Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài giải bài tập tài chính doanh nghiệp chương 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.46 KB, 16 trang )

Chương 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CÂU HỎI

1/173
Cổ tức chi trả thường xuyên = 0.45$/CP
a)
(A1) 25/11/1997 (B5) Ngày công bố cổ tức sắp tới
(A2) 3/12/1997 (B4) Ngày có cổ tức cuối cùng
(A3) 4/12/1997 (B3) Ngày không có cổ tức
(A4) 5/12/1997 (B1) Ngày ghi sổ
(A5) 2/1/1998 (B2) Ngày thanh toán
b) Ngày không có cổ tức , giá cổ phần được dự kiến sẽ sụt giảm 1 khoản bằng với số
tiền cổ tức vì giá trò này đã được rút ra khỏi Doanh Nghiệp.
c) Lãi suất cổ tức =
%91.1100
94
4*45.0
==
V
D
trong đó V là giá trò doanh nghiệp cũng chính là giá cổ phiếu
d) Lợi nhuận mỗi cổ phần năm 1997 là 3.74$
Tỷ lệ chi trả cổ tức =
%13.48
74.3
4*45.0
100 ==
P
D
e) Giả dụ năm 1997 công ty đã chi trả 1 cổ tức CP 10%, khi đó:
Giá CP =


CP/$45.85
1.1
94
=
2/173 Từ 1983 – 1997, thay đổi cổ tức của GM :
DIV
t
- DIV
t-1
= 0.1 (0.64EPS
t
- DIV
t-1
)
Ta có công thức theo mô hình cách điệu của Lintner:
DIV
t
- DIV
t-1
= tỷ lệ điều chỉnh (tỷ lệ mục tiêu EPS
t
- DIV
t-1
)
 Tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu là 64%
 Tỷ lệ mà cổ tức được điều chỉnh theo mục tiêu 10%
3/174
a) Lãi dài hạn đã thực hiện chòu thuế ở mức thuế suất biên tế của thuế lợi tức
Sai vì khi thay đổi luật thuế thuế đành trên thu nhập lãi vốn có thể hoãn lại đến thời
điểm tương lai khi bán cổ phần

b) Thuế suất thực tế đánh trên lãi vốn có thể thấp hơn thuế suất đánh trên cổ tức
Đúng (trước khi thông qua luât điều chỉnh thuế 1986)
4/174
a) Các công ty quyết đònh cổ tức mỗi năm bằng cách xem nhu cầu chi tiêu vốn của
mình là bao nhiêu và sau đó phân phối số tiền mặt còn lại cho cổ tức .
Sai. vì theo mô hình của Lintner xác đònh rằng cổ tức phụ thuộc vào cổ tức trong quá
khứ , lợi nhuận hiện tại cũng như dự kiến.
b) Hầu hết các công ty đều có 1 ý niệm nào đó về tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu
Đúng . Mục tiêu này phản ánh các cơ hội tăng trưởng và các nhu cầu chi tiêu vốn
c) Họ ấn đònh cổ tức mỗi năm bằng tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu nhân với thu nhập của
năm đó
Sai. cổ tức được điều chỉnh dần theo mục tiêu, mục tiêu này đượ điều chỉnh dần theo
lợi nhuận hiện tại và dự kiến sau đó nhân với tỷ lệ chi trả mục tiêu
DIV
1
= tỷ lệ mục tiêu x EPS
1
d) Có vẻ như giám đốc và các nhà đầu tư quan tâm đến thay đổi cổ tức hơn là đến các
mức cổ tức chi trả
Đúng. vì thông qua việc thay đổi trong chi trả cổ tức sẽ cung cấp thông tin cho các nhà
đầu tư và giám đốc tài chính, chẳng hạn lý do thay đổi, do lợi nhuận tăng, do nhu cầu
của cổ đông…
e) Các giám đốc thường gia tăng cổ tức tạm thời khi thu nhập cao hơn dự kiến trong 1
hay 2 năm.
Sai . Các GĐ hiếm khi tăng cổ tức thường xuyên 1 cách tạm thời như thế vì mỗi 1 quyết
đònh gia tăng cổ tức thường được cân nhắcvà tuỳ vào hướng phát triển của 1 doanh
nghiệp.
f) Các công ty thực hiện việc mua lại 1 số lượng lớn cổ phần thường tài trợ việc này
bằng 1 cắt giảm bù trừ trong cổ tức tiền mặt.
Sai. Khi các doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền mặt rất cao cho các cổ đông thường

là họ thực hiện chính sách này bằng cách mua lại CP nhằm hạn chế thuế. Do vậy các
công ty hiếm khi mua lại cổ phần đồng thời cắt giảm cổ tức .
5/174
a)
- Số cổ phần wotan đang sở hữu : 1000 cổ phần
- Cổ tức tăng từ 2 $/cp  2.5 $/cp
- Giá cổ phần hiện nay là 150$
Khoảng tiền mặt thặng dư = 1000x0.5 = 500$
Giá cổ phần không có cổ tức = 150 – 2.5 = 147.5$/cp
Wotan không muốn chi tiêu số tiền mặt thặng dư này, công ty có thể đem khoảng thặng
dư này tái đầu tư bằng cách tiếp tục mua cổ phần
Số cổ phần mà wotan sẽ mua =
cp338.3
5.147
500
≈=
b)
- Số cổ phần Brunhilde đang sở hữu : 1000 cổ phần
- Cổ tức giảm từ 8 $/cp  5 $/cp
- Giá cổ phần hiện nay là 200$
Khoản tiền bò giảm = 3x1000 = 3000$
Nếu Brunhilde muốn duy trì mức tiêy dùng của mình , cô ta có thể bán bớt cổ phần mà
cô ta đang nắm giữ
Số cổ phần bán =
cp1538.15
5200
3000
≈=

6/174

a)
- Số cổ phần đang lưu hành : 1tr cổ phần
- Cổ tức chi trả : 5£/cp
- Tăng cổ tức lên 7£/cp
Khoản gia tăng cổ tức = 2x1000 000 = 2tr£
Để bù đắp cho khoản gia tăng cổ tức này công ty có thể phát hành thêm cổ phần trò giá
2tr£
b)
- Số cổ phần đang lưu hành : 5tr cổ phần
- Cổ tức chi trả : 6$/cp
- Tăng cổ tức lên 8$/cp
Khoản gia tăng cổ tức = 2x5tr = 10tr$
Nếu CĐ đồng ý với kế hoạch đầu tư và cấu trúc vốn của chủ tòch, để bù đắp khoản gia
tăng cổ tức này chủ tòch có thể phát hành thêm cổ phần trò giá 10tr$
7/174
- Số cổ phần đang lưu hành : 5000 cổ phần
- Cổ tức chi trả : 20$/cp cho năm tới
- Tăng cổ tức lên 5%/năm vónh viễn
- Giá cổ phần : 140$/cp
Công ty công bố từ nay trở đi công ty phân phối nửa số tiền mặt cho cổ tức, nửa còn lại
để mua cổ phiếu.
a) Trước và sau khi công bố giá trò công ty cũng như giá trò 1 cổ phần của công ty không
thay đổi
Giá trò công ty = 5000x140 = 700 000$
Giá trò 1 cổ phần = 140$/cp
b) Nhà đầu tư muốn giữ lại cổ phần chứ không bán lại cho công ty
Lãi suất chiết khấu: r =
%3.19%5
140
20

0
1
=+=+ g
P
DIV
Năm nhất
Giá cổ phần = 140(1+r) = 140x1.193 = 167 $/cp
Như vậy số cổ phần công ty phải mua =
cp
x
299
167
50000
167
2/205000
==
Tổng cổ tức = 5000 x 10 = 50 000$ (vì công ty giữ lại phân nữa tiền mặt để mua lại cổ
phần công ty)
 cổ tức chi trả cho mỗi cổ phần =
cp/$64.10
2995000
50000
=

Năm hai
Giá cổ phần = 186.25$
Số cổ phần công ty phải mua =
cp
x
281

52.186
52500
52.186
5.105000
==
Tổng số cổ tức = 5000x 10.5 = 52500$
 cổ tức chi trả cho mỗi cổ phần =
cp/$88.11
2815000
52500
=

 cổ tức cổ phần tăng
117.1
64.10
88.11
=
 11.7%
Dòng cổ tức dự kiến mỗi cổ phần:
PV =
$140
117.0193.0
64.10
=

8/175
- Lợi nhuận mỗi cổ phần (EPS) = 5.5$
- Số cổ phần đang lưu hành = 40tr
- Tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu = 50%
- Cổ tức mỗi cổ phần = 2.75$

- Giá cổ phiếu cuối năm 2009 = 130$
a) Chi trả toàn bộ cổ tức sớm vào tháng 1 năm 2010, khi đó
Giá cổ phần năm 2010 = 130 – 2.75 = 127.25$
b) Công ty huỷ bỏ việc chi trả cổ tức và sử dụng số tiền này để mua lại cổ phần,
thì giá cổ phiếu vẫn không thay đổi, vẫn là 130$/cp
DIV
1
= Tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu x EPS = 0.5x5.5 = 2.75
Tổng chi trả cổ tức = 2.75x40tr = 110tr$,
như vậy số cổ phần được mua =
cp846154
130
110000000
=
c) Công ty tăng cổ tức lên 5.5$/cp
Khoảng tiền tăng thêm = (5.5 – 2.75)x40tr = 110tr$,
Công ty sẽ bù đắp cho khoảng tăng thêm cổ tức bằng cách phát hành cổ phần mới.
Giá cổ phần không có cổ tức vẫn là 130$/cp
Giá cổ phần sau khi tăng cổ tức = 130 – 5.5 = 124.5$/cp
Số cổ phần công ty cần phát hành thêm =
cp883534
5.124
110000000
=
9/175 Có các thông tin sau:
- Tất cả đầu tư đều được cung ứng cùng một tỷ suất sinh lợi dự kiến trước thuế
- Hai cổ phần Hi và Lo có cùng mức độ rủi ro
- Cổ phần Hi chi trả 1 cổ tức hào phóng, và cung ứng một lãi vốn dự kiến thấp
- Cổ phần Lo chi trả 1 cổ tức thấp, nhưng cung ứng một lãi vốn dự kiến cao
 Luật thuế hiện hành

a) Một hưu bỗng
Không quan tâm
b) Một cá nhân
Quan tâm cổ phần Lo
Vì họ vừa không phải trả thuế cho phần cổ
tức họ nhận được lại cho thấy công ty có thể
đang có những dự án đầu tư mới nên cần tỷ
lệ lợi nhuận giữ lại lớn.
c) Một doanh nghiệp
Quan tâm cổ phần Hi
Vì Thuế họ phải trả chỉ bằng 30%cổ tức
nhận được từ các doanh nghiệp khác
d) Một tài sản hiến tặng cho mục đích từ
thiện
Không quan tâm
e) Một nhà giao dòch chứng khoán
Không quan tâm
Vì thuế suất đánh trên cổ tức và lãi vốn cho
các nhà kinh doanh chứng khoán là giống
nhau.
 Các thuế suất tương đương
nhau
a) Một hưu bỗng
Không quan tâm
b) Một cá nhân
Không quan tâm
c) Một doanh nghiệp
d) Một tài sản hiến tặng cho
mục
e) Một nhà giao dòch chứng

khoán
Không quan tâm
BÀI TẬP THỰC HÀNH

2/176
“Các công ty có rủi ro thường có tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu thấp hơn và nhiều tỷ lệ
điều chỉnh thường xuyên hơn”
Các công ty có rủi ro, tính bất ổn cao thường hạn chế rủi ro bằng cách cắt giảm cổ tức
bởi vì nếu công ty vẫn duy trì cổ tức cao thì bắt buộc công ty phải huy động tiền để chi
trả cổ tức như vay nợ, phát hành cổ phần, mà với rủi ro cao như vậy khi công ty vay nợ
sẽ phải chòu nhiều rủi ro hơn, còn nếu phát hành cổ phần thì sẽ tốn kém chi phí. Đối với
các doanh nghiệp có nhiều rủi ro, và có tính bất ổn cao thì các giám đốc tài chính thích
sử dụng mô hình của Lintner tức là :1 doanh nghiệp luôn luôn bám sát tỷ lệ chi trả cổ
tức mục tiêu sẽ thay đổi bất cứ khi nào lợi nhuận thay đổi, họ tin rằng các cổ đông
thích 1 tiến trình ổn đònh trong chính sách chi trả cổ tức ,do đó, thậm chí nếu như hoàn
cảnh có vẻ hỗ trợ cho việc chi trả cổ tức cao thì họ cũng sẽ chỉ thay đổi 1 phần trong
chi trả cổ tức mà thôi. Do các CFO sẽ thay đổi tỷ lệ cổ tức bất cứ khi nào lợi nhuận
thay đổi nên sẽ có nhiều tỷ lệ điều chỉnh thường xuyên hơn, như vậy để làm giảm tính
bất lợi trong các thay đổi lợi nhuận , 1 doanh nghiệp có rủi ro cao sẽ có 1 tỷ lệ chi trả
cổ tức mục tiêu thấp hơn (thường là = 0) và tỷ lệ điều chỉnh thấp hơn (thường là bằng
0).
3/176
Tỷ lệ cổ tức Tỷ số P/E
Các cơng ty có rủi ro cao Thấp(giảm rủi ro bằng cách
giảm cổ tức)
Thấp (rủi ro cao làm
giảm giá cổ phần)
Các cơng ty vừa mới chịu một
sụt giảm ngồi dự kiến trong
lơi nhuận.

Cao (cty duy trì ổn định cổ
tức)
Cao (trừ phi sụt giảm
nằm trong dự kiến và kéo
dài thường xun)
Các cơng ty dự kiến sẽ có sụt
giảm trong lợi nhuận
Thấp(tỷ lệ cổ tức phụ thuộc
vào LN kỳ vọng)
Thấp(cổ phần giảm,LN
giảm)
Các cty tăng trưởng với các cơ
hội đầu tư quan trọng trong
tương lai.
Thấp (có nhiều cty tăng
trưởng cao khơng chi trả cổ
tức)
Cao( giá cổ phần cao
phản ánh tăng trưởng
trong lợi nhuận dự kiến)
4/176
- Số cổ phần đang lưu hành = 1tr
- Giá trò thò trường = 20tr$

×