Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Nghiên cứu hệ tiêu chí đánh giá vốn xã hội và kiến nghị với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.56 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b>MỤC LỤC </b>


<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>DANH MỤC BẢNG </b>


<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ </b>


<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ... 6 </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG HỆ </b>
<b>TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VỐN XÃ HỘI ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tàiError! </b> Bookmark not
defined.


<b>1.1.1 Về khái niệm, nội hàm của VXH ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>1.1.2 Về đo lường thực nghiệm VXH ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>1.1.3 Các lý thuyết được sử dụng trong luận vănError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


<b>1.3 VXH và tác động hai chiều của nó đến sự phát triển con ngƣời và xã hội</b>


Error! Bookmark not defined.


<b>1.4. Kinh nghiệm quốc tế về đo lƣờng thực nghiệm về VXHError! Bookmark </b>


not defined.



<b>1.4.1. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)Error! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


<b>1.4.2. Cơ quan thống kê Australia ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>1.4.3. Bộ công cụ đo lường VXH của ngân hàng Thế giớiError! </b> <b>Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


1.4.4 Bộ câu hỏi tích hợp đo lường VXH của Grootaert và cộng sự (2004)
<b> ... Error! Bookmark not defined.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2.1.1. Các yếu tố văn hóa và định chế của vốn xã hộiError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


<b>2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>2.1.3. Đặc điểm chính trị ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>2.1.4 Một số “phí tổn” để duy trì VXH ở Việt NamError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


<b>2.2. Cấp độ tiếp cận đo lƣờng VXH ở Việt Nam .. Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3. Đề xuất hệ tiêu chí phù hợp để đánh giá VXH của Việt Nam ... Error! </b>


Bookmark not defined.


<b>2.3.1 Căn cứ để xây dựng hệ tiêu chí đánh giá VXH ở Việt Nam ... Error! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>


<b>2.3.2 Đề xuất hệ tiêu chí phù hợp để đánh giá VXH của Việt Nam ... Error! </b>



<b>Bookmark not defined. </b>


<b>2.3.3. Phân loại vốn xã hội ... Error! Bookmark not defined.</b>


<b>2.4. Sử dụng phƣơng pháp nhân tố khám phá EFA để hồn thiện hệ tiêu chí </b>
<b>đã xây dựng ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>2.4.1 Dữ liệu nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>2.4.2 Kỹ thuật phân tích số liệu ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>2.4.3 Câu hỏi nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>2.4.4 Kết quả nghiên cứu ... Error! Bookmark not defined.</b>


<b>CHƢƠNG 3... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ TRONG VIỆC VẬN DỤNG HỆ TIÊU CHÍ VỀ </b>
<b>ĐÁNH GIÁ VỐN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.1. Những điểm cần lƣu ý khi xây dựng hệ tiêu chí đánh giá VXH ... Error! </b>


Bookmark not defined.


<b>3.1.1 Tiếp cận lý thuyết về đo lường VXH ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>3.1.2 Lựa chọn cách tiếp cận đúng ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>3.1.3. Tổng hợp và đơn vị phân tích ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>3.1.4. Bảng điều tra là một phương tiện nghiên cứu VXHError! </b> <b>Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


<b>3.2 Một số khuyến nghị vận dụng hệ tiêu chí đánh giá VXH ở Việt Nam</b>


Error! Bookmark not defined.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>lƣờng thực nghiệm trên cấp độ vi mô ở Việt Nam nhƣ sau:Error! Bookmark </b>


not defined.


<b>3.2.1 Mở rộng và phát triển tiếp các nghiên cứu thực nghiệm ... Error! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>


<b>3.2.2 Xây dựng phương thức chung nhất trong đo lường VXH... Error! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>


<b>3.2.3 Lựa chọn đơn vị tập hợp tương quan ... Error! Bookmark not defined.</b>
3.2.4 Tiếp tục hồn thiện tính sẵn có và khả năng tiếp cận đến số liệu thống kê
<b>về VXH ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>3.2.5 Tiếp tục xây dựng và phát triển tốt xã hội dân sựError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>



ABS Cơ quan Thống kê Australia
LHQ Liên Hợp Quốc


LT Lòng tin


MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam


ML Mạng lưới



MLTT Mạng lưới truyền thống
MLXH Mạng lưới xã hội


VXH Vốn xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC BẢNG </b>



<b>Bảng 2.1 Tóm tắt các bộ tiêu chí đo lường VXH ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>Bảng 2.2 Tóm tắt việc đo lường đặc điểm mạng lướiError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


<b>Bảng 2.3 Tóm tắt các cơng cụ đo lường nguồn lực mạng lướiError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


<b>Bảng 2.4 Các khía cạnh và đặc trưng của các loại VXHError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


<b>Bảng 2.5 VXH và câu hỏi xác định tiêu chí đánh giáError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


<b>Bảng 2.6 Bảng tổng hợp và mã hóa các chỉ tiêu ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>Bảng 2.7 Kết quả Cronbach’s alpha của nghiên cứu Error! Bookmark not defined.</b>
<b>Bảng 2.8 Bảng kiểm định KMO và Bartlett cho biến độc lậpError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


<b>Bảng 2.9 Ma trận xoay cho biến độc lập ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>Bảng 2.10 Kết quả kiểm định tính đơn hướng của mơ hình đo lường đại diện Error! </b>



<b>Bookmark not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>



<b>1.1 </b> <b>Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>


Từ lâu, Vốn xã hội (VXH) được xem là nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất
hàng hóa và dịch vụ, phát triển kinh tế bên cạnh những nguồn vốn truyền thống khác như
vốn tài nguyên thiên nhiên (natural capital), vốn vật thể (physical capital) và vốn con
người (human capital) (Coleman, 1988; Putnam, 1993; Granovetter, 1995; Narayan và
Pritchett,1997; Munshi và Kaivan, 2003; Xue, 2008; Lancee, 2010). Các nhà nghiên cứu
của Ngân hàng thế giới cũng cho rằng đây là nguồn vốn của người nghèo (Grootaert &
cộng sự, 2004).


Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xây dựng cho mình những hệ tiêu chí khác
nhau để đánh giá về VXH. Tại Việt Nam, từ đầu những năm 2000, các nhà khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đã xem VXH là một nguồn lực rất quan trọng. Tuy nhiên,
loại vốn này sẽ chỉ có ích khi nó có thể quan sát và đo lường được (Uphoff và
Wijayaratna, 2000). VXH là một khái niệm đa chiều và đa hình thức, do đó một định
nghĩa thống nhất về VXH vẫn là vấn đề gây nhiều tranh luận. Hơn nữa, tác dụng của các
loại VXH khác nhau là không giống nhau (Granovetter, 1995).


Hiện nay, sự đánh giá ngày càng cao về tầm quan trọng của các vấn đề xã hội và
môi trường cũng như kinh tế trong việc theo đuổi sự thịnh vượng và phúc lợi của mỗi


quốc gia. VXH cung cấp một số chỉ tiêu xã hội quan trọng để hiểu được kết quả của các
lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. VXH đã trở thành trọng tâm chung của các chính
sách quốc gia và của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, và đóng vai trị như
một nguồn lực để đạt được các mục tiêu chính sách khác (ABS-2004).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


nghiên cứu những hệ tiêu chí đánh giá VXH trong bới cảnh thế giới từ đó đề xuất hệ tiêu
chí phù hợp để đo lường VXH ở Viê ̣t Nam hiện nay.


<b>1.2 </b> <b>Mục tiêu nghiên cứu </b>


<b>1.3 </b> <b>Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<b>1.4 </b> <b>Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<b>1.5 </b> <b>Dự kiến đóng góp của luận văn </b>
<b>1.6 </b> <b>Kết cấu của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm 3 chương:


Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng hệ tiêu chí đánh giá VXH
Chương 2: Đề xuất xây dựng hệ tiêu chí đánh giá VXH ở Việt Nam


Chương 3: Một số khuyến nghị trong việc vận dụng hệ tiêu chí về đánh giá VXH ở Việt
Nam


<b>CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG HỆ TIÊU </b>
<b>CHÍ ĐÁNH GIÁ VỐN XÃ HỘI </b>



<b>1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>


<i><b>1.1.1 Về khái niệm, nội hàm của VXH </b></i>


 Theo Hanifan (1916), từ “VXH” khơng có nghĩa thơng thường là vốn như bất
động sản, tài sản cá nhân hay tiền mặt


 Bourdieu (1986) cũng đồng quan điểm với Hanifan (1916) khi cho rằng VXH có
được từ việc sở hữu mạng lưới bền vững các mối quan hệ quen biết, được thể chế
hóa. Bourdieu (1986) cũng mở rộng khái niệm VXH của Hanifan (1916) khi cho
rằng tât cả các mạng lưới quen biết góp phần tạo ra VXH.


 Coleman (1988) đã bổ sung rằng VXH là khả năng con người làm việc tự nguyện
với nhau mà tiền đề cho hành động này là chuẩn mưc xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


 Trần Hữu Dũng, (2006) cho rằng VXH là một khái niệm linh động, “thậm chí mập
mờ và chưa đủ chính xác để đưa vào mọi phân tích kinh tế” nhưng đây là “một ý
niệm hữu ích”. Ngồi ra, tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa VXH và phát triển
kinh tế, VXH và chính sách kinh tế


 Trần Hữu Quang (2006b) nhấn mạnh rằng “VXH là một hiện thực đặc trưng của
những mối dây liên kết giữa con người với nhau trong một cộng đồng hay một xã
hội”


 Lê Ngọc Hùng (2008) giới thiệu khái quát lí thuyết về VXH từ tiếp cận kinh tế để
bàn sâu về VXH và MLXH ở Việt Nam


 Hồng Bá Thịnh (2009) tập trung phân tích quan niệm về VXH, MLXH.



<i><b>1.1.2 Về đo lường thực nghiệm VXH </b></i>


 Putman (1993) không những đào sâu khái niệm về VXH mà còn đề xuất những chỉ
báo nhằm đo lường VXH.


 Richard Rose (1998) sử dụng phép phân loại riêng nhằm xác định phạm vi các
mạng lưới chính thống và khơng chính thống cũng như những tương tác của
chúng.


 Anirudh Krishna và Elizabeth Shrader (1999) xây dựng bảng câu hỏi bao trùm
toàn bộ các phương diện của VXH. Các bảng điều tra nghiên cứu được chia thành
bốn mục: cấp độ cá nhân/hộ gia đình, cấp độ hàng xóm/cộng đồng, cấp độ khu vực
và cấp độ quốc gia.


 Anirudh Krishna và Norman Uphoff trong một nghiên cứu tại Ấn Độ năm 1999 đã
xây dựng một chỉ số “hành vi tập thể hướng tới phát triển” và kiểm tra tính xác
thực của phương thức đo bằng việc thử với nhiều giả thuyết giải thích hành vi tập
thể. Tiếp theo, họ xây dựng “chỉ số VXH” từ 6 biến (thông qua câu hỏi phỏng vấn)
với 3 biến cấu trúc và 3 biến nhận thức, sử dụng phân tích yếu tố


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


thành tố chính trên 3 “biến tin cậy” từ bản “Điều tra giá trị thế giới” (World Value
Survey, 1990-1993).


 Brehm và Rahn xây dựng một “mơ hình cấu trúc” của VXH, bao gồm sự tương tác
giữa 3 khái niệm: “cam kết dân sự”, “tin tưởng lẫn nhau” và “sự tin cậy vào chính
quyền”, nhờ đó họ nhấn mạnh sự tồn tại đặc tính ngoại sinh (và tính động) của
khái niệm



 OECD (2001) đã đưa ra các khía cạnh cần đo lường về VXH thơng qua 4 tiêu chí:
Sự tham gia xã hội; sự tương trợ xã hội; Các MLXH và sự tham gia vào hoạt động
cộng đồng.


 Cơ quan thống kê Úc (2004) đã công bố tài liệu “Khung phân tích và các chỉ báo
đo lường VXH” dựa trên các tiêu chí: Sự tin tưởng; sự hợp tác; sự tham gia xã hội;
sự tương hỗ; chấp nhận sự đa dạng; sự tham gia vào đời sống dân sự; trợ giúp
cộng đồng; kích thước của mạng lưới; tính chuyển tiếp/di động; quan hệ tình thân;
tần số và mức độ truyền thông cho các mạng lưới; quan hệ quyền lực.


 V.Vella và D.Narajan (2006) đã xây dựng hệ thống biến số và các chỉ báo mô tả
tương ứng với các biến số đó.


 Ngân hàng thế giới cũng đã xây dựng bộ công cụ đo lường về VXH. Bộ công cụ
này dài 72 trang gồm hàng trăm câu hỏi nhằm đo lường VXH ở 3 cấp độ: vi mô, vĩ
mô và trung mô.


 Stephen. J Appold và Nguyễn Quý Thanh đã chỉ ra vai trò của VXH trong các
doanh nghiệp nhỏ ở Hà Nội


 Lê Ngọc Hùng (2008) bàn về các quan niệm khác nhau về VXH. Tác giả đề cập
đến mơ hình tổng hợp về VXH, vốn con người và MLXH. Trên cơ sở đó, ơng bàn
thêm về kết quả của một số nghiên cứu cụ thể trên các phương diện: MLXH của
người lao động, mạng thông tin của doanh nghiệp, mạng di cư, vai trò của các loại
vốn trong xóa đói, giảm nghèo


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


 Nguyễn Tuấn Anh (2010) có thêm nghiên cứu về vai trị của VXH trong khu vực


nơng thôn Bắc Trung Bộ.


 Khúc Thị Thanh Vân (2012) dựa vào giả thuyết nghiên cứu cho rằng người dân sử
dụng có chủ ý VXH (VXH) để nâng cao phúc lợi kinh tế hộ thông qua việc khai
thác sức mạnh kinh tế đặc thù của các mối quan hệ gia đình, cộng đồng, và các tổ
chức xã hội ở địa phươngvà là nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế hộ ở
nông thôn; VXH đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ người nông dân chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo môi trường cho sự hợp tác cùng phát triển ở cộng đồng
nông thôn.


 Nguyễn Vũ Quỳnh Anh (2015), từ hướng tiếp cận xã hội học, tập trung làm rõ một
số yếu tố của VXH của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn hiện nay, thực trạng
sử dụng VXH cũng như vai trò của nguồn vốn này đối với hoạt động của doanh
nghiệp


 Nguyễn Lê Hoàng Thụy và cộng sự (2015), nghiên cứu đo lường VXH của lao
động di cư từ nông thơn đến thành phố Hồ Chí Minh.


 Đinh Thị Thơm (2009) tiếp cận từ góc độ một số nghiên cứu điển hình về đo
lường VXH trên thế giới để rút ra những điểm cần lưu ý khi sử dụng đo lường
VXH trong nghiên cứu đánh giá ở Việt Nam


 Nguyễn Trọng Hồi và cộng sự (2010) thì tập trung vào việc xây dựng khung phân
tích về VXH có thể áp dụng và đo lường cho các doanh nghiệp Việt Nam dựa trên
mức độ tổng lược các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến VXH ở
trong và ngoài nước.


<i><b>1.1.3 Các lý thuyết </b></i>đ<i><b>ược sử dụng trong luận văn </b></i>


<i>Lý thuyết về mối liên hệ yếu (the weak tie theory) </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


<i>Lý thuyết lỗ hổng cấu trúc (The structural holes theory) </i>


Lý thuyết này mô tả VXH là một hàm của các cơ hội thông qua mạng lưới trung
gian. Lỗ hổng cấu trúc trong mạng lưới xảy ra khi xuất hiện trung gian trong mạng lưới.
Hình 1 minh họa mạng lưới với 1 lỗ hổng cấu trúc, theo đó C chính là trung gian cho lỗ
hổng cấu trúc của cặp A-B. Theo Burt (1992), trong thị trường khơng hồn hảo, lợi ích sẽ
thuộc về người làm chủ nhiều lỗ hổng cấu trúc.


<i>Lý thuyết nguồn lực xã hội (The social resources theory) </i>


Lý thuyết này cho rằng VXH là nguồn lực nằm trong mạng lưới. Lin & các cộng sự
(1999) cho rằng cá nhân tham gia vào mạng lưới mà các thành viên của mạng lưới đó
đang sở hữu hay kiểm soát nguồn lực cần cho mục tiêu của cá nhân thì đó chính là nguồn
lực VXH.


<i><b>1.1.4 Khoảng trống nghiên cứu </b></i>


<b>1.2 Bản chất nội hàm của VXH </b>


<b>1.3 VXH và tác động hai chiều của nó đến sự phát triển con ngƣời và xã hội </b>


 Tác động tích cực
 Tác động tiêu cực


<b>1.4 Kinh nghiệm quốc tế về đo lƣờng thực nghiệm về VXH </b>


<i><b>1.4.1 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) </b></i>



<b>Tiêu chuẩn đo lƣờng </b> <b>Tiêu chí đo lƣờng </b>


1. Sự tham gia xã hội - Loại hình nhóm


- Bản chất việc tham gia nhóm


2. Sự tương trợ xã hội - Loại hình, tần số của sự tương trợ chính
thức và phi chính thức


3. Các MLXH - Loại hình và tần số tiếp xúc


- Sự tham gia vào các hoạt động cộng
đồng: vì lợi ích quốc gia, lợi ích cộng
động


4. Lòng tin và chuẩn mực hợp tác - - Lòng tin


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


<i><b>1.4.2 Cơ quan thống kê Australia </b></i>


<b>I. </b> <b>CHẤT LƢỢNG MẠNG LƢỚI </b>


1. Sự tin tưởng và lòng tin Sự tin tưởng tổng qt hóa
Sự tin tưởng phi chính thức
Sự tin tưởng vào các thiết chế
Lòng tin được tổng qt hóa


Cảm giác an tồn tại nhà khi đêm đến


2. Sự tương hỗ Sự tham gia mang tính cộng đồng


Đóng góp thời gian và tiền bạc


Thái độ đối với sự đóng góp cho tập thể
3. Cảm giác về sự hiệu quả Cảm nhận về tính hiệu quả của cộng đồng


Cảm nhận về tính hiệu quả của cá nhân trong cộng
đồng


Tính hiệu quả của cá nhân và cộng đồng


Tính hiệu quả trong việc ra quyết định của địa
phương


Cảm nhận về sự hiệu quả nói chung


4. Sự hợp tác Sự hợp tác trong việc bảo vệ nguồn nước và điện
Sự hỗ trợ cho các sự kiện trong cộng đồng


Thái độ đối với sự hợp tác xã hội và cộng đồng
5. Chấp nhận sự đa dạng Chấp nhận các lối sống khác nhau


Chấp nhận sự đa dạng về văn hóa
Tính đa dạng của các nhóm


Thể hiện hành vi khơng thiện chí đối với sự đa dạng
về văn hóa


Cảm nhận về sự thay đổi thái độ khơng thiện chí đối


với sự đa dạng về văn hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


Những rào cản đối với sự tham gia xã hội


Sự quy thuộc vào các câu lạc bộ, các tổ chức và các
hiệp hội


Số lượng nhóm mà cá nhân tham gia một cách tích
cực


Sự gắn bó tơn giáo
Sự tham gia tơn giáo


Độ dài của những thực hành tôn giáo
7. Trợ giúp của cộng đồng Cung cấp sự trợ giúp ra bên ngồi gia đình


Cung cấp sự trợ giúp cho gia đình
Tham gia vào các hoạt động từ thiện


Mức độ thường xuyên của các công việc tình nguyện
Sự đóng góp của cá nhân cho các tổ chức từ thiện
8. Quan hệ tình thân Số lượng người thân


Số lượng bạn thân


Mức độ hài lịng về tình bạn
Tình đồng nghiệp



9. Sự tham gia kinh tế Đồng nghiệp cũ nhưng vẫn giữ quan hệ
Lòng tin đối với đồng nghiệp


Bạn bè và người thân là nguồn cung cấp thơng tin về
tài chính và kinh doanh


Tình bạn trong các tổ chức nghiệp đoàn


<b>II. CẤU TRÚC MẠNG LƢỚI </b>


1. Kích thước của mạng
lưới


Nguồn trợ giúp khi gặp khủng hoảng


Người thân trong gia đình hoặc bạn thân sống gần
gũi với cá nhân


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


2. Tần số và mức độ
truyền thông trong các
mạng lưới


Số lần tiếp xúc “mặt đối mặt” với những người thân
trong gia đình


Số lần tiếp xúc “mặt đối mặt” với bạn bè


Số lần liên lạc qua điện thoại với những người thân


trong gia đình


Số lần liên lạc qua điện thoại với bạn bè


Số lần liên lạc qua mạng hoặc thư điện tử với những
người thân trong gia đình


Số lần liên lạc qua mạng hoặc thư điện tử với bạn bè
3. Sự khăng khít và sự mở Bản chất của các mối quan hệ không chính thức –


bạn bè và gia đình
4. Tính chuyển tiếp/di


động của mạng lưới


Thời gian sống tại nơi đang ở
Sự di động về mặt địa lý


Những thay đổi sự khăng khít trong việc tham gia
vào các tổ chức


Thời gian tham gia vào các tổ chức mà cá nhân tham
gia tích cực nhất


Trải nghiệm trong việc tham gia các hoạt động xã
hội, cộng đồng


5. Quan hệ quyền lực Sự liên hệ với tổ chức


Quyền được tiếp cận đến các dịch vụ công



<b>III. GIAO DỊCH MẠNG LƢỚI </b>


1. Chia sẻ sự hỗ trợ Hỗ trợ vật chất, tài chính và tình cảm
Sự gắn kết với cộng đồng


Một số hoạt động khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


Nguồn thông tin để đưa ra các quyết định trong cuộc
sống


3. Đàm phán Giải quyết mâu thuẫn thông qua thảo luận
Tự tin trong giải quyết mâu thuẫn


Sẵn sàng tiếp cận truyền thông
Giải quyết các vấn đề địa phương


<b>IV. CÁC LOẠI MẠNG LƢỚI </b>


1. Sự liên kết Tính đồng nhất của nhóm
2. Cầu nối Tính đồng nhất của nhóm


Tính cởi mở của cộng đồng
Tính gắn kết thấp


3. Sự liên hệ Liên hệ với các thiết chế
4. Sự đơn độc Các hoạt động trong nhóm



Cảm giác của sự đơn độc trong xã hội


<i><b>1.4.3. Bộ công cụ đo lường VXH của ngân hàng Thế giới </b></i>


Năm 2004, nhóm nghiên cứu của ngân hàng thế giới World Bank đã công bố một
bộ công cụ gồm hàng trăm câu hỏi đo lường VXH ở các cấp độ vi mô, trung mô và vĩ
mơ. Điểm lại các nội dung chính, thì tiêu chí xoay quanh việc xây dựng các bộ câu hỏi
này được thể hiện tập trung vào: nhóm và mạng lưới; lòng tin; chuẩn mực; quan hệ qua
lại.


<i><b>1.4.4 Bộ câu hỏi tích hợp đo lường VXH của Grootaert và cộng sự (2004) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


<b>CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THÍ ĐIỂM </b>
<b>VỐN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM </b>


<b>2.1 Bối cảnh thực tế ở Việt Nam hiện nay </b>


<i><b>2.1.1 Kích thước văn hóa và định chế của vốn xã hội </b></i>


Chúng ta có thể nhận thấy rõ đặc điểm của VXH Việt Nam hiện nay, một nguồn
VXH phong phú được tích lũy qua lịch sử nhiều thế hệ người Việt. Nguồn VXH này là
các MLXH, tồn tại dựa trên khuôn mẫu/chuẩn mực và sự tin cậy giữa các cá nhân. Thực
tế MLXH này tồn tại đa dạng trong các quan hệ gia đình, cộng đồng và ngồi xã hội với
nhiều cấp độ, loại hình khác nhau.


<i><b>2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội </b></i>


Sự thay đổi theo chiều hướng nhìn nhận và khuyến khích các sáng kiến cá nhân và


tính năng động cá nhân chỉ diễn ra trong lĩnh vực kinh tế (mà thực ra quá trình cải tổ này
cũng chưa phải đã hồn tất). Cịn trong lĩnh vực xã hội, xu hướng nhà nước hóa vẫn còn
rất nặng và chưa thực sự chuyển biến bao nhiêu.


<i><b>2.1.3. Đặc điểm chính trị nổi bật </b></i>


Việt Nam là một quốc gia thống nhất do duy nhất một Đảng lãnh đạo – đó chính là
Đảng cộng sản Việt Nam. Chính vì vậy, trong lĩnh vực tư duy quản lý xã hội, một xu
hướng không kém phần phổ biến và thống sối là xu hướng chính trị hóa. Có lẽ do bị ảnh
hưởng sâu xa bởi lối tư duy và phản xạ thời chiến tranh, nên có thể nói phần lớn các nhà
lãnh đạo có xu hướng qui mọi thứ về “chính trị”, quan niệm rằng cái gì cũng phải được
xem xét dưới quan điểm chính trị, mặc dù có nhiều cái hồn tồn khơng thuộc về lĩnh vực
chính trị.


<i><b>2.1.4 Liên hệ một số “phí tổn” để duy trì VXH ở Việt Nam </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18


<b>2.2 </b> <b>Cấp độ tiếp cận đo lƣờng vốn xã hội ở Việt Nam </b>


Do đặc thù về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam hiện nay, nên trong quá
trình xây dựng hệ tiêu chí đánh giá VXH, tác giả tập trung đo lường ở cấp độ vi mơ.


Việc phân chia nói trên, xét về lý thuyết là thỏa đáng và hợp lý vì có một thực tế là
tại cùng một thời điểm việc sử dụng lý thuyết VXH ở mỗi xã hội ln có sự khác biệt,
thậm chí là những khác biệt rất lớn.


<b>2.3 Đề xuất hệ tiêu chí phù hợp để đánh giá VXH của Việt Nam </b>


<i><b>2.3.1 Căn cứ để xây dựng hệ tiêu chí đo lường VXH ở Việt Nam </b></i>



Thông qua lược khảo về lý thuyết và đo lường thực nghiệm về VXH ở các nước
trên thế giới, luận văn tóm tắt lại các bộ tiêu chí đo lường VXH.


Điểm chung lớn nhất của các bộ tiêu chí đo lường VXH là việc đo lường hai khía cạnh:
cấu trúc và tri nhận


<i><b>2.3.2 Đề xuất hệ tiêu chí phù hợp để đo lường VXH của Việt Nam </b></i>


Xuất phát từ việc kế thừa những quan điểm thống nhất trong cách định nghĩa, phân
loại và đo lường VXH của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, khung đo lường
VXH đề xuất cho Việt Nam.


<i><b>2.3.3 Phân loại vốn xã hội </b></i>


Trong các nghiên cứu vi mô, việc hiểu rõ nguồn và kết quả của VXH cũng rất quan
trọng. Thông thường, các nhà nghiên cứu phân loại VXH theo các chức năng: i) gắn kết
(bonding), ii) bắc cầu nối (bridging) và iii) kết nối (linking).


<b>2.4 Sử dụng phƣơng pháp nhân tố khám phá EFA và ứng dụng mơ hình PLS-SEM </b>
<b>để hồn thiện hệ tiêu chí đã xây dựng </b>


<i><b>2.4.1 Dữ liệu nghiên cứu </b></i>


Nghiên cứu tiến hành khảo sát số liệu sơ cấp tại thành phố Việt Nam


<i><b>2.4.2 Kỹ thuật phân tích số liệu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19



<i><b>2.4.3 Câu hỏi nghiên cứu </b></i>
<i><b>2.4.4 Kết quả nghiên cứu </b></i>


<i><b>2.4.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu </b></i>


<i><b>2.4.4.2 Đánh giá chỉ số VXH </b></i>


<i>Độ tin cậy của thang đo </i>


<i>Phân tích EFA </i>


<i>Phân tích PLS-SEM </i>


<b>CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ TRONG VIỆC VẬN DỤNG HỆ TIÊU </b>
<b>CHÍ VỀ ĐÁNH GIÁ VỐN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM</b>


<b>3.1. Những điểm cần lƣu ý khi xây dựng hệ tiêu chí đánh giá VXH </b>


<i><b>3.1.1 Tiếp cận lý thuyết về đo lường VXH </b></i>


Trước hết cần quan tâm đến cách tiếp cận lý thuyết để hiểu được rằng VXH là một
khái niệm đa chiều, có hiệu lực trong nhiều lĩnh vực xã hội. Khái niệm hóa VXH theo
cách này cho phép phát triển đúng đắn phương thức đo lường và đánh giá VXH và có thể
tách bạch giữa kết quả với các yếu tố quyết định đo lường VXH


<i><b>3.1.2 Lựa chọn cách tiếp cận đúng </b></i>


Trong nghiên cứu và đánh giá VXH có thể khơng có sự tương thích giữa bản chất
đa chiều của VXH với nhu cầu của chính sách thực hiện chỉ tiêu VXH một cách đơn
giản, mang lại lợi nhuận. Lý thuyết VXH gợi ra rằng có thể kỳ vọng vào các mối quan hệ


và các hành vi mẫu mực khác nhau trong các mạng lưới khác nhau. Điều này gợi đến nhu
cầu về một quy mô tương đối rộng của các đo lường VXH. Mặt khác, một số loại câu hỏi
nghiên cứu hay chính sách địi hỏi một phép đo đơn lẻ hay ít nhất một khung đo VXH
đơn giản hơn ở cấp vi mô hoặc trung mô, vĩ mô. Sự lựa chọn hướng đo liên quan và hiệu
quả sẽ phụ thuộc vào nghiên cứu và hình thức đánh giá.


<i><b>3.1.3. Tổng hợp và đơn vị phân tích </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20


của một cá nhân (mối quan hệ xã hội mà cá nhân có thể sử dụng) có thể được đo thông
qua công cụ bảng hỏi/bảng điều tra về các hoàn cảnh của cá nhân.


Dữ liệu về các cá nhân có thể được tổng hợp lại và tạo ra một bức tranh về sự giàu
có của VXH trong một hoặc nhiều cộng đồng cụ thể. Tuy nhiên, việc tổng hợp các dữ
liệu cá nhân thành dữ liệu ở mức cộng đồng thường dẫn đến hai vấn đề phức tạp về đo
lường VXH:


Một là, nhu cầu định nghĩa về “cộng đồng” và ranh giới của nó;


Hai là, tổng hợp dữ liệu VXH cho phép phân tích sự phân bố VXH trong nhóm
hay cộng đồng, đánh giá tổng thể về “mức độ” VXH của nhóm hay cộng đồng.


<i><b>3.1.4. Bảng điều tra là một phương tiện nghiên cứu VXH </b></i>


Ưu điểm chính của phương thức thu thập dữ liệu ở mức độ cá thể là có thể xây
dựng bản đồ chi tiết về mạng lưới cá nhân, cũng như các đánh giá về chất lượng của mối
quan hệ trong mạng lưới. Tiếp cận này chỉ ra mức độ và sự phân bố VXH trong một khu
vực, cũng như cho thấy một bức tranh cụ thể về VXH trong cuộc sống cá nhân và gia
đình. Tuy có mặt hạn chế, song thông tin thu thập qua phương thức này gắn với nhận


thức và kinh nghiệm của người được hỏi – nó khơng bao gồm dữ liệu đo “khách quan”
hay thông tin từ nhận thức khác.


<b>3.2 Một số khuyến nghị xây dựng hệ tiêu chí đánh giá VXH ở Việt Nam </b>


<i><b>3.2.1 Mở rộng và phát triển tiếp các nghiên cứu thực nghiệm </b></i>


Bộ tiêu chí được đề xuất mới chỉ dừng lại ở mô hình khái niệm, mặc dù đã đo
lường kiểm chứng nhưng thực hiện trên một phạm vi mẫu hẹp, quy mô nhỏ nên cần tiếp
tục mở rộng và phát triển tiếp các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng bộ tiêu chí
này. Điều này sẽ giúp hồn thiện hơn nữa bộ tiêu chí đánh giá VXH ở Việt Nam.


<i><b>3.2.2 Xây dựng phương thức chung nhất trong đo lường VXH </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

21


<i><b>3.2.3 Lựa chọn đơn vị tập hợp tương quan </b></i>


Do VXH có thể được đo lường ở các cấp độ khác nhau từ hộ gia đình, cộng đồng
tới cấp độ xã hội, tuy nhiên quá trình quyết định nguyên nhân và kết quả của VXH sẽ
khơng giống nhau do có sự khác nhau về mức độ tập hợp thông tin. Do vậy, đây là vấn đề
đòi hỏi cần được làm sáng tỏ thông qua những nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết khác
nhằm giải thích rõ sự khác biệt này cũng như giải quyết được sự thiếu vắng tài liệu về đo
lường VXH hiện thời.


<i><b>3.2.4 Tiếp tục hồn thiện tính sẵn có và khả năng tiếp cận đến số liệu thống kê về </b></i>


<i><b>VXH </b></i>


Trong nghiên cứu đo lường thực nghiệm, tác giả gặp rất nhiều khó khăn trong việc


thu thập số liệu thống kê và tiếp cận đến nguồn số liệu thống kê. Chúng ta cũng thừa
nhận rằng, một số nội dung và khía cạnh của VXH, muốn đo lường được thì cần phải có
số liệu. Do vậy, để hồn thiện việc xây dựng bộ tiêu chí đo lường VXH, cần thiết phải
tăng đầu tư vào hệ thống thống kê.


<i><b>3.2.5 Tiếp tục xây dựng và phát triển tốt xã hội dân sự </b></i>


</div>

<!--links-->

×