Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.97 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>
tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, từ đó đầu tư tạo cơng ăn việc làm phát triển kinh tế
cải thiện và nâng cao đời sống, góp phần thực hiện thành cơng các mục tiêu của quốc gia về
giải quyết vấn đề thất nghiệp và tạo việc làm.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, chương trình cho vay giải quyết việc làm
vẫn cịn gặp nhiều hạn chế: chất lượng tín dụng thấp, thời hạn cho vay, mức cho vay chưa
phù hợp với thực tế ở một số địa bàn, cơ sở, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, công tác thu hồi nợ
cịn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ vốn tăng trưởng hàng năm thấp không đáp ứng được nhu cầu
của địa phương, nhất là các làng nghề truyền thống, các cụm điểm công nghiệp tập trung… Do
vậy, nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc làm là một công việc cấp thiết được đặt ra
hiện nay cho chi nhánh.
<i>Từ những lý do trên, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại </i>
<i>chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La” được tác giả lựa chọn nghiên cứu. </i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích sau:
<i><b>Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cho vay giải quyết việc làm của Ngân </b></i>
hàng chính sách.
Đứng trên phương diện của đơn vị quản lý, cơ quan triển khai thực hiện cho vay
nguồn vốn tín dụng GQVL, phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng cho vay giải
quyết việc làm tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La, chỉ rõ những kết
quả đạt được, những tồn tại và hạn chế từ đó tìm ra những ngun nhân và các vấn đề cần
giải quyết.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu và các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho
<b>3. Kết cấu luận văn </b>
<b>Chương 1: Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài </b>
<i><b>Một số cơng trình tiêu biểu: </b></i>
Cho vay các chương trình tín dụng chính sách nhằm đảm bảo cơng tác an sinh xã
hội, ổn định và phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và xây
dựng nơng thơn mới, theo chỉ định của Chính phủ, các sản phẩm cho vay mang tính chất
đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Chính vì vậy hoạt động cho
vay, cung cấp tín dụng chính sách được rất nhiều chuyên gia, nhà khoa học và các nhà
quản lý quan tâm nghiên cứu, qua quá trình tìm hiểu sơ bộ tác giả đã tìm thấy các kết quả
nghiên cứu về hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội cụ thể
như sau:
- Luâ<i>̣n án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Hữu Ý (2010) với đề tài “Xây dựng chiến </i>
<i>lược phát triển bền vững của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam”, Học viện Ngân </i>
hàng, Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Phương Anh (2013) với đề tài
<i>"Nâng cao chất lượng cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại Ngân hàng </i>
<i>chính sách xã hội Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh", Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, </i>
Hà Nội.
- Luâ<i>̣n văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Ngọc Tân (2012) với đề tài “Nâng cao hiệu quả </i>
<i>tín dụng đối với hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình”, </i>
Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
- Luâ<i>̣n văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Võ Thị Lan Hương (2014), “Nâng cao chất </i>
<i>lượng cho vay đối với Học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam" , </i>
Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
<i>- Luận văn thạc sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Chứng (2011), "Nâng cao chất </i>
<i>lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng </i>
<b>Chương 2: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại </b>
<b>NHCSXH. </b>
Nội dung chương gồm ba phần chính đó là:
* Tổng quan về NHCSXH: Trước tiên đề tài nên ra khái niệm, đặc điểm NHCSXH
và các hoạt động cơ bản của NHCSXH. NHCSXH là loại hình Doanh nghiệp hạng đặc
biệt được các Chính phủ thiết lập nhằm cung cấp các khoản cho vay ưu đãi đối với các
đối tượng khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế được đặc biệt quan tâm. NHCSXH có
những đặc trưng khác biệt so với các Ngân hàng thương mại khác về mục tiêu hoạt động,
đối tượng vay vốn, nguồn vốn và sử dụng vốn. NHCSXH thực hiện cho vay theo các
chính sách của nhà nước vì vậy NHCSXH đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế xã
hội. NHCSXH gồm các mảng hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn.
* Hoạt động cho vay Giải quyết việc làm của NHCSXH: Cho vay Giải quyết việc
làm là việc cho các đối tượng có nhu cầu về việc làm trong xã hội chưa có điều kiện về
vốn được tiếp cận vay vốn tín dụng chính sách với lãi suất cho vay ưu đãi nhằm góp phần
cùng với nguồn vốn tự có của người vay đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh phát triển
kinh tế tạo việc làm mới trong xã hội. Đây là hoạt động tín dụng khơng vì mục tiêu lợi
nhuận, người vay vốn phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay, thủ tục và quy trình cho
vay đơn giản, thuận tiện. NHCSXH áp dụng hai hình thức cho vay Giải quyết việc làm là
cho vay trực tiếp và cho vay uỷ thác.
Cho vay Giải quyết việc làm có vai trị rất lớn đối với mục tiêu quốc gia giảm thất
nghiệp và tạo việc làm, giúp cho đối tượng vay vốn giải quyết khó khăn một phần hoặc
tồn bộ vốn vay đầu tư phát triển kinh tế với mục tiêu tạo ra việc làm mới, giải quyết việc
làm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế. Phân tích
động thái thay đổi của vấn đề giải quyết việc làm cho phép đánh giá tác động của chuyển
đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc làm phù hợp tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế - xã hội của một địa phương, một quốc gia. Giải quyết việc làm cho người lao động là
biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó cho phép khơng chỉ giải quyết được các vấn đề
kinh tế mà cả các vấn đề xã hội. Có thể khẳng định rằng, vốn vay GQVL là hoạt động tín
các thôn, bản, xã, phường của 12 huyện, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh. Theo báo cáo
kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La, đến nay, dư nợ cho vay
của vốn vay GQVL là trên 120 tỷ đồng và đều đến được đối tượng cần vốn, triệt để sử
dụng nguồn vốn, vì vậy hệ số sử dụng vốn khơng ngừng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm. Không thể phủ nhận, chương trình cho vay giải quyết việc làm đã góp phần tích
cực giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh và hộ gia đình để mở rộng sản xuất, thu hút tạo việc làm cho nhiều người lao động
góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao
động; thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hố ở nơng thơn. Từ đó, đã xuất
hiện rất nhiều các điển hình về làm ăn kinh tế giỏi, khơng chỉ ở khu vực thành thị mà cịn
ở khu vực nơng thơn, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số.
Nhìn nhận từ thực tế cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, chương trình
cho vay GQVL cịn những bất cập và khó khăn. Trước hết phải nói đến đó là nguồn vốn
vay GQVL hiện nay còn rất hạn hẹp, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, hiệu quả thấp, chí phí
quản lý cao, cơng tác thu hồi nợ cịn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ vốn tăng trưởng hàng năm thấp,
Thêm vào đó, tỷ lệ lao động khơng có việc làm sau khi tốt nghiệp các trường đào tạo, các
lớp đào tạo nghề ở khu vực nông thôn và thành thị là rất lớn và không ngừng gia tăng. Tuy
nhiên, đối tượng này lại chưa tiếp cận được với nguồn vốn. Chắc chắn rằng, nếu tháo gỡ
kịp thời những khó khăn hiện nay sẽ giúp chương trình cho vay GQVL phát huy được
những hiệu quả tích cực hơn nữa.
Luận văn đưa ra một số tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH:
Quy mơ tín dụng, Số lượng khách hàng được vay vốn ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay GQVL của NHCSXH: gồm Nhân
tố chủ quan (chính sách huy động vốn, chính sách cho vay, Quy trình cho vay, chất lượng
nhân sự, sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, công tác thông tin tuyên truyền).
Nhân tố khách quan gồm có ý thức trả nợ của khách hàng, cơ chế chính sách, mơi trường
<b>Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh Ngân </b>
<b>hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La </b>
Nội dung của chương gồm ba phần chính như sau:
* Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Sơn La được thành lập
theo Quyết định số 32/NHCS-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCSXH và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2003. Với chức năng và nhiệm vụ
chính là tạo cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận với
dịch vụ tín dụng Ngân hàng, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và từng bước quen dần với nền sản xuất hàng hóa.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp
nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, bắt đầu từ 01/01/2003.
Bộ phận quản trị NHCSXH Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La là BĐD HĐQT
NHCSXH các cấp trong tỉnh với 145 thành viên, trong đó 01 Ban đại diện cấp tỉnh với 12
thành viên; 12 Ban đại diện cấp huyện, thành phố với 133 thành viên.
Bộ phận điều hành tác nghiệp của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Sơn La gồm: Ban giám đốc, 05 Phịng chun mơn nghiệp vụ và 12 Phòng giao dịch
NHCSXH huyện, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vốn, chuyển tải vốn tín
dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo tay nghề cho cán bộ và hướng dẫn các
đối tượng vay vốn thực hiện các chính sách tín dụng của Chính phủ.
Nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đã được triển khai đến 204/204 xã, phường trong
tỉnh, với hơn 3.800 tổ tiết kiệm & vay vốn, trên 132 nghìn khách hàng.
* Thực trạng cho vay đối với GQVL tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La
Tình hình hoạt động cho vay GQVL của NHCSXH tỉnh Sơn La trong giai đoạn
từ năm 2010 đến 2014 có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là từ sau khi Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành cho vay của
Quỹ quốc gia về việc làm được ban hành, sự phát triển vượt bậc này thể hiện ở một số
<b>chỉ tiêu sau: </b>
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với giải quyết việc làm: Quy mơ tín dụng đối với
GQVL ngày càng được mở rộng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Tỷ trọng dư nợ
chương trình cho vay GQVL chiếm khoảng từ 5,6% so với tổng dư nợ của các chương
trình cho vay tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối giải quyết việc làm: Dư nợ cho vay chương trình
cho vay GQVL liên tục tăng và ổn định qua các năm. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của các
chương trình tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La khá cao trong khoảng từ
5,6% - 6% trong khi đó tỷ lệ tăng trưởng bình qn cho vay GQVL trong khoảng 5 năm
trở lại đây từ năm 2010 đến năm 2014 là 5,8%. Đặc biệt trong năm 2011, tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng của Chương trình cho vay GQVL khá ấn tượng đạt 6,2% so với năm
2010.
<i>Số lượng khách hàng: Tỷ trọng khách hàng vay vốn chương trình cho vay GQVL </i>
trên tổng khách hàng còn dư nợ tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La chiếm tỷ lệ khá cao
từ 20% đến 23%.
<i>Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay GQVL: Nợ quá hạn cho vay GQVL từ năm </i>
2010 đến năm 2014 có xu hướng giảm dần qua các năm mặc dù đạt tỷ lệ thấp so với tổng
dư nợ nhưng chưa thực sự phản ánh đúng thực trạng các khoản nợ quá hạn của ngân
hàng, khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao.
<b>* Đánh giá chất lượng cho vay GQVL tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La </b>
Với nhiều giải pháp quyết liệt của Chính phủ và các bộ, ngành, Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam, Ban chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh Sơn La, chi nhánh NHCSXH
tỉnh Sơn La đến 31/12/2014 tổng nguồn vốn chương trình là: 120 tỷ đồng, đáp ứng đủ,
kịp thời nhu cầu vay vốn của đối tượng thụ hưởng theo quy định, trong đó nguồn vốn
ngân sách cấp là 55 tỷ đồng chiếm 45%/ tổng nguồn vốn, nguồn vốn TW cấp 65 tỷ
chiếm 55%/ tổng nguồn vốn..
Chương trình cho vay giải quyết việc làm tài chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La đã
phát huy hiệu quả đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh hàng năm tạo
ra nhiều ngành nghề mới, giải quyết việc làm đối với một bộ phận dân cư nâng cao chất
Hoạt động của chi nhánh NHCSXH khẳng định nguồn vốn tín dụng chính sách là
giải pháp khơng thể thiếu trong q trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
Doanh số cho vay năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng
tăng trưởng, các chương trình tín dụng ưu đãi ngày càng tăng lên.
Doanh số thu nợ cũng tăng nhanh theo doanh số hoạt động, thể hiện vòng quay
nguồn vốn cho vay hộ nghèo đạt hiệu quả tốt.
Dư nợ cho vay giải quyết việc làm ngày càng tăng lên theo thời gian hoạt động của
NHCSXH Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La.
Tỷ lệ đối tượng được vay vốn ngày càng tăng lên.
Bên cạnh kết quả đạt được, chất lượng cho vay GQVL tại chi nhánh NHCSXH
tỉnh Sơn La cịn có nhiều hạn chế:
Quy mơ nguồn vốn tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng;
chất lượng tín dụng thấp, hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi chưa cao, công tác điều tra xác
nhận, thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn GQVL và các đối tượng chính sách chưa
được quan tâm đúng mức, chi phí để quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi vẫn cịn ở mức
cao, chênh lệch thu chi đem lại từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi thấp ...
<b>Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh </b>
<b>NHCSXH tỉnh Sơn La </b>
Nội dung chương gồm ba phần chính:
<i>* Định hướng phát triển cho vay giải quyết việc làm của chi nhánh NHCSXH tỉnh </i>
<i>Sơn La. </i>
Luận văn đề cập đến định hướng phát triển chung và định hướng hoạt động tín
dụng đối với cho vay GQVL của chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2019.
<i>* Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh NHCSXH </i>
<i>tỉnh Sơn La đang áp dụng. </i>
Về Công tác nguồn vốn: Tăng trưởng nguồn vốn nhằm đáp ứng đủ vốn cho vay
dài hạn theo định hướng chủ động, độc lập, tạo lập nguồn vốn có lãi suất thấp từ các kênh
huy động, xây dựng một cơ chế huy động vốn trong tồn chi nhánh, đề nghị Hội đơng
nhân dân, UBND tỉnh Sơn La hàng năm từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của tỉnh chuyển
sang cho chi nhánh Sơn La ch vay GQVL nâng từ mức hiện tại 4 tỷ/năm lên 10 - 15
tỷ/năm.
Nghiên cứu điều chỉnh chính sách cho vay một cách hợp lý nhằm khuyến khích và
tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vay vốn cho vay GQVL: mức cho vay hiện nay chưa đáp
ứng được nhu cầu đầu tư của khách hàng Điều chỉnh giảm mức lãi cho vay để người vay
bớt khó khăn và lo lắng về lãi suất. giúp hộ vay dễ dàng tiếp cận, giảm thiểu tình trạng sử
dụng vốn sai mục đích, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn
vay.
Chuẩn hóa lại các quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
GQVL của NHCSXH: Tiếp tục nghiên cứu cải thiện quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn
giản nhưng vẫn đảm bảo yếu tố pháp lý nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng vay vốn
GQVL thuận lợi khi làm thủ tục vay vốn và giảm tải công việc cho cán bộ làm công tác
cho vay. Cần xây dựng quy trình tín dụng cụ thể, thiết lập và phân chia nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm trong từng công đoạn cho vay, gắn trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ
chức nhận uỷ thác, Tổ trưởng tổ vay vốn, chính quyền địa phương và có trách nhiệm bồi
hồn vật chất khi thực hiện vượt quyền để xảy ra chiếm dụng.
Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm sốt vốn vay và tăng cường công tác kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay: Cần xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt
chẽ hoạt động tín dụng. Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ gắn với
trách nhiệm cụ thể.
Củng cố và hoàn thiện Tổ Tiết kiệm và vay vốn: Quán triệt và chấn chỉnh hoạt
động của tổ TK&VV theo nội dung Quyết định 15/QĐ-HĐQT ngày 01/7/2014 của Hội
đồng quản trị NHCSXH. Thường vụ của tổ chức hội, đồn thể cấp xã (Chủ tịch, Phó chủ
tịch, Uỷ viên thường trực) không được kiêm nhiệm tham gia Ban quản lý tổ, Tổ trưởng tổ
TK&VV. Các đơn vị Ngân hàng củng cố sắp xếp lại Tổ TK&VV theo thôn để thực hiện
sổ sách.
Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên
và phát triển nguồn nhân lực: Phải xây dựng được định hướng tiêu chuẩn hoá cho cán bộ
NHCSXH. Cần rà sốt lại đội ngũ cán bộ hiện có, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, bổ
sung những mặt cịn thiếu, cịn yếu nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, khắc
phục tình trạng bất cập. Các cán bộ NHCSXH cần được đào tạo tập trung các kỹ năng cơ
bản của Ngân hàng.
NHCSXH cần thường xuyên thông tin, trao đổi kịp thời với chính quyền xã, tổ
chức chính trị các cấp về tình hình hoạt động ở từng nơi, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời
những nơi chưa tích cực, khơng thực hiện đúng quy định của NHCSXH. Phối hợp cùng
tổ chức hội đoàn thể các cấp đôn đốc thu hồi nợ quá hạn nhận bàn giao và phát sinh mới,
cung cấp số liệu dư nợ hàng tháng đối với từng tổ.
Đẩy mạnh công tác thơng tin tun truyền về chính sách cho vay đối với đối tượng
thụ hưởng chính sách cho vay GQVL.
<b>Kết luận </b>