Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Tiet 72 thuc hanh ve ham y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.1 KB, 18 trang )

TiÕt 72:
TiÕng ViƯt

Thùc hµnh
vỊ hµm ý


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
1.1. Đọc đoạn trích sau và tìm hiểu các câu hỏi:
Về đến nhà, A Phủ lẳng vai ném nửa con
bò xuống gốc đào trớc cửa. Pá Tra bớc ra hỏi:
- Mất mấy con bò ?
A Phủ trả lời tự nhiên:
- Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn đợc
con hổ này to lắm.
Pá Tra hất tay, nói:
- Quân ăn cớp làm mất bò tao. A Sử ! Đem
súng đi lấy con hổ về
chồng A Phủ)

(Tô Hoài, Vợ


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý


1. Tìm hiểu ngữ liệu:
1.2.Phân tích ngữ liệu:
Căn cứ vào lời đáp của A Phủ với câu hỏi của Pá Tra thì:
- Lời đáp của A Phủ thiếu thông tin cần thiết nhất với yêu
cầu của câu hỏi: Số lợng bò bị mất (mất mấy con bò?). A

Phủ đà lờ đi yêu cầu này của Pá Tra.

- Lời đáp thừa thông tin so với yêu cầu của câu hỏi: A Phủ

nói đến công việc dự định và niềm tin của mình (Tôi
về lấy súng, thế nào cũng bắn đợc con hổ này to lắm.)
- Cách trả lời của A Phủ có độ khôn khéo: Không trả lời
thẳng, gián tiếp công nhận việc để mất bò bằng cách
nói ra d định lấy công chuộc tội (bắn hổ chuộc tội
mất bò, bò có giá trị hơn hổ); cách nói làm giảm cơn
giận dữ của Pá Tra, A Phủ cũng giữ đợc thể diện cho
mình.


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý

Từ
1. Tìm hiểu ngữ liệu
phân
2. Hệ thống hoá kiến thức về hàm ý
tích trên,

2.1. Khái niệm:
dựa vào
- Hàm ý là những nội dung, ý nghĩkiến
mà ngthức
ời nói
không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy
đà vẫn
họccó
ởý
định truyền báo đến ngời nghe THCS,
(Khác với nghĩa tờng minh: Nghĩa thể
hiện ở câu
nhắc
lại chữ)
- Ngời nghe phải dựa vào nghĩa tờng
minh, ngữ
khái
cảnh, phơng châm hội thoại để hiểu
đợc ývỊ
cđa ng
niƯm
êi nãi.
hµm ý


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý
1. Tìm hiểu ngữ liệu

Để tạo câu
2. Hệ thống hoá kiến thức về hàm
cóýhàm ý, ng
2.1. Khái niệm:
ời ta thờng
2.2. Cách thức tạo câu có hàm ý
dùng các cách

- Cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc
thức một
nàosố) phơng
châm hội thoại nào đó:
+ Chủ ý vi phạm phơng châm về lợng: nói thừa
hoặc thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu.
+ Chủ ý vi phạm phơng châm quan hệ: đi
chệch đề tài cuộc giao tiếp.
+ Chủ ý vi phạm cách thức: nói mập mờ, vòng
vo, không rõ ràng, rành mạch.
- Sử dụng các hành động nãi gi¸n tiÕp


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý
1. Tìm hiểu ngữ liệu
2. Hệ thống hoá kiến thức về hàm ý
2.1. Khái niệm:
A Phủ
đà chủ ý

2.2. Cách thức tạo câu có hàm ý
vi
phạm
A Phủ đà nói vừa thiếu lợng
tin
cần
thiết
phơng
vừa thừa lợng tin so với yêu cầuchâm
trong về
câul hỏi
của Pá Tra, tức là chủ ý vi phạm
phtin
ơngkhi
châm
ợng
về lợng để tạo ra hàm ý: cônggiao
nhậntiếp
việc để
nh thế
mất bò nhng muốn lấy công chuộc
tội.
nào


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý


1. Tìm hiểu ngữ liệu
Tác
2. Hệ thống hóa kiến thức về hàm ý
dụng
2.1. Khái niêm:
của
hàm
2.2. Cách thức tạo hàm ý
ý
3. Tác dụng của hàm ý:
- Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói thông th
ờng (nói tờng minh)
- Giữ đợc tính lịch sù vµ thĨ diƯn cho ngêi nãi, ngêi nghe.
- Lµm cho lời nói hàm súc.
- Ngời nói có thể không phải chịu trách nhiệm về hàm ý.


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý
II. Thực hành về hàm ý
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:

a) Câu nói của Bá Kiến: Tôi không phải là
cái kho có hàm ý: Tôi không có nhiều tiền
của để lúc nào cũng có thể cho anh.
Đây là cách nói chủ ý vi phạm phơng
châm cách thức: nói không rõ ràng, rành mạch

(Bá Kiến không nói trực tiếp mà thông qua
biểu tợng: cái kho biểu tợng của ngời lắm
tiền nhiều của).


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý
II. Thực hành về hàm ý
2. Bài tập 2:
b) Tại lợt lời thứ nhất và thứ hai của Bá Kiến có dùng những
câu hỏi nhng không thực hiện hành động hỏi mà nhằm
mục đích hớng lời nói tới ngời nghe (Chí Phèo đấy hở ?)
và cảnh báo, sai khiến, thúc giục Chí Phèo làm ăn chứ
không thể đến xin tiền mÃi (Rồi làm mà ăn chứ cứ báo ngời
ta mÃi à ?)
Đó là cách dùng hành động nói gián tiếp, một cách thức tạo
hàm ý.
c) Tại hai lựơt lời đầu, Chí Phèo đều không nói hết ý (đến
đây để làm gì), phần hàm ý đợc tờng minh hoá ở lợt lời
thứ ba của Chí: Tao muốn làm ngời lơng thiện.
Cách nói của Chí không đảm bảo phơng châm về lợng
(không đủ thông tin cần thiết so với yêu cầu) và phơng
châm về cách thức (nói không rõ ràng)


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý

I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý
II. Thực hành về hàm ý
3. Bài tập 3:
Đọc truyện cời sau và trả lời các câu hỏi.

Văn hay
Một ông đồ ngồi cặm cụi viết. Bà vợ đến bên cạnh

bảo:
- Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không ?
Thầy đồ lấy làm đắc chí cho là vợ khen tài văn chơng
của mình, ý văn dồi dào giấy khổ nhỏ không đủ chép. Nhng
thầy cũng hỏi lại:
- Bà nói vậy là thế nào ?
Bà vợ thong thả nói:
- Ông chả biết tính toán gì cả, giấy khổ to bỏ đi còn gói
hàng, chứ giấy khổ nhỏ thì làm gì đợc.
Nội, 1993)

(Theo Truyện cời những chàng ngốc, NXB Văn hoá, Hà


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
I. HƯ thèng hoá kiến thức về hàm ý
II. Thực hành về hàm ý
3.Bài tập 3:
a) Lợt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhng
không phải để hỏi mà thực hiện hành động khuyên:

khuyên ông đồ viết bằng giấy khổ to.
Căn cứ lời thứ hai của bà đồ ta thấy lựơt lời thứ nhất
có hàm ý: bà đồ không tin tởng vào tài năng văn chơng
của ông đồ nên khuyên viết giấy khổ to để nếu có bỏ
đi thì còn có thể tận dụng để gói hàng đợc (Không
giống với suy nghĩ đắc chí của ông đồ)
Bà đồ không nói thẳng vì nể trọng ông đồ, muốn
giữ thể diện cho ông và muốn không phải chịu trách
nhiệm về câu nãi cđa m×nh.


Đê nói một câu có hàm ý, người ta dùng những
cách thức nào? Chon câu trả lời đúng và đầy đủ nhất.
A)

Chủ yếu vi phạm phương châm về lượng trong giao tiếp (nói thừa
lượng thơng tin cần thiết hoặc nói thiếu lượng thông tin so với yêu
cầu của cuộc giao tiếp)

B)

Chủ ý vi phạm phương châm cách thức (nói mập mờ, vịng vo,
khơng rõ ràng, rành mạch)

C)

Sử dụng các hành động nói gián tiếp

D)


Tuỳ ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hơp các cách thức trên

Correct
Correct -- Click
Click anywhere
anywhere to
to
continue
continue
Your
Your answer:
answer:

Incorrect
Incorrect -- Click
Click anywhere
anywhere to
to
continue
continue

You
did
not
this
question
You
did
not answer
answer

this
question
You
answered
this
correctly!
You
answered
this
correctly!
The
correct
answer
completely
is:
TheYou
correct
answer
completely
is:the
must
answer
You
must
answer
the question
question
before
before continuing
continuing


Submit
Submit

Clear
Clear


Tiết 72: Tiếng Việt

Thực hành về hàm ý

Củng cố
Để nói một câu có hàm ý, ngời ta thờng
dùng những cách thức nào ? Chọn câu trả lời
đúng và đầy đủ nhất.
A. Chủ ý vi phạm phơng châm về lợng trong

giao tiếp (nói thừa lợng thông tin cần thiết
hoặc nói thiếu thông tin so với yêu cầu của
cuộc giao tiếp)
B. Chủ ý vi phạm phơng châm cách thức (nói
mập mờ, vòng vo không rõ ràng, rành mạch)
D
C. Sử dụng các hành động nói gián tiếp
D. Tuỳ ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp
các cách thức trên.


TiÕt 72: TiÕng ViƯt


Thùc hµnh vỊ hµm ý

Cđng cè

LÊy mét sè
vÝ dơ trong
giao tiÕp
hµng ngµy cã
sư dơng hµm


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc hµnh vỊ hµm ý
Bài tập củng cố: Thực hành về hàm ý:
“ Chuột chù chê khỉ rằng hôi
Khỉ mới trả lời: Cả họ mày thơm”
Chỉ ra chỗ tạo hàm ý trong câu trên? Phân tích hiệu quả nghệ thuật
của cách tạo hàm ý đó?
Trả lời:
- Chỗ tạo hàm ý: “Cả họ mày thơm”
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Tạo ra tình huống nực cười : chuột chù lại “chê khỉ rằng hôi”. Đáp
lại lời chê của chuột chù, khỉ trả lời: “Cả họ mày thơm”. Khỉ đã vi phạm
phương châm về lượng và cách thức khi nói, “nói khơng đúng sự thật”
(ai cũng biết khỉ và chuột chù cả hai đều hơi, thậm chí chuột chù cịn
hơi hơn khỉ) để thực hiện hàm ý là mỉa mai, châm biếm chuột chù.
+ Hàm ý sâu xa hơn, đó là châm biếm những người khơng thấy cái
xấu của mình mà lại hay bới móc khuyết điểm của kẻ khác

=> Bài học về cách sống: hãy nhìn lại bản thân mình trước khi đánh giá
người khác.


Tiết 72: Tiếng Việt

Thực hành về hàm ý

Dặn dò
1. Tìm thêm những ví dụ về hàm ý trong
cuộc sống và trong văn học
2. Chuẩn bị bài tiếp theo:
Đọc thêm: Mùa lá rụng trong vờn
(trích) của Ma Văn Kháng


TiÕt 72: TiÕng ViƯt

Thùc
vỊ:"Tiếng
hµmViệt
ý của
Cố thủ tướng
Phạmhµnh
Văn Đồng
chúng ta rất giàu. Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp.
Giàu bởi kinh nghiệm đấu tranh của nhân dân ta lâu
đời và phong phú. Đẹp bởi tâm hồn của người Việt
Nam ta rất đẹp. Hai nguồn của cái giàu, cái đẹp ấy là
ở chỗ tiếng Việt là tiếng nói của nhân dân, đầy tình

cảm, màu sắc và âm điệu, hồn nhiên, ngộ nghĩnh và
đầy ý nghĩa; đồng thời nó là ngơn ngữ của văn học
mà những nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du...
và những nhà văn, nhà thơ ngày nay ở miền Bắc và
miền Nam đã nâng lên đến trình độ rất cao về nghệ
thuật."


Bài học kết thúc
xin chào và cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn
thể các em !



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×