Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài giải bài tập tài chính doanh nghiệp chương 28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.48 KB, 16 trang )

C28: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
 Kế hoạch tài chính ngắn hạn là gì?

Kế hoạch tài chính ngắn hạn được lập để quản trị tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Đặc điểm của kế hoạch tài chính ngắn hạn là liên quan đến vốn luân
chuyển.
Nguyên tắc tương thích giữa tài sản và nguồn vốn để tài trợ cho tài sản là tài
sản lưu động phải được tài trợ từ nợ ngắn hạn.
- Tài sản lưu động phải được tài trợ từ nguồn ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn phải được tài trợ từ nguồn dài hạn.
Tuy nhiên, tính tương thích này có thể bị phá vỡ nếu nguồn tài trợ dài hạn
huy động được sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn còn dôi dư ra sẽ chuyển
sang tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn. Nguồn tài trợ dài hạn dùng để tài
trợ ngắn hạn được gọi là vốn luân chuyển. Do đó, bản chất của việc lập kế
hoạch tài trợ ngắn hạn là xác định nhu cầu vốn luân chuyển.
I. Vốn luân chuyển và thành phần của vốn luân chuyển.
1. Định nghĩa:
Vốn luân chuyển là nguồn vốn dùng thường xuyên để tài trợ cho tài sản
lưu động, cụ thể hơn vốn luân chuyển là chênh lệch giữa tài sản lưu động và
nợ ngắn hạn.
Vốn luân chuyển = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
- Khi vốn luân chuyển > 0: nguồn dài hạn dư ra nhiều, do đó sẽ lấy tài
trợ 1 phần cho tài sản ngắn hạn.
- Khi vốn luân chuyển < 0: nguồn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài
sản cố định, phải lấy nguồn ngắn hạn bù đắp qua, do đó xuất hiện hiện
tượng lấy ngắn nuôi dài. Đây là thực trạng chung của các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
- Khi vốn luân chuyển = 0: tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn
bằng nợ ngắn hạn, thể hiện tính tương thích tuyệt đối.
Xét ví dụ với tình hình về tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của công ty


STA ngày 31/12/2003 như sau:
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
 Tiền mặt
 Chứng khoán có thể bán
được
 Khoản phải thu
 Hàng tồn kho
 Các tài sản lưu động
76,9
79,1
403,9
389,4
120,5
 Vay ngắn hạn
 Khoản phải trả
 Thuế thu nhập
 Nợ dài hạn đến hạn
trả
121,1
232,8
29,7
46,2
327,5
khác  Các nợ ngắn hạn
khác
Tổng cộng 1.069,8 Tổng cộng 757,3
 Vốn ln chuyển = 1.069,8 – 757,3 = 312,5 tỷ USD.
2. CÁC THÀNH PHầN CủA VốN LN CHUYểN.
2.1Tài sản lưu động:
 Đặc điểm của tài sản lưu động:

o Bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
o Tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
o Chuyển tồn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm.
 Các thành phần của tài sản lưu động
- Khoản phải thu.
- Hàng tồn kho.
- Tiền mặt.
- Chứng khốn thị trường.
•  Khoản phải thu: là khoản tiền hàng mà doanh nghiệp bán ra, bao
gồm tín dụng thương mại và tín dụng tiêu dùng.
• Tín dụng thương mại: những hóa đơn chưa thanh toán khi một
công ty bán hàng hóa, hợp thành phần lớn những khoản phải thu.
• Tín dụng tiêu dùng: các công ty cũng bán chòu cho người tiêu
dùng. Tín dụng cho người tiêu dùng là thành phần còn lại của
khoản phải thu.
•  Hàng tồn kho: là hàng hóa doanh nghiệp dự trữ để phục vụ cho q
trình sản xuất doanh nghiệp. Hàng tồn kho có thể gồm nguyên
liệu ,sản phẩm dở dang,thành phẩm( chờ bán và đang vận chuyển).
• Chi phí lưu giữ hàng tồn kho không chỉ bao gồm chi phí tồn trữ và
rủi ro hư hỏng hay lỗi thời mà còn phải kể đến chi phí cơ hội của
vốn – tức là tỷ suất sinh lợi từ các cơ hội đầu tư khác có mức rủi ro
tương đương.
• Lợi ích của việc duy trì hàng tồn kho thường là gián tiếp.Ví dụ nếu
dự trữ một lượng hàng tồn kho lớn sẻ làm giảm thiểu hàng tồn kho hết
hàng. Một doanh nghiệp nếu dự trữ hàng tồn kho ít sẻ đối mặt với
nguy cơ hết hàng và giao hàng khơng đúng thời hạn. nếu nhà sản xuất
dữ trử hàng tồn kho nhiều thì sẻ làm giảm nguy cơ hết hàng và khơng
phải cắt giảm ngun liệu trong q trình sản xuất hay là thay thế một
ngun liệu khác đắt hơn.
Vai trò của hàng tồn kho, đó là đảm bảo an tồn cho các q trình dự trữ,

sản xuất và tiêu thụ.
Nhiệm vụ quản trò hàng tồn kho là đánh giá những lợi ích của phí tổn
này và tìm ra một cân đối hợp lý.
Mức cân đối hợp lý - Là mức tại đó tổng chi phí hàng tồn kho là nhỏ
nhất.
- Là ở mức độ đảm bảo cho quá trình họat động
sản xuất của doanh nghiệp được liên tục nhưng không ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Một đặc điểm của hàng tồn kho là khó chuyển thành tiền và dễ bị mất giá
trị.
 Tiền mặt: bao gồm tiềm giấy tiền gửi khơng kỳ hạn ( tiền trong tài
khoản séc ) và tiền gửi có kỳ hạn ( tiền trong tài khoản tiết kiệm).
 Chứng khốn thị trường : chính là thương phiếu ( ngắn hạn, khơng
đảm bảo, do các doanh nghiệp khác bán ra).
Khi phải lựa chọn giữa tiền mặt và chứng khốn thị trường, giám đốc tài
chính phải đối phó với một vấn đề, đó là: ln có lợi khi phải lưu giữ một
lượng tồn kho lớn tiền mặt- để giảm được nguy cơ hết tiền và phải huy động
thêm tiền trong một thời gian ngắn. Ngược lại, lưu giữ tiền nhàn rỗi thay vì
đưa ra mua chứng khốn thị trường cũng đồi hỏi một phí tổn.
2.2 Nợ ngắn hạn.
Là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trong vòng một năm.
Trong doanh nghiệp, nợ ngắn hạn bao gồm:
• Vay ngắn hạn ngân hàng.
• Phải trả cho người bán.
• Phải trả cơng nhân viên.
• Phải nộp cho Nhà nước
• Phải trả khác.
Để tài trợ cho nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động, các cơng ty có thể
trơng cậy vào nhiều khoản vay ngắn hạn.
• Cơng ty có thể vay từ các nguồn khác là bán thương phiếu.

• Nhiều khoản vay ngắn hạn thường khơng đảm bảo, nhưng cơng ty
có thể đưa ra các khoản thu hay hàng tồn kho làm thế chấp.
• Một vài cơng ty giải quyết vấn đề tài chính bằng cách vay tiền dựa
trên tài sản lưu động của mình hoặc bán tài sản lưu động.
II.MốI LIÊN Hệ GIữA CÁC QUYếT ĐịNH TÀI TRợ DÀI HạN VÀ
NGắN HạN.
1. Nhu cầu vốn tích lũy .
Là nhu cầu vốn mà nhà đầu tư cần để đầu tư vào tài sản của doanh
nghiệp. Cụ thể là tiền để mua máy móc thiết bị,hàng tồn kho, khoản phải thu
và tài sản đề doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả ,những chi phí này được
tích lũy dần dần ,tồn bộ những chi phí này gọi là nhu cầu vốn tích lũy.
Nhu cầu vốn tích lũy đầu tư cho cả tài sản lưu động và tài sản cố định.
Để tài trợ cho nhu cầu vốn tích lũy doanh nghiệp ln hướng đến nguồn
tài trợ dài hạn trước, nếu thiếu thì huy động thêm bởi nguồn tài trợ ngắn hạn.
Do đó, nhu cầu tài trợ ngắn hạn là sai biệt giữa tài trợ dài hạn và nhu
cầu vốn tích lũy.
Một điểm cần lưu ý ở đây, đó là nhu cầu vốn tích lũy của doanh nghiệp
ln có sự biến động theo thời gian, từ đó làm cho doanh nghiệp co thể rơi
vào tình trạng thừa hoặc thiếu tiền ở những thời điểm khác nhau.
2. Mối liên hệ giữa quyết định tài trợ dài hạn và ngắn hạn.
Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng thì nhu cầu vốn tích
lũy qua từng năm có xu hướng tăng lên thể hiện ở đồ thị sau:
( Với các đường tài trợ dài hạn là A
+
, A, B, C).
Nhu cầu vốn tích lũy có thể được đáp ứng từ tài trợ dài hạn hoặc ngắn
hạn
• Khi tài trợ dài hạn không đủ cho nhu cầu vốn tích lũy ( đường
tài trợ dài hạn C nằm dưới đường nhu cầu vốn tích lũy), doanh
nghiệp phải huy động vốn ngắn hạn để bù vào phần còn thiếu.

• Khi tài trợ dài hạn nhiều hơn nhu cầu vốn tích lũy ( đường tài
trợ dài hạn A
+
,A nằm trên đường nhu cầu vốn tích lũy) ,doanh
nghiệp có thể có tiền mặt thặng dư cho đầu tư ngắn hạn.
=> Như vậy, số tiền tài trợ dài hạn hay huy động được, căn cứ vào nhu
cầu vốn tích lũy,ấn đònh doanh nghiệp sẻ là người di vay hay cho vay
ngắn hạn(B)
Có nhiều chiến lược tài trợ dài hạn khác nhau cho doanh nghiệp, có chiến
lược tạo ra thặng dư tiền mặt nhưng cũng có chiến lược cho thấy một nhu
cầu đi vay thường xun. Lựa chọn chiến lược nào sao cho hiệu quả nhất
phải dựa trên nhiều yếu tố, trong đó cần chú ý đến:
• Chiến lược sắp xếp phù hợp kỳ đến hạn của các tài sản và các khoản
nợ. Tức là, các giám đốc tài chính tài trợ các tài sản có tuổi thọ dài
như nhà máy và máy móc bằng khoản vay dài hạn và vốn cổ phần.
Hầu hết các doanh nghiệp đầu tư thường xun vào vốn ln chuyển.
Họ tài trợ đầu tư này từ các nguồn dài hạn.
• Sự thuận tiện của thặng dư tiền mặt: Một doanh nghiệp với thặng dư
tài trợ dài hạn khơng bao giờ phải lo lắng về việc đi vay để trả các hóa
đơn tháng tới. Nhưng vấn đề có phải là như thế hay khơng? Các doanh
nghiệp thường đem tiền mặt thặng dư mua trái phiếu kho bạc hay các
chứng khốn thị trường khác. May lắm thì đây là đầu tư có NPV bằng
khơng cho một doanh nghiệp đang phải nộp thuế. Như vậy, một đề
xuất được đưa ra là các doanh nghiệp với một thặng dư tiền mặt
thường xun nên giảm bớt chứng khốn dài hạn để cắt giảm tài trợ
dài hạn xuống bằng hay thấp hơn nhu cầu vốn tích lũy của doanh
nghiệp.
II. THEO DÕI NHữNG THAY ĐổI TRONG TIềN MặT VÀ VốN
LN CHUYểN.
1. Mục đích theo dõi sự thay đổi trong tiền mặt và vốn ln chuyển .

Để xem doanh nghiệp thừa hay thiếu tiền, ngun nhân của việc thừa hay
thiếu tiền là gì? và quan trọng là chiến lược giải quyết lượng tiền thừa hay
thiếu đó.
Cụ thể: - Nếu thừa tiền, nên trả nợ hay đầu tư.
- Nếu thiếu tiền, phải lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn như thế
nào? sẽ đi vay bằng hình thức nào?: vay khơng thế chấp, có
thế chấp hay giãn nợ.
2. Những thay đổi trong tiền mặt và vốn ln chuyển .
 Theo dõi những thay đổi trong tiền mặt.
Để theo dõi sự thay đổi trong tiền mặt, doanh nghiệp lập báo cáo nguồn
và sử dụng tiền mặt dựa trên bảng cân đối kế tốn và báo cáo thu nhập của
cơng ty.
- Nguồn tiền mặt lớn nhất của cơng ty trước hết phải dựa vào dòng tiền
hoạt động của cơng ty, tức là lãi ròng và khấu hao. Sau đó cơng ty có
thể gia tăng nợ dài hạn, các khoản phải trả, cắt giảm hàng tồn kho.
- Sử dụng nguồn: thường cho các mục đích chia cổ tức, trả các khoản
nợ ngắn hạn, gia tăng các khoản phải thu, đầu tư tài sản cố định, đầu
tư chứng khốn thị trường.
Sau đây là một số thơng tin về tình hình hoạt động tài chính của cơng ty
Dynamic Mattress.
Bảng cân đối kế tốn năm 2003 và 2004 của Dynamic (Đvt: triệu $).
2003 2004 Thay đđổi
Tài sả n lưu động
Tiền mặt
Chứng khoán thò trường
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Tổng tài sản lưu động
Tài sản cố đònh
Tổng đầu tư

Trừ khấu hao
Tài sản cố đònh thuần
TỔNG TÀI SẢN
4
0
26
25
55
56
-16
40
95
5
5
25
30
65
70
-20
50
115
+1
+5
-1
+5
+10
+14
-4
+10
+20

×