Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài giải bài tập tài chính doanh nghiệp chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.99 KB, 8 trang )

Họ và tên:
Lớp:
BÀI TẬP CHƯƠNG 1
Câu 1: Điền từ vào chỗ trống
“Các công ty thường đầu tư vào các tài sản thực. Những tài sản này bao
gồm tài sản hữu hình như máy bay dân dụng và tài sản vô hình như nhãn
hiệu. Để tìm nguồn vốn tài trợ cho chi phí đầu tư vào những tài sản này , các
công ty phải bán các tài sản tài chính như là các trái phiếu . Quyết đònh về
viẹc những tài sản nào sẽ được đầu tư thường được gọi là quyết đònh đầu tư
hoặc là quyêt đònh ngân sách vốn. Quyết đònh về cách gia tăng vốn như thế
nào thường được gọi là quyết đònh tài trợ ”
Câu 2: Giải thích các thuật ngữ
A_Tài sản tài chính và tài sản thực
Tài sản tài chính:là các loại giấy tờ có giá trò bao gồm các loại chứng khoán
và các khoản nợ vay ngân hàng được nắm giữ bởi các nhà đầu tư .Công ty cổ
phần bán các loại tài sản tài chính để huy động vốn đầu tư vào cá tài sản
thực .
Tài sản thực làcác tài sản hữu hình như máy móc thiết bò,nhà xưởng văn
phòng làm việc. Một số tài sản khác là tài sản vô hình như:độc quyền về kỹ
thuật, uy tín thương hiệu văn bằng sáng chế… Tất cả những tài sản này đều
có những giá trò tương ứng của nó .
Các tài sản tài chính bản thân nó có một giá trò nhất đònh bởi vì nó được
đảm bảo trên tài sản thực của công ty và dòng thu nhập tương lai mà nó
mang lại.
B_.Thò trường tài chính và các trung gian tài chính:
Thò trường tài chính:là nơi giao dòch các loại chứng khoán .Thò trường tài
chính bao gồm 2 bộ phận thò trường tiền tệ và thò trường vốn .
Thò trường tiền tệ là nơi mà các công cụ nợ ngắn hạn( dưới 1 năm) được
mua bán với số lượng lớn .đối tượng của thò trường tiền tệ là các chứng
khoán ngắn hạn như thương phiếu, kì phiếu thương mại chứng chỉ tiền gửi.
Thò trường vốn là nơi những công cụ vốn, công cụ nợ trung và dài hạn


(trên 1 năm) do nhà nước,các doanh nghiệp phát hành được trao đổi mua
bán chuyển nhượng .Trái phiếu dài hạn và cổ phiế được giao dòch trên thò
trường này .
Trung gian tài chính :là các tổ chức huy động vốn từ các nhà đấu tư hoặc
ngân hàng và sau đó đầu tư vào các tài sản tài chính nhằm mục đích kiếm lời
.
Vd: ngân hàng thương mại ,công ty bảo hiểm…
C_ Thò trường sơ cấp và thò trường thứ cấp
là nơi phát hành lần đầu chứng khoán ra công chúng tạo vốn cho đơn vò
phát hành và chỉ tạo ra phương tiện huy động vốn . Thò trường sơ cấp hàm ý
chỉ hoạt động mua bán cổ phiếu trái phiếu mới phát hành lần đầu kéo theo
sự tăng thêmquy mô đầu tư vốn .
Thò trường sơ cấp : là thò trường mua bán lại các loại chứng khoán đã được
phát hành .Lúc này chứng khoán trở thành một mặt hàng kinh doanh ,một
sản phẩm đặc biệt , Thò trường thứ cấp là hoạt động mua bán các cổ phần
trái phiếu ..đến tay thứ hai mà không làm tăng quy mô đầu tư vốn ,không
thu hút thêm được các nguồn tài chính mới nhưng nó tạo nên một yếu tố
quan trọng cơ bản của việc mua chứng khoán :tính thanh khoản giúp cho
chứng khoán có thể chuyển đổi ra tiền mặt .Sự có mặt của thò trường thứ
cấp trên nguyên tắc có thể giúp người có chứng khoán chuyển thành tiền
mặt một cách dễ dàng tăng tính hấp dẫn của chứng khoán .Có thể nói thò
trường thứ cấp tạo điều kiện cho thò trường sơ cấp phát triển ,tăng tiềm
năng huy động vốn của cơ quan phát hành chứng khoán .
D_ Quyết đònh ngân sách vốn và quyế đònh tài trợ
Quyết đònh ngân sách vốn hay quyết đònh đầu tư là việc quyết đònh lựa chọn
tài sản nào để đầu tư .
Quyết đònh tài trợ :quyết đònh sử dụng nguồn tài trợ nào cho dự án đầu tư
đã được lựa chọn
E _Công ty cổ phần nội bộ và công ty cổ phần đại chúng:
Công ty cổ phần nội bộ:là khi công ty mới được thành lập đầu tiên có thể

cổ phần của nó chỉ được nắm giữ bởi một nhóm nhỏ các nhà đầu tư ,chẳng
hạn như các nhà quản lý công ty và một vài người khác cùng chung vốn.
Trong trường hợp này cổ phần không được mua bán rộng rãi trong công
chúng.
Công ty cổ phần đại chúng : Khi công ty tăng trưởng và phát hành thêm
nhiều cổ phần nhằm gia tăng bổ xung vốn thì những cổ phấn của nó được
giao dòch mua bán rộng rãi trên thò trường . Theo đó là số lượng cổ đông
được tăng lên ,cổ đông là mọi tầng lớp trong dân chúng nên gọi là công ty cổ
phần đại chúng.
F_ Trách nhiệm đối với khoản nợ giới hạn và trách nhiệm đối với khoản nợ
vô giới hạn
Trách nhiệm đối với khoản nợ giới hạn :nhà đầu tư (chủ sở hữu ) có trách
nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty .Chỉ có trách nhiệm đối với
phần vốn cam kết góp vào công ty (công ty TNHH) , và phần vốn đã góp vào
công ty đối với công ty cổ phần.Nếu trong trường hợp công ty bò phá sản thì
chủ sở hữu chỉ phải chòu trách nhiệm trả nợ trong phần vốn của mình có
trong công ty hết tài sản thí hết trách nhiệm.
G_ Công ty cổ phần vàcông ty hợp danh
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó :
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.Người
sở hữu cổ phần gọi là cổ đông của công ty (không giới hạn số lượng cổ đông)
Cổ đông chòu trách nhiệm giới hạn đối với các phần nợ và nghóa vụ tài sản
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có thể phát hành chứng khóan trên thò trường .Cổ phấn
thường có thể giao dòch tự do trên thò trường chứng khoán.
Hội đồng cổ đông bầu ra một Hội đồng quản trò .Hội đồng quản trò là cơ
quan quản lý cao nhất của công ty cổ phần thay mặt cho chủ sở hữu điều
hành doanh nghiệp theo mục tiêu tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu. Do vậy
trong công ty cỗ phần người đang nắm quyền sở hữu công ty nhưng họ không
hẳn sẽ là người trực tiếp quản lý nó.

Công ty Hợp Danh:Là loại công ty phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu
và là người trực tiếp quản lý công ty gọi là thành viên hợp danh .Ngoài thành
viên hợp danh còn có thành viên góp vốn .Thành viên hợp danh là người chòu
tràch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghóa vụ tài sản của công
ty , thành viên góp vốn chỉ chòu trách nhiệm về các khoản nợ trên phạm vi
số vốn đã góp. Công ty Hợp Danh không được phát hành chứng khoán
Câu 3: Những từ thuộc tài sản thực là:
- c : nhãn hiệu
- d : xe tải
- e : mặt bằng chưasử dụng
- g: lợi thế thương mại
Những từ thuộc tài sản tài chính là:
- a: cổ phần
- b: giấy nhận nợ cá nhân-IOU
- f: số dư trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
-h: trái phiếu doanh nghiệp
Câu 4: Những điều không thuận lợi chủ yếu khi một công ty được tổ chức dưới
dạng công ty cổ phần là:
- Việc tổ chức bộ máy theo luật đònh của một công ty cổ phần và việc
thông đạt những thông tin cần thiết của nó đến các cổ đông sẽ phải
tốn nhiều thời gian và chi phí
- Ngoài ra ở một số quốc gia đang áp dung những điều khoản luật không
thuận lợi cho công ty cổ phần. Vì công ty cổ phần là một pháp nhân
tồn tại độc lập với các cổ đông của nó nên các khoản thuế thu nhập
mà công ty này và các cổ đông của nó phải nộp cũng sẽ được tách
biệt. Vì vậy công ty cổ phần phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đồng thời các cổ đông của nó phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên
khoản cổ tức mà họ được hưởng từ lợi nhuận sau thuế của công ty.
- Trong công ty cổ phần có sự phân đònh giữa quyền sở hữu và quyền
quản lý và đây chính là một trong những ưu điểm của nó.Tuy nhiên ,

việc phân đònh quyền sở hữu và quyền quản lý bản thân nó cũng mang
lại nhiều vấn đề phiền phức khi mục tiêu của các chủ sở hữu và mục
tiêu của các nhà quản lý khác nhau.Và điều này nguy hiểm ở chỗ thay
vì hành động theo những ước vọng cuả cổ đông thì các nhà quản lý lại
tim kiếm nhứng sư nhàn nhã hơn, hoặc một phong cách sống làm việc
xa hoa hơn, họ có thể lãng tránh những quyết đònh không đươc hợp
lòng người…
Câu 5:Những câu mô tả chính xác giám đốc vốn hơn kế toán trưởng đó là:
- a: tương tự như chức danh Giám sát tài chính trong một công ty nhỏ
- c: trách nhiệm đầu tư khoản tiền mặt dư thừa cho công ty
- d: trách nhiệm hoạch đònh bất kỳ một phát hành cổ phần thường nào
Câu 6:Những câu áp dụng cho loại hình công ty cổ phần là:
-c: chủ sở hữu có thể chuyển đổi quyền sở hữu của mình mà không ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty
-d: các nhà quản lý có thể bò sa thải mà không ảnh hưởng đến chủ sở hữu
Câu 7: Trong hầu hết các công ty cổ phần lớn, chủ sở hữu và các nhà quản lý
được tách bạch. Sự tách bạch này chủ yếu nói lên :
- Sự tách biệt này đã đem lại cho loại hình công ty cổ phần một thời
gian hoạt động xem như là vónh viễn điều này khác với các loại hình
công ty hợp danh hay công ty tư nhân. Đối với các loại hình này thì
công ty sẽ chấm dứt hoạt động khi một thành viên tham gia hợp danh
rút ra khỏi công ty hay người chủ của công ty tư nhân chết đi.Còn đối
với công ty cổ phần thì thậm chí ngay cả khi các nhà quản lý từ nhiệm
hoặc bò bãi nhiệm và bò thay thế thì công ty cổ phần vẫn tồn tại. Hoặc
các cổ đông có thể rút khoản góp vốn của mình ra khỏi công ty bằng
cách bán các cổ phần của mình cho những nhà đầu tư khác mà vẫn
không hề làm gián đoạn hoạt động của công ty.
- Ngoài ra sự tách bạch này còn cho phép một công ty cổ phần làm
những điều mà các loại hình doanh nghiệp khác như công ty tư nhân
hay công ty hợp danh không thể làm được như: công ty cổ phần được

quyền phát hành các loại chứng khoán rathò trường, có thể huy động
vốn bằng cách phát hành các cổ phần mơí tới các nhà đầu tư và nó có
thể dùng vốn chủ sở hữu của mình để mua chính cổ phần của mình
nhằm mục đích thu hồi lượng cổ phiếu đã phát hành về….
Câu 8: Chi phí đại diện là: chi phí phát sinh khi có sự mâu thuẫn giữa mục
tiêu của các cổ đông và các nhà quản lý và điều này đã tạo nên những vấn
đề về người chủ (các cổ đông ) và người đại diện (các nhà quản lý). Các cổ
đông sẽ yêu cầu các nhà quản lý làm sao để gia tăng giá trò cho công ty
nhưng các nhà quản lý có thể tự rút lui khỏi những công việc nặng nhọc này
hoặc có thể thu vén cho cá nhân để làm giàu.
Những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành chi phí đại diện đó là:
- Các nhà quản lý không cố gắng thực hiện nhiệm vụ tối đa hoá giá trò
công ty
- Các cổ đông sẽ gánh chòu phí tổn để kiểm soát ban quản lý và do đó ảnh
hưởng đến công việc của họ. Nếu các cổ đông đồng thời cũng là nhà quản lý
thì dó nhiên những chi phí này sẽ không phát sinh
Câu 9: Những khác biệt chính giữa các trung gian tài chính và các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là:
Trung gian tài chính
- Có thể huy động vốn theo một
cách đặc biệt ví dụ như: nhận tiền
gửi ký thác hoặc bán các sản
phẩm bảo hiểm
- Các trung gian tài chính đầu tư
tiền dưới dạng các tài sản tài chính
như các loại cổ phần và trái
phiếu,hoặc cho các doanh nghiệp
và các cá nhân vay.Do đó các
trung gian tài chính nhận được các
khoản thu nhập từ việc thiết lập

một danh mục đầu tư các tài sản
tài chính hiệu quả,và nguồn đầu tư
lại được lấy từ việc phát hành các
tài sản tài chính của mình cho mọi
người có thể đầu tư khoản tiền

×