Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.89 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT </b>
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH </b>
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ </b>
<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN </b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.Tính cấp thiết của đề tài ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3. Câu hỏi nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>5. Phương pháp nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>5.1. Khung lý thuyết ... Error! Bookmark not defined. </b>
<i><b>5.2. Quá trình nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<b>6. Kết cấu của luận văn ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ</b>
<b>... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1 Dịch vụ hải quan và dịch vụ hải quan điện tử Error! Bookmark not defined. </b>
<i><b>1.1.1. Dịch vụ hải quan ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<i><b>1.1.2. Dịch vụ hải quan điện tử ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<b>1.1.3. Ưu thế của dịch vụ hải quan điện tử so với hải quan thông thường Error! </b>
<i><b>Bookmark not defined. </b></i>
<b>1.2. Chất lượng dịch vụ hải quan điện tử ... Error! Bookmark not defined. </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ hải quan điện tửError! Bookmark not defined. </b></i>
<b>1.2.2. Một số mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ hải quan điện tử. ... Error! </b>
1.2.3. Lựa chọn mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ hải quan điện tử cho Chi cục
<i><b>Hải quan. ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<b>1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hải quan điện tử. ... Error! </b>
<i><b>Bookmark not defined. </b></i>
<b>CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI </b>
<b>CỤC HẢI QUAN GA ĐƯỜNG SẮT QUỐC TẾ YÊN VIÊNError! Bookmark not defined. </b>
<b>2.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên. ... Error! </b>
Bookmark not defined.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế
<i><b>Yên Viên. ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Yên ViênError! </b>
<i><b>Bookmark not defined. </b></i>
2.1.4. Thực trạng nhập khẩu hàng hóa qua Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế
<i><b>Yên Viên. ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
2.1.5. Quy trình thủ tục hải quan điện tử được thực hiện tại Chi cục hải quan ga
<i><b>đường sắt quốc tế Yên Viên ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<b>2.2. Kết quả nghiên cứu chất lượng dịch vụ hải quan điện tử của Chi cục Hải </b>
<b>quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên. ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.2.1. Tính tin cậy của chất lượng dịch vụ hải quan điện tử.Error! Bookmark not </b>
<i><b>defined. </b></i>
<b>2.2.2. Sự đáp ứng của chất lượng dịch vụ hải quan điện tửError! Bookmark not </b>
<i><b>defined. </b></i>
<b>2.2.3. Sự đảm bảo của chất lượng dịch vụ hải quan điện tửError! Bookmark not </b>
<i><b>defined. </b></i>
<b>2.2.4. Sự đồng cảm của chất lượng dịch vụ hải quan điện tửError! Bookmark not </b>
<i><b>defined. </b></i>
<b>2.2.5 Tính hữu hình của chất lượng dịch vụ hải quan điện tửError! Bookmark not </b>
<i><b>defined. </b></i>
<b>2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ hải quan điện tử đối với hàng hoá XNK tại Chi </b>
<b>cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên... Error! Bookmark not defined. </b>
2.3.1. Điểm mạnh và nguyên nhân tác động đến chất lượng dịch vụ hải quan điện tử
<i><b> ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hải quan điện tử
<i><b> ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<b>CHƯƠNG 3 - CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HẢI QUAN </b>
<b>ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GA ĐƯỜNG SẮT </b>
<b>QUỐC TẾ YÊN VIÊN ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng dịch vụ hải quan điện tử tại Chi cục Hải </b>
<b>quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên ... Error! Bookmark not defined. </b>
<i><b>3.2.1. Hồn thiện quy trình xây dựng chính sáchError! Bookmark not defined. </b></i>
<i><b>3.2.2. Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<i><b>3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... Error! Bookmark not defined. </b></i>
<b>3.2.4. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử Error! </b>
<i><b>Bookmark not defined. </b></i>
Việt Nam, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), một “sân chơi
thương mại” rộng lớn và tồn cầu, ở đó có những nguyên tắc và luật lệ nhất định mà mọi
thành viên WTO đều phải tuân thủ, phải tôn trọng nguyên tắc minh bạch, bình đẳng và tự
do cạnh tranh. Để cho hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư và xuất nhập cảnh được
thuận lợi và phát triển, tạo động lực cho tồn bộ nền kinh tế thì cơng tác quản lý nhà nước
về hải quan phải được đặc biệt quan tâm và cải cách nhằm hiện đại hố cơng tác này, lực
lượng này - Hải quan, với vai trò là lực lượng gác cửa nền kinh tế, là lực lượng giữ gìn an
ninh quốc gia về kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế, đó là chức trách và nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nước Việt nam đã xác định. Các quy trình thủ tục hải quan phải đảm bảo
chất lượng và phải được đánh giá bằng định lượng, phải công khai, minh bạch, khách
quan từ phía người sử dụng hoặc người trả thuế. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ hải
quan điện tử tại Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên trong giai đoạn hiện
nay, đảm bảo sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm soát là hết sực cần thiết và hoàn
toàn khả thi trong bối cảnh hiện tại, phù hợp với các mục tiêu chung của ngành là cải
cách, hiện đại hoá đáp ứng các chuẩn mực quốc tế. Luận văn góp phần đảm bảo sự cân
bằng giữa tạo thuận lợi thương mại và kiểm soát tuân thủ pháp luật, tiến tới sự tuân thủ
và tự nguyện - vốn là bản chất của quy trình thủ tục hải quan hiện đại.
Chính vì vậy học viên chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ hải
quan điện tử đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế
Yên Viên” đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay.
Để đánh giá chất lượng dịch vụ hải quan điện tử của Chi cục Hải quan ga đường
sắt quốc tế Yên Viên tác giả đã chọn mơ hình áp dụng là mơ hình mơ hình SERVPERF
(Coronin and Taylor, 1992). Theo mơ hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức
đảm bảo, sự đồng cảm, tính hữu hình) với 22 mục phát biểu tương tự như phần hỏi về
cảm nhận của khách hàng trong mơ hình SERVQUAL, bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng. Như
vậy, sau khi nghiên cứu định tính trên mơ hình SERVPERF, các thành phần trong mơ
hình chất lượng dịch vụ hải quan điện tử được đưa ra, đó là:
- Tính tin cậy: Chất lượng dịch vụ tốt cần phải có độ tin cậy cao cho khách hàng,
đặc biệt là tính ổn định, thời gian phục vụ khách hàng cần phải được quan tâm. Vì vậy,
tính tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ hải quan điện tử cũng có tác động đến chất
lượng dịch vụ.
- Sự đáp ứng: Sự đáp ứng của Chi cục về dịch vụ hải quan điện tử đến khách hàng
thể hiện ở thái độ sẵn sàng phục vụ khách hàng và đảm bảo dịch vụ được phục vụ nhanh
chóng. Mức độ đáp ứng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hải quan
cũng như sự thỏa mãn khách hàng.
- Sự bảo đảm: Sự bảo đảm chất lượng dịch vụ hải quan điện tử của Chi cục được
thể hiện qua năng lực phục vụ, trình độ chun mơn, phong cách phục vụ, tính chun
nghiệp của cán bộ cơng chức hải quan. Khách hàng sẽ đánh giá cao hơn về chất lượng
dịch vụ khi Chi cục có đội ngũ cán bộ cơng chức có trình độ cao, phục vụ họ tận tình và
chu đáo. Thực tế cho thấy năng lực phục vụ của chi cục cũng có tác động đến chất lượng
dịch vụ hải quan điện tử và từ đó làm ảnh hưởng đến sự thỏa mãn khách hàng.
- Sự đồng cảm: Khách hàng nhìn nhận chất lượng dịch vụ hải quan điện tử cao
hơn khi họ nhận được sự đồng cảm. Sự đồng cảm thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách
hàng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến khách hàng mọi lúc, mọi nơi của Chi cục. Điều này
làm cho khách hàng có cái nhìn thiện cảm hơn đối với Chi cục, có ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn của khách hàng.
- Tính hữu hình: Cần phải hiểu về cách nhìn nhận của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ hải quan điện tử khi mà họ thực hiện việc sử dụng dịch vụ này. Về phương
diện kỹ thuật, yếu tố này có thể đo lường được một cách chính xác. Tuy nhiên, nghiên
cứu này phải đứng trên phương diện sự cảm nhận của khách hàng. Chất lượng dịch vụ hải
quan điện tử ln ln có mối quan hệ với cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dịch vụ đó. Cơ sở
để phục vụ khách hàng có hiện đại, cán bộ công chức nghiệp vụ chuyên nghiệp và cán bộ
chuyên trách tin học của Chi cục có trình độ chun mơn cao. Như vậy, đối với khách
hàng thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dịch vụ hải quan điện tử càng tốt thì chất lượng của
hải quan càng gia tăng và khách hàng sẽ càng thỏa mãn.
Nhằm đánh giá thực trạng nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ hải quan điện tử,
luận văn đưa ra số liệu được tìm hiểu thực tế tại Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế
Yên Viên để phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ. Tác giả đã xây dựng phiếu điều tra
về các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ hải quan điện tử cho những Doanh nghiệp
đang sử dụng dịch vụ hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Yên
Viên gồm: Năm thuộc tính: sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm, sự hữu
hình. Số phiếu điều tra được phát cho 150 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn của
hải quan.
Qua số liệu điều tra cho thấy, chất lượng dịch vụ hải quan điện tử tại Chi cục hải
quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên cung cấp thực hiện đạt trung bình ở tất các nhóm
yếu tố. Tổng hợp các nhóm yếu tố thấy rõ vấn đề đặt ra đối với dịch vụ hải quan điện tử
tại Chi cục hải quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên cung cấp là:
<i>- Chính sách chất lượng: Cho đến nay hoạt động cung cấp dịch vụ hải quan điện tử </i>
đã có chính sách chất lượng của ngành nhưng lại không được cụ thể ở các khâu, các hoạt
động hay các quy trình cụ thể. Vì vậy để đảm bảo hoạt động tốt dịch vụ hải quan điện tử
thì địi hỏi phải có chính sách chất lượng riêng cho bộ phận, từng khâu nghiệp vụ dựa
trên chính sách chất lượng chung của hoạt động cung cấp dịch vụ. Đây là yếu tố quan
trọng mang tính chất lâu dài vì sẽ tạo một nhận thức chung thống nhất cho tất cả các hoạt
<i>động trong Chi cục, từ đó hướng họ tới đáp ứng yêu cầu của khách hàng. </i>
- Hạ tầng kỹ thuật: Tính tự động của hệ thống còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu làm
thủ tục theo đúng quy định. Cũng chính vì chưa tích hợp được với hệ thống thông tin
quản lý rủi ro dẫn đến việc khó khăn trong xử lý các sự cố phát sinh và làm giảm đáng kể
tốc độ của hệ thống. Đường truyền từ doanh nghiệp đến hải quan còn gặp nhiều trục trặc,
<i>- Trang thiết bị tại đơn vị hải quan: Thiết bị máy tính của hải quan điện tử được </i>
trang bị rất hiện đại nhưng chưa đồng bộ, nhất là ở những kho bãi nhỏ, cửa khẩu xa. Thời
gian khai báo, truyền nhận thông tin tờ khai chưa nhanh, khi khai báo, doanh nghiệp phải
làm đi làm lại nhiều lần. Nhiều khi doanh nghiệp đến kho bãi nhận hàng thì thơng tin
chưa được truyền đến nơi, buộc doanh nghiệp phải chờ.
<i><b>- Quản lý nguồn nhân sự: Đối với ngành hải quan, một trong những vấn đề đau </b></i>
đầu hiện nay là vấn đề nhân sự. Các cán bộ nhân viên công chức hải quan hiện nay chủ
yếu từ các bộ phận khác chuyển sang. Phần lớn trong số họ đều không thông thạo về lĩnh
vực công nghệ thông tin. Do vậy, việc tiếp thu công nghệ cũng như xử lý tình huống vẫn
<b>cịn gặp rất nhiều khó khăn. </b>
Chính vì vậy, vấn đề nan giải ở đây là việc thiếu trầm trọng đội ngũ cán bộ nhân
viên công chức hải quan thực sự có trình độ tin học cao, am hiểu công nghệ thông tin,
thành thạo trong xử lý phần mềm cũng như những quy trình thực hiện thơng quan điện tử.
Từ những vấn đề nêu trên, luận văn đã đưa ra các giải pháp sau:
1. Hồn thiện chính sách chất lượng
Đối với mỗi chi cục hải quan thì yếu tố chính sách chất lượng đóng vai tṛị rất
quan trọng. Nó là con đường dẫn dắt cán bộ công chức trong chi cục nhận thức được tầm
quan trọng của công việc mà mình đang thực hiện, thấy được trách nhiệm của mình đối
với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, đối với xã hội và đối với chi cục. Chính sách chất
lượng khuyến khích mọi người cố gắng hết sức mình vì mục tiêu chất lượng chung của
chi cục. Mỗi giai đoạn phát triển, yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách
ln được đặt ra cho mỗi chi cục.
2. Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên chất lượng dịch vụ đó là
hồn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin. Chất
lượng đường truyền tốt sẽ tăng khả năng xử lý làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt
quan tâm của khách hàng tăng khả năng cạnh tranh của Chi cục
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là chủ thể của mọi quá trình kinh tế - xã hội. Đào tạo và bồi dưỡng
nhận thức về chất lượng cho người lao động là cơ sở thực hiện chiến lược phát huy nhân
tố con người. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hải quan điện tử thì
khơng phải chỉ ln nâng cao chính sách dịch vụ mà còn phải nâng cao trình độ, kinh
nghiệm, sự hiểu biết và nắm bắt tâm lý khách hàng của các cán bộ trực tiếp hay gián tiếp
tham gia cung cấp dịch vụ.
4. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử
Cần tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử của
hải quan để xử lý tờ khai một cách tự động với tốc độ cao, tạo điều kiện cho việc tiếp nhận
và xử lý tờ khai khi số lượng tờ khai và số lượng doanh nghiệp gia tăng. Ngoài ra, cần phải
khẩn trương triển khai hoàn thiện hạ tầng mạng, nâng cấp, bổ sung một cách đồng bộ hệ
thống thiết bị máy móc, đường truyền tại các điểm tiếp nhận và làm thủ tục tại chi cục hải
quan để có thể xử lý cơng việc một cách dễ dàng, thơng suốt, nhanh chóng, liên tục nhằm
thơng quan hàng hố cho doanh nghiệp một cách nhanh nhất. Tích hợp phần mềm quản lý
hiện tại vào phần mềm thông quan điện tử chung để tạo thuận lợi cho công chức tác nghiệp
và tăng cường khả năng tự động của hệ thống. Nâng cấp phần mềm cho doanh nghiệp. Thủ
tục hải quan điện tử được thực hiện dựa trên hệ thống công nghệ thơng tin, vì vậy việc đảm
bảo kỹ thuật cho hệ thống vận hành liên tục 24 giờ trong ngày là rất quan trọng, một trục
trặc nhỏ trong hệ thống cũng có thể gây đình trệ hoạt động của hải quan và gây trở ngại lớn
cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng một giải pháp
tổng thể về an ninh an toàn cho toàn ngành là rất cần thiết.
Thêm vào đó, do nguy cơ phá hoại của virus là rất cao và rất dễ xảy ra, vì vậy, đối
với các doanh nghiệp, cần thường xuyên cảnh giác nhằm ngăn chặn sự phá hoại của
virus.
<b>1. Đối với Cục hải quan thành phố Hà Nội </b>
Chi cục theo các nội dung:
Thực hiện định kỳ đo kiểm các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của từng Chi cục, công
bố công khai kết quả của từng Chi cục, có chế tài phạt với các Chi cục không đảm bảo
chỉ tiêu như đã cam kết.
Tích hợp các hệ thống đang áp dụng hiện nay thành một hệ thống nhất để nâng cao
hiệu quả trong hoạt động quản lý.
Nâng cấp hệ thống thiết bị, hệ thống mạng trên cơ sở mơ hình được lựa chọn, theo
hướng triển khai hệ thống mạng đến tận các địa điểm thông quan.
Xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý hải quan để tạo điều kiện cho thủ tục hải
quan điện tử triển đồng thời tạo sự thuận lợi trong việc quản lý hoạt động XNK.
Giúp Chi cục tăng cường chất lượng hoạt động giám sát, thúc đẩy tiến trình áp
dụng các biện pháp thuận lợi hoá cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tăng cường tính minh bạch trong hoạt động hải quan, góp phần hạn chế tiêu cực
của một bộ phận công chức hải quan khi thi hành công vụ.
Đầu tư các trang thiết bị, phục vụ cho việc kiểm tra kiểm sốt, hiện đại hóa ngành
hải quan như máy soi container, tàu thuyền phục vụ cho việc phịng chống bn lậu, các
phương tiện thông tin liên lạc hiện đại v.v...
2. Đối với Tổng cục Hải quan Việt Nam
Thực hiện tốt các Quy định, Quy trình về quản lý chất lượng dịch vụ đã ban hành.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ của từng đơn vị, xử phạt các đơn vị không
đảm bảo chất lượng dịch vụ, công khai thông tin chất lượng dịch vụ của các đơn vị.
Tiếp tục dành nguồn tài chính đảm bảo cho công tác tu bổ, bảo dưỡng, nâng cao
chất lượng mạng, đi đôi với hướng dẫn phương pháp phân tích mạng lưới để lập kế hoạch
phù hợp theo hướng tập trung xử lý các khu vực, các phần tử có chất lượng kém nhất, có
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mạng tiên
tiến để đảm bảo và duy trì chất lượng.
Định hướng các đơn vị cải tiến hợp lý hóa các quy trình sản xuất để đảm bảo các
chỉ tiêu thời gian và độ tin cậy trong cung cấp dịch vụ. Tăng cường áp dụng công nghệ
Tăng cường phổ biến, đào tạo nâng cao nhận thức về chất lượng dịch vụ cho đội
ngũ cán bộ công chức trực tiếp tiếp xúc và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, xóa đi nếp
làm việc theo cơ chế độc quyền quan liêu trước đây để lại. Đi đơi với có cơ chế thưởng
phạt thích đáng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ.
<b>5. Kết luận </b>
Dịch vụ hải quan điện tử là loại hình mới được áp dụng tại Chi cục hải quan ga
đường sắt quốc tế Yên Viên trong 2 năm gần đây. Việc áp dịch vụ này đã mang lại nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp, ngành hải quan và xã hội. Thực hiện dịch vụ hải quan điện tử
thể hiện rõ sự cần thiết, yêu cầu hiện đại hoá ngành hải quan, yêu cầu của xã hội và yêu
cầu hội nhập quốc tế. Đề tài đưa ra, phân tích những nguyên tắc chung, những lý luận cơ
bản về chất lượng dịch vụ tại Chi cục hải quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên. Trên cơ
sở đó đề tài đã đánh giá được những mặt tích cực và hạn chế của dịch vụ hải quan điện tử
và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ hải quan điện tử đối với hàng
hóa XNK tại Chi cục.
Qua phân tích, đánh giá tồn bộ các bước thực hiện nghiên cứu chất lượng dịch vụ
hải quan điện tử của Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên luận văn đã mô tả
đầy đủ. Tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ mới thực hiện trong một phạm vi nhỏ do Chi cục
Hải quan ga đường sắt quốc tế Yên Viên quản lí và trong một cỡ mẫu nhất định có thể
chưa đại diện hết cho tổng thể. Nghiên cứu, đánh giá chất lượng dịch vụ hải quan điện tử
là một vấn đề khó vì hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng và mơ hình đánh giá dịch vụ này
chưa được hồn chỉnh.
Với các đề xuất và kiến nghị trình bày trong luận văn, tác giả mong muốn đóng
góp một phần hiểu biết và nhiệt huyết của mình đối với sự phát triển dịch vụ hải quan