Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

HÀNH TRÌNH TÌM KIẾM HẠNH PHÚC CỦA NHÂN VẬT NỮ TRONG NHỮNG NẺO ĐƯỜNG ĐỜI VÀ NHỮNG BẢN TÌNH CA KHÁC CỦA LE CLÉZIO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 172, số 12/2, 2017</b>



Tập 172


, Số


12/2


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Môc lôc

Trang



Hà Xuân Hương - Thân phận người phụ nữ trong dân ca trữ tình sinh hoạt Tày, Thái 3


<i>Ngô Thị Thu Trang - Một số biện pháp nâng cao năng lực sử dụng từ Hán Việt cho học sinh phổ thông </i>9
Nguyễn Thị Hà, Vũ Thị Hồng Hoa - Nâng cao tỷ lệ nữ trong các cơ quan dân cử 15


Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Mai Hương, An Thị Thư, Nguyễn Thị Hồng - Phát triển chuẩn mực kế toán


Việt Nam theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế 21
Nguyễn Thị Hòa - Sử dụng tuyển tập “Những lá thư thời chiến Việt Nam” trong giáo dục lịch sử 27
Nguyễn Thị Xuân Thu, Phạm Ngọc Duy - Những tác động của việc sử dụng sơ đồ ngữ nghĩa đối với khả


năng ghi nhớ từ vựng tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học


<i>Thái Nguyên </i> 33



Vũ Kiều Hạnh, Hoàng Thị Cương - Nghiên cứu kỹ năng đọc của sinh viên năm thứ 2 tại trường Đại học Nông


<i>Lâm – Đại học Thái Nguyên, cơ sở để thiết kế các hoạt động rèn luyện tăng cường </i> 39
Nguyễn Thị Thu Hường - Bảo vệ quyền nhân thân cho lao động chưa thành niên theo pháp luật Việt Nam 45
<i>Nguyễn Thị Thắm - Hành trình tìm kiếm hạnh phúc của nhân vật nữ trong Những nẻo đường đời và những bản </i>


<i>tình ca khác của Le Clézio </i> 51


Lê Thị Lựu, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủyvà cộng sự - Nhận thức của sinh viên cử nhân điều dưỡng về


môi trường giáo dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 57
Bùi Thị Minh Hà, Nguyễn Hữu Thọ - Nhận thức của nơng hộ về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí


hậu tới sản xuất chè - Trường hợp nghiên cứu: Vùng chè Tân Cương thành phố Thái Nguyên 63
Dương Thanh Tình, Trần Văn Quyết, Nguyễn Ngọc Lý, Nguyễn Việt Dũng - Giải quyết việc làm cho lao


động dân tộc thiểu số thông qua phát triển chuỗi liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế tại huyện Văn Yên,


tỉnh Yên Bái 69


Nguyễn Thu Nga, Đỗ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Diệu Hồng - Sử dụng hàm Cobb - Douglas tuyến tính để


đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 75
Phùng Thanh Hoa, Bùi Thị Thanh Thuỷ - Tác động của kinh tế thị trường đến nông thôn Việt Nam hiện nay 81
Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Sombath Kingbounkai - Quá trình di cư của người Việt đến Lào và định cư tại tỉnh


Luangprabang nước CHDCND Lào 87


Vi Thị Phương - Sử dụng báo chí vào cơng cuộc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam, nhìn từ góc độ tạp chí



<i>Tao Đàn (1939) </i> 93


Nguyễn Thị Minh Loan - Đề xuất mơ hình tập huấn dạy đặt câu hỏi trong kỹ năng đọc hiểu 99
Nguyễn Thị Bích Ngọc - Đánh giá nội dung và việc giảng dạy học phần bút ngữ tiếng Anh trung cao cấp 2 tại


Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên xét từ góc độ sinh viên 105
Nguyễn Mai Linh, Trần Minh Thành, Dương Thị Hồng An - Kết hợp sử dụng hồ sơ học tập (Portfolio) và


thuyết trình nhóm trong dạy và học các khóa học tiếng Anh chuyên ngành tiếp cận hậu phương pháp luận 111
Trần Thị Kim Hoa - Phát triển năng lực sử dụng từ tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số qua


các bài tập về từ 117


Trần Tú Hoài - Một số nội dung cơ bản của chính sách phát triển giảng viên qua thực tiễn tại trường Đại học


Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 121


Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Rèn luyện phong cách làm việc quần chúng của người cán bộ theo phong


cách Hồ Chí Minh 127


Journal of Science and Technology




172

(12/2)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tống Thị Phương Thảo - Bảo vệ quyền của lao động nữ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ theo pháp luật


lao động Việt Nam 131



Lương Thị Hạnh - Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn 137
Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hiền - Một số vấn đề về việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên


Việt Nam hiện nay 143
Hồ Lương Xinh, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Giang, Lưu Thị Thùy Linh, Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn


Mạnh Thắng - Xác suất cải thiện thu nhập của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp


tỉnh Thái Nguyên 149


Đinh Ngọc Lan, Đoàn Thị Thanh Hiền, Dương Tuấn Việt - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và


tiêu thụ miến dong tại huyện Nguyên Bình- tỉnh Cao Bằng 155
Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang, Dương Xuân Lâm - Tác động của vốn xã hội và công nghệ


thông tin đến dự định chia sẻ tri thức và hành vi chia sẻ tri thức của cán bộ giảng viên tại Đại học Thái Nguyên 161
Nguyễn Thị Hiền Thương, Dương Thị Thu Hoài, Cù Ngọc Bắc, Kiều Thu Hương, Vũ Thị Hải Anh - Sự


tham gia của người dân trong việc thực hiện các tiêu chí cơ sở hạ tầng - chương trình xây dựng nơng thơn mới


tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 169
Vũ Bạch Điệp, Mai Việt Anh - Huy động vốn cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố


Thái Nguyên, thực trạng và một số giải pháp 175
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Huyền Trang - Thiết kế và sử dụng các trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu


quả dạy học môn khẩu ngữ cao cấp cho sinh viên Trung Quốc tại Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên 181
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Những lỗi về câu thường gặp trong bài viết tiếng Anh học thuật của


sinh viên Việt Nam chuyên ngành tiếng Anh: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp 187


Hà Thị Thanh Hoa, Chu Thị Kim Ngân, Dương Thị Thúy Hương - Mức độ hài lòng của khách hàng về chất


lượng dịch vụ mạng di động Vinaphone tỉnh Thái Nguyên 193
Vũ Thị Loan, Vũ Thị Hậu - Vai trị của giá cổ phiếu đối với dự báo khó khăn tài chính doanh nghiệp: Mơ hình


SVM 199


Hồ Thị Mai Phương, Hoàng Thị Tú, Trần Nguyệt Anh - Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập trong hình thành


biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo 205
Đồng Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Thu Hường, Hoàng Thanh Hải, Nguyễn Thị Thu


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Nguyễn Thị Thắm </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 51-56


X


51


HÀNH TRÌNH TÌM KIẾM HẠNH PHÚC CỦA NHÂN VẬT NỮ TRONG



<i>NHỮNG NẺO ĐƯỜNG ĐỜI VÀ NHỮNG BẢN TÌNH CA KHÁC CỦA LE CLÉZIO </i>



Nguyễn Thị Thắm*


<i>Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên </i>


TÓM TẮT


Le Clezio là nhà văn Pháp đương đại. Ông rất quan tâm đến số phận của những người phụ nữ.
Theo ông, người phụ nữ ln tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm hạnh phúc. Trước khi tìm


thấy hạnh phúc, họ thường trải qua khó khăn thử thách. Nhưng cũng có những người dù tích cực,
chủ động vẫn khơng thể tìm thấy hạnh phúc. Với ơng, hồn cảnh sống mới là yếu tố quyết định
<i>hạnh phúc của người phụ nữ. Những nẻo đường đời và những bản tình ca khác là một trong những </i>
tác phẩm thể hiện quan niệm đó của nhà văn. Ông là một nhà văn lớn từng được nhận giải Nobel
văn học. Quan niệm của ơng vì thế khiến chúng ta có những cách nghĩ, cách nhìn mới về số phận
của người phụ nữ nói riêng và con người nói chung.


<i>Từ khóa: hành trình; tìm kiếm; hạnh phúc; người phụ nữ;Le Clézio. </i>


ĐẶT VẤN ĐỀ *


Sống ở trên đời có ai khơng mong muốn được
hạnh phúc cho dù quan niệm về hạnh phúc của
mỗi người bao giờ cũng khác nhau. Hiện thực
dễ bắt gặp này thường được các nhà văn phản
ánh trong tác phẩm văn học như một đặc điểm
chung mang tính tồn nhân loại. Le Clezio
cũng phản ánh khao khát vĩnh hằng ấy ở người
phụ nữ trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, trong


<i>Những nẻo đường đời và những bản tình ca </i>
<i>khác, ông thể hiện một quan niệm rất riêng về </i>


yếu tố quyết định hạnh phúc của con người nói
chung và người phụ nữ nói riêng.


NHỮNG CUỘC HÀNH TRÌNH TRONG


<i>NHỮNG NẺO ĐƯỜNG ĐỜI VÀ NHỮNG </i>
<i>BẢN TÌNH CA KHÁC </i>



<i>Với tập truyện Những nẻo đường đời và </i>


<i>những bản tình ca khác, Le Clezio được </i>


mệnh danh là người lữ hành nhân ái. Tên
<i>tiếng Pháp của tập truyện là Coeur brule et </i>


<i>autres romances, có thể dịch là Trái tim rực </i>
<i>cháy và những bản tình ca khác. Như vậy là </i>


tên tập truyện được dịch không sát nghĩa với
nguyên bản. Có lẽ người dịch đã căn cứ vào
nội dung của những truyện ngắn trong tập
truyện - như lời giải thích của chính nhà văn,
đều miêu tả về những mảnh đời của những




*


<i>Tel: 0975 191 322; Email: </i>


kiếp người để dịch tiêu đề cho nó. Tương tự
<i>như vậy, tên truyện ngắn đầu tiên Những nẻo </i>


<i>đường đời cũng được dịch không sát với </i>


<i>nguyên bản Coeur brule nghĩa là Trái tim rực </i>



<i>cháy. Còn lại những truyện ngắn Mộng phiêu </i>
<i>du, Khách sạn cô liêu, Ba nàng phiêu lưu, </i>
<i>Kalima, Gió phương Nam, Kho báu đều được </i>


dịch sát với nguyên bản. Tập truyện gồm bảy
truyện ngắn, trong đó 6/7 truyện có nhân vật
chính là người phụ nữ. Số lượng nhân vật nữ
chiếm ưu thế như vậy phần nào cho thấy trái
tim nhân ái của Le Clezio đặc biệt quan tâm
đến những vất vả trên hành trình tìm kiếm
hạnh phúc của một nửa nhân loại trong tập
truyện nhỏ này. Hơn thế nữa, với khao khát
hạnh phúc, nhân vật nữ của ông thường phải
trốn chạy vì những lí do khác nhau: có người
chủ động trốn chạy, có người bị xa lánh; có
nhân vật trốn chạy từ thế giới văn minh sang
thế giới hoang dã; có người lại trốn chạy khỏi
cuộc sống hiện tại quay về quá khứ. Trong số
các nhân vật nữ của ơng, có người trốn chạy
thành cơng, có được hạnh phúc nhưng có
người dù trốn chạy thậm chí phải đánh đổi cả
mạng sống của mình vẫn khơng tìm được
hạnh phúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Nguyễn Thị Thắm </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 51-56


52


bận rộn của người chị. Bước những bước đầu
tiên trên đường đời, do non nớt, nó vấp ngã


<i>và chỉ tìm thấy “Cuộc sống trong căn hộ đầy </i>


<i>rẫy những điều không thể lường trước. Thỉnh </i>
<i>thoảng mấy đứa con gái lượn đến, ở lại một </i>
<i>đêm rồi đi. Vài đứa trong số đó, người ta </i>
<i>không gặp lại. Chúng thượng trong phòng </i>
<i>khách, trước ti vi đang bật, vừa hút và uống </i>
<i>cùng lũ lưu manh vừa cười rinh rích. Nhìn </i>
<i>chúng người ta khỏi cần băn khoăn chúng </i>
<i>kiếm sống bằng cách nào” [5, 28]. Clemence </i>


đến thăm, muốn khuyên giải em nhưng bất
<i>lực vì “Clemence khó lịng nhận ra nó, chị </i>


<i>khơng gặp nó đã hai năm rồi. Pervenche sực </i>
<i>mùi thuốc lá và rượu” [5, 40]. Cuối cùng </i>


Clemence ra về, còn Pervenche lại tiếp tục
cuộc sống vất vưởng. Sau đó Laurent, người
yêu của Pervenche, ân hận vì đã bán người
yêu lấy tiền hút thuốc phiện, anh ta báo cảnh
sát. Cuộc đời cô bé bước sang một trang mới
khi được giải cứu và sinh con. Bé Tania khiến
Pervenche nhìn cuộc đời bằng cặp mắt vui
tươi và tràn đầy sức sống. Theo Trần Đình
Sử, không gian, thời gian nghệ thuật là “sản
phẩm sáng tạo của nghệ sĩ nhằm biểu hiện
con người và thể hiện một quan niệm nhất
định về cuộc sống” [4,89]. Để thể hiện sự
thay đổi bên trong của Pervenche, nhà văn để


<i>cho cô bé nhìn thấy: “Sáng ra, khu vườn kêu </i>


<i>lách tách vì băng giá. Những con ong hút </i>
<i>nhụy trên những bông hoa đầu tiên. Chim cổ </i>
<i>đỏ trong các bụi cây. Thậm chí, thảng hoặc </i>
<i>vào lúc rạng đơng, một chú họa mi đánh thức </i>
<i>những người con gái để kể họ nghe những </i>
<i>câu chuyện tình” [5, 83-84]. Sự tươi vui được </i>


<i>thể hiện qua việc miêu tả thời gian “sáng ra” </i>
và không gian trong trẻo của khu vườn.
Không gian trong trẻo ấy có đầy đủ cả âm
<i>thanh “khu vườn kêu lách tách vì băng giá”, </i>
<i>“chú họa mi đánh thức những người con gái </i>


<i>để kể cho họ nghe những câu chuyện tình”, </i>


<i>màu sắc “Chim cổ đỏ trên các bụi cây”, và </i>
<i>mùi vị “ong hút nhụy trên những bông hoa </i>


<i>đầu tiên”. Hình ảnh thiên nhiên trong trẻo và </i>


đẹp đẽ được Pervenche cảm nhận bằng tất cả


các giác quan. Giờ đây cô bé mới cảm thấy
cuộc sống có ý nghĩa, cô bắt đầu lại tất cả
<i>“Pervenche học lại tất cả, từ đầu. Học nói, </i>


<i>học hát, học đỡ đần việc bếp núc, học giặt tã </i>
<i>cho trẻ, học sơn lại cửa chớp trong nhà” [5, </i>



84]. Nhà văn sử dụng biện pháp liệt kê một
loạt các hoạt động tươi vui, tràn đầy sức sống:
học nói, học hát, học phụ bếp núc, học cách
làm mẹ… Trước đó, Pervenche chưa từng
nghĩ đến và chủ động học những việc này.
Giờ đây cô bé học một cách có ý thức, có
mục đích từ việc đơn giản đến việc khó khăn,
phức tạp hơn.


<i>Truyện ngắn Ba nàng phiêu lưu kể về ba cuộc </i>
đời, ba số phận khác nhau. Sue là một cơ bé
ưa thích phiêu lưu, khám phá những điều mới
lạ. Cô chán ghét cuộc sống hiện tại chật chội,
<i>vô vị và tẻ nhạt. Sue cảm nhận được “thế giới </i>


<i>thì thênh thang vơ tận, còn Moline lại quá </i>
<i>chừng chật hẹp. Đó là vì con đường độc nhất </i>
<i>rạch giữa đồng bằng như một lối đi cho </i>
<i>người ngoài hành tinh, và xình xịch ám ảnh </i>
<i>của những đoàn tàu băng qua trong đêm, tiến </i>
<i>về phía vơ định” [5, 118]. Giấc mộng phiêu </i>


du đã biến thành hành động thực sự khi nghe
<i>người bố bảo “Nuôi mày tốn quá, phải tìm </i>


<i>việc mà làm đi” [5, 118]. Cô bé lấy túi xách </i>


và số tiền dành dụm được bước ra khỏi nhà.
Sue làm đủ thứ nghề để tồn tại và nhà văn kết


thúc câu chuyện theo hướng mở: sau khi trở
về mà không gặp được bố mẹ, cô bé tiếp tục
những cuộc hành trình mới. Có thể nói, Sue
ln chủ động trong hành trình khám phá thế
giới. Hạnh phúc với cô không phải là đích đến
mà là được trải nghiệm những điều mới mẻ.


<i>Đến với câu chuyện của Rosa trong Ba nàng </i>


<i>phiêu lưu, chúng ta lại thấy niềm vui, niềm </i>


hạnh phúc của con người bắt nguồn từ những
điều bình thường thậm chí tầm thường nhất.
Rosa thuở bé, sớm biết mình khơng giống
mọi người. Cô chán ghét phải sống theo
khuôn phép, theo những lời dạy bảo của các
<i>bà cơ “Cháu khơng được nói thế, một người </i>


<i>nhà Verduzco không bao giờ ăn nói như thế” </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Nguyễn Thị Thắm </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 51-56


X


53
và giàu có nhưng cơ có tình cảm đặc biệt với


những đứa trẻ nghèo khổ, những kẻ tội đồ. Cô
<i>chú ý đến “những đứa trẻ nghèo khổ rách </i>



<i>rưới, phi nước đại qua phố hệt lũ mèo hoang, </i>
<i>cảnh sát rượt đuổi sát sạt sau lưng. Những </i>
<i>đứa đi hoang, những đứa ăn cắp vặt” [5, </i>


122]. Thơng thường nếu có con cái, khơng ai
muốn con cái mình rơi vào tình trạng này.
Nhưng Rosa lại yêu thương chúng như con.
Đối với xã hội, chúng là kẻ bỏ đi còn với
Rosa, chúng là những đứa trẻ đáng thương,
tội nghiệp và cô muốn nuôi dạy chúng trở
thành người tốt. Đến khi trưởng thành ý nghĩ
đã biến thành hành động, ở tuổi người ta lo
kiếm tấm chồng thì Rosa lại lùng tìm những
đứa trẻ lạc về nuôi. Con số từ mười, hai mươi,
năm mươi giờ đã thành ba trăm đứa. Cô cho
chúng ăn mặc và dạy chúng thành người
<i>lương thiện “Cô dạy nghề cho chúng, cô chỉ </i>


<i>bảo chúng về kỷ luật, trách nhiệm.” [5, 123]. </i>


<i>Và đặc biệt hơn thế “Cô trao cho mỗi đứa cái </i>


<i>họ, cái họ Verduzco quý hiếm kia. Cái họ uy </i>
<i>thế giàu có kia” [5, 123]. Như vậy, có thể </i>


thấy Rosa trốn chạy để không phải sống lạnh
lùng, vô cảm như những người khác cùng
dịng họ. Và cơ tìm thấy hạnh phúc của mình
khi sống vì hạnh phúc của người khác.



<i>Trong truyện ngắn Khách sạn cô liêu, ta lại </i>
bắt gặp một nhân vật nữ trốn chạy hiện tại để
tìm kiếm hạnh phúc trong quá khứ. Tại khách
sạn Almunecar, Eva hồi tưởng lại cuộc sống
của mình lúc còn trẻ trong dòng chảy hỗn độn
của ý thức, tiềm thức và vô thức. Thời trẻ tuổi
bà đã trải qua bao nhiêu mối tình với
Raymond Roussel, với Nathan tại khách sạn
Washington, với Rulfo tại khách sạn
Casino…Bằng thủ pháp quen thuộc “lắp
ghép” các “mảnh vỡ” [3,15], nhà văn để cho
nhân vật hồi tưởng lại tất cả những kỉ niệm
với những trạng thái cảm xúc mãnh liệt nhất.
Nhưng sự trốn chạy đó khơng làm cho bà cảm
thấy hạnh phúc trước khi từ giã cõi đời. Quá
khứ như một tấm gương soi chiếu khiến bà
nhận thấy rõ ràng hơn sự thê thảm của hiện
<i>tại “Ở đây, tại Almunecar, khách sạn Cô Liêu, </i>


<i>Eva khơng cịn sở hữu bất cứ thứ gì, thậm chí </i>
<i>khơng cịn đủ tiền để tiếp tục sống. Chỉ còn </i>
<i>lại những kỉ niệm lâng lâng ấy, ảo tưởng về </i>
<i>cuộc trở về vĩnh cửu, và niềm tin mơ hồ về sự </i>
<i>tất yếu phải ra đi, mãi mãi” [5,114]. Bà nhận </i>


thức được, giờ đây bà khơng có gì: khơng
tiền, khơng tình u, khơng người thân bên
cạnh. Và cuối cùng bà ra đi trong nỗi cô đơn.


Với Kalima trong truyện ngắn cùng tên, bằng


thủ pháp “phân mảnh”[2, 20], nhà văn giúp
độc giả thấy được rõ hơn sự bơ vơ, lạc lối của
nhân vật trong hành trình chạy trốn bất hạnh
để tìm kiếm hạnh phúc. Và kết thúc hành
trình trốn chạy của em cũng không phải là
hạnh phúc. Người kể lại hành trình đi tìm
hạnh phúc nhưng không thành của Kalima là
Bruno. Có lẽ đây là may mắn duy nhất mà
nhà văn vì quá thương xót cho số phận đầy
đau đớn của nhân vật nên đã lựa chọn người
kể chuyện là một người đàn ông yêu thương
em thật lịng. Đó là người thật sự hiểu em,
yêu thương cả những bất hạnh em gặp phải,
mong muốn đem lại cho em hạnh phúc, và kể
về cái chết của em bằng một giọng điệu đầy
xót xa, thương cảm. Bruno cho độc giả biết
đầu tiên em rời cảng Tanger đến Marseille
<i>sống cùng chị gái. Rồi cô bé nhận ra “Không </i>


<i>bao giờ em cịn có cảm giác đó nữa: trẻ </i>
<i>trung, phơi phới, khám phá tuyết, say sưa vì </i>
<i>một điều bình dị nhất mực, tự nhiên nhất </i>
<i>mực” [5,137] khi người chị gái bỏ em ra đi. </i>


Để bắt đầu một cuộc sống mới, Kalima
chuyển lên phương Bắc. Ở nơi này, em khơng
được bình n. Em bị đánh, bị hiếp và phải
<i>bán thân để kiếm sống “Bọn đàn ơng đến, </i>


<i>khơng nói một lời, họ chồm lên sau em, họ </i>


<i>thọc sâu vào trong em như vào da thịt đã </i>
<i>chết, rồi họ lẳng lặng ra đi, để tiền ở lại” </i>


[5,139]. Mong muốn thoát khỏi cuộc sống
nghiệt ngã đó, Kalima lại chuyển đến Génie.
Nhưng em chỉ thấy ngột ngạt và bức bối, vẫn
chỉ là thành phố toàn biển số xe, con người
<i>lạnh lùng, vô cảm “Tại thành phố này, có </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Nguyễn Thị Thắm </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 172(12/2): 51-56


54


<i>thanh chắn sốc, với làn gió mơn man trên </i>
<i>mặt” [5,141-142]. Cuối cùng, em bị đâm chết. </i>


Những người sống quanh em vẫn dửng dưng,
vô cảm thậm chí họ bước qua xác em như nó
chưa từng tồn tại. Như vậy, với Le Clezio,
không phải cứ chủ động tích cực tìm kiếm thì
sẽ tìm thấy hạnh phúc. Các nhân vật của ông
thường khơng được bình n khi sống trong
các đô thị văn minh, hiện đại. Trong tập
truyện ngắn này, các nhân vật nữ thường tìm
thấy hạnh phúc khi sống trong không gian
thiên nhiên hoang dã.


<i>Trong truyện ngắn Mộng phiêu du, Le Clézio </i>
để cho nữ nhân vật chính trốn chạy thực tại để
sống với mộng tưởng. Cũng giống như Sue


<i>trong “Ba nàng phiêu lưu”, cô bé mười lăm </i>
tuổi chán việc hàng ngày phải đến trường, cô
muốn vứt bỏ tất cả các bài học. Khi đêm
xuống, cô bắt đầu hành trình khám phá cuộc
sống bằng tưởng tưởng. Trong giấc mộng của
<i>mình, cơ bé nhận thức được rằng “Bước vào </i>


<i>thế giới người lớn thật khó khăn”. Bởi “Khơng </i>
<i>có những qi vật. Khơng có những người </i>
<i>sống vất vưởng như những bóng ma. Có những </i>
<i>kẻ sát nhân và nghiện ngập” [5, 103]. Cô cảm </i>


nhận được cái ác hiển hiện khắp nơi. Những
quái vật, những bóng ma khơng đáng sợ bằng
con người trong xã hội văn minh. Và cuối cùng
cô bé đã lựa chọn môi trường sống hoang dã,
<i>cô thấy mình thuộc về “Các dân tộc du cư, các </i>


<i>dân tộc của hoang mạc cát và hoang mạc biển, </i>
<i>các dân tộc của những con đường chạy dưới </i>
<i>những đám mây lang thang, tạc những dấu vết </i>
<i>của mình thành những đường tròn bằng đá và </i>
<i>giọt đồng trên da thịt, các dân tộc đeo mặt lạ </i>
<i>linh dương và cánh bướm bước ra khỏi giấc </i>
<i>mơ ghìm giữ họ” [5, 104]. Như vậy, cuộc sống </i>


hoang dã chính là hạnh phúc mà cơ tìm thấy.


<i>Trong Gió phương Nam, nhân vật Maramu </i>
cũng là một trong những nhân vật nữ trốn


chạy khỏi cuộc sống văn minh để tìm hạnh
phúc nơi cuộc sống hoang dã. Thời gian sống
ở đảo cùng cha con cậu bé Tupa là quãng thời
gian Maramu cảm thấy hạnh phúc nhất. Nhà
văn rất chú trọng vào việc miêu tả ngoại hình


và hành động của nhân vật này. Nhà văn để
nhân vật Tupa kể về ngoại hình của Maramu
<i>“Maramu là con người kì lạ nhất mà tơi từng </i>


<i>biết. Cơ có thể bất chợt vào nhà chúng tôi, </i>
<i>như một nữ thần với làn da sẫm, khuôn mặt </i>
<i>trẻ thơ, đôi mắt hiền từ và cách xa nhau, và </i>
<i>khi cái nhìn của cơ trở nên mệt mỏi, con mắt </i>
<i>trái lảo đảo khiến cô nhuốm vẻ thẫn thờ. Đặc </i>
<i>biệt nhất là cơ có mái tóc đẹp tuyệt trần, bồng </i>
<i>bềnh và đen nhánh, nó trùm lấy người cơ và </i>
<i>bng ngang hơng như một món đồ trang sức </i>
<i>hoang dã” [5, 152] và “Cô chuyên đời đi chân </i>
<i>đất, chỉ mang một chiếc váy quấn thắt lại trên </i>
<i>ngực” [5, 152]. Qua cách miêu tả của nhà </i>


văn, chúng ta phần nào thấy được sở thích
sống ở nơi hoang dã của Maramu. Từ ngoại
hình đến hành động của Maramu đều không
theo khuôn phép mà tự do, phóng khống.
Hơn thế, Maramu khơng thích những quy
<i>định, những luật lệ của xã hội văn minh “Cơ </i>


<i>trị chuyện cùng tơi, cơ xưng hô thân mật với </i>


<i>mọi người những quy ước của người Pháp </i>
<i>làm cơ chán ngán” [5, 153]. Chỉ có cuộc sống </i>


hoang dã mới có sự xuất hiện của các vị thần,
các nàng cơng chúa. Chính cha Tupa đã
<i>khẳng định “Cô là hậu duệ của các thần </i>


<i>Ta’aroa và Temeharo, thuộc số các công </i>
<i>chúa đảo Raiatea, những nàng công chúa </i>
<i>không có đất phong” [5, 152]. Maramu sống </i>


<i>vui vẻ cùng cha con Tupa trên đảo “Chúng tôi </i>


<i>thong dong thả bộ, giống như đang dò tìm </i>
<i>điều gì, trên một tấm thảm mượt mà sống </i>
<i>động, và ngọn sóng dập dồn vờn đẩy chúng </i>
<i>tôi, tung bọt vào mắt chúng tôi. Rồi chúng tôi </i>
<i>trở về căn nhà mát rượi. Cha tơi đã mang hoa </i>
<i>quả về. Tơi cịn nhớ rõ là Maramu cất lời hát, </i>
<i>nhớ về ánh chiều ấm áp, có cảm giác rằng tất </i>
<i>cả những thứ đó sẽ mãi mãi bất diệt” [5, 154]. </i>


Nhưng rồi Maramu buộc phải trở về Pháp với
cuộc sống văn minh. Trước ngày trở về, cô cố
<i>tỏ vẻ bình thường “Cơ vào mà không gây </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Nguyễn Thị Thắm </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 51-56


X



55


<i>Cô đã tô son môi, miệng cô trông rộng hoác, </i>
<i>một vết thương” [5, 156]. Những từ ngữ miêu </i>


<i>tả sự đối lập giữa một chiếc váy xanh ngăn </i>


<i>ngắt với màu son môi khiến miệng cơ trơng </i>
<i>rộng hốc, một vết thương đã phần nào thể </i>


hiện sự đối lập giữa vẻ bề ngoài cố tỏ ra vui
tươi với tâm trạng buồn bã đau khổ khi cô
phải rời xa nơi này. Cô cũng cố gắng học
cách thích nghi lại với cuộc sống văn minh
nhưng sự cố gắng chỉ làm cho cô chán ngán
<i>và đau khổ “Cô mặc chiếc quần và áo sơ mi </i>


<i>nam, và đi một đơi giày cao gót làm chân cơ </i>
<i>đau dữ” [5, 164]. Vì vậy cô biết cô sẽ chết </i>


<i>dần chết mòn nhưng vẫn quyết định “Có khi </i>


<i>chị sẽ đi Pháp cũng nên. Bob muốn chị cùng </i>
<i>anh ấy đến đó, đến Lyon. Chỗ ấy xa quá, chị </i>
<i>mới là người sẽ chết” [5,160]. Sau đó, Tupa </i>


khơng biết cuộc sống của cơ ra sao. Le Clezio
thường sử dụng lối kết mở để độc giả mặc sức
suy tưởng. Truyện ngắn này cũng vậy.



<i>Cũng trong truyện ngắn Những nẻo đường </i>


<i>đời, nhà văn để cho ba nhân vật nữ của mình </i>


có thời điểm sống hạnh phúc cùng nhau ở một
nơi khuất nẻo tại Mexico. Hélène theo tiếng
gọi của tình yêu đã đem theo Clemence và
Pervenche đến ở một nơi mà bà phải học mọi
<i>thứ “Hélène phải học mọi thứ: học nói từ </i>


<i>tiếng Tây Ban Nha với giọng ê a của người </i>
<i>bang Michoacán, đến những lời nói tục, </i>
<i>những câu chửi thề, những kiểu đùa cợt, </i>
<i>những quy ước cần tuân thủ và những điều </i>
<i>kiêng kị, những kiểu cách tốt xấu và những </i>
<i>mối quan hệ” [5,55]. Và mẹ con bà cũng nhận </i>


được rất nhiều từ những người xung quanh
<i>“Bà có xóm giềng, bạn bè, những người ở </i>


<i>cùng khu sáng sáng đến gõ cửa bếp nhà bà, </i>
<i>để tán gẫu, để xin muối hay bột, hoặc để biếu </i>
<i>bà từ trứng, mật ong, đến bánh mì ngọt” [5, </i>


55]. Những người làm cho bà cảm thấy hạnh
<i>phúc, thậm chí bà vẽ về họ “Bà mê say những </i>


<i>khuôn mặt ấy, những nét mềm mại, mái tóc </i>
<i>đen huyền của phụ nữ Anh-điêng” [5, 56]. </i>



Đặc biệt trong đêm giông bão, nước sông tràn
ngập khắp khu phố và ngập vào nhà. Chính
nỗi sợ hãi khủng khiếp đã gắn bó bà với các


<i>con “Hélène đánh thức Clémence, bà xốc con </i>


<i>bé Pervenche lên và mấy mẹ con trèo lên bàn </i>
<i>trong phòng khách. Họ chờ ở đấy, gần như </i>
<i>khơng nói năng gì, nép sát vào nhau như đàn </i>
<i>gà trong cái ổ lơ lửng trên cao” [5, 65]. Sau </i>


này, khi họ trở về Pháp, những mối quan hệ
ruột thịt, thân thiết nhất như mẹ con, chị em
bị tàn phá khiến cho cả ba mẹ con đều bơ vơ
lạc lõng trước cuộc đời.


<i>Như vậy, với trái tim nhân ái, trong Những </i>


<i>nẻo đường đời và những bản tình ca khác, Le </i>


Clezio đã phản ánh được cả những khó khăn
vất vả và nỗ lực khơng ngừng của người phụ
nữ trên hành trình tìm kiếm hạnh phúc. Khác
với người phương Đông, người phương Tây
thường có tư thế tích cực chủ động trong cuộc
sống. Người phụ nữ cũng vậy. Tuy nhiên,
Clezio lại thấy thái độ tích cực chủ động
không phải là điều kiện quyết định để con
người tìm thấy hạnh phúc. Với nỗi chán ghét
nền văn minh công nghiệp hiện đại, nhà văn


thể hiện tình yêu mãnh liệt với thiên nhiên
hoang dã, nơi tốt lành cuối cùng của con
người bằng việc để cho hầu hết các nhân vật
nữ của ơng có được hạnh phúc khi sống chan
hịa với thiên nhiên nguyên sơ. Cái nhìn ấy
vừa cho thấy nhà văn đặc biệt yêu thương và
quan tâm đến người phụ nữ đồng thời cũng để
lại trong lòng độc giả những suy tưởng sâu
sắc về nhân tình thế thái. Bởi con người nói
chung, người phụ nữ nói riêng khơng thể cứ
trốn chạy khỏi cuộc sống thực tại, ẩn mình
nơi thiên nhiên hoang dã. Sự trốn chạy chỉ
mang tính chất tình thế và như vậy niềm hạnh
phúc mà họ có được cũng chỉ mang tính tạm
thời. Khơng ai may mắn đến mức cả đời
không biết đến khổ đau bất hạnh. Nhưng dù
có đau đớn, mỗi con người sống trên trái đất
này vẫn cần một niềm tin rằng: Được sinh ra,
được sống, được trải nghiệm cả niềm vui
cũng như nỗi buồn trong cuộc đời mình chính
là niềm hạnh phúc kì diệu nhất mà bất cứ ai
<i>cũng có thể nắm giữ. Những nẻo đường đời </i>


<i>và những bản tình ca khác của Le Clezio phải </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Nguyễn Thị Thắm </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 51-56


56


KẾT LUẬN



Trong tồn bộ tập truyện, với nhân vật trong
các truyện ngắn chủ yếu là nhân vật nữ, nhà
văn để cho nhân vật thể hiện khát khao hạnh
phúc muôn thuở của con người. Có người
nhận thấy hạnh phúc là được sống cho chính
mình. Có nhân vật lại tìm thấy hạnh phúc khi
sống vì người khác. Câu trả lời hạnh phúc là
gì của mỗi người tuy có khác nhau nhưng
điều kiện để có được hạnh phúc lại có điểm
giống nhau. Đó là sự chi phối của hoàn cảnh
xã hội, sự quyết định của hoàn cảnh đối với
tính cách con người. Quan niệm của Le
Clezio tuy không mới nhưng đặt trong hoàn


cảnh xã hội đương đại lại gợi lên những suy
nghĩ mới về con người, về cuộc đời.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>1. Đặng Anh Đào (2001), Đổi mới nghệ thuật </i>
<i>tiểu thuyết phương Tây hiện đại, Nxb Đại học </i>
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.


2. Nhiều tác giả (2003) – Văn học hậu hiện đại
thế giới, những vấn đề lí thuyết, Nxb Hội Nhà văn
– Trung tâm ngơn ngữ văn hóa Đơng Tây, Hà Nội.
<i>3. Nhiều tác giả (2013) – Văn học hậu hiện đại, lý </i>
<i>thuyết và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. </i>
<i>4. Trần Đình Sử (1998), Dẫn luận thi pháp học, </i>


Nxb Giáo dục, Hà Nội.


<i>5. Le Clezio (2010), Những nẻo đường đời và </i>
<i>những bản tình ca khác, Nxb Hội nhà văn – Cơng </i>
ty văn hóa & truyền thơng Nhã Nam.


SUMMARY


THE JOURNEY TO SEARCH FOR HAPPINESS OF FEMALE CHARACTERS IN
<i>THE SHORT STORIES CŒUR BRÛLE ET AUTRES ROMANCESOF LE CLÉZIO </i>


Nguyen Thi Tham*


<i>University of Education - TNU </i>


Le Clezio is a French contemporary writer. He extremaly concerns woman. To him, woman
always take the iniative to search happiness. They often have to overcome their challenges before
of getting happiness. However someone never has success in making happiness. To Le Clezio, our
<i>environment is verry important to support woman get win. He shows the idea in Coeur brule et </i>
<i>autres romances. He is a great writter who won the Nobel Prize for Literature. Thus, his ideas can </i>
open our view of desnity of woman and desnity of every human in the world.


<i>Key words: the way; search; happiness; woman; Le Clezio.</i>


<i>Ngày nhận bài: 01/9/2017; Ngày phản biện: 26/9/2017; Ngày duyệt đăng: 16/10/2017 </i>



*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ






SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page


Ha Xuan Huong - Women’s stituations in Thai and Tay’s folk songs 3
Ngo Thi Thu Trang - Some measures that need to be implemented to enhance students’ ability in terms of
using Sino – Vietnamese words 9
Nguyen Thi Ha, Vu Thi Hong Hoa - Enhancing the proportion of female in people’s elected bodies 15
Nguyen Thu Ha, Nguyen Thi Mai Huong, An Thi Thu, Nguyen Thi Hong - Developing vietnamese


accounting standards towards international accounting standards 21
Nguyen Thi Hoa - Using collection “Vietnam wartime letters” in historical education 27
Nguyen Thi Xuan Thu, Pham Ngoc Duy - Effects of using semantic mapping on ESP vocabulary retention of


the students at University of Technology – Thai Nguyen University 33
Vu Kieu Hanh, Hoang Thi Cuong - English reading skill of the second-year students at University of


Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University: basis for enhancement activities 39
Nguyen Thi Thu Huong - Protection ofpersonal rights for juvenile labor in Vietnam law 45
<i>Nguyen Thi Tham - The journey to search for happiness of female characters in the short stories Cœur brûle et autres </i>


<i>romances of Le Clézio </i> 51


Le Thi Luu, Tran Bao Ngoc, Bui Thanh Thuy et al - The bachelor of nursing students’ perception of educational


environment at University of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University by DREEM questionnare 57
Bui Thi Minh Ha, Nguyen Huu Tho - Awareness of household on climate change and its effectiveness on tea



cultivation: a case study in Tan Cuong tea area, Thai Nguyen city 63
Duong Thanh Tinh, Tran Van Quyet, Nguyen Ngoc Ly, Nguyen Viet Dung - Employment creation potential


for ethnic minorities through value chain development of cinnamon products in the northern mountainous region


of Vietnam - a case study of Van Yen district, Yen Bai province 69
Nguyen Thu Nga, Do Thi Tuyet Mai, Nguyen Thi Dieu Hong - Applying Cobb-Douglas linear function to


measure the efficiency of Vietnam commercial banks 75
Phung Thanh Hoa, Bui Thi Thanh Thuy - The impact of market economy on rural Viet Nam at present 81
Hoang Thi My Hanh, Sombath Kingbounkai - The migration process of Vietnamese to Laos and location in


Luangprabang province of Laos 87


<i>Vi Thi Phuong - Using press to the new construction of building culture in Vietnam, look at the Tao Dan </i>


magazine (1939) 93


Nguyen Thi Minh Loan - A proposed model for question generation instruction in reading comprehension 99
Nguyen Thi Bich Ngoc - English written proficiency – upper intermediate 2 (EWU241): students’ evaluation of


the course content and teaching activities at the School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 105
Nguyen Mai Linh, Tran Minh Thanh, Duong Thi Hong An - Portfolio development and group presentation


for ESP courses toward postmethod 111
Tran Thi Kim Hoa - Developing the ability of using Vietnamese for ethnic minority elementary school pupils


through vocab excercises 117



Tran Tu Hoai - The main points of “lecturers development” policy that were taken in University of Education –


Thai Nguyen University 121


Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Training the working style manner of cadres following Ho Chi Minh’s style 127


Journal of Science and Technology




172

(12/2)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tong Thi Phuong Thao - Protect the rights of women workers during pregnancy, childbirth and child rearing


according to Vietnamese labor law 131
Luong Thi Hanh - The role of ethnic minority women in building new rural areas in Bac Kan province 137
Nguyen Thi Thanh Ha, Nguyen Thi Thu Hien - Some issues on building new ways of life for Vietnamese


<i>students nowadays </i> 143
Ho Luong Xinh, Nguyen Thi Yen, Nguyen Thi Giang, Luu Thi Thuy Linh, Bui Thi Thanh Tam, Nguyen


Manh Thang - Probability of improving farmer household income after agricultural land acquisition at


<i>industrial zones in Thai Nguyen province </i> 149
Dinh Ngoc Lan, Doan Thi Thanh Hien, Duong Tuan Viet - Analyzing factors effect to production and


consumption of canna in Nguyen Binh district - Cao Bang province 155
Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang, Duong Xuan Lam - Investigating the effects of social


capital and information technology on knowledge sharing intention and knowledge sharing behavior among



employees in Thai Nguyen University 161
Nguyen Thi Hien Thuong, Duong Thị Thu Hoai, Cu Ngoc Bac, Kieu Thu Huong, Vu Thị Hai Anh -


Research the contribution of cityzens to implement the imfrastructure criteria for new rural program in Phu


Luong district, Thai Nguyen province 169
Vu Bach Diep, Mai Viet Anh - Some solutions for mobilizing capital for small and medium enterprises developing


Thai Nguyen city 175


Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoang Huyen Trang - Designing and using learning games in order to increase the
effective teaching in oral advanced proficiency for chinese students at School of Foreign Languages, Thai


Nguyen University 181


Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Common sentence problems in academic writing committed by


Vietnamese students of English: situation, causes and solutions 187
Ha Thi Thanh Hoa, Chu Thi Kim Ngan, Duong Thi Thuy Huong - The satisfaction of customers on the


quality of Vinaphone mobile network service of Thai Nguyen province 193
Vu Thi Loan, Vu Thi Hau - The role of market stock price as a financial distress predictor: SVM model 199
Ho Thi Mai Phuong, Hoang Thi Tu, Tran Nguyet Anh - Design and organization of learning games in


elementary school mathematical symbols for elementary school children 205
Dong Thi Hong Ngoc, Nguyen Quynh Hoa, Nguyen Thi Thu Huong, Hoang Thanh Hai, Nguyen Thi Thu


Hang - Application of logistic models in rating credit of listed construction enterprices in Vietnam 211
Ha Thi Hoa, Ho Ngoc Son - Values chain analysis through consumption channels of Son tra in Yen Bai province 219



</div>

<!--links-->

×