Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.07 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU </b>
“Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 được thành lập từ năm 1978. Là thành
viên của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị theo quyết định số 896/QĐ-BXD
ngày 10/10/2012 của Bộ xây dựng. Cơng ty có chức năng rộng lớn trong lĩnh vực đầu tư,
quản lý dự án, thi cơng xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ
lợi, bưu chính viễn thơng, đường dây và trạm biến thế, cơng trình kỹ thuật hạ tầng trong
các khu đô thị và khu công nghiệp.”
“Như chúng ta đã biết những năm gần đây thị trường nhà đất rơi vào tình trạng đóng
băng. Là một công ty xây dựng nên điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của HUD3. Mặt khác nếu trước đây việc xây chung cư cao tầng vì địi
hỏi vốn lớn nên các doanh nghiệp Nhà nước mới đủ sức đảm nhận thì bây giờ các cơng ty
liên doanh, cơng ty tư nhân cũng dần chiếm lĩnh thị trường này. Đó là 2 nguyên nhân làm
thị phần của các doanh nghiệp xây dựng Nhà nước bị thu hẹp. Bên cạnh đó với thế mạnh
sẵn có của mình, các doanh nghiệp xây dựng như VINACONEX, Tổng công ty Sông
Đà…luôn là đối thủ nặng ký của Tổng HUD nói chung và HUD3 nói riêng. Trong một
mơi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng HUD3 phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh cụ
thể, đưa ra các chiến lược đầu tư thích hợp. Có thể nói, hoạt động đầu tư phát triển đóng
vai trị rất quan trọng đối với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3.”
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với doanh nghiệp
<i><b>xây dựng, tác giả chọn đề tài: “Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và xây </b></i>
<i><b>dựng HUD3 giai đoạn 2011 - 2020” cho luận văn của mình với mong muốn đóng góp </b></i>
<i>những ý kiến của mình cho hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và xây </i>
<i>dựng HUD3 trong thời gian tới. </i>
<i>Đề tài Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 giai đoạn </i>
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây
dựng
Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3 giai đoạn 2011 – 2015
Chương 4: Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY </b>
<b>DỰNG </b>
<b>2.1. </b> <b> Khái niệm và vai trò của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng </b>
"Hoạt động đầu tư phát triển tại trong một doanh nghiệp xây dựng chính là việc chi
dùng vốn cùng với các nguồn lực hiện có trong hiện tại của doanh nghiệp xây dựng cho
các hoạt động đầu tư nâng cao năng lực thi công xây lắp, năng lực sản xuất kinh doanh
các sản phẩm công nghiệp, các hoạt động thi công công trình khác (dịch vụ tư vấn xây
dựng, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị...) và các hoạt động đầu tư khác nhằm duy trì sự hoạt
động và tạo thêm năng lực mới cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế
phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.”
<i><b>Vai trò của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng </b></i>
- Đầu tư phát triển giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao năng lực thi công,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng
- Đầu tư phát triển là cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng uy tín hình ảnh
cho doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm vật tư xây dựng, đa dạng hóa sản phẩm,
tăng tính chủ động nhằm giảm thiểu chi phí xây dựng
- Nâng cao trình độ và năng lực nguồn nhân lực
- Đầu tư cho quảng bá thương hiệu, tăng khả năng thắng thầu
- Đầu tư tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
<b>+ Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm: </b>
- Đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
<b>Hoạt động đầu tư khác: Đầu tư vào nghiên cứu đổi mới công nghệ, đầu tư </b>
marketing
<i><b>+ Chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển bao gồm: </b></i>
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện, tài sản cố định huy động, năng lực sản xuất phục vụ
tăng thêm, năng suất lao động tăng thêm, khả năng chiếm lĩnh thị phần, vị thế và uy tín
của doanh nghiệp, số lao động có việc làm tăng thêm do thực hiện dự án, doanh thu tăng
thêm, lợi nhuận tăng thêm
<b>+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển bao gồm: </b>
“Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp, doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp, lợi nhuận tăng thêm so với vốn đầu tư tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp, mức đóng cho Ngân sách nhà nước tăng thêm
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp, mức thu nhập tăng thêm của người lao động so với vốn
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp, số việc làm tăng thêm
do với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.”
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI </b>
<b>CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3 ĐOẠN 2011 – 2015 </b>
<b>3.1. Quy mô vốn đầu tư phát triển </b>
“Từ khi thành lập đến nay, Công ty HUD3 đã rất chú trọng đến việc đầu tư phát
triển tại Công ty. Hàng loạt các chương trình được tiến hành đánh dấu những bước phát
triển mạnh mẽ khẳng định vị thế của HUD3 trên thị trường tồn quốc. Cơng ty tiến hành
đầu tư cơ sở vật chất cũng như tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cho
việc ra đời chi nhánh tại khắp các tỉnh thành trong cả nước.”
Tổng đầu tư được tăng liên tục qua các năm. Từ năm 2011 đến năm 2015 giá trị
<b>3.2. Nội dung đầu tư phát triển của công ty </b>
<i>+ Đầu tư xây dựng cơ bản </i>
việc đầu tư vào máy móc thiết bị xây dựng chun dùng, Cơng ty cịn bắt đầu mạnh dạn
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong xây dựng như công nghệ đổ bê tông
côppha dùng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp, công nghệ bê tông dự ứng lực
dùng cho các cấu kiện địi hỏi cường độ cao, cơng nghệ tự động hóa...Từ việc đầu tư vào
máy móc và cơng nghệ xây dựng như vậy, Công ty đã dần dần đáp ứng được yêu cầu
khắt khe trong xây dựng khơng chỉ trong nước mà cịn mở rộng phạm vi hoạt động ra
nước ngồi thơng qua việc đấu thầu và nhận thầu xây lắp các cơng trình.”
<i>+ Đầu tư hàng tồn trữ </i>
Đây là hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư thực hiện
của Công ty, điều này thể hiện rõ được nhiệm vụ tồn trữ của Công ty, luôn đảm bảo
được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng trong mọi tình huống, mọi hồn cảnh. Trong giai đoạn này, Công ty đã tiến hành
đầu tư dự trữ chủ yếu là nguyên vật liệu. Chính vì đảm bảo được một lượng hàng dự trữ
đảm bảo, nên trong giai đoạn này, việc thi công xây lắp của Công ty gặp rất nhiều thuận
lợi ln giữ được uy tín với khách hàng, mặt khác góp phần giảm giá thành cơng trình
trong thời kỳ lạm phát trong nước tăng cao.
<i>+ Đầu tư phát triển nguồn nhân lực </i>
“Song song với việc đầu tư vào thiết bị công nghệ, công tác đào tạo cán bộ, công
nhân vận hành cũng được chú trọng quan tâm. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi,
tuy có trình độ chun mơn, học vấn cao, khả năng tiếp thu những công nghệ mới nhanh
nhạy nhưng chưa có kinh nghiệm thực hành nhiều. Do vậy công ty đã chú trọng đầu tư
vào đào tạo để họ có thể phát huy được hết khả năng của mình.”
<i>+ Các hoạt động đầu tư phát triển khác </i>
“Hoạt động đầu tư nghiên cứu triển khai (R&D) công nghệ khoa học - kỹ thuật
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của DN. Đây là hoạt động quan trọng nằm trong
chiến lược hoạt động của DN vì khoa học cơng nghệ càng ngày càng phát triển. Nếu DN
không đầu tư cho hoạt động này thì sẽ bị tụt hậu và khơng thể cạnh tranh được trên thị
trường.
Hoạt động đầu tư cho phát triển thương hiệu hàng năm được thực hiện ở phòng
Nghiên cứu và phát triển của HUD3 qua các hoạt động quảng bá thương hiệu trên các
phương tiện đại chúng, tham gia hội trợ triển lãm ngành xây dựng, qua các chuyến đi
sang các nước trong khu vực và trên thế giới tìm kiếm khách hàng...”
<b>3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và </b>
<b>xây dựng HUD3 giai đoạn 2011-2015 </b>
<i><b>+ Kết quả đạt được </b></i>
<i>- Kết quả hoạt động đầu tư </i>
Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển tại HUD3 trong giai đoạn này có thể
nhận thấy rằng mặc dù có những khó khăn khơng nhỏ như thị trường máy móc thiết bị không
ổn định, giá cả biến động, các chính sách của nhà nước có nhiều thay đổi, khoa học cơng
HUD3 luôn luôn nỗ lực huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau đảm bảo
<i><b>được nguồn vốn theo kế hoạch đề ra. </b></i>
Với những trang thiết bị hiện đại, Công ty sẽ rút ngắn được thời gian thi công mà
vẫn đảm bảo được chất lượng công trình, giảm được giá thành cơng trình do tăng năng
suất lao động… làm tăng khả năng thắng thầu.
Số lượng công nhân kỹ thuật của Công ty là tương đối lớn và đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu ở thời kỳ trước, khi trình độ nhân cơng cịn
nhiều hạn chế, số lượng nhân công ở bậc 4/7 là trên 300 người, thì đến nay con số này đã
giảm cịn 290 người.
Cơng ty đã thu hút được lượng lớn lao động trình độ cao vào làm việc. Hoạt động
đào tạo lại cũng được quan tâm, công ty thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
<i>chun mơn cho các cán bộ của công ty. </i>
<i>- Hiệu quả hoạt động đầu tư </i>
“Trong giai đoạn 2013 – 2015, ngoài chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận là cao thì các chỉ
tiêu còn lại còn chưa tốt. Tuy nhiên nó cũng phản ánh sự nỗ lực của Cơng ty là tương đối
hiệu quả trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Mức nộp ngân sách tăng cùng với doanh thu và lợi nhuận sau thuế chứng tỏ Cơng ty
đã có nhiều cố gắng hồn thành nghĩa vụ với Nhà Nước. Các khoản nộp ngân sách đủ và
đúng kỳ hạn, thực hiện đúng quy định của Nhà Nước, được Cục thuế nhiều năm khen về
Tổng nhà ở phục vụ nhu cầu nhà ở cho người dân và phục vụ sản xuất kinh doanh,
<i>góp phần đơ thị hóa có xu hướng ngày càng tăng.” </i>
<i><b>+ Những tồn tại trong đầu tư phát triển và nguyên nhân </b></i>
- <i><b>Tồn tại: Vốn đầu tư còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng quy mô </b></i>
vốn đầu tư; cơng nghệ máy móc thiết bị còn lạc hậu, chưa có nhân lực đủ trình độ
chuyên môn để vận hành thiết bị; Hoạt động đầu tư nguồn nhân lực chưa được quan
tâm thỏa đáng; Lượng hàng tồn trữ còn khá cao, khiến lượng vốn đầu tư bị; Các hoạt
động đầu tư khác còn bị hạn chế về vốn, chưa đem lại hiệu quả cao.
<i><b>+ Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan ( Sự suy thoái kinh tế trong năm 2012- </b></i>
2013 ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, do hội nhập WTO gây ra sức ép mạnh mẽ cho các
chế, về đối thủ cạnh tranh hiện tại); Ngun nhân chủ quan (Tiến trình cổ phần hóa chậm,
hiệu quả tài chính kém hiệu quả, Trình độ, tay nghề của cán bộ, công nhân viên chưa cao,
Nhận thức kinh doanh của lãnh đạo còn kém hiệu quả, Việc lập kế hoạch và xác định kế
hoạch còn mang nặng tính hình thức.
<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY </b>
“Cơng ty có thể liên doanh, liên kết với các công ty khác để chia sẻ gánh nặng về
vốn.
Đẩy mạnh vốn tự có cho đầu tư phát triển vì đây là nguồn vốn có hệ số an tồn cao
nhất.
Đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng của các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng.
Duy trì hợp tác với các cơng ty cung cấp nguyên liệu.
Tận dụng một số nguồn vốn khác trong công ty như: quỹ lương thưởng, quỹ bảo
hiểm chưa đến phải trả. Tuy nhiên, do đây là các nguồn vốn tương đối nhạy cảm do đó
cơng ty cần phải sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lý, không nên mạo hiểm với đồng
vốn này.
Nâng cao đầu tư nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật. Xây dựng và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt và đáp ứng nhiệm vụ lâu dài của Công ty
Công nghệ sản xuất của hệ thống dây chuyền sản xuất phải đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành, thể hiện qua công suất, các đặc tính kỹ thuật, chủng loại, năm sản
xuất, nhà sản xuất.
Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn thi cơng, nhất là cơng trình dở
dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn lưu động ít
hơn.
Chú ý xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những chính sách
kinh doanh, những chính sách cạnh tranh như chính sách giá, chính sách chất lượng của
đối thủ cũng như tiềm lực phát triển của họ. Để có được chiến lược sản phẩm cũng như
chiến lược cạnh tranh phù hợp và hiệu quả tránh tình trạng đánh mất khách hàng vào tay
đối thủ do thiếu hiểu biết về họ.”