Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.64 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 170, số 10, 2017</b>



Tập 170



, Số



10



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Môc lôc

Trang



Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3


<i>Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn </i> 9


Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân


tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15


Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung tốn học trong chương trình đào tạo ngành


nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19


Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại


<i>Trường Đại học Cơng nghệ Thơng tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên </i> 25



Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận


và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31


Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình mơn học giáo dục thể chất nhằm nâng


cao kết quả học tập của sinh viên 35


Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập
trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học


Thái Nguyên 41


Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lịng trong cơng việc


của người lao động tại Cơng ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47


Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành


cho sinh viên 53


Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng


chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59


Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT 65


Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong q trình hội nhập



kinh tế quốc tế 71


Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng


Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77


Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao


dịch Vietcombank 85


Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi


ro tín dụng 91


Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo


hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97


Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động


kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103


Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109


Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115


Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121


Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127



Journal of Science and Technology



170

(10)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo


dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131


Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên


Quang, nguyên nhân và giải pháp 137


Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ
giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh


Hà Giang) 143


Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của


người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149


Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng


<i>trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên </i> 155


Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161


Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167



Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng


dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173


Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc


trung học phổ thông 179


Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hồng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các


cuộc khởi nghĩa đương thời 185


Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh


viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191


Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm


yếu tố biển 197


Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi


ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203


Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Lê Văn Thơ và Đtg </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 209 - 214



209


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT




TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,


TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 – 2016



Lê Văn Thơ

1*

, Vũ Anh Tuấn

2


<i>1</i>


<i>Trường Đại học Nơng Lâm – ĐH Thái Ngun, </i>


<i>2</i>


<i>Phịng ngun và Mơi trường thành phố Việt Trì </i>


TĨM TẮT



Trên địa bàn thành phố Việt Trì hiện có 07 khu đơ thị với tổng diện tích là 113,64 ha. Tồn bộ diện


tích của các khu đơ thị được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, trong đó 107,33/113,64 ha


đất đã được khai thác đưa vào sử dụng chiếm 94,45% diện tích được giao, cịn 11,13% diện tích đã


khai thác đưa vào sử dụng nhưng chưa đầu tư xây dựng cơng trình. Đã cấp giấy chứng nhận quyền


sử dụng đất được 816/1.375 lô đất ở với diện tích là 42,02 ha. Về cơ bản quỹ đất xây dựng cơ sở


hạ tầng đã được khai thác triệt để, các cơng trình hạ tầng được đầu tư đồng bộ. Tuy nhiên vẫn còn


một số tồn tại như tiến độ thực hiện còn chậm so với kế hoạch đã được duyệt, cịn 14,8% diện tích


chưa đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chủ đầu tư chưa thực hiện xong


việc điều chỉnh quy hoạch, nghĩa vụ tài chính và xây dựng hạ tầng... Để thực hiện tốt hơn công tác


quản lý sử dụng đất tại các khu đô thị trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số giải pháp như


hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ chuyển quyền và


cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; từng bước hiện đại hóa việc ứng dụng công nghệ thông


tin xây dựng cơ sở dữ liệu và hồ sơ địa chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý,


sử dụng đất tại các khu đơ thị.




<i>Từ khóa: Khu đô thị, quản lý đất, sử dụng đất, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ </i>



ĐẶT VẤN ĐỀ

*


Thành phố Việt Trì là trung tâm văn hố, kinh


tế, chính trị của tỉnh Phú Thọ. Những năm


qua, nền kinh tế của thành phố đã có những


bước phát triển mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu sử


dụng đất gia tăng một cách nhanh chóng, đặc


biệt là sự ra đời của hàng loạt các dự án khu


đô thị mới đã và đang triển khai thực hiện như


Khu đô thị Đồng Mạ, Khu đô thị Trầm Sào,


Khu đơ thị Minh Phương,... Sự hình thành các


khu đô thị vừa đáp ứng được nhu cầu đất ở


của người dân vừa khai thác được nguồn lực


kinh tế từ đất, góp phần hồn thành các mục


tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.


Tuy nhiên, trong quá trình quản lý sử dụng


đất còn một số vấn đề tồn tại như tình hình


cấp giấy chứng nhận còn chậm, còn vướng


mắc trong q trình giải phóng mặt bằng... Vì


vậy, việc đánh giá thực trạng sử dụng đất của


các khu đô thị là việc làm có ý nghĩa trong


việc tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối





*



<i>Tel: 0912 003 756; Email: </i>


với đất đai, để kịp thời đưa ra những giải pháp


nhằm tăng cường công tác sử dụng đất tại các


khu đô thị trên địa bàn thành phố.



PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp:


Nguồn số liệu thứ cấp điều tra tại các sở, ban


ngành của tỉnh Phú Thọ và UBND thành phố


Việt Trì.



- Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Đối


tượng điều tra là những cán bộ đang trực tiếp


quản lý các khu đô thị tại sở Xây dựng, sở Tài


nguyên và Môi trường... Tổng số cán bộ được


điều tra phỏng vấn là 30. Nội dung câu hỏi


tập trung vào các nhóm thơng tin: Về điều


kiện đất đai và sử dụng đất; tình hình quản lý,


sử dụng đất, những khó khăn, thuận lợi trong


quá trình quản lý sử dụng đất, kinh doanh sản


xuất của đơn vị, những kiến nghị đề xuất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Lê Văn Thơ và Đtg </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 209 - 214



210



thập được làm cơ sở đánh giá tình hình sử


dụng đất.




- Phương pháp tiếp cận phân tích và tổng hợp:


Tiến hành phân tích các vấn đề về sử dụng đất


đai để làm rõ những điểm mạnh, những vấn đề


còn tồn tại và đề xuất các giải pháp thực hiện.



KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại các


khu đô thị



<i>Hiện trạng các khu đô thị trên địa bàn </i>


<i>thành phố </i>



Tính đến thời điểm 31/12/2016, trên địa bàn


thành phố Việt Trì có 07 khu đô thị được ủy


ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ra quyết định phê


duyệt với tổng diện tích là 113,64 ha (bảng 1).


Trong đó, khu nhà ở và dịch vụ Minh Phương


được giao năm 2004 có diện tích 58,40 ha.


Năm 2014, ủy ban nhân tỉnh Phú Thọ ra quyết


định phê duyệt dự án khu nhà ở đơ thị phía


Nam đồng Lạc Ngàn với diện tích 6,31 ha do


Cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và Phát triển


đô thị Lilama làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, đến



nay dự án này đang trong giai đoạn 1 (từ 2015


đến hết 2018) là thực hiện giải phóng mặt


bằng, xây dựng hoàn chỉnh các cơng trình hạ


tầng kỹ thuật và giai đoạn 2 (từ 2018 đến hết



2019) mới xây dựng, hoàn thành các cơng


trình kiến trúc và các cơng trình cịn lại của dự


án. Từ năm 2015 đến nay trên địa bàn thành


phố khơng có thêm các khu đô thị mới [1].



<i>Hiện trạng sử dụng đất tại các khu đô thị </i>



- Hiện trạng sử dụng đất: Quỹ đất được giao


tại các khu đô thị được sử dụng vào các mục


đích như: đất ở, đất giao thông, đất thủy lợi,


đất cây xanh và đất dịch vụ cơng cộng. Trong


đó, chủ yếu là đất ở với diện tích 49,34 ha


(chiếm 43,43% tổng diện tích các khu đơ thị),


tiếp đến là diện tích đất giao thơng chiếm


35,33%, đất dịch vụ công cộng chiếm 7,9%,


nhỏ nhất là diện tích đất thủy lợi chỉ chiếm


5,75% trong cơ cấu sử dụng đất. Nhìn chung,


việc phân bổ quỹ đất trong các khu đô thị khá


hợp lý, việc phát triển nhà ở đã gắn liền với


việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ


công cộng (bảng 2).



<i>Bảng 1. Hiện trạng các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì </i>



TT

Khu đơ thị

Diện tích



(ha)

Địa điểm

Văn bản pháp lý



1

Khu nhà ở và dịch vụ




thương mại Minh Phương

58,40



Phường


Nông Trang



số

3543/QĐ-UBND

ngày


17/11/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ



2

Khu đô thị đồng Trầm Sào

3,92

Phường


Gia Cẩm



số

2235/QĐ-UBND

ngày


10/9/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ



3

Khu nhà ở đô thị Nam



Đồng Mạ

8,63



Phường


Thanh Miếu,



Thọ Sơn



số

1094/QĐ-UBND

ngày


28/5/2005 của UBND tỉnh Phú Thọ



4

Khu nhà ở đô thị Tân Dân

6,99

Phường


Tân Dân



số

1765/QĐ-UBND

ngày



29/6/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ



5

Trung tâm thương mại và



nhà ở biệt thự Đồng Mạ

2,87



Phường


Tiên Cát



số

3867/QĐ-UBND

ngày


15/12/2004 của UBND tỉnh



6

Khu nhà ở đơ thị phía Nam



đồng Lạc Ngàn

6,31



Phường


Tân Dân



số

1521/QĐ-UBND

ngày


26/6/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ



7

Khu đô thị đường Hòa



Phong kéo dài

26,52



Phường


Dữu Lâu



số

26671/QĐ-UBND

ngày



18/10/2007, QĐ số 1401/QĐ-UBND


ngày 21/5/2010 của UBND tỉnh



Tổng diện tích

113,64



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Lê Văn Thơ và Đtg </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 209 - 214



211



<i>Bảng 2. Cơ cấu sử dụng đất tại các khu đô thị </i>



STT

Các khu đơ thị



Diện


tích


(ha)



Chia ra (ha)



Đất ở


Đất


giao


thông


Đất


thủy


lợi


Đất


cây


xanh


Đất dịch



vụ công


cộng



1

Khu nhà ở và dịch vụ thương mại



Minh Phương

58,4

28,4

19,18

5,4

1,2

4,22


2

Khu đô thị đồng Trầm Sào

3,92

1,2

1,64

0,33

0,3

0,45


3

Khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ

8,63

3,5

2,43

0,33

0,4

1,97


4

Khu nhà ở đô thị Tân Dân

6,99

2,96

2,73

0,08

0,59

0,63



5

Trung tâm thương mại và nhà ở biệt



thự Đồng Mạ

2,87

1,34

0,33

0,12

0,2

0,88



6

Khu nhà ở đô thị phía Nam đồng Lạc



Ngàn

6,31

2,54

2,28

0,56

0,73

0,2


7

Khu đơ thị đường Hịa Phong kéo dài

26,52

9,4

11,55

1,83

3,11

0,63



Tổng diện tích

113,6

49,34

40,14

8,65

6,53

8,98



<i>Tỷ lệ (%) </i>

<i>100 </i>

<i>43,43 </i>

<i>35,33 </i>

<i>7,61 </i>

<i>5,75 </i>

<i>7,90 </i>



<i>(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) </i>


- Diện tích đất đã đưa vào sử dụng:



<i>Bảng 3. Diện tích đất đã đưa vào sử dụng tại các khu đô thị </i>



TT

Khu đơ thị




Tổng


diện


tích


(ha)


Diện tích


đã đưa


vào sử


dụng (ha)


Diện tích


chưa đưa


vào sử


dụng (ha)


Diện tích


đã đầu tư,



xây dựng


(ha)


Diện tích


chưa đầu


tư xây


dựng (ha)



1

Khu nhà ở và dịch vụ thương



mại Minh Phương

58,40

58,40

-

58,40

-


2

Khu đô thị đồng Trầm Sào

3,92

3,92

-

3,33

0,59



3

Khu nhà ở đô thị Nam Đồng



Mạ

8,63

8,63

-

6,18

2,45




4

Khu nhà ở đô thị Tân Dân

6,99

6,99

-

5,20

1,79



5

Trung tâm thương mại và nhà ở



biệt thự Đồng Mạ

2,87

2,87

-

2,70

0,17



6

Khu nhà ở đô thị phía Nam



đồng Lạc Ngàn

6,31

-

6,31

-

-



7

Khu đô thị đường Hòa Phong



kéo dài

26,52

26,52

-

19,57

6,95


Tổng

113,64

107,33

6,31

95,38

11,95



<i>(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) </i>


Kết quả điều tra tại bảng 3 cho thấy, hiện nay



đã có 6/7 dự án đã đưa đất vào sử dụng với


diện tích 107,33 ha (chiếm 94,44%) [1]; còn


lại một dự án là khu nhà ở đô thị phía nam


đồng Lạc Ngàn chưa đưa đất vào sử dụng do


dự án này đang trong q trình thực hiện giải


phóng mặt bằng. Trong tổng diện tích đất đã


đưa vào sử dụng có 95,38 ha đã được đầu tư


xây dựng chiếm 88,86%. Tuy nhiên, vẫn còn



11,95 ha chiếm 10,51% tổng diện tích các khu


đơ thị chưa được đầu tư xây dựng, điển hình



như khu đơ thị đường Hịa Phong kéo dài còn


6,5 ha, khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ 2,45


ha,... Nguyên nhân diện tích đất chưa được


đầu tư xây dựng là do:



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Lê Văn Thơ và Đtg </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 209 - 214



212



+ Một số diện tích theo quy hoạch được duyệt


phải xây dựng nhà ở nhưng chủ đầu tư lại


chuyển sang phân lô bán nền.



+ Một số diện tích đất công cộng như đất


trồng cây xanh, xây nhà văn hóa…chưa được


đầu tư xây dựng.



<i>Thực trạng sử dụng đất tại các khu đô thị </i>


<i>qua ý kiến điều tra </i>



Số liệu tại bảng 4 cho thấy: 100% ý kiến cho


rằng đất tại các khu đô thị đều được sử dụng


đúng mục đích được giao. Có 16,7% ý kiến


cho rằng cơ sở hạ tầng chưa được xây dựng


theo đúng quy hoạch được duyệt, phải điều


chỉnh nhiều lần. Có 30% số người được hỏi


cho rằng vị trí các khu đơ thị chưa thuận lợi


và 33,3% cho rằng vẫn cịn hiện tượng đầu cơ


đất tại các khu đơ thị.




Tình hình chuyển nhượng và cấp giấy


chứng nhận quyền sử dụng đất



- Trong tổng số 49,34 ha đất ở tại các khu đơ


thị, đã có 42,02 ha đất được cấp giấy chứng


nhận quyền sử dụng đất cho 816 hộ gia đình,


cá nhận, đạt 85,2% tổng diện tích đất ở (bảng


5), trong đó chỉ có 2 khu đơ thị đã hồn thành


việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


là khu đô thị Minh Phương và khu nhà ở đô


thị Tân Dân. Các khu đô thị còn lại tỷ lệ cấp


giấy đạt từ 50% (khu nhà ở đô thị nam Đồng


Mạ) đến 76,4% (khu đô thị Hòa Phong kéo


dài). Nguyên nhân diện tích chưa được cấp


giấy chủ yếu là do chủ đầu tư tại các dự án


chưa thực hiện xong việc điều chỉnh quy


hoạch cũng như nghĩa vụ tài chính và xây


dựng hạ tầng.



<i>Bảng 4. Thực trạng sử dụng đất tại các khu đô thị qua ý kiến điều tra </i>



Nội dung

Đồng ý


(số lượng)


Tỷ lệ


(%)


Không


đồng ý


(số lượng)


Tỷ lệ


(%)




Đất tại các KĐT được sử dụng đúng mục đích được giao

30

100

0

0


Cơ sở hạ tầng được xây dựng theo đúng QH đã được duyệt

26

86,7

5

16,7


Vị trí, quy mơ các KĐT thuận lợi, có tính liên kết vùng

21

70,0

9

30,0


Khơng có sự đầu cơ về đất tại các KĐT

20

67,7

10

33,3


Vấn đề cảnh quan môi trường được thực hiện tốt

23

76,7

7

23,3



<i>(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) </i>



<i>Bảng 5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất </i>



TT

Khu đô thị



Diện


tích


đất ở



(ha)



Trong đó

Số lơ


được


cấp


giấy


Tổng số


lô cần


chuyển


nhượng


(lô)



Số lô đã



được


chuyển


nhượng


(lô)


DT đã


cấp


GCN


(ha)


Tỷ lệ


(%)



1

Khu nhà ở và dịch vụ thương mại



Minh Phương

28,4

28,4

100

102

102

102


2

Khu đô thị đồng Trầm Sào

1,2

0,8

66,7

57

157

57


3

Khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ

3,5

1,75

50,0

104

208

104


4

Khu nhà ở đô thị Tân Dân

2,96

2,96

100

115

115

115



5

Trung tâm thương mại và nhà ở biệt



thự Đồng Mạ

1,34

0,93

69,4

53

76

53


6

Khu nhà ở đô thị Nam đồng Lạc Ngàn

2,54

-

-

-

-

-


7

Khu đơ thị đường Hịa Phong kéo dài

9,4

7,18

76,4

385

717

385



Tổng

49,34

42,02

85,2

816

1.375

816



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Lê Văn Thơ và Đtg </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 209 - 214



213


- Trong tổng số 1.375 lô đất tại các dự án, đã




có 816 lơ đất được chuyển nhượng (đạt


59,3%). Số lô chưa chuyển nhượng là 559 lô


chiếm 40,7%. Hai khu đơ thị đã hồn thành


việc chuyển nhượng là khu nhà ở và dịch vụ


thương mại Minh Phương và khu nhà ở đô thị


Tân Dân. Khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ


mới chuyển nhượng được 104/208 lô đất, đạt


50%; khu đơ thị đường Hịa Phong kéo dài


mới cịn 385 lơ đất chưa chuyển nhượng


chiếm 53,70%.



Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của


các khu đô thị



<i>Thuận lợi </i>



- Các khu đô thị đã được Ủy ban nhân dân


tỉnh ra quyết định phê duyệt theo đúng quy


định và trình tự thủ tục của pháp luật đất đai,


đã hạn chế được tình trạng khiếu nại, khiếu


kiện về đất đai.



- Các dự án đã tích cực đẩy nhanh tiến độ


thực hiện hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ


thuật để bàn giao từng hạng mục cho đơn vị


<i>quản lý vận hành theo quy định. </i>



- Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai


luôn được các cấp và ngành quản lý đất đai



quan tâm, góp phần nâng cao nhận thức của


các tổ chức cũng như người sử dụng đất


trong việc chấp hành các quy định về giao


đất, cho thuê đất đã hạn chế việc chậm đưa


đất vào sử dụng.



- Hiện nay, quỹ đất đã đưa vào khai thác và


sử dụng đều theo đúng mục đích được giao,


khơng xảy ra tình trạng tranh chấp, lấn


chiếm, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng


trái phép.



<i>Khó khăn </i>



- Trong q trình thực hiện, một số dự án thực


hiện vẫn chậm so với tiến độ đã được UBND


tỉnh gia hạn, chưa hoàn thành xong toàn bộ


việc đầu tư xây dựng phần hạ tầng kỹ thuật


của dự án.



- Việc triển khai cơng tác bồi thường giải


phóng mặt bằng của dự án khu nhà ở đô thị



phía nam đồng Lạc Ngàn cịn khó khăn


vướng mắc, đến nay vẫn chưa hoàn thành


việc bồi thường để đầu tư các hạng mục công


trình theo tiến độ.



- Một số chủ đầu tư chưa chủ động thực hiện


việc quyết toán hạng mục hạ tầng kỹ thuật



hoàn thành đưa vào sử dụng, dẫn đến chậm


bàn giao cho các đơn vị quản lý chuyên ngành.



- Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng


đất cho các dự án cũng như các hộ dân trong


dự án đã được đẩy nhanh. Tuy nhiên, vẫn cịn


14,8% diện tích tại các dự án chưa đủ điều


kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.



Đề xuất một số giải pháp tăng cường công


tác sử dụng đất tại các khu đô thị



<i>Thứ nhất, đẩy nhanh việc hoàn thiện hệ thống </i>



cơ sở hạ tầng, có chính sách thu hút, kêu gọi


doanh nghiệp, tổ chức vào các khu đô thị đầu


tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế.



<i>Thứ hai, đẩy nhanh công tác chuyển quyền và </i>



tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng


đất tại các khu đô thị, đảm bảo quyền sử dụng


đất của người dân.



<i>Thứ ba, từng bước áp dụng công nghệ thông </i>



tin trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai


hoàn chỉnh, hiện đại phục vụ cho công tác


quản lý đất đai được thuận tiện, hiệu quả hơn.


Tạo điều kiện trong trao đổi thông tin giữa



các cơ quan quản lý, giữa cơ quan quản lý với


người dân. Đồng thời, làm căn cứ tài liệu,


pháp lý để xử lý tình trạng tranh chấp, lấn


chiếm, sử dụng sai mục đích.



<i>Thứ tư, tăng cường công tác thanh, kiểm tra </i>



việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được


giao để xây dựng các khu đô thị, tránh sử


dụng lãng phí và đặc biệt có tác động xấu đến


mơi trường.



KẾT LUẬN



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Lê Văn Thơ và Đtg </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 209 - 214



214



diện tích đã khai thác đưa vào sử dụng nhưng


chưa đầu tư xây dựng cơng trình. Đã có


42,02/49,34 ha đất được cấp giấy chứng nhận


quyền sử dụng đất cho 816 hộ gia đình, cá


nhận, đạt 85,2% tổng diện tích đất ở. Một số


vấn đề còn tồn tại trong sử dụng đất là tiến độ


thực hiện một số dự án còn chậm so với kế


hoạch, một số chủ đầu tư chưa chủ động


quyết toán hạng mục hạ tầng kỹ thuật, tiến độ


cấp giấy chứng nhận chưa còn chưa được


thực hiện triệt để... Để thực hiện tốt hơn công


tác sử dụng đất cần thực hiện tốt một số giải



pháp: hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng; đẩy


nhanh tiến độ chuyển quyền và cấp giấy


chứng nhận quyền sử dụng đất; từng bước


hiện đại hóa việc ứng dụng cơng nghệ thông



tin xây dựng cơ sở dữ liệu và hồ sơ địa chính;


tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc


quản lý, sử dụng đất tại các khu đơ thị.



TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Phịng Tài nguyên và Môi trường thành phố


<i>Việt Trì (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các </i>



<i>nhiệm vụ ngành tài nguyên môi trường năm 2016 </i>


<i>thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. </i>



<i>2. UBND tỉnh Phú Thọ (2017), Báo cáo kết quả, </i>



<i>tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án </i>


<i>phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Việt Trì, </i>


<i>tỉnh Phú Thọ. </i>



3. Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thành


<i>phố Việt Trì (2016), Số liệu thống kê công tác cấp </i>



<i>giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 2011 – </i>


<i>2015. </i>



SUMMARY




ASSESSMENT LAND USE IN URBAN AREAS IN VIET TRI CITY


– PHU THO PROVINCE FROM 2011 TO 2016



Le Van Tho

1*

, Vu Anh Tuan

2
<i>1</i>


<i>University of Agriculture and Forestry - TNU, </i>


<i>2<sub>Viet Tri Resources and Environment Agency </sub></i>


Viet Tri has now got 7 urban areas with a total area of 113,64 hectares. The entire area of the


urban areas has been allocated by the Government with land use fees, of which 107.33 / 113.64


hectares of land have been exploited and used, accounting for 94.45% of the allocated area,


11.13% of the area has been exploited and put into use but has not been invested in the


construction. 816/1.375 land use certificates have been issued with the total area of 42.2 hectares.


Land fund for infrastructure construction has been fully exploited, infrastructure works are


invested synchronously. However, there are still some shortcoming such as the the progress of


implementation is still slow in compared with the approved plan, 14.8% of the area is not eligible


to issue certificates of land use, for the investors have not completed the adjustment of planning,


financial obligations and infrastructure construction. In order to better implement the management


of land use in urban areas in the coming time, it is necessary to implement some measures such as


improving the infrastructure system, attracting business investment; accelerating the certificates of


land use; gradually applying information technology to build databases and cadastral dossiers;


intensifying the inspection and examination of the management and use of land in urban centers.


<i>Keywords: Urban area, land management, land use, Viet Tri city, Phu Tho province </i>



<i>Ngày nhận bài: 25/8/2017; Ngày phản biện: 19/9/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017 </i>






*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page



Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3


Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by


Guan Moye 9


Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic


minority students 15


Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry


agricultural sector training program of a number of universities in the world 19


Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi


Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25


Than Thi Thu Ngan - The 90th<i> anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017) </i>



Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31


Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the


learning result of students 35


Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning
activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai


Nguyen University 41


Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the


work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47


Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting


vouchers for students' practice 53


Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay


for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59


Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65


Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process


of international economic integration 71



Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank


– Thai Nguyen branch 77


Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at


Vietcombank transaction deparment 85


Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with


credit risk incorporated 91


Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac


Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97


Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency


of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103


Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109


Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115


Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology



170

(10)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127



Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational


environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131


Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,
evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,


causes and solutions 137


Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the
relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,


Ha Giang province 143


Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of


<i>consumers in Thai Nguyen province </i> 149


Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest


plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155


Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161


Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in


Thai Nguyen province 167


Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first



year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173


Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179


Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with


contemporary revolutions 185


Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical


education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191


Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of


sea culture 197


Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business


risk of real estate companies 203


Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from


2011 to 2016 209


</div>

<!--links-->

×