Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA LOÀI MÀN MÀN VÀNG THU THẬP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 164, số 04, 2017</b>



Tập 164


, Số


04


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> Tạp chí Khoa học và Công nghệ</b>





<b>CHUYÊN SAN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP - LÂM NGHIỆP - Y DƯỢC </b>



<b>Môc lôc </b> <b>Trang </b>


<b>Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Lân - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại cây trồng xen đến sinh trưởng và </b>
<b>năng suất của giống dong riềng DR3 tại Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên </b> 3


<b>Nguyễn Viết Hưng, Lê Thị Kiều Oanh, Hoàng Kim Diệu, Nguyễn Thị Trang - Nghiên cứu khả năng sinh </b>
<b>trưởng, phát triển của một số giống bí đỏ tại Thái Nguyên năm 2015 </b> 9


<b>Lê Thị Kiều Oanh, Trần Văn Điền, Trần Đình Hà, Trần Trung Kiên - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát </b>
triển của một số giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2015 tại Thái Nguyên <sub>15 </sub>


<i><b>Hà Đình Nghiêm, Nguyễn Thanh Hải, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thị Huệ - Quản lý cây trinh nữ móc (Mimosa </b></i>


<i>diplotricha) bằng mơ hình dự đốn phân bố, mức độ xâm lấn và sử dụng sinh khối để trồng nấm </i> <sub>21 </sub>


<b>Nguyễn Thị Lân, Nguyễn Thế Hùng - So sánh, lựa chọn giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt cho vụ mùa tại </b>



<i><b>thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La </b></i> 27


<b>Nguyễn Thị Tuyên, Nguyễn Việt Hưng - Phương pháp phòng trừ mối hại gỗ trong các cơng trình xây dựng </b>


<i><b>thuộc Đại học Thái Nguyên </b></i> 33


<b>Nguyễn Hải Hòa, Trần Thị Phương Thúy, Dương Trung Hiếu, Nguyễn Thị Thu Hiền - Sử dụng ảnh SPOT 6 </b>
xây dựng bản đồ sinh khối và trữ lượng các bon rừng trồng thông thuần lồi tại xã Ngun Bình, huyện Tĩnh Gia,


<b>tỉnh Thanh Hóa </b> 39


<b>Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Thị Tuyên - Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học từ lá xoan trong bảo quản gỗ </b> 47


<b>Đặng Minh Tơn, Đặng Văn Minh, Nguyễn Văn Toàn - Các loại đất chính, phân bố và tính chất trên địa bàn </b>
vùng cam Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 53


<b>Nông Thị Huyền Chanh, Hoàng Hữu Chiến - Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi đến biến </b>
động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 61


<b>Triệu Mùi Chản, Chu Văn Trung, Đỗ Sơn Tùng, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thảo Yến, Bùi Thị Hường, </b>
<b>Hồng Đơng Quang - Xây dựng hệ thống lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất bán tự động </b> 67


<b>Nguyễn Văn Lợi - Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biến đổi chất lượng của quả vải thiều sau thu hoạch </b> 75


<b>Phạm Thị Phương, Nguyễn Thị Đồn, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thị Nhung, Lưu Hồng Sơn - Nghiên cứu hiệu </b>
<b>quả bảo quản của compozit của chitosan khối lương phân tử thấp với axit oleic ứng dụng trong bảo quản đào Pháp </b> 81


<b>Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Lê Minh, Phạm Diệu </b>
<b>Thùy, Trần Nhật Thắng, Dương Thị Hồng Duyên - Xác định serotype, độc lực và tính kháng kháng sinh của 3 </b>
<b>loại vi khuẩn gây viêm phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh </b> 87



<b>Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên - Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed</b>+


đến sức sản xuất thịt của gà F1 (ri x Lương Phượng) nuôi nhốt tại Thái Nguyên 97


<b>Từ Trung Kiên, Trần Thị Hoan, Nguyễn Văn Sơn</b>- Ảnh hưởng của bổ sung dầu hạt lanh vào khẩu phần đến
<b>năng suất và chất lượng trứng gà Isa shaver </b> <sub>103 </sub>


<b>Trương Hữu Dũng, Nguyễn Thị Hằng, Phùng Đức Hoàn - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn </b>
của 3 tổ hợp lợn lai thương phẩm (DP x CA); (PD x CA) VÀ (LP x CA) giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi 109


<b>Sử Thanh Long, Nguyễn Công Toản, Trần Văn Vũ - Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian mang </b>
<b>thai của bị sữa ni tại xí nghiệp bị Phù Đổng, Hà Nội </b> <sub>115 </sub>


<b>Trần Thị Hoan, Từ Trung Kiên, Nguyễn Thị Hiền - Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế thức ăn viên </b>
<i>hỗn hợp bằng cỏ Ghinê (panicum maximum) trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của </i>


thỏ thịt New Zealand 121


<b>Journal of Science and Technology </b>



164(04)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Vũ Khánh Linh, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Quỳnh Lâm, Lương Hùng Tiến - Phân lập và tuyển chọn một </b>
<b>số chủng vi sinh vật phân giải cellulose hướng tới tạo ra chế phẩm xử lý phế phụ phẩm nơng nghiệp </b> 133


<i><b>Vũ Hồi Nam, Dương Văn Cường - Tăng cường sinh tổng hợp β-carotene trong Escherichia coli tái tổ hợp được </b></i>
bổ sung một phần con đường mevalonate 141


<b>Nguyễn Thị Thu Ngà, Sỹ Danh Thường, Cao Thị Phương Thảo - Sử dụng mã vạch DNA để định loại loài Màn </b>


<i><b>màn vàng (Cleome viscosa L.) ở Việt Nam </b></i> 147


<b>Trịnh Đình Khá, Lý A Hù, Đặng Duy Phong, Nguyễn Hữu Quyền, Hoàng Thị Thiên Hương - Tổng hợp nano </b>
<i><b>bạc bằng dịch chiết lá đào Prunus persica và hoạt tính kháng khuẩn của nó </b></i> 153


<b>Nguyễn Thị Thu Hà, Chu Thị Na, Cao Thị Phương Thảo - Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu một số </b>
<i>lồi cây cảnh hạn sinh thuộc họ thuốc bỏng (Crassulaceae) </i> 157


<b>Phạm Thị Mỹ, Hoàng Thị Mai, Vi Đại Lâm, Dương Mạnh Cường - Thử nghiệm điều kiện ảnh hưởng đến sinh </b>
<b>trưởng của dòng vi khuẩn phân giải nitơ phân lập từ một số mẫu nước tại Trường Đại học Nơng Lâm – ĐH Thái Ngun </b> <sub>165 </sub>


<b>Hồng Thị Lan Anh, Dương Thị Minh Hòa - Nghiên cứu ứng dụng mơ hình lọc tái tuần hồn nước thải khu ký </b>
<i><b>túc xá Trường Đại học Nông Lâm bằng sét Kabenlis 3 </b></i> <sub>171 </sub>


<b>Dương Hữu Lộc, Nguyễn Xuân Vũ, Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm - Đặc điểm nông sinh học và mối </b>
<i><b>quan hệ di truyền của một số giống quýt (Citrus Recutilata Blanco) tại khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam </b></i> 177


<b>Đinh Thị Huyền Chuyên, Sỹ Danh Thường, Trịnh Đình Khá, NguyễnThị Yến - Nghiên cứu đặc điểm hình </b>
thái và hoạt tính kháng khuẩn của loài màn màn vàng thu thập ở tỉnh Thái Nguyên <sub>183 </sub>


<b>La Việt Hồng, Trần Hồng Thu, Phạm Thị Quy, Đinh Phương Thảo, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Ngọc Khánh </b>
<i><b>- Xác định chỉ thị phân tử và tái sinh chồi in vitro của loài Hoàng tinh hoa đỏ (Polygonatum kingianum Coll ex </b></i>


<b>Hemsl.) thu tại Sa pa - Lào Cai </b> <sub>189 </sub>


<b>Nguyễn Hải Linh, Ma Diệu Quỳnh, Ma Thị Thu Lệ, Bùi Thị Thu Thủy, Vũ Thị Minh Hồng, Nguyễn Thị Hồng </b>
<i><b>Hạnh - Cao cây sương sáo (Mesona chinensis Benth.) có tác dụng hỗ trợ điều trị béo phì trên chuột nhắt trắng </b></i> <sub>195 </sub>


<b>Lê Phong Thu, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Văn Tờ - Tổng quan đáp ứng mô bệnh học ung thư vú sau điều trị hóa </b>



chất tiền phẫu 201


<b>Hà Trọng Quỳnh - Lượng giá thiệt hại sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm khơng khí tại phường Tân Long, thành </b>


<b>phố Thái Nguyên </b> <sub>207 </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Đinh Thị Huyền Chuyên và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 183 - 187


<b> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN </b>
<b>CỦA LỒI MÀN MÀN VÀNG THU THẬP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN </b>


<b>Đinh Thị Huyền Chuyên1<sub>, Sỹ Danh Thường</sub>1<sub>, </sub></b>


<b>Trịnh Đình Khá2*<sub>, NguyễnThị Yến</sub>3 </b>


<i>1<sub>Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên </sub></i>
<i>2<sub>Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên </sub></i>
<i>3<sub>Đại học Thái Ngun </sub></i>


TĨM TẮT


Đặc điểm hình thái ngồi và cấu tạo hiển vi rễ, thân, lá của loài Màn màn vàng thu thập ở tỉnh Thái
Nguyên đã được mơ tả và phân tích. Lồi này có đặc điểm hình thái điển hình như: cây thân thảo,
có lông tuyến, lá kép chân vịt 3-5 lá chét, cánh hoa màu vàng, quả nang. Cấu tạo hiển vi rễ, thân,
lá của loài Màn màn vàng mang đặc trưng cơ bản của cây 2 lá mầm. Cấu tạo của rễ có phần gỗ thứ
cấp phát triển. Cấu tạo thân có nhiều mấu lồi với số lớp mơ dày xốp nhiều nhằm tăng cường chức
năng cơ học của cây, bao phía ngồi bó dẫn là các đám mơ cứng, bó libe - gỗ xếp thành đai quanh
trụ giữa và xen kẽ bởi các tia ruột. Cấu tạo của lá phân biệt rõ thành mô giậu và mô xốp, phía
ngồi có lơng tuyến. Bên cạnh đó đã phân tích hoạt tính kháng khuẩn của lồi Màn màn vàng trên
một số nhóm vi sinh vật kiểm định. Cao chiết ethanol toàn cây Màn màn vàng có khả năng ức chế


cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Trong đó hoạt tính ức chế vi khuẩn Gram dương cao hơn vi
khuẩn Gram âm. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái ngồi, đặc điểm vi phẫu và hoạt tính
kháng khuẩn bổ sung những tư liệu quan trọng nhằm khai thác và sử dụng lồi này ở Việt Nam nói
chung và Thái Nguyên nói riêng.


<i><b>Từ khóa: Cleome, Cleome viscosa, đặc điểm giải phẫu, hoạt tính kháng khuẩn, Thái Nguyên </b></i>


ĐẶT VẤN ĐỀ*


<i>Loài Màn màn vàng (Cleome viscosa L.) thuộc </i>
họ Màn màn (Capparaceae Juss.) còn được gọi
là Màng màng trĩn, Sơn tiền, Màn ri vàng, là
một loài thực vật làm thuốc, mọc hoang ở
nhiều nơi trong cả nước. Theo kinh nghiệm
dân gian, các bộ phận của loài này được sử
dụng để chữa nhiều bệnh khác nhau như: Tồn
cây nấu nước xơng chữa nhức đầu; Nước ép từ
lá dùng nhỏ vào tai chữa đau tai hoặc dùng làm
thuốc đắp chữa đau tai, vết thương, lở loét; Rễ
có tác dụng kích thích và chống bệnh hoại
huyết, bệnh chảy máu chân rang; Quả non ăn
kích thích tiêu hóa; Hạt dùng làm thuốc xoa
bóp chữa tê thấp và trị giun [1], [2], [5], [7].
Trong khuôn khổ bài báo, chúng tôi sẽ đi sâu
phân tích đặc điểm hình thái ngoài, giải phẫu
hiển vi rễ, thân, lá và hoạt tính kháng khuẩn
của cao chiết methanol loài Màn màn vàng
trên một số nhóm vi sinh vật nhằm cung cấp
đầy đủ các thơng tin về lồi thực vật làm thuốc
này ở Việt Nam.




*<i><sub>Tel: 0983.034.876; Email: </sub></i>


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU


<b>Đối tượng nghiên cứu </b>


- Là các mẫu tươi của loài Màn màn vàng thu
thập tại tỉnh Thái Nguyên. Mẫu thu bao gồm:
cành mang lá, hoa và quả để làm tiêu bản
thực vật; một số đoạn rễ, thân, cành, lá tươi
để nghiên cứu cấu tạo giải phẫu hiển vi; mẫu
rễ, thân, lá cắt nhỏ, phơi khô để nghiên cứu
hoạt tính kháng khuẩn.


- Các mẫu vi sinh vật kiểm định để phân tích
<i>hoạt tính kháng khuẩn gồm: Bacillus subtilis </i>
<i>(Gram dương), Staphylococcus aureus (Gram </i>
<i>dương), Escherichia coli (Gram âm). </i>


<b>Phương pháp nghiên cứu </b>


<i>- Phương pháp xác định tên khoa học </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Đinh Thị Huyền Chuyên và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 164(04): 183 - 187


184



<i>- Phương pháp nghiên cứu giải phẫu hiển vi </i>
<i>rễ, thân, lá </i>


Theo phương pháp của Klein, R. M. & D. T.
Klein [6]; quan sát và chụp ảnh với kính hiển
vi quang học kết nối với phần mềm
Microscope Manager.


<i>- Chuẩn bị dịch chiết và cao chiết </i>


Toàn cây Màn màn vàng được sấy khô đến
khối lượng không đổi ở 70°C, nghiền thành
bột mịn. Mẫu được trộn với dung môi ethanol
theo tỉ lệ 1:5 (v/w) và được chiết theo phương
pháp ngấm kiệt [3]. Dịch chiết thu được tiến
hành cô cất chân không bằng máy cô quay
Buchi- Thụy Sĩ, vàđược cô cao trong tủ sấy
chân không ở 50°C.


<i>- Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng </i>
<i>khuẩn </i>


Cấy vi khuẩn vào các đĩa môi trường LB, sau
đó tiến hành đục 5 giếng thạch đường kính 1
mm, nhỏ 50 -100 l dung dịch hòa tan cao
chiết vào 2 giếng và giếng còn lại nhỏ nước
deion khử trùng làm đối chứng âm. Các đĩa
được ủ ở 37C sau 24h tiến hành quan sát khả
năng kháng khuẩn và đo kích thước vịng ức


chế (D-d). Trong đó D là đường kính vịng vơ
khuẩn, d là đường kính giếng thạch [4].


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


<b>Một số đặc điểm hình thái </b>


Cây cỏ 1 năm, mùi hắc, có lơng tuyến ở hầu
khắp các bộ phận. Lá kép chân vịt, 3–5 lá
chét, hình trứng ngược, hình bầu dục hay mác
ngược, kích thước 1-3,5 x 0,5-1,5 cm; gân
bên 3-7 cặp. Hoa mọc đơn độc ở nách lá hoặc
hợp thành cụm hoa chùm ở ngọn. Lá bắc
dạng lá kép 3, hình mác ngược. Lá đài hình
mác hoặc hình thn, kích thước 5-8 x 0,5-3
mm, có lơng ở mặt ngồi và ở mép. Cánh hoa
màu vàng, hình mác ngược, kích thước 7-10 x
3-5 mm. Nhị 10-20; chỉ nhị dài 3-11mm. Bầu
hình trụ, kích thước 3-10 x 2-4 mm, có lơng;
núm nhụy hình đầu. Quả hình trụ, kích thước
3-10 cm x 2-4 mm, có lơng và khía dọc; vịi
nhụy và núm nhụy tồn tại ở quả. Hạt 25-40,
hình thận hay trịn, kích thước 0,6 x 0,6 mm,
màu nâu nhạt (hình 1).


<b>Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dưỡng </b>


<i><b>Rễ cây </b></i>


Trên lát cắt ngang của rễ loài Màn màn vàng,


phần vỏ và phần trụ phân biệt nhau rất rõ
ràng. Ngoài cùng là tầng bần bắt màu xanh, tế
bào có vách dày theo hướng xuyên tâm. Mô
mềm vỏ chiếm khoảng 38% diện tích mặt cắt
ngang rễ, gồm 18-20 lớp tế bào, các tế bào có
vách mỏng, hình phiến không đều nhau. Phần
trụ chiếm khoảng 58% độ dày của rễ. Khối
lượng chủ yếu của phần trụ là gỗ thứ cấp gồm
mạch gỗ to và các tia gỗ, gỗ sơ cấp bị đẩy vào
phía trong cùng khơng nhìn thấy rõ (hình 2).


<i><b>Hình 1. Hình ảnh lồi Màn màn vàng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Đinh Thị Huyền Chuyên và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 183 - 187


<i><b>Hình 2. Cấu tạo giải phẫu rễ cây </b></i>


<i>(A -rễ cây cắt ngang; B – phần vỏ; C – phần trụ) </i>


<i><b>Hình 3. Cấu tạo giải phẫu thân cây </b></i>


<i>(A - thân cây cắt ngang; B – một phần thân cây cắt ngang; </i>


<i>C – phần góc lồi thấy rõ các mơ dày xốp; D –bó dẫn nằm đối diện với phần góc lồi) </i>


<i><b>Thân cây </b></i>


Tiết diện thân gần trịn, có 6 góc nổi rõ. Cấu
tạo giải phẫu thân bao gồm: Ngoài cùng là 1
lớp tế bào biểu bì. Một số tế bào biểu bì kéo


dài thành lơng tuyến, kích thước lơng tuyến từ
50 – 80 µm. Tại các góc của thân, dưới lớp
biểu bì là 4 - 6 lớp mô dày xốp giúp cho cây
chống chịu đựng được các tác động cơ học.
Mơ mềm vỏ có dạng hình trứng hoặc hơi trịn,
kích thước không đều nhau. Mô cứng tạo
thành từng đám, màu xanh nằm đối diện với
bó mạch. Tầng sinh trụ hoạt động mạnh, phân
chia cho ra phía ngồi là libe, phía trong là
gỗ. Hệ thống mơ dẫn xếp thành mộtvòng, xen
kẽ bởi các tia ruột; bó mạch tập trung chủ yếu
ở các góc của thân cây. Bó dẫn có dạng xếp
chồng chất, libe ở ngoài (màu hồng), gỗ ở
trong (màu xanh), nằm giữa là tầng phát sinh
trụ. Tế bào mô mềm ruột nhiều, chiếm chủ
yếu khối lượng của thân, hoàn thiện rất sớm
và ngừng phát triển (hình 3).


<i><b>Lá cây </b></i>


Phiến lá được giới hạn bởi biểu bì trên và
biểu bì dưới. Tế bào biểu bì của lá xếp sít
nhau. Một số tế bào biểu bì kéo dài ra tạo
thành lông tuyến. Thịt lá có sự phân hóa
thành mơ giậu và mô xốp. Mô giậu gồm các
tế bào có nhiều diệp lục. Mơ xốp gồm các tế
bào hình đa giác xếp thưa. Ở phần gân chính,
nằm phía trong biểu bì là 2 - 3 lớp mơ dày
xốp. Bó mạch ở gân chính có cấu tạo tương tự
như thân. Bó mạch xếp thành vịng cung, gồm


5 bó. Các tế bào mơ mềm bao quanh bó mạch
có vách mỏng. Trong mỗi bó mạch, libe nằm
ở ngồi cịn gỗ nằm ở phía trong, phía ngồi
libe có 2 - 5 lớp tế bào mơ cứng (hình 4).


<b>Hoạt tính kháng khuẩn của loài Màn </b>
<b>màn vàng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Đinh Thị Huyền Chuyên và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 183 - 187


186


<i><b>Hình 4. Cấu tạo giải phẫu lá cây </b></i>


<i>A - lá cây cắt ngang; B – lát cắt cấu tạo gân chính; C – lát cắt cấu tạo phiến lá </i>


<i><b>Bảng 1. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol cây Màn màn vàng </b></i>


<b>Nồng độ cao chiết </b>
<b>(mg/ml) </b>


<b>Hoạt tính ức chế (D-d, mm) </b>


<i><b>S. aureus </b></i> <i><b>B. subtilis </b></i> <i><b>E. coli </b></i> <b>Nướcdeion (ĐC) </b>


50 mg/ml 7 ± 0,5 14 ± 0,6 2± 0,1


0
100 mg/ml 10 ± 0,4 15± 0,3 3± 0,2



<i><b>Hình 5. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol cây Màn màn vàng </b></i>


<i>(A- S. aureus; B- B. subtilis ; C- E. coli ; 1,3 : Nồng độ cao chiết 50 mg/ml; </i>


<i>2,4 : Nồng độ cao chiết 100 mg/ml; ĐC: đối chứng âm) </i>


Kết quả bảng 1 cho thấy, cao chiết ethanol
cây Màn màn vàng có hoạt tính ức chế phổ
rộng, ức chế được cả vi khuẩn Gram dương
và Gram âm. Trong đó, hoạt tính ức chế mạnh
nhất với vi khuẩn Gram dương với vòng ức
<i>chế đối với tụ cầu vàng (S. aureus) là 14± 0,4 </i>
mm và 15± 0,3 mm đối với B. subtilis ở nồng
độ cao chiết 100 mg/ml (hình 5). Kết quả này
chứng minh cho kinh nghiệm của người dân
sử dụng Màn màn vàng để đắp vết thương,
chữa trị lở loét,... phòng ngừa nhiễm khuẩn.


Theo nghiên cứu của Wake và cs (2011) [8],
cao chiết ethanol từ hạt Màn màn vàng có hoạt
tính kháng khuẩn mạnh với vòng ức chế 12
<i>mm đối với S. aureus, 14 mm đối với B. </i>
<i>subtilis và 12 mm đối với E. coli. Như vậy, kết </i>


quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với
kết quả nghiên cứu đã công bố. Dịch chiết cây
Màn màn vàng tại Việt Nam có thể được sử
dụng như một vật liệu để chống lại sự nhiễm
khuẩn đang ngày một gia tăng.



KẾT LUẬN


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Đinh Thị Huyền Chuyên và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 183 - 187


Cao chiết ethanol toàn cây Màn màn vàng có
khả năng ức chế cả vi khuẩn Gram âm và
Gram dương. Hoạt tính ức chế vi khuẩn Gram
<i>dương (B. subtilis và S. aureus) cao hơn vi </i>
<i>khuẩn Gram âm (E. coli). Cao chiết ethanol </i>
Màn màn vàng có thể được sử dụng để phòng
<b>ngừa và điều trị nhiễm khuẩn. </b>


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Tiến Bân & V. I. Dorofeev (2003),


<i>Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, Nxb </i>


Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 420.


<i>2. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, </i>
Nxb Y học Tp. Hồ Chí Minh, tr. 712.


<i>3. Nguyễn Thượng Dong (2006), Nghiên cứu </i>


<i>thuốc từ thảo dược, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, </i>


Hà Nội.


<i>4. Vũ Thị Minh Đức (2001), Thực tập vi sinh vật </i>



<i>học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 83. </i>


<i>5. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập </i>
1, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, tr. 598.


6. Klein R. M. & Klein D. T. (1979), Nguyễn Tiến
<i>Bân & Nguyễn Như Khanh (dịch), Phương pháp </i>


<i>nghiên cứu thực vật, tập 1, Nxb Khoa học kỹ </i>


thuật, Hà Nội, tr. 164-166.


7. Valkenburg J. L. C. H. & Bunyapraphatsara N.
<i>(2001), “Medicinal and poisonous plants”, Prosea </i>


<i>- Plant Resources of South-East Asia 12(2), </i>


Backhuys Publishers, Leiden, pp. 138-139
8. Wake R. R., Patil N. A., Khadabadi S. S.
(2011), “In Vitro Antimicrobial activity of extracts
<i>of seeds of Cleome viscosaLinn”, Int. J. Pharma. </i>


<i>Sci. and Res., 2(8), pp. 2232-2236. </i>


SUMMARY


<b>RESEARCHING MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND </b>
<i><b>ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF Cleome viscosa COLLECTED </b></i>
<b>IN THAI NGUYEN PROVINCE </b>



<b>Dinh Thi Huyen Chuyen1<sub>, Sy Danh Thuong</sub>1<sub>, </sub></b>


<b>Trinh Dinh Kha2*<sub>, Nguyen Thi Yen</sub>3 </b>


<i>1<sub>University Education – TNU, </sub>2<sub>University of Sciences - TNU </sub></i>
<i>3<sub>Thai Nguyen University </sub></i>


<i>Morphological characteristics and structure of the root, stem and leaves of Cleome viscosa L. </i>
collected in Thai Nguyen province were described and analyzed. This species had some main
characteristics: herb, glandular-hairy, leaflets 3-5, petals yellow, fruit capsule. the roots, stems, and
leaves of this species had the microscopic structure of the dicotyledons. The root structure had
secondary xylem growth. Structure of the stem had many protuberances with a number of thick
layers to enhance the mechanical function of the plant, the outside of the vascular bundle was the
hard tissue, the vascular bundle was lined around the central and interspersed by the intestinal rays.
The composition of the leaves distinct hippocampus and spongy tissue, ouside with
<i>glandular-hairy. In addition, the antimicrobial activity of the Cleome viscosa L. was analyzed on some </i>
<i>groups of microorganisms. Ethanol extract of the Cleome viscosa L. was able to inhibit </i>
gram-negative and gram-gram-negative bacteria. The research results on morphological and microscopic
characteristics and antimicrobial activity add important information to the exploitation and use of
this species in Thai Nguyen and Viet Nam.


<i><b>Keywords: Cleome, Cleome viscosa, morphological characteristics, antibacterial activity,Thai Nguyen </b></i>


<i>Ngày nhận bài: 05/4/2017; Ngày phản biện: 10/4/2017; Ngày duyệt đăng: 27/4/2017 </i>


</div>

<!--links-->

×