Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài giải bài tập tài chính doanh nghiệp chương 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.93 KB, 9 trang )

Chương 18:
TÀI TR DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG HIỆU
QUẢ
A. Phần lý thuyết.
Câu 1.
Có vẻ như giá cổ phần hành xử như là có các giá trò kế tiếp khác nhau
bởi một con số ngẫu nhiên.
Câu 2.
Giả thuyết thò trường hiệu quả có 3 hình thức: Các thử nghiệm về tính
ngẫu nhiên trong giá cổ phần cung cấp chứng cứ cho hình thức hiệu quả yếu
của giả thuyết. Các thử nghiệm về phản ứng của giá cổ phần đối với các tin
tức được công bố rộng rãi cung cấp chứng cứ cho hình thức hiệu quả vừa
phải, và các thử nghiệm về thành quả của các quỹ được quản lý một cách
chuyên nghiệp cung cấp chứng cứ cho hình thức hiệu quả mạnh. Tính hiệu
quả của thò trường là kết quả của cạnh tranh giữa các nhà đầu tư. Nhiều nhà
đầu tư tìm kiếm thông tin mới về kinh doanh của công ty để giúp họ đònh giá
cổ phần một cách chính xác hơn. Việc này được gọi là nghiên cứu cơ bản.
Loại nghiên cứu này đảm bảo rằng giá cổ phần phản ánh tất cả thông tin có
sẵn. Nói cách khác, nó giúp cho thò trường hiệu quả ở hình thức hiệu quả
mạnh. Các nhà đầu tư khác tim kiếm giá cổ phần quá khứ các mẫu mực tái
diễn sẽ cho phép họ kiếm được siêu lợi nhuận. Loại nghiên cứu này gọi là
nghiên cứu tỉ suất sinh lợi quá khứ. Loại nghiên cứu này giúp đảm bảo rằng
giá cổ phần phản ánh tất cả thông tin hàm chứa trong giá cổ phần quá khứ.
Nói cách khác nó giúp giữ cho thò trường hiệu quả ở hình thức hiệu quả yếu.
Câu 3.
Giả thuyết thò trường hiệu quả giả đònh rằng:
Không có thuế => sai.
Có thể dự báo trước một cách hoàn hảo => sai.
Các thay dổi giá cả kế tiếp độc lập với nhau => đúng.
Các nhà đầu tư thiếu óc phán đoán chính xác =>sai.
Không có phí giao dòch =>sai.


Các dự báo không có thiên vò =>đúng.
1
Câu 4.
Cổ phần của công ty United Boots được đònh giá là 400$ và cung ứng
một lãi suất cổ tức 2%. Công ty có 1 chia nhỏ cổ tức 1 thành 2:
Nếu các điều chỉnh khác không thay đổi, giá cổ phần dự kiến giảm đi ½ là
400$/2 = 200$ => giá cổ phần sau khi chia nhỏ là 200$.
Trên thực tế, dự kiến giá cổ phần sẽ sụt nhiều hơn.
Giả sử một vài tháng sau, United boots công bố một giá tăng trong cổ tức
ngang với giá tăng của các công ty khác. Công bố này sẽ đưa đến một giá
tăng bất thường nhẹ trong giá cổ phần (dự kiến một giá tăng trên mức trung
bình trên cổ tức)
Câu 5.
a. Các quyết đònh tài trợ khó đảo ngược thì khó đảo ngược hơn các quyết
đònh đầu tư.=> Sai
b. Các quyết đònh tài trợ không tác động đến tổng quy mô dòng tiền mà chỉ
tác đọng đến người nhận các dòng tiền.=> đúng.
c. Các thử nghiệm đã cho thấy rằng có một sự tương quan âm gần như hoàn
hảo giữa các thay đổi giá cả tiếp theo.=> Sai
d.Theo hình thức hiệu quả vừa phải của giả thuyết thò trường hiệu quả, giá
cả phản ánh tất cả thông tin có sẵn cho công chúng.=> Đúng.
e. Trong các thò trường hiệu quả, lợi nhuận dự khiến của mỗi cổ phần đều
bằng nhau.=> Sai.
f. Nghiên cứu của scholes về tác động của phân phối lần thứ hai đã cung
cấp chứng cứ rằng mức cầu đối với cổ phần của một công ty đơn thì co giãn
cao => Đúng
Câu 6.
Các phân tích 60 tỉ suất sinh lợi hàng tháng của cổ phần thường United Futon
cho thấy β = 1,45 và α = -0,25%/tháng.Một tháng sau, thò trường tăng 5% và
United Futon tăng 6%.

Tỉ suất lợi nhuận mong đợi =
α
+
β
×
tỉ suất sinh lợi của thò trường
= -0,2% + 1,45 × 5%
= 7,05%.
Tỉ suất sinh lợi bất thường = tỉ suất sinh lợi thực tế – tỉ suất sinh lợi mong
đợi
= 6% - 7,05%
2
= -1,05%
Câu 7.
(a) => Đúng
(b) => Sai
(c) => Đúng
(d) => Đúng
Câu 8.
Khi tin vui được công bố giá cổ phần sẽ giảm. giá cổ phần trước khi có
thông tin này đã phản ánh một gia tăng dự kiến là 25% trong lợi nhuận nên
khi có được thông báo chính thức lợi nhuận công ty gia tăng là 20% la một
tin xấu đối với các nhà đầu tư (thực tế < kì vọng).
Câu 9.
a. Một nhà đầu tư nên mua hoặc bán cổ phần dựa trên xu hướng hoặc
chu kỳ của tỉ suất sinh lợi.
b Một giám đốc tài chính (CFO) không nên đầu cơ trên biến động của
lãi suất hoặc tỉ giá. Không có lí do gì để nghó rằng giám đốc tài chính có
được thông tin nhiều hơn, chính xác hơn
c. Một nhà quản trò tài chính đánh giá khả năng chi trả của một khách

hàng lớn có thể kiểm tra giá cổ phần của khách hàng và lãi suất là lãi suất
trên khoản vay của khách hàng này. Một sự rớt giá của cổ phần hoặc lãi suất
cao có thể cho thấy khách hàng đang gặp những phiền phức.
d. Đừng cho rằng các lựa chọn hình thức kế toán làm gia tăng hoặc
giảm lợi nhuận sẽ tác động đến giá cổ phần.
e. Công ty không nên tìm cách đa dạng hóa để giảm rủi ro. Các nhà
đầu tư có thể đa dạng hóa cho riêng họ.
f. Phát hành cổ phần không làm giảm giá nếu nhà đầu tư tin rằng nhà
phát hành không có thông tin riêng.
B. Phần bài tập.
Câu 1.
a. Một nhà đầu tư có thể làm những việc vô lý nhưng không thể tác
động đến tính hiệu quả của thò trường . Giá của các tài sản trong một thò
3
trường hiệu quả là giá đã phản ánh tất cả những thông tin và cả sự đồng
thuận. Một nhà đầu tư điên rồ có thể làm bất cứ điều gì, như họ có thể biếu
không tài sản, hoặc đặt ra một mưc giá cao gấp 2 mức thò trường. Nhưng khi
hết đạn, giá sẽ điều chỉnh lại mức giá ban đầu( giả dụ là không có thông tin
gì mới phát sinh). Nếu bạn có may mắn, có hiểu biết về nhà đầu tư điên rồ
này, bạn sẽ nhận được một khoản lợi nhuận ngay vào lúc nhà đầu tư đó chi
tiêu. Tuy nhiên bạn sẽ không có nhiều may mắn như thế thêm lần thứ hai
nữa. Rất may là thò trường hiệu quả sẽ bản vệ những nhà đầu tư quá “ hâm”
như thế. Thậm chí nếu họ trao đổi với nhau một cách kì cục như vậy thì họ
vẫn có thể nhận được một mức giá hợp lý bởi giá cả phản ánh đầy đủ tất cả
các thông tin.
b. Đúng như thế và có biết bao người thua lỗ? Và có biết bao người ban
đầu kiếm chác được sau đó thua lỗ? Họ có thể may mắn và thậm chí rất may
mắn. Thò trường hiêu quả không ngăn cản khả năng này xảy ra.
c. Tâm lý nhà đầu tư là một khái niệm rất khó nắm bắt. Thường thì
chúng không được dùng để giả thích những hành động mang tính cá nhân.

Thậm chí cho dù chúng có tồn tại, thì liệu có thể dùng để giải thích cách
kiếm tiền như vậy?Hầu như không ai có thể cho bạn biết trước nhà đầu tư sẽ
làm gì. Các lý thuyết dựa trên nền tảng như thế là không đáng tin cậy.
d. Giá thò trường mới chính là giá mà bạn có thể mua bán lẫn nhau.
Câu 2.
a. Rủi ro luôn hiện hữu trong hầu hết cuộc sống ngày thường của chúng
ta. Bạn có thể mất việc, căn nhà của bạn có thể bò phá tan bởi cơn bão vào
bất cứ lúc nào đó. Nhưng điều này không có nghóa là bạn bỏ việc và bán
căn nhà của mình đi.
Nếu bạn thừa nhận rằng thể giới mà chúng ta đang sống có quá nhiều
rủi ro, bạn phải chấp nhận một sự thật là giá trò của các tài sản sẽ dao động
ngay khi có thông tin mới xuất hiện. Hơn nữa, những thay đổi này sẽ tuân
theo một bước ngẫu nhiên. Bước đi ngẫu nhiên của các giá trò chính là kết
quả của việc các nhà đầu tư theo những kì vọng hợp lý phản ánh tất cả
những thông tin trong một thế giới đầy rủi ro.
b. Để làm ví dụ trở nên rõ ràng hơn, chúng ta hãy giả dụ rằng tất cả mọi
người đều tin như thế. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu đồ thò cho thấy một đường
biểu diễn đi xuống? Các nhà đầu tư có tiếp tục nắm giữ cổ phiếu khi mà
chúng đang có một khoản lỗ theo dự báo? Tất nhiên là không, họ sẽ bán cổ
4
phiếu và giá sẽ giảm đến kho nào chúng được dự kiến có một khoản sinh lợi
dương. Đường khuynh hướng sẽ tự huỷ diệt chính bản thân chúng.
c. Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên khi được ứng dụng vào thò trường hiệu
quả có nghóa là các dao động trượt khỏi các kì vọng trước đây là ngẫu nhiên.
Giả dụ rằng có 80% cơ may là ngày mai trời sẽ mưa( vì hôm nay trời đã
mưa). Lúc này giá cổ phiếu của cửa hàng áo mưa hôm nay sẽ phản ánh triển
vọng doanh số cao của ngày mai. Doanh số của cửa hàng không tuân theo
một bước đi ngẫu nhiên, nhưng giá cổ phiếu sẽ tuân theo một bước đi ngẫu
nhiên, bởi vì chúng phản ánh một sự thật là tất cả các nhà đầu tư đều biết về
thời tiết tương lai và doanh số tương lai.

Câu 3.
Các quan sát sau cho thấy tính không hiệu quả của thò trường ở một số
dạng:
(b) Dạng mạnh
(d) Dạng yếu
(f) Dạng vừa phải
Câu 4.
a. Các công ty có khuynh hướng chia nhỏ cổ phần sau khi công ty họ đã
đạt được những thành quả tốt đẹp, nhưng điều này không có nghiã là cổ
phần của mỗi công ty riêng biệt trong hình 18.10 đã đạt được kết quả tốt cứ
mỗi tháng trước khi chia nhỏ cổ phần. Một số thì đạt kết quả tốt trong tháng
này, một số khác thì lại trong các tháng khác…Thực sự thì có tồn tại một
khuynh hướng nhẹ nhàng, tính trung bình nhưng bạn không thể nắm bắt được
ưu thế này, trừ phi bạn biết trước thời điểm chia cổ phiếu và khi nào chúng
sẽ chia.
b. Giá cổ phiếu đã giảm tới mức độ thònh hành trước khi có thông báo
chia nhỏ cổ phần.
Câu 5.
Cổ tức: Một công ty chi trả cố tức cao có thể cho thấy công ty đang tiếp
tục tạo ra tiền và có tiền mặt để chi trả cổ đông.
Cấu trúc vốn: Nếu giám đốc tài chính đưa ra những qui đònh ngặt nghèo
để phòng ngừa những trường hợp phá sản, thì khi đó một đòn bẩy tài chính
cao sẽ là một dấu hiệu về một niềm tin trong công tác quản lý.
5

×