Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tiet 89 dac diem loai hinh cua tieng viet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.1 KB, 21 trang )

Sở GD&ĐT Bắc Giang
Trường THPT Tư Thục Việt Yên
======= ‫======= ﻊﻊﻻﻻ‬

Tiết: 89. Tiếng

Việt

Lớp dạy: 11A2
Ngày dạy: 05/03/2009

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trang
Trường THPT Tư Thục Việt Yên - Bắc Giang


I – Loại hình ngơn ngữ
1. Khái niệm.

Em hiểu thế nào là
-Loại hình, theo Đại từ điển tiếng Việt, là một tập
loại hình?

hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những
đặc trưng cơ bản nào đó.
Loại hình nghệ thuật, loại hình báo chí, loại hình
ngơn ngữ.

Loại hình ngơn ngữ là
-Loại hình ngơn ngữ là một
gì?kiểu cấu tạo ngơn ngữ.


Trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có
liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau.


I – Loại hình ngơn ngữ
1. Khái niệm.
2. Phân loại

Nhận
Theo
em,xét
ngơn
về trên
cáchthế
ngữ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
phát
âm và
giới
được
chia
Mother  mẹ
mẹ  mẹ
số mấy
lượng
làm
loại
âmchính?
tiết

hình
Interest  thích
Thích  thích
tương ứng
Nhận xét: + Tiếng Việt một tiếng phát âm một lần, tương ứng với
của hai
một âm tiết; tiếng Anh cón nhiều trường hợp một từ phát âm
trường hợp
nhiều lần.
trên.
a. Ví dụ:

+ Có hai loại hình ngơn ngữ chính: Loại hình ngơn ngữ tiếng Việt
với âm tiết và cách phát âm tách bạch, rõ ràng; loại hình ngơn
ngữ tiếng Anh với số lượng âm tiết và phát âm không tương
đồng nhau.


I – Loại hình ngơn ngữ
1. Khái niệm.
2. Phân loại
a. Ví dụ

Theo em, ngơn ngữ
được phân loại như
thế nào?

b. Phân loại:
• Cơ sở của sự phân loại: Các nhà ngơn ngữ học qua đối chiếu
so sánh, dựa vào những đặc trưng cơ bản (về mặt ngữ âm, từ

vựng, ngữ pháp) để phân loại ngơn ngữ vào một số loại hình.
* Có hai loại hình ngơn ngữ khá quen thuộc với chúng ta:
- Loại hình ngơn ngữ đơn lập (như tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng
Hán…)
- Loại hình ngơn ngữ hồ kết (như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Nga…)


II – Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
1. Đặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Mỗi câu thơ
có bao
*VíMỗi
dụ câu
1. thơ có bảy tiếng, cũng là bảy âm tiết,nhiêu
đọc và viết
tách rời
tiếng? Mỗi
“Đâu
giónhau.
cồn thơm đất nhả mùi”
tiếng tương
“Đâu những
/ gió / cồn
/ thơm
/ đất
/ nhả
mùi”  7 tiếng – 7 từ
“Đâu
chiều

sương
phủ
bãi /đồng”
ứng với
“Đâu mềm
/ những
chiều
sương
/ phủ / bãi đồng”
tiếng – 6 từ
bao7 nhiêu
“Lúa
xao/ xác
ở /ven
sơng”
từ?
“Vẩn

/
theo
/
mãi
/
vịng
/
quanh
quẩn”

7
tiếng

– 5 từ
(Nhớ đồng - Tố Hữu)
a. Ví dụ:

Hãy tạo ra các từ mới (từ ghép,
từ láy) từ các từ đơn trong các
câu thơ trên.


II – Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
1. Đặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
a. Ví dụ.
* Ví dụ 2:
Tiếng Anh
Thank you
Khi phát âm đọc nối
âm “k” và âm “y”

Tiếng Việt
Mộ tổ ; Các anh
Không thể đọc nối âm
thành “Một ổ; Cá
canh” được

 Trong tiếng Việt khơng có hiện tượng nối âm từ
âm tiết này, sang âm tiết khác như vẫn thường thấy
trong tiếng Anh, tiếng Pháp…


II – Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

1. Đặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
a. Ví dụ
Rút ra kết luận về đặc điểm
b. Kết luận.
thứ nhất của loại hình của
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp:
tiếng Việt
- Về mặt ngữ âm:
+ Tiếng là âm tiết. Mỗi âm tiết trong tiếng Việt khi nói, khi viết
được tách bạch rõ ràng, hồn tồn có thể xác định được ranh
giới giữa các âm tiết.
+ Trong tiếng Việt khơng có hiện tượng nối âm từ âm tiết này
sang âm tiết khác như vẫn thường thấy trong tiếng Anh, tiếng
Pháp…
- Về mặt sử dụng: Tiếng có thể là một từ đơn hoặc yếu tố cấu
tạo nên từ.


II – Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
1. Đặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Bài tập vận dụng:
? Dựa vào số lượng âm
tiết, hãy xác định thể
loại của bài thơ “Đây
thôn Vĩ Dạ” của Hàn
Mặc Tử.

Trả lời: Bài thơ có 3 khổ, mỗi
khổ 4 câu, mỗi câu 7 tiếng
 Bài thơ được làm theo thể

thất ngơn tứ tuyệt liên hồn.


Sở GD&ĐT Bắc Giang
Trường THPT Tư Thục Việt Yên
======= ‫======= ﻊﻊﻻﻻ‬

Tiết: 90. Tiếng

Việt

Lớp dạy: 11A2
Ngày dạy: 05/03/2009

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trang


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
2. Đặc điểm 2: Từ khơng biến đổi hình thái.
a. Ví dụ.
+ “Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng
Một người1 chín nhớ mười mong một người2”
(Tương tư - Nguyễn Bính)
Trả lời: Người1 là chủ ngữ, chủ
? Xác định chức năng ngữ
pháp của các từ “người”
thể của nhớ, người2 là bổ ngữ,
trong câu thơ trên?
chỉ
đối

tượng
củaâm
mong.
Xét
về
mặt
ngữ
và sự thể
? Xét về mặt ngữ âm và chữ
hiện bằng chữ viết hồn tồn
viết, từ “người” có biến đổi
khơng có sự đổi thay, khác
hình thái khơng?
biệt nào giữa hai từ “người”.
+ Tương tự, nhận xét về hai từ “cỏ” trong ví dụ sau:
“Ngồi đường đê cỏ1 con tràn biếc cỏ2”


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
2. Đặc điểm 2: Từ khơng biến đổi hình thái.
a. Ví dụ.
+ So sánh với tiếng Anh.
Tiếng Anh
I live in Bắc Giang city

Tiếng Việt
Tôi sống ở thành phố Bắc Giang

She lives in Bắc Giang city Cô ấy sống ở thành phố Bắc Giang
I lived in Bắc Giang city.


Tôi đã sống ở thành phố Bắc Giang

Nhận xét: Tiếng Việt khơng biến đổi hình thái ở bất kì

ngơi nào, thì nào (sống); cịn tiếng Anh có sự biến đổi
hình thái dùng cho từng thời và từng ngôi của động từ
(live, lives, lived)


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
2. Đặc điểm 2: Từ khơng biến đổi hình thái.
a. Ví dụ.
b. Kết luận:
Từ các ví dụ trên, hãy trình bày
đặc điểm
hìnhngữ
thái pháp
của loại
Khi cần biểu thị về
những
ý nghĩa
khác nhau,
ngữ
đơnđổi
lậphình
(Tiếng
tiếng trong tiếnghình
Việtngơn
khơng

biến
thái.
Việt)
3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị
ý nghĩa.
- Có 3 phương thức ngữ pháp chủ yếu
+ Trật tự từ
+ Hư từ
+ Ngữ điệu


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị
ý nghĩa.
a. Trật tự từ:
* Ví dụ:
Tơi ăn cơm
* Kết luận:

Tơi cơm ăn
Ăn cơm tơi

Khơng thể nói thay
đổi như vậy.

Cơm ăn tôi

- Trong câu, các từ, cụm từ cần được sắp xếp theo một trình
tự biểu hiện các ý nghĩa, các quan hệ, và các chức năng ngữ
pháp nhất định.

- Nếu thay đổi trật tự sắp xếp thì các phương diện này sẽ thay
đổi, hoặc làm cho tổ hợp từ ngữ trở nên vô nghĩa, không thể
chấp nhận được.


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị
ý nghĩa.
a. Trật tự từ:
* Lưu ý: (1) Một số trường hợp thay đổi trật tự từ có dụng ý (nhất
là trong văn học):
Ví dụ: Nhận xét cái hay
của cụm từ “củi một
cành khô” trong câu thơ:
“Củi một cành khô lạc
mấy dòng” (Huy Cận)

Trả lời: Cụm từ “củi một cành khô”
không được viết theo trật tự thông
thường - một cành củi khơ.
 nhấn mạnh hình ảnh “củi” - sự vật
nhỏ bé, đơn độc, lênh đênh trôi dạt; là
ẩn dụ cho kiếp người nhỏ bé, cơ độc,
lênh đênh giữa dịng đời vô định.


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa.

a. Trật tự từ:

* Lưu ý: (1) Một số trường hợp thay đổi trật tự từ có dụng ý
(nhất là trong vă n học )
(2) Trong tiếng Việt, một số trường hợp kết hợp
từ độc đáo có dụng ý tạo nên hiệu quả thẩm mĩ cao cho văn
bản.
Trả lời: Thơng thường người ta viết
Ví dụ: Nhận xét cái
“cao chót vót” và “sâu thăm thẳm”. Ở
hay của kết hợp từ
đây, Huy cận lại viết “sâu chót vót” 
“sâu chót vót” trong
mở ra một khơng gian ba chiều rộng
câu thơ: “Nắng xuống, lớn; đồng thời rất phù hợp với điểm
trời lên sâu chót vót”
nhìn của nhà thơ - đứng ở trên bờ
(Huy Cận)
sơng Hồng ngắm nhìn cảnh vật. Qua
đó diễn tả tâm trạng cô đơn, bé nhỏ,
rợn ngợp trước không gian mênh
mông của chủ thể.


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị
ý nghĩa.
a.Trật tự từ:
b. Sử dụng hư từ.
* Định nghĩa:
Hư từ là những từ không mang ý nghĩa từ vựng, không dùng để
gọi tên (định danh) các đối tượng (sự vật, hiện tượng, hoạt

động, tính chất…) trong hiện thực khách quan. Chúng chỉ làm
dấu hiệu cho một số loại ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa tình thái.


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị
ý nghĩa.
a.Trật tự từ:
b. Sử dụng hư từ.
* Ví dụ
+ (Thưa phu nhân), đôi mắt của nàng làm tôi ngây
ngất vì tình.
vì tình đơi mắt nàng làm tơi
ngây ngất
ngây
ngất
đơi mắt nàng
làm
? Nhận
xétvìvềtình,
ý nghĩa
Khi vị
trítơi.
các từ, các hư từ trong câu
của các câu trên?
thay đổi thì ý nghĩa của câu bị thay
đổi và có thể khơng rõ nghĩa.
+ Tơi sắp ăn cơm.
Tôi đang ăn cơm.
Tôi đã ăn cơm rồi.


Khi sử dụng các hư từ khác nhau
thì ý nghĩa của câu bị thay đổi.


II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt
3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị
ý nghĩa.
Kết luận: Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ

pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng
các hư từ. Trật tự sắp đặt từ ngữ thay đổi thì ý nghĩa
của câu cũng thay đổi.


III - Luyện tập
Bài 1:
+ “Trèo lên cây bưởi hát hoa

Nụ tầm xuân1: Phụ ngữ
của cụm động từ chỉ đối
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân1 tượng của hoạt động hái
Nụ tầm xuân2 nở ra cánh biếc
Nụ tầm xuân chủ ngữ
2:

Em có chồng rồi anh tiếc em thay”

của động từ nở


Bến1: Phụ ngữ của cụm
+ Thuyền ơi có nhớ bến1 chăng
động từ chỉ đối tượng
Bến2 thì một dạ khăng khăng đợi thuyền của động từ yêu
Bến2: Chủ ngữ của
động từ đợi


IV – Dăn dị
-Về nhà hồn thiện các bài tập
-Soạn bài đọc thêm “Bài thơ số 28” của Ta – Go
- Làm các bài tập trong bài “Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt”


Bài học kết thúc
Xin chân thành cảm ơn!



×