </b></i>


<i><b>xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh” nhằm góp </b></i>


phần tháo gỡ các vấn đề khó khăn giúp doanh nghiệp có những bước đi vững chắc
hơn trong thời gian tới.


Ở đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc



Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện một cách chính xác, kịp thời
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc


Ninh.


Một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra khi nghiên cứu như sau:


- Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cổ phần May Bắc Ninh có
ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn như thế nào?


- Nội dung kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ
phần May Bắc Ninh?


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cuối kỳ tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh?


- Ưu và nhược điểm trong cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại cơng ty?


- Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh?


Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là công tác kế tốn chi phí sản


xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh.


Về phương pháp nghiên cứu: luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phân tích thực trạng của cơng tác kế tốn


tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc


Ninh. Dựa trên nhiều nguồn tài liệu thu thập được kết hợp với các phương pháp phân
tích xử lý số liệu, từ đó luận văn trình bày kết quả dưới dạng excel, bảng biểu và các
đề xuất cụ thể liên quan đến công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại Công ty.


Ý nghĩa nghiên cứu: luận văn đưa ra những giải pháp để hồn thiện cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh
và là tài liệu hữu ích cho các doanh nghiệp khác tham khảo về cơng tác kế tốn chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


Ngồi phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:


<b>Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu </b>


<b>Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản </b>
phẩm trong doanh nghiệp.


<b>Chƣơng 3: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại </b>
Cơng ty Cổ phần May Bắc Ninh


<b>Chƣơng 4: Đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất hồn thiện kế tốn chi </b>
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trong chương 2, tác giả trình bày 2 nội dung chính là: Bản chất của chi phí sản


xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.



<i>Chi phí sản xuất là tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để </i>


thực hiện quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm. Việc xác định
nội dung của chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và
cơng tác tính giá thành sản phẩm nói riêng. Chi phí sản xuất (CPSX) được ghi nhận
trên cơ sở chứng từ sổ sách hợp lý hợp lệ, chứng minh cho việc phát sinh của chi phí
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp.


Chi phí sản xuất là tập hợp các hao phí cho các yếu tố đầu vào của quá trình


sản xuất của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí thu mua nguyên liệu, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát
sinh để có được thành phẩm.


Chi phí sản xuất gồm nhiều khoản, nhiều loại khác nhau về bản chất, hình thức,
vai trị… trong q trình sản xuất kinh doanh.


<i>Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng </i>


nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể
được phân loại theo các tiêu thức sau:


a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế)
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng kinh tế


c) Theo mối quan hệ và phương pháp tập hợp chi phí vào giá thành (khả năng
quy nạp chi phí)



d) Theo lĩnh vực hoạt động


e) Các cách phân loại khác: ngoài các cách phân loại như trên, chi phí sản xuất
cịn được phân loại theo một số tiêu thức khác.


<i>Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, có </i>


mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hóa và là một bộ phận cơ bản của giá trị hàng
hóa. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch
toán kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

a) Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
b) Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành


Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về bản chất vì chúng đều


bao gồm hao phí về lao động sống cần thiết và hao phí về lao động vật hóa và một
phần thu nhập thuần túy của xã hội như BHXH, lãi vay… nhưng chúng lại khác nhau
về phạm vi giới hạn.


<i>Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần phải </i>


thực hiện trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối
tượng tính giá thành cũng rất phong phú, đa dạng cần căn cứ vào nhiều nhân tố: đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm (quy trình sản xuất giản
đơn hay phức tạp), chu kỳ sản xuất sản phẩm, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của


từng loại sản phẩm.


<i>Đối tượng tính giá thành và đối tượng kế tốn chi phí sản xuất có mối quan hệ </i>



<i>mật thiết với nhau, về bản chất đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí </i>


sản xuất và phục vụ công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề cho việc
tính giá thành theo các đối tượng giá thành trong doanh nghiệp


<i>Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất :để kế toán chi phí sản xuất, các doanh </i>


nghiệp sản xuất phải lựa chọn cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp và phân bổ chi
phí cho từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, đó chính là phương
pháp kế tốn chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất có những chi phí liên quan
đến một đối tượng nhưng cũng có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng.
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế tốn có thể vận dụng phương pháp tập


hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp cho thích hợp.


Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục như chi phí nguyên vật liệu


trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung, sau đó tổng hợp lại tồn
bộ chi phí sản xuất phục vụ tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí tùy thuộc
vào doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên


hay kiểm kê định kỳ.


Ngoài việc hạch tốn chi phí, doanh nghiệp cần phải đánh giá sản phẩm dở


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

dang cuối kỳ phải chịu. Doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo: chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp, theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương



hoặc theo chi phí định mức.


<i>Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp </i>


kỹ thuật được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm đó, nó mang tính thuần
túy kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.


Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp),
vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý về
giá thành, tổ chức kinh doanh (cao hay thấp)… kế tốn có thể sử dụng phương pháp
tính giá thành thích hợp. Việc xác định rõ vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính chất định
hướng trong quá trình sản xuất.


<b>CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ </b>
<b>THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BẮC NINH </b>


Trong chương 3, trước hết tác giả trình bày một số vấn đề tổng quan về Công
ty Cổ phần May Bắc Ninh như: Lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động
kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Sau đó trên cơ sở lý luận về kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã trình bày ở chương 2, tác giả tiến hành
nghiên cứu công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
Cổ phần May Bắc Ninh.


Công ty cổ phần May Bắc Ninh được thành lập dưới hình thức chuyển từ


doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Phạm vi hoạt động của Công ty bao
gồm cả trong và ngồi nước, với cơ cấu 90% sản phẩm của Cơng ty để xuất khẩu,
còn lại là hàng tiêu thụ trong nước.


Công ty Cổ phần May Bắc Ninh tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến



chức năng gồm có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Giám đốc và Ban kiểm
soát.


Kết quả cơng tác nghiên cứu cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh như sau:


<i>Về đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Do đặc thù của doanh nghiệp may là gia công hàng xuất khẩu nên để phục


vụ yêu cầu quản lý, các chi phí liên quan đến gia cơng một mã hàng (hay đơn đặt
hàng) được phân loại theo mục đích, cơng dụng, thành 3 khoản mục:


- Chi phí NVLTT: bao gồm các chi phí về NVL chính (vải các loại), vật liệu
phụ: chỉ may, chỉ thêu các loại, hồ keo, thuốc nhuộm…; nhiên liệu (dầu Diezen,
xăng, than…; vật liệu khác dùng trong sản xuất như: bàn là hơi, bảng điện, dao,
kéo, thước, phấn...


- Chi phí NCTT: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất.


- Chi phí SXC: gồm những chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm tại các
phân xưởng, tổ sản xuất mà không thuộc 2 khoản mục trên.


Đối tượng tập hợp CPSX được xác định tại Công ty theo từng mã hàng, đơn đặt
hàng và khách hàng, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.


Trong kỳ, kế toán tập hợp các chi phí NVL, CCDC đưa vào sản xuất và sử
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ vào chi phí trong kỳ.



<i>Q trình hạch tốn chi phí NVL trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần May Bắc Ninh </i>
<i>được tiến hành như sau: </i>


Đối với các nguyên vật liệu có giá trị lớn như túi nilon, thùng carton, chỉ may,
đạn nhựa,... khi có đơn hàng mới phát sinh, dựa trên kế hoạch sản xuất phòng kỹ thuật sẽ


chuyển bảng màu (bảng chi tiết nguyên phụ liệu cần cho đơn hàng cần sản xuất) sang
phòng kế hoạch, các nhân viên của phòng kế hoạch sẽ tiến hành gửi các thư đặt hàng cho
nhà cung cấp với các file đính kèm là các bảng kê chi tiết về nguyên vật liệu cần đặt. Sau
đó nhân viên phòng kế hoạch sẽ gửi bản gốc của các bảng kê chi tiết này có chữ ký duyệt


của nhân viên Phòng kế hoạch, Trưởng Phòng Kỹ thuật, Quản lý nhà máy, Tổng giám đốc
cho bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh tốn.


Hàng hóa sau đó sẽ được nhà cung cấp chuyển về kho của công ty, thủ kho sẽ


lập phiếu nhập kho cho số hàng hóa này có ký nhận của người giao hàng, người nhận
hàng. Sau khi nhận được thông báo từ Phòng kế hoạch, các tổ trưởng của tổ may sẽ


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Sau đó, thủ kho sẽ chuyển lên bộ phận kế toán một liên của phiếu nhập kho, cùng


với hóa đơn và phiếu giao hàng của nhà cung cấp, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 611
chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu này.


Đối với các nguyên vật liệu có giá trị nhỏ như: băng dính, chun vịng, dầu tẩy,


cồn, xăng, kim, phụ tùng máy may…khi có nhu cầu, trưởng bộ phận của tổ sản xuất
hay phân xưởng sản xuất sẽ lập phiếu xin mua kiêm duyệt giá chuyển lên Quản đốc
phân xưởng, Tổng giám đốc duyệt, phiếu này tiếp tục được chuyển cho phịng Tài


chính kế tốn, một nhân viên của phịng này có trách nhiệm tìm nhà cung cấp và lấy
báo giá, sau đó dưới sự phê duyệt của Trưởng phịng Tài chính kế tốn, Tổng giám
đốc, hàng hóa sẽ được mua chuyển xuống kho của công ty. Bộ chứng từ được tập hợp
đầy đủ khi thanh toán và ghi nhận chi phí bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xin mua
kiêm duyệt giá, hóa đơn, báo giá,…cùng với bảng kê chi tiết, kế toán tiến hành vào sổ
cái tài khoản 611 chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu (Biểu số 3.3) toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu thực tế nhập kho. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán ghi


giảm sổ cái tài khoản 611 các NVL tồn kho tương ứng, và kết chuyển giá trị NVL,
CCDC sử dụng trong sản xuất trong kỳ sang tài khoản 621, đồng thời ghi nhận trị giá
thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản
xác định thiếu hụt, mất mát chờ xử lý vào tài khoản 1388.


<i>Chi phí NCTT bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công </i>
<i>nhân sản xuất. </i>


Công ty áp dụng kết hợp hai hình thức: trả lương theo thời gian và trả lương
theo năng suất.


Tổng thu nhập của công nhân bao gồm: tiền lương theo ngày công thực tế
(TL1), tiền lương thêm giờ (TL2), lương năng suất theo xếp loại của công nhân (TL3),
các loại phụ cấp, tiền ăn ca…


Cuối tháng, số liệu từ Bảng kê tổng hợp thanh toán lương (được tổng hợp từ
các Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất), kế tốn tính giá thành sẽ lập


Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN…cho từng tổ sản xuất căn cứ vào
Bảng thanh toán lương và Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm hoàn thành, số ngày
công sản xuất theo từng mã hàng sản xuất và được tổng hợp cô đọng lại trong Biểu chi



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Kế tốn chi phí sản xuất chung </i>


Chi phí SXC là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí
NVLTT và chi phí NCTT bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu


phụ, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước và chi phí dịch vụ
mua ngồi, chi phí khác bằng tiền.


<i>Tổng hợp chi phí sản xuất </i>


Để hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn sử


dụng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất.


Cuối tháng, kế tốn căn cứ vào các khoản mục chi phí phát sinh đã tập hợp vào
các tài khoản 621, 622, 627 để kết chuyển sang TK 631 - giá thành sản xuất để hạch
tốn tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của tồn Cơng ty.


<i>Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang </i>


Hiện Cơng ty đang áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang
theo sản lượng ước tính tương đương mức độ hồn thành của sản phẩm. Phần chi phí
chế biến của sản phẩm sản xuất ngồi chi phí NVL chính được tính theo số lượng sản
phẩm dở dang quy đổi theo mức độ hoàn thành như sau:


Sản lượng hoàn
thành tương đương =


Số sản phẩm
dở dang x



Mức độ hồn thành
tương đương


<i>Phương pháp tính giá thành sản phẩm </i>


Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hồn thành ở cơng đoạn cuối
cùng trong quy trình sản xuất sản phẩm.


Phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp tính giá thành hệ số, theo
phương pháp này, kế toán căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã hạch tốn trong kỳ
và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hồn thành theo cơng thức


sau:


Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành =


CPSXDD
đầu kỳ +


CPSX ps


trong kỳ -


CPSXDD
cuối kỳ
Căn cứ số liệu được lấy như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được căn cứ vào nhật ký chứng từ và Sổ


cái tài khoản 631.


3. Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ căn cứ theo kết quả tính tốn chi phí cho
<b>sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. </b>


<b>CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KIẾN NGHỊ </b>
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Bắc Ninh tại chương 3, trong chương 4 tác
giả đưa ra một số thảo luận về kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải thiện kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần May Bắc Ninh
và điều kiện thực hiện giải pháp. Đồng thời, tác giả trình bày những đóng góp của đề
tài nghiên cứu, các hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai.


Các kết luận qua nghiên cứu như sau:


<i><b>Thứ nhất, xét về cơ bản, doanh nghiệp đã chấp hành tương đối nghiêm chỉnh </b></i>


chế độ kế toán và Luật kế toán do nhà nước ban hành.


<i><b>Thứ hai, việc áp dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp (FTS Accounting phiên </b></i>


bản 2010 ) giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng trong công tác xử lý các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, từ đó việc tổng hợp các báo cáo được tiến hành nhanh gọn, chính
xác và kịp thời.


<i><b>Thứ ba, cơng ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng nên tương đối </b></i>


dễ dàng trong việc tính tốn cũng như ghi nhận chi phí.


<i><b>Thứ tư, về mặt tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty: Cơng ty khơng có trưởng </b></i>



phịng tài chính kế tốn, mọi nhiệm vụ của trưởng phịng tài chính kế tốn được thực


hiện bởi Kế toán trưởng.


<i><b>Thứ năm, về mặt tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Cơng ty: Kế tốn thực </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

phí cho từng đơn hàng hay mã hàng.


Trên cơ sở các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần May Bắc Ninh, tác giả đề
xuất các giải pháp sau:


Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cần phải được thiết lập lại, loại bỏ bớt số
nhân viên không đáp ứng được yêu cầu của kế toán viên


Bổ sung thêm các tài khoản liên quan đến hoạt động của Công ty vào hệ thống
tài khoản đang sử dụng để thuận tiện theo dõi chi tiết và chính xác hơn


Điều kiện để thực hiện các giải pháp nêu trên là:


<i>Về phía các cơ quan Nhà nước </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Về phía doanh nghiệp </i>


Các nhà quản trị doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa trình độ và khả năng nhận
thức của mình trong cơng tác kế tốn để giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
với các đối thủ trong nước và trên thế giới.


Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu:



Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu hệ thống lại bức tranh kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm nói chung và tại Cơng ty Cổ phần May Bắc Ninh nói riêng.


Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu đưa ra những giải pháp sát thực với tình
hình thực tế của Cơng ty Cổ phần May Bắc Ninh, giúp doanh nghiệp quản lý chi phí
và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, chặt chẽ và có cơ sở khoa học.


<i>Những hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu trong tương lai </i>


Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ và nguồn tài liệu tham khảo nên
đề tài nghiên cứu vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót, mức độ và phạm vi nghiên


cứu cịn hạn hẹp. Nếu có điều kiện, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài này trong
tương lai trên khía cạnh kế tốn quản trị một cách sâu rộng hơn, đặc biệt là phương
pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (theo cơng việc), phương pháp tính giá thành
này tương đối phù hợp đối với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh


</div>

<!--links-->

×