Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án dầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.45 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>


<b>Tính cấp thiết của đề tài </b>


Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội trong những
năm qua đã mở rộng, tiếp cận và thẩm định các dự án khả thi, có hiệu quả
để cho vay vốn. Để thực hiện việc thẩm định các dự án, Ngân hàng đã xây
dựng danh mục các Nội dung tài chính cần phải được thẩm định trước khi
quyết định cho vay. Trong những năm qua, với những nội dung thẩm định
tài chính đã được xây dựng, công tác thẩm định tài chính trước khi cho
vay theo các dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Hà Nội phần nào đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra.


Tuy nhiên, trong khi triển khai những Nội dung thẩm định tài chính được
xây dựng đó cũng đã bộc lộ những thiếu sót và hạn chế cần phải đượchồn
thiện. Xuất phát từ những hạn chế trên, <i><b>tác giả đã chọn “Hoàn thiện nội </b></i>


<i><b>dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng T</b><b>MCP</b><b> Ngoại </b></i>


<i><b>thương V</b><b>N</b><b> Chi nhánh Hà Nội” </b></i>nhằm khắc phục những hạn chế đó.


<b>Nội dung và kết cấu luận văn </b>


Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày trong ba chương:


<i>Chương 1: Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động </i>


cho vay của ngân hàng thương mại;


<i>Chương 2: Thực trạng nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư </i>trong



hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN Chi nhánh Hà
Nội;


<i>Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu </i>


tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN Chi
nhánh Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CHƯƠNG I </b>


<b>NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG </b>
<b>HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>
<b>1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại </b>


<b>1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại </b>


NHTM là một trong những tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất
của nền kinh tế và gồm nhiều loại hình tùy thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. NHTM là tổ chức
thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hẩu hết mọi nền kinh tế và là tổ chức cho
vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần
đối với Nhà nước. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế
của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.


<b>1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại theo dự án đầu </b>
<b>tư </b>


Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư là hoạt động nhằm hỗ trợ tài chính


cho các Doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng
cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh; Giúp các Doanh nghiệp thuận lợi
trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


<b>1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho </b>
<b>vay của Ngân hàng Thương Mại </b>


<b>1.2.1. Khái quát dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân </b>
<b>hàng thương mại </b>


Các Dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương
mại về cơ bản có các đặc điểm chủ yếu sau:


 Mục tiêu của dự án đầu tư: Được thể hiện ở hai mức, mục tiêu trước
mắt và mục tiêu lâu dài.


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

 Các kết quả: Đó là kết quả cụ thể, có định hướng, được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án…


 Các hoạt động: Là những nhiệm vụ cụ thể, hành động cụ thể được
thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định…


 Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động dự án….



<b>1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động </b>
<b>cho vay của Ngân hàng thương mại </b>


<i><b>1.2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu </b></i>


<i><b>tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại </b></i>


Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại thực chất là việc xác định lại tính hợp lý hay là tính chính xác của
các chỉ tiêu tài chính mà khách hàng đề xuất trong dự án đầu tư gửi Ngân
hàng thương mại.


Thẩm định tài chính dự án đầu tư nếu không được thực hiện tốt hoặc
không được quan tâm đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của quyết
định chấp nhận hay từ chối cho vay đối với dự án. Từ đó có thể làm mất
đi những cơ hội nhận được một khoản thu nhập trong tương lai của ngân
hàng từ cho vay các dự án đầu tư có hiệu quả nhưng kết quả thẩm định bị
sai lệch. Hoặc có thể gây ra các tổn thất cho ngân hàng như mất vốn, kéo
dài thời hạn thu hồi vốn ảnh hưởng đến kế hoạch nguồn vốn, gây mất uy
tín, giảm tính cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng nếu thẩm định
sai, đưa ra kết luận sai. Như vậy, thẩm định tài chính dự án đầu tư là thực
sự cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư, để cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết định có
lợi nhất cho ngân hàng.


<i><b>1.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động </b></i>


<i><b>cho vay của Ngân hàng thương mại </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b> Thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án </b></i>



Ngân hàng cần tiến hành thẩm định để xác định tính chính xác và hợp lý
tổng mức vốn đầu tư của dự án, tổng dự toán hoặc dự toán của hạng mục
xin vay vốn mà khách hàng đã gửi ngân hàng theo hồ sơ vay vốn...
<i><b> Thẩm định nguồn tài trợ dự án </b></i>


Ngân hàng cần phải phân tích, đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó cân đối xác định
nguồn vốn tự có tham gia đầu tư dự án của doanh nghiệp.


<i><b> Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và xác định dịng tiền hàng </b></i>
<i><b>năm của dự án </b></i>


Trên khía cạnh thẩm định tài chính dự án, ngân hàng sẽ chỉ thẩm định
tính hợp lý các yếu tố doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án do khách
hàng xây dựng. Thẩm định dòng tiền của dự án thực chất là việc ngân
hàng xác định dòng tiền của dự án được phát sinh tại các thời điểm khác
nhau làm cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng…


<i><b> Thẩm định lãi suất chiết khấu </b></i>


Một yếu tố rất quan trọng cần được thẩm định trong quá trình thẩm
định tài chính dự án đó là lãi suất chiết khấu của dự án …


<i><b> Thẩm định rủi ro của dự án </b></i>


Ngân hàng là người tài trợ cho dự án nên thường chỉ quan tâm đến rủi ro
loại 1 - rủi ro riêng của bản thân dự án, vì nó liên quan đến khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng. Rủi ro này có thể khiến cho ngân hàng không thu
hồi được vốn vay hay phải gia hạn nợ khi dòng thu nhập của dự án thấp


hơn mức dự kiến.


<i><b> Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án </b></i>
Các chỉ tiêu ngân hàng thẩm định gồm: chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần; chỉ
tiêu tỷ suất nội hoàn; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư; chỉ
<i><b>tiêu chỉ số sinh lời; chỉ tiêu thời gian hoàn vốn. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>b. Thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay của chủ đầu tư </b>


Trên cơ sở tính tốn lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính do khách hàng
cung cấp, ngân hàng tính dịng tiền vào và chi ra của dự án, kết hợp với
lịch trả nợ chi tiết của đơn vị chủ đầu tư để tính tốn khả năng hoàn trả
vốn vay của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng bắt buộc
cán bộ ngân hàng khi tiến hành thẩm định tài chính dự án.


<b>c. Thẩm định năng lực tài chính của tổ chức vay vốn </b>


Việc thẩm định năng lực tài chính của tổ chức vay vốn là rất quan trọng,
giúp cho Ngân hàng đảm bảo khả năng thu hồi được nợ khi dự án đầu tư
gặp khó khăn.


<b>d. Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay </b>


Thẩm định tài sản đảm bảo nhằm dự đoán giá trị tài sản đó và quyết định
trong trường hợp vỡ nợ, khoản tiền đó đã đủ để đảm bảo cho khoản vay
của ngân hàng hay chưa, nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng khi rủi
ro xảy ra.


<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nội dung thẩm định tài chính dự án </b>
<b>đầu tư của Ngân hàng thương mại </b>



Các nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư chịu tác động bởi nhiều
yếu tố cả từ phía bên trong và bên ngoài ngân hàng. Để hoàn thiện nội
dung thẩm định chúng ta cần có sự nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đó.


<b> Nhân tố chủ quan gồm: Tổ chức công tác thẩm định; Chất lượng của </b>
đội ngũ cán bộ; Thông tin; Phương pháp thẩm định; Trang thiết bị và
công nghệ


 <b>Nhân tố khách quan gồm: Khách hàng vay vốn; Môi trường pháp lý, </b>
<i><b>chính sách của Nhà nước; Mơi trường kinh tế - xã hội </b></i>


<b>Formatted: Normal, Indent: Left: </b>
0.78", Right: -0.02", No bullets or
numbering


<b>Formatted: Font: Bold</b>
<b>Formatted: Font: Bold</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<b>Deleted: .</b>


<b>Deleted: .</b>
<b>Deleted: .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƯƠNG II </b>



<b>THỰC TRẠNG NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN </b>
<b>ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI </b>


<b>THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI </b>


<b>2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương </b>
<b>Việt Nam Chi nhánh Hà Nội </b>


<b>2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển </b>


Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, tiền thân
là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội được thành


lập ngày 01/03/1985 theo Quyết định số 177/NH.QĐ của Tổng giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với mục đích phục vụ hoạt động đối
ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa
bàn Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại 334 Bà Triệu/78 Nguyễn Du, Ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội hiện
có 10 Phịng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội Bài.
<b>2.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại </b>
<b>thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội </b>


<i><b>2.1.3.1. Về huy động vốn </b></i>


Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với
năm 2008, tăng 69% so với năm 2007. Tính đến năm 2009, thị phần vốn
huy động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội đã chiếm 3,65% trên địa bàn thủ đô. Huy động vốn
ngoại tệ chiếm tỷ lệ cao hơn so với đồng Việt Nam (chiếm 51%). Số liệu
chi tiết được thể hiện trong bảng 2.1.



<i><b>2.1.3.2. Về sử dụng vốn </b></i>


Tỷ lệ sử dụng vốn sinh lời trong năm 2009 đạt 98,6% tổng nguồn vốn
huy động, trong đó đầu tư tín dụng chiếm 44%, phần cịn lại ngân hàng
<b>thực hiện điều chuyển vốn nội bộ. </b>


<b>Formatted: Indent: Left: 0.78",</b>
First line: 0", Right: -0.02", Space
Before: 6 pt


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Font color: Auto</b>
<b>Formatted: Font color: Auto</b>
<b>Formatted: Font color: Auto</b>
<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<b>Deleted: ¶</b>




Page Break


<b>Deleted: Chi nhánh </b>


<b>Deleted: ¶</b>


<b>Deleted: Thực trạng hoạt</b>
<b>Deleted: 6</b>



<b>Deleted: 5</b>
<b>Deleted: 4</b>
<b>Deleted: 6</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Cơng tác tín dụng của Chi nhánh năm 2009 đã thực sự khởi sắc cả về quy
mô và chất lượng, tốc độ tăng trưởng cao nhưng chất lượng tín dụng vẫn
đảm bảo an tồn: dư nợ tín dụng đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5% so với
năm 2008, trong đó dư nợ trung dài hạn 900 tỷ đồng, chiếm 21% tổng dư
nợ; tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,46% trên tổng dư nợ.


<b>2.2. Thực trạng nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân </b>
<b>hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà </b>
<b>Nội </b>


<b>2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư </b>


Quy trình thẩm định dự án được tiến hành theo ba bước:


<i><b>Bước 1: Phòng Quan hệ khách hàng nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của </b></i>


khách hàng, sau đó lập đề xuất đầu tư dự án chuyển qua Phòng đầu tư dự
án (hoặc Tổ đầu tư dự án - thuộc Phòng Quan hệ khách hàng trong
trường hợp Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương khơng có Phòng
đầu tư dự án).


<i><b>Bước 2: Phòng đầu tư dự án (hoặc Tổ đầu tư dự án thuộc Phòng Quan hệ </b></i>


khách hàng) tiến hành thẩm định dự án.
<i><b>Bước 3: Quyết định cho vay. </b></i>



<b>2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng </b>
<b>Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội </b>
Thực trạng nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội được minh họa thông
<b>qua “Dự án đầu tư mở rộng nhà máy và nâng cao năng lực sản xuất </b>
<b>sản phẩm nhựa cao cấp" của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước </b>
một thành viên Nhựa Hà Nội.


<i><b>2.2.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ </b></i>


<i><b>Thứ nhất, tổng vốn đầu tư của dự án. </b></i>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<b>Deleted: 6</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>Thứ hai, xem xét nguồn tài trợ của đơn vị. </b></i>


Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và kết luận đối với tổng mức đầu tư
của “Dự án đầu tư mở rộng nhà máy và nâng cao năng lực sản xuất sản
phẩm nhựa cao cấp” của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà Nước một
thành viên Nhựa Hà Nội như sau:


 Chi phí mua sắm thiết bị 13,7 tỷ đồng, trên cơ sở năng lực thiết bị hiện
có của cơng ty, công ty đã tiến hành đấu thầu và chào hàng mua sắm các
máy móc thiết bị nên giá cả tương đối hợp lý.



 Vốn xây lắp là 2,023 tỷ đồng cho việc xây mới 1000m2 nhà xưởng để
lắp đặt máy móc, bao gồm bố trí mặt bằng và thiết kế nhà xưởng bằng
khung sắt chịu lực đủ để trang bị hệ thống cầu trục 2 dầm có sức nâng
trên 10 tấn, khẩu độ 15 mét, lắp đặt đường điện, nước và cơng trình
ngầm. Chi phí xây lắp là 1,819 tỷ đồng (đã qua đấu thầu), chi phí khác
104 triệu đồng và dự phòng xây lắp 100 triệu đồng. Do vậy, chi phí xây
lắp đơn vị lập là hợp lý.


Nguồn tài trợ bao gồm hai phần, vay Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 13,4 tỷ đồng (chiếm 83,55% tổng vốn đầu
tư) và vốn tự có 2,638 tỷ đồng (16,45%). Phần vốn tự có mà cơng ty dự
định đầu tư vào dự án lấy từ nguồn vốn khấu hao cơ bản sau khi đã trừ đi
phần trả nợ trung dài hạn và nguồn lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển.
Theo tính tốn của cán bộ thẩm định, số vốn cơng ty có thể thực góp vào
dự án được đảm bảo bởi vì chỉ tính riêng lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư
phát triển đã đạt 2,794 tỷ đồng.


Như vậy, qua việc thẩm định tổng mức đầu tư, có hai hạng mục quan
trọng là xây lắp và mua máy móc thiết bị, cán bộ thẩm định kết luận tổng
mức đầu tư, dự toán cho từng hạng mục đầu tư của dự án là hợp lý.
<i><b>2.2.2.2. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và xác định dòng tiền </b></i>


<i><b>dự án </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trên cơ sở các tài liệu Doanh nghiệp cung cấp, cán bộ tín dụng thẩm định
tính hợp lý của các yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận mà khách hàng đã
xây dựng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án như sau:


<i> Thẩm định tính hợp lý của doanh thu: </i>



Doanh thu được tính trên cơ sở giá từng sản phẩm, mức giá này là giá
công ty đang áp dụng bán sản phẩm cho công ty Honda năm vừa qua.
Đồng thời cán bộ thẩm định so sánh với giá sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh chủ yếu như Công ty Liên doanh Daiwa Plastic Thăng Long,
Cơng ty nhựa cao cấp Hàng khơng thì giá bán các sản phẩm công ty xây
dựng là hợp lý.


<i> Thẩm định tính hợp lý của yếu tố chi phí: </i>


Chi phí điện, đơn vị xây dựng 1.000đ/kwh là chưa hợp lý theo giá bán
của Công ty Điện lực, đơn giá điện thấp hơn nhiều so với giá điện sản
xuất bình quân vì vậy cán bộ tín dụng tính tốn lại bảng tính chi phí điện
theo giá điện SXKD là 1.300đ/kwh.


Định mức chi phí nguyên vật liệu phụ, đơn vị tính 7% chi phí nguyên vật
liệu chính là sát với tình hình thực tế. Tuy nhiên, các chi phí này khá
nhạy cảm nên cán bộ tín dụng dự trù chi phí tăng lên 10% và tính tốn lại
hiệu quả của dự án.


Lương công nhân, đơn vị xây dựng đơn giá bình quân 1,3 triệu
đồng/người/tháng là hơi thấp so với mặt bằng chung, cán bộ tín dụng cho
rằng lương cơng nhân phải tính tốn ở mức 1,5 triệu đồng/tháng sẽ hợp lý
hơn.


Các khoản mục chi phí cịn lại như chi phí nguyên vật liệu đã có định
mức kỹ thuật do cơng ty có kinh nghiệm trong sản xuất sản phẩm này, chi
phí vận chuyển, chi phí sản xuất chung, chi phí đào tạo là hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trên cơ sở các bảng dự trù tài chính đã lập, cán bộ tín dụng tính dịng tiền


của dự án bao gồm vốn đầu tư ban đầu kể cả vốn lưu động ban đầu, thu
nhập ròng cả đời dự án và dòng thu hồi sau đầu tư. Trong đó, thu nhập
rịng của dự án bao gồm lợi nhuận sau thuế và khấu hao hàng năm. Về
cách xác định dòng tiền của dự án, cán bộ tín dụng đồng ý với đơn vị
khơng tính đến vốn lưu động ban đầu, bởi vì dự án lần này là đầu tư chiều
sâu và mở rộng sản xuất các sản phẩm tương tự nhà máy đang thực hiện,
đồng thời chu trình sản xuất một sản phẩm rất ngắn.


<i><b>2.2.2.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu </b></i>


Lãi suất chiết khấu mà Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Hà Nội áp dụng tương ứng với từng dự án và từng
thời kỳ khác nhau. Thông thường lãi suất chiếu khấu bằng lãi suất cho
vay trung dài hạn cộng với phần bù rủi ro từ 0,05 đến 2,5%. Trường hợp
dự án vay vốn nhiều tổ chức tín dụng thì lãi suất chiết khấu áp dụng bình
quân gia quyền của lãi suất cho vay trung dài hạn các tổ chức tín dụng
đó. Dự án của Công ty nhựa Hà Nội áp dụng lãi suất chiết khấu 11,16%
là thấp nên cán bộ tín dụng quyết định chọn lãi suất chiết khấu là 12%,
cao hơn lãi suất cho vay hiện thời là 0,84%, thể hiện phần bù rủi ro với
việc cho vay dự án này.


<i><b>2.2.2.4. Thẩm định rủi ro dự án </b></i>


“Dự án đầu tư mở rộng nhà máy và nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm
nhựa cao cấp" của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên nhựa Hà
Nội, cán bộ tín dụng mới chỉ phân tích rủi ro bằng phương pháp phân tích
độ nhạy. Trong đó xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu NPV, IRR khi
một trong hai biến: giá nguyên vật liệu tăng, sản lượng giảm. Cụ thể: khi
giá nguyên vật liệu tăng 5%, NPV = 588.939.000đ>0, IRR = 13% > r; khi
giá bán giảm 3%, NPV = 332.472.000, IRR = 13% >r. Từ đó kết luận dự


án có mức độ rủi ro trung bình và ngân hàng có thể đầu tư dự án này.


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<b>Deleted: .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>2.2.2.5. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu </b></i>


<i><b>tư </b></i>


Cán bộ tín dụng tính tốn lại tồn bộ các chỉ tiêu trên và thêm các chỉ tiêu
khác như sau:


NPV = 2.229.786.000 đồng > 0 (xem phụ lục 7)
IRR = 16% > 0 (xem phụ lục 8)


Thoàn vốn vay = 5 năm (xem phu lục 9)


Doanh thu hòa vốn = 13.664.187.000 đồng (xem phu lục 9)
<i><b>2.2.2.6. Thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay </b></i>


Theo như tính tốn cảu cán bộ thẩm định, Dự án minh hoạ của công ty
TNHH Nhà nước một thành viên nhựa Hà Nội hoàn toàn đủ khả năng trả
nợ và kế hoạch trả nợ của đơn vị là khả thi.


<i><b>2.2.2.7. Thẩm định tài sản đảm bảo </b></i>


Tài sản đảm bảo của hầu hết các dự án trung dài hạn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội là thế


chấp tài sản hình thành từ vốn vay của dự án. Sau khi dự án hồn thành
q trình đầu tư, ngân hàng và chủ đầu tư tổ chức đánh giá lại giá trị tài
sản hình thành từ dự án, ký kết hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ
vốn vay tại cơ quan công chứng Nhà nước và đăng ký giao dịch đảm bảo
tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao
dịch đảm bảo thuộc Bộ tư pháp. Do vậy, tài sản thế chấp đủ điều kiện về
pháp lý và xử lý rủi ro bù đắp thiệt hại cho ngân hàng trong trường hợp
chủ đầu tư mất khả năng thanh toán hoặc phá sản. Đây cũng là cách tháo
gỡ khó khăn cho các chủ đầu tư, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ
(phần lớn là thiếu tài sản đảm bảo) khi vay vốn đầu tư dự án tại ngân
hàng.


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<i><b>Deleted: .</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>2.3. Đánh giá nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân </b>
<b>hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà </b>
<b>Nội </b>


<b>2.3.1. Những kết quả đạt được </b>


Số lượng dự án được ngân hàng thẩm định ngày càng tăng, tính đến thời
điểm 31/12/2009 tổng số dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội là 190
dự án, trong đó có 140 dự án đang còn dư nợ. Kết quả nêu trên có thể
khái quát trên một số mặt sau:



<i><b>Thứ nhất, thời gian thẩm ngắn hơn. </b></i>


<i><b>Thứ hai, chi phí thẩm định ít hơn. </b></i>


<i><b>Thứ ba, các báo cáo thẩm định đã đảm bảo được tính khoa học, nhất </b></i>


quán và phục vụ tốt cho quá trình ra quyết định của ngân hàng, có các
đánh giá tương đối sát với thực tế khi dự án đi vào hoạt động.


<i><b>Thứ tư, công tác thẩm định dự án đầu tư đã được sự quan tâm hơn của </b></i>


ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội nên từ chỗ cịn thiếu sót, ít kinh nghiệm, độ chính xác
không cao, tới nay đã đầy đủ hơn mang tính khoa học hơn.


<i><b>Thứ năm, chất lượng thẩm định dự án đầu tư đã được nâng cao, thể hiện </b></i>


qua số lượng dự án đã được giải ngân vốn theo đúng tiến độ và đi vào
hoạt động có hiệu quả.


<i><b>Thứ sáu: Về tư vấn cho khách hàng, ngân hàng đã mang đến cho khách </b></i>


hàng nhiều tiện ích khác như tư vấn tài chính, tư vấn thị trường… nên đã
tạo mối quan hệ gắn bó bền vững giữa ngân hàng và khách hàng.


<b>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân </b>
<i><b>2.3.2.1. Hạn chế </b></i>


<b>a. </b> <b>Về thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ </b>



<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<b>Formatted: Font color: Auto</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Font: Bold, Italic</b>
<b>Deleted: 6</b>


<b>Deleted: 8</b>
<b>Deleted: 2</b>


<b>Deleted: .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Khi tiến hành thẩm định cán bộ thẩm định chưa đưa hết các chi phí
cần thiết của dự án vào phân tích.


- Rất ít dự án được giải trình về việc thẩm định tính khả thi của nguồn
vốn tự có tham gia vào dự án.


<b>b. Về thẩm định doanh thu, chi phí và lợi nhuận </b>


- Nhiều trường hợp cán bộ thẩm định bỏ qua phần doanh thu từ sản
phẩm phụ…


- Một số chi phí đầu vào, giá bán của sản phẩm trên thị trường… được
tính tốn cố định trong cả đời dự án. Trong khi đây là những yếu tố
thường xuyên biến động do lạm phát, biến động tỷ giá, cung cầu thị
trường trong nước, quốc tế…



<b>c. </b> <b>Về thẩm định dòng tiền và xác định lãi suất triết khấu </b>


- Vốn đầu tư ban đầu thường không được chi ra tại cùng một thời điểm
mà được phân bố rải rác theo tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, ở hầu
hết các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội thì vốn đầu tư đều được chi ra
tại thời điểm năm 0 hay năm 1 của dự án…


- Việc áp dụng lãi suất chiết khấu để tính giá trị hiện tại ròng còn nhiều
bất cập.


<b>d. Về thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án </b>
- Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
chưa đầy đủ.


<b>e. </b> <b>Về phân tích rủi ro của dự án </b>


- Cơng tác thẩm định phân tích rủi ro dự án của cán bộ thẩm định còn
<i><b>sơ sài. </b></i>


<i><b>2.3.2.2. Nguyên nhân </b></i>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<b>Deleted: . </b>



<b>Deleted: . </b>


<b>Deleted: . </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>a. Nguyên nhân chủ quan </b>


<i><b>Thứ nhất, nguyên nhân từ đội ngũ cán bộ </b></i>


Chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của nội dung thẩm định tài chính
cần phải được thẩm định đối với các dự án xin vay vốn. Số lượng và chất
lượng đội ngũ cán bộ thẩm định chưa cao. Công tác đào tạo cán bộ chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển.


<i><b>Thứ hai, nguyên nhân từ công tác tổ chức </b></i>


Công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án đầu tư cịn chưa đem lại hiệu
quả tốt nhất…


<i><b>Thứ ba, nguyên nhân từ cơ sở vật chất </b></i>


Cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơng nghệ phục vụ thẩm định tài chính
dự án tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Hà Nội còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc…


<b>b. Về nguyên nhân khách quan </b>


<i><b>Thứ nhất, những quy định và quy trình của Ngân hàng Thương mại Cổ </b></i>


phần Ngoại thương Việt Nam được áp dụng cho công tác thẩm định dự


án cịn những điểm chưa hồn tồn phù hợp.


<i><b>Thứ hai, hoạt động của các cơ quan Nhà nước như Trung tâm thơng tin </b></i>


tín dụng khách hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hay từ Tổng
cục thuế, Tổng cục thống kê còn kém hiệu quả.


<i><b>Thứ ba, các quy định của Nhà nước về thẩm định tài chính dự án đầu tư </b></i>


chưa đầy đủ, đồng bộ.


<i><b>Thứ tư, khả năng lập dự án đầu tư của khách hàng còn chưa tốt. </b></i>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>
<b>Deleted: .</b>


<i><b>Deleted: . </b></i>


<b>Deleted: .</b>


<b>Deleted: . </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>CHƯƠNG III </b>


<b>GIẢI PHÁP HỒN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH </b>
<b>DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN </b>


<b>NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI </b>
<b>3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ </b>
<b>phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội </b>



<b>3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại </b>
<b>thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội đến 2015 </b>


<i><b>Thứ nhất, triển khai áp dụng mơ hình quản lý mới, hướng tới phục vụ </b></i>


khách hàng theo chuẩn mực của ngân hàng hiện đại...
<i><b>Thứ hai, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng… </b></i>


<i><b>Thứ ba, tiếp tục mở rộng mạng lưới và các kênh hoạt động của ngân </b></i>


hàng trên địa bàn Hà Nội…


<i><b>Thứ tư, phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại </b></i>


tệ và hoạt động xuất nhập khẩu…


<i><b>Thứ năm, tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ có </b></i>


chất lượng…


<i><b>Thứ sáu, xây dựng trụ sở, tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện </b></i>


đại, khang trang.


<b>3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ </b>
<b>phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội </b>


 Mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn hiệu quả cho nền
kinh tế, đồng thời tăng cường nguồn vốn cho Ngân hàng Ngoại thương


Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ.


 Về cơ cấu tín dụng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Hà Nội có sự chuyển hướng đầu tư tín dụng trực


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

tiếp, cùng tham gia đồng tài trợ các dự án trên nguyên tắc đảm bảo an
toàn và hiệu quả thay vì kinh doanh thương mại truyền thống…


 Tăng cường đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ cho yêu cầu mở rộng
quy mô, mạng lưới hoạt động và triển khai mơ hình quản lý mới.


 Để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng quyết định cho vay, cán bộ
tín dụng chủ động bám sát các đơn vị, thực hiện tốt các khâu thẩm định
phương án kinh doanh và thực hiện tốt các hoạt động kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay.


<b>3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư </b>
<b>tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi </b>
<b>nhánh Hà Nội </b>


<b>3.2.1. Hoàn thiện một số nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư </b>
 <i><b>Về thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ </b></i>


- Cán bộ thẩm định cần so sánh quy mô và cơ cấu tổng vốn đầu tư của
dự án với các dự án cùng lĩnh vực, ngành nghề hoặc dự án tương tự được
tiến hành ở các doanh nghiệp khác.


- Khi thẩm định nguồn tài trợ của dự án, ngân hàng cần phải đánh giá


kỹ tính khả thi của từng nguồn tài trợ, đặc biệt phải thẩm định nguồn vốn
tự có.


 <i><b>Về thẩm định doanh thu, chi phí và lợi nhuận </b></i>


- Khi xác định doanh thu của dự án cần phải làm rõ nguồn hình thành
như: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ…


- Đối với yếu tố chi phí sản xuất cần được xác định dựa trên giá thành
sản phẩm. Cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra đầy đủ các yếu tố chi phí
trong giá thành sản phẩm.


 <i><b>Về thẩm định dòng tiền và xác định lãi suất chiết khấu </b></i>


- Để đảm bảo các nguyên tắc xác định dòng tiền, cán bộ thẩm định cần
đưa đầy đủ chi phí cơ hội, giá trị thu hồi từ tài sản cố định, trả nợ gốc,
vốn lưu động ban đầu vào tính tốn dòng tiền…


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Indent: Left: 0.78",</b>
Right: -0.02", No bullets or
numbering


<b>Formatted: Font: Bold</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Đối với các dự án cho vay đầu tư của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, cơ cấu tài trợ vốn là hỗn hợp, vì vậy lãi suất
chiết khấu áp dụng cho dự án là lãi suất bình quân.


 <i><b>Về thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án </b></i>


Ngân hàng cần xem xét và bổ sung thêm một số chỉ tiêu khác như: hệ số
hoàn vốn nội bộ hiệu chỉnh MIRR, chỉ số sinh lời PI, điểm hoà vốn cho
cả đời dự án, lợi nhuận kế toán bình qn AAP.


 <i><b>Về phân tích rủi ro của dự án </b></i>


Hiện tại, ngân hàng mới chỉ sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trên
cơ sở phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố một để đánh giá rủi ro của dự
án. Điều này, làm cho kết quả phân tích có những hạn chế nhất định,
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro của dự án, cán bộ thẩm định
cần nghiên cứu để có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích tình
huống và phương pháp phân tích mơ phỏng nhằm đánh giá rủi ro của dự
án một cách tồn diện và chính xác hơn.


<b>3.2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của nội dung thẩm định tài </b>
<b>chính dự án đầu tư </b>


Kết quả thẩm định dự án đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn từ nội dung tài
chính được thẩm định. Do vậy, nhận thức của cán bộ ngân hàng nói
chung và cán bộ thẩm định nói riêng về vai trị của nội dung thẩm định
tài chính dự án đầu tư là rất quan trọng.


<b>3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư </b>



Để nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư được hồn thiện hơn, thì
bản thân cơng tác thẩm định tài chính dự án cần thiết phải được tổ chức
và quản lý tốt.


<b>3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin phục </b>
<b>vụ thẩm định </b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Bullets and Numbering</b>


<b>Formatted: Indent: Left: 0.78",</b>
Right: -0.02", No bullets or
numbering


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Thông tin thu thập được là rất quan trọng đối với quá trình thẩm định tài
chính dự án đầu tư. Các thơng tin này cần chính xác, chân thực, có độ tin
cậy cao và có nguồn gốc cụ thể.


<b>3.3. Một số kiến nghị </b>


<b>3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ Ban ngành có liên quan </b>
Chính phủ duy trì một mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại. Các Bộ ngành liên quan cần
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện những văn bản pháp luật Nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư dự án một cách chi tiết, rõ ràng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng….



<b>3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam </b>


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao vai trò của trung tâm thơng
tin tín dụng, cần hình thành các bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin
từng mặt của các hoạt động kinh tế…Những thông tin này cần được cập
nhật thường xuyên và có sự đảm bảo về pháp lý. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cần chuẩn hoá các tài liệu liên quan đến lập, thẩm định dự án
để tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM thực hiện…


<b>3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương </b>
<b>Việt Nam </b>


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam cần định kỳ mở
những khoá đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức hội thảo chuyên đề tín
dụng để các cán bộ thẩm định dự án có dịp gặp gỡ, học hỏi, trao đổi
nghiệp vụ trong toàn hệ thống để đúc rút kinh nghiệm, nâng cao chất
lượng công tác thẩm định tài chính dự án, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động thẩm định.…


<b>3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư </b>


Chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về xây dựng, lập và
thẩm định dự án đầu tư do Chính phủ và các Bộ ban hành…


<b>Formatted: Indent: Left: 0.78",</b>
Right: -0.02", No bullets or
numbering


<b>Formatted: Normal, Indent: Left: </b>
0.78", Right: -0.02", Space Before:


6 pt, No bullets or numbering


<b>Formatted: Indent: Left: 0.78",</b>
Right: -0.02", No bullets or
numbering


<b>Deleted: .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>KẾT LUẬN </b>


Hướng tới mục tiêu Phát triển - An toàn - Hiệu quả trong hoạt động cho
vay nói chung và cho vay dự án đầu tư nói riêng, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội đã luôn phấn đấu


làm tốt công tác thẩm định dự án, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc
hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.


Xuất phát từ yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên
cứu đề tài, tác giả đã cố gắng nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn
hoàn thành luận văn với đề tài “Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Hà Nội”. Luận văn đã đạt được những kết quả nhất định


về lý luận và thực tiễn.


Bên cạnh đó, tác giả đã cố gắng đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn
nhằm hồn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng


Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội. Trên
cơ sở các giải pháp đề xuất, luận văn đưa ra những kiến nghị đối với


chính phủ, Bộ ban ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam cũng như với các chủ đầu
tư để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Ngân hàng trong q trình thẩm


định tài chính dự án đầu tư.


Với kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, tác giả rất mong


nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và những người có kinh
nghiệm quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn.


</div>

<!--links-->

×