Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sản xuất hạt giống và công nghệ hạt giống - Chương 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.24 KB, 17 trang )




Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Sản xuất giống và công nghệ hạt giống----------------------- 92


CHƯƠNG 6
SỨC SỐNG VÀ BỆNH HẠT GIỐNG

6.1 Sức sống hạt giống
6.1.1 Khái niệm
Năm 1876 Fredrich Noble lần ñầu tiên ñưa ra khái niệm sức sống, ông giới thiệu
một thuật ngữ Tricbkraft với nghĩa là “lực truyền” hoặc cường ñộ của mầm ñể
truyền ñạt ý tưởng về sức sống hạt giống. Ngoài tỷ lệ nảy mầm thì tốc ñộ và sự ñồng
nhất của sự nảy mầm cũng là một thông số rất quan trọng ñể ñánh giá chất lượng
hạt giống. ðến năm 1950 hội nghị kiểm nghiệm hạt giống Quốc tế bắt ñầu quan tâm
ñến vấn ñề sức sống hạt giống. Các phòng thí nghiệm Châu Âu và Mỹ những năm
1950 ñưa ra những kết quả kiểm nghiệm nảy mầm chưa thống nhất và Frank cho
rằng có thể do sự khác nhau về khái niệm và phương pháp kiểm nghiệm nảy mầm
của các phòng thí nghiệm này. Các phòng thí nghiệm Châu Âu xây dựng tiêu chuẩn
kiểm nghiệm nảy mầm với hạt ñậu trong ñiều kiện tối ưu, môi trường ñặc thù là
gạch vụn và ñất ñể ñánh giá sức sống hạt giống. Các phòng kiểm nghiệm của Mỹ sử
dụng nền ñất gần như Châu Âu ñể kiểm nghiệm ñánh giá sức khoẻ cây con. Có sự
sai khác giá trị tỷ lệ nảy mầm trên ñồng ruộng và trong phòng kiểm nghiệm, sự sai
khác này có thể do hai yếu tố: Thứ nhất kiểm nghiệm trong phòng ñược thử trong
ñiều kiện môi trường, ñộ ẩm, ánh sáng và các ñiều kiện khác tối ưu, trong khi trên
ñổng ruộng phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên, do vậy tỷ lệ này mầm trong phòng bao
giờ cũng cao hơn trên ñồng ruộng. Thứ hai nảy mầm trong tự nhiên cũng sai khác
với trong phòng kiểm nghiệm vì hạt bị hư hỏng trong quá trình gieo ở ñiều kiện tự
nhiên, hơn nữa trên ñồng ruộng chỉ xác ñịnh nảy mầm hay không nảy mầm mà
không ñánh giá sức khỏe mầm và cây con hoặc tiềm năng dự trữ của hạt. Chính ñiều


này gợi ý rằng cần có phương pháp kiểm nghiệm sức sống hạt giống ñể cung cấp
thông tin về chất lượng hạt giống.
ðịnh nghĩa về sức sống hạt giống ñã ñược ñề xuất và ñến năm 1972 Haydecker và
Perry,1978... Hiệp hội kiểm nghiệm hạt giống quốc tế “ International Seed Testing
Association” ñịnh nghĩa: “Sức sống hạt giống là tổng toàn bộ ñặc tính xác ñịnh
tiềm năng của hạt trong hoạt ñộng sống, thực hiện hoạt ñộng trao ñổi chất hoặc
mất vật chất và năng lượng trong quá trình nảy mầm và xuất hiện cây con”
Năm 1979 Uỷ ban phân tích sức khoẻ hạt giống Quốc tế ñưa ra ñịnh nghĩa khác “
Sức sống hạt giống là ñặc tính của hạt xác ñịnh tiềm năng nảy mầm nhanh, ñồng
nhất và phát triển thành cây con bình thường dưới ñiều kiện rộng trên ñồng
ruộng”
Như vậy các khái niệm phản ánh 4 khả năng của hạt:
+ Hoạt ñộng trao ñổi chất phản ánh: Quá trình sinh hoá và phản ứng hoá học khác
trong quá trình nảy mầm như phản ứng enzim hoạt ñộng hô hấp của hạt.
+ Tỷ lệ nảy mầm cao, ñồng nhất và sinh trưởng cây con
+ Tỷ lệ nhú cây con, ñồng nhất và sinh trưởng của cây con trên ñồng ruộng



Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Sản xuất giống và công nghệ hạt giống----------------------- 93


+ Khả năng nhú cây con trong ñiều kiện phù hợp
6.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sức sống hạt giống
Hình thành và phát triển hạt trải qua một loạt các giai ñoạn từ phát triển hình thành
quả hạt, tích luỹ dinh dưỡng, chín, làm khô, ngủ nghỉ. Mỗi một giai ñoạn có những
thay ñổi về hình thái và sinh lý có thể thay ñổi tiềm năng của hạt. Tại thời ñiểm hạt
ñạt khối lượng tối ña tối ña gọi là giai ñoạn chín sinh lý. Cũng tại thời ñiểm này tiềm
năng sức sống và nảy mầm tối ña. Tuy nhiên tại thời ñiểm chín sinh lý hạt có ñộ ẩm
cao không an toàn cho bảo quản cho nên phải ñảm bảo quá trình chín sau thu hoạch

với hàm lượng nước thấp sẽ bị gây hại cơ học ở mức nhỏ nhất. Thời gian chín sinh
lý ñến thu hoạch hạt ñược bảo tồn trên cây là rất cần thiết vì không chỉ là ñể giảm
ñộ ẩm mà nó còn ảnh hưởng ñến chất lượng hạt.
Các yếu tố ảnh chủ yếu hưởng ñến sức sống hạt giống:
+ Yếu tố di truyền
+ Môi trường và dinh dưỡng của cây mẹ
+ Giai ñoạn chín khi thu hoạch
+ Kích thước hạt
+ Khối lượng hạt
+ Tính toàn vẹn của hạt
+ Sự hư hỏng và tuổi hạt
+ Sâu bệnh
6.1.2.1 Vật chất di truyền
Trong nhiều năm nhà chọn giống cây trồng không chú ý ñến sức sống hạt giống mà
chỉ tập trung cố gắng tăng năng suất. Các nhà chọn giống cũng cải tiến những ñặc
ñiểm của hạt như ñộ chắc, chống chịu sâu bệnh, hàm lượng protein và kích thước
hạt. Những yếu tố này hướng ñến khả năng nảy mầm ñồng ruộng tốt hơn và thường
cho năng suất cao hơn. Ngoài nảy mầm biểu hiện lý học về sức sống hạt giống cần
quan tâm. Sức sống hạt giống cũng liên quan ñến ưu thế lai, bởi vì các yếu tố liên
quan ñến sức sống của hạt ñều do các nhân tố di truyền ñiều khiển.
+ Sức sống ưu thế lai
Sức sống ưu thế lai là một tổ hợp các ưu thế của bố mẹ di truyền sang thế hệ con lai,
có giá trị một số tính trạng cao hơn bố mẹ. Sự vượt lên của con lai biểu hiện cao hơn
trong ñiều kiện bất thuận (stress condition) hơn trong ñiều kiện thuận lợi.Ví dụ hạt
ngô lai, lúa lai có thể nảy mầm và sinh trưởng nhanh hơn hẳn bố mẹ của chúng.
Tiềm năng sinh trưởng này do các cơ quan tử và hệ thống enzim bổ sung giúp tăng
hiệu quả hấp thu và sử dụng carbon.
+ ðộ chắc của hạt
Hạt cứng là một ñặc tính di truyền không phù hợp với công nghệ hạt giống bởi vì
các biến ñộng cực ñoan của nó trong nảy mầm và tỷ lệ ñậu hạt, mặc dù vậy gần ñây

xem xét tính trạng hạt cứng trong một số giống cây trồng nhằm giúp bảo vệ và tuổi
thọ hạt liên kết của tính trạng này với dinh dưỡng trong quá trình hấp thụ. Hạt cứng
có thể hạn chế dễ dàng nếu lai giữa một dòng hạt mềm với một dòng rất cứng ở thế
hệ F
1
là dạng trung gian hoặc gần mềm, tính thấm của hạt ở thế hệ F
2
mức trung



Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Sản xuất giống và công nghệ hạt giống----------------------- 94


bình giữa hai bố mẹ. Kết quả này chỉ ra rằng tính trạng hạt cứng ñược ñiều khiển bởi
một vài gen. Kyle và Randall, 1963 . Kiểm nghiệm hạt giống của loài ñậu của miền
cực Bắc và Mexican cho thấy lỗ loãn là vị trí hút nước của ñậu ở miền Bắc trong
khi ñậu ở Mexican hút nước ở sống và rốn hạt. Tính không thấm của noãn và rốn hạt
là gen lặn liên kết chặt với gen P của hạt ñậu trắng. Mặc dù vậy khi lai loại ñậu ñỏ
và trắng ñã nhận ñược loại hạt ñậu trắng mềm.
+ Tính trạng dễ tổn thương cơ giới của hạt
Tổn tương cơ giới xảy ra trong quá trình thu hoạch, chế biến hạt giống, tính trạng
mẫn cảm tổn thương cơ giới ñược ñiều khiển bởi di truyền. Barriga 1961 ñã chứng
minh rằng 41 giống ñậu biển chống chịu với va ñập cơ giới khác nhau. Atkin,1958
và Wester,1970 chứng minh các giống ñậu nổ chống chịu cơ giới tốt hơn các giống
ñậu trắng. Walters và Caviness khi nghiên cứu sức sống của hạt ñậu tương xác ñịnh
tính trạng mẫn cảm tổn thương cơ giới là tính trạng di truyền số lượng vì thế chọn
giống quan tâm cải tiến chất lượng hạt thông qua chọn tạo giống cải tiến tính trạng
này.
+ Thành phần hoá học của hạt

Cải tiến chất lượng dinh dưỡng hạt thường liên quan ñến sức sống hạt giống, ví dụ
như giống ngô có hàm lương lysine cao thường gặp những vấn ñề tăng chất lượng
hạt giống như sức khoẻ hạt giống yếu, hạt nhỏ, hạt co ngót, méo mó. Các nhà chọn
tạo giống cây trồng ñang cố gắng tìm ra hệ thống gen ñiều khiển chất lượng dinh
dưỡng nhưng không làm giảm sức sống và sức khoẻ hạt giống. Nass và Crane ,1970
ñã tìm ra rất nhiều gen ñiều khiển biểu hiện của nội nhũ ảnh hưởng ñến nảy mầm
của hạt ở 15 , 20 và 25
o
C. Những hạt chứa gen A
1
tạo ra hạt giống có sức khoẻ tốt
hơn không chứa gen này. Ullrich và Eslick cũng so sánh ảnh hưởng của gen nội nhũ
co ngót với khối lượng hạt lúa mạch, phạm vi biến dị từ 38 ñến 95% ở cây bình
thường, như vậy chất lượng hạt giống cũng có thể cải tiến bằng chọn lọc.
6.1.2.2 Môi trường trong quá trình phát triển của hạt
Môi trường ảnh hưởng ñến phát triển và chất lượng của hạt giống vì vậy sản xuất hạt
giống cần thực hiện ở những vùng có ñiều kiện thuận lợi và phù hợp với loài cây
trồng ñể ñảm bảo chất lượng hạt giống.Ví dụ sản xuất hạt giống một số loại cỏ thức
ăn gia súc như cỏ nấm dày, cỏ thảm chỉ ở Tây Bắc Thái Bình Dương cho chất lượng
hạt giống tốt nhất vì hạt chín, khô và thu hoạch không gặp thời tết bất thuận như
mưa và ñộ ẩm cao. Những vùng có tưới của California, Idaho của Mỹ là nơi sản xuất
hạt giống bông, rau , hoa và cây thức ăn gia súc họ ñậu chất lượng cao bởi vì ñộ ẩm
không khí thấp, lượng mưa nhỏ và nhiệt ñộ ôn hoà. ðiều kiện môi trường làm giảm
sâu bệnh hại hạt cũng như rủi ro trong giai ñoạn thu hoạch. Mặc dù vậy nếu sản xuất
hạt giống ngay trong vùng tiêu thụ sẽ giảm chi phí vận chuyển, các công ty và ñơn
vị sản xuất cần chọn ñịa ñiểm sản xuất ñáp ứng hai yêu cầu chất lượng và giảm chi
phí, hạ giá thành.
+ ðộ ẩm và dinh dưỡng trong ñất
ðộ ẩm không phù hợp trong giai ñoạn phát triển của hạt và dẫn ñến sức khoẻ hạt
giống thấp, ñộ phì của ñất thấp dẫn ñến hạt nhỏ, hạt ñược tạo ra từ ñiều kiện dinh




Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Sản xuất giống và công nghệ hạt giống----------------------- 95


dưỡng ñầy ñủ như cây xung quanh ruộng hạt thường có sức sống và sức khoẻ tốt
hơn. Legatt 1948 chứng minh rằng hạt ñậu thiếu hụt Bo sẽ tạo ra một cây con không
bình thường và tình trạng này ñược khắc phục nếu bón Bo trực tiếp khi sản xuất hạt.
Hạt ñậu tương sản xuất ở nơi ñất có molypden cao chúng không yêu cầu bón phân
molypñen khi trồng. Lạc mẫn cảm ñặc biệt với ñất thiếu các nguyên tố vi lượng ñất
có Bo và Ca thấp gây biến màu của lá mầm, rễ sinh lý và rễ hút nước bị phá vỡ nếu
ñất thiếu hụt Ca. Phân ñạm bón cho lúa mỳ là nguyên nhân tăng protein trong hạt, tỷ
lệ nảy mầm và sức khoẻ hạt giống tăng khi hàm lượng protein trong hạt lúa mỳ tăng
+ ðộ chín của hạt
Rất nhiều thông tin ñã chứng minh có mối quan hệ giữa ñộ chín, kích thước hạt và
sức sống hạt giống(Haydecker, 1972 và Mc. Donald ,1975). Môi trường trong quá
trình chín không ảnh hưởng trực tiếp ñến sức sống tiềm năng của hạt nhưng nó liên
quan ñến ñộ ñẫy hạt. Hạt ñậu tương lớn biểu hiện nảy mầm, sức sống cũng như tiềm
năng năng suất tốt hơn hạt ñậu tương nhỏ. Một nghiên cứu khác lại cho kết quả hạt
ñậu tương trung bình có sức sống hạt giống tốt hơn cả loaị hạt lớn và hạt nhỏ. Hạt
ngô lai tỷ lệ nảy mầm không phụ thuộc vào kích thước hạt. Như vậy sức sống hạt
giống phụ thuộc chủ yếu vào ñộ chín của hạt chứ không phải là kích thước hạt lớn
hay nhỏ.
+ Môi trường thu hoạch và sau thu hoạch
Hạt giống bị hư hỏng sau khi chín, trước thu hoạch do ảnh hưởng của môi trường là
vấn ñề rất nghiệm trọng ở miền ðông nước Mỹ do ñiều kiện ẩm ñộ cao, mưa nhiều
và nhiệt ñộ ấm gây ra gía trị gieo trồng và sức sống hạt giống giảm nhanh. Simpson
và Stone ,1935 chứng minh rằng hạt giống bông mất khả năng gieo trồng 20 - 30%
sau 1 tuần dưới ñiều kiện mưa và tỷ lệ này còn cao hơn với những loài quả nang ñã

mở vỏ. Hạt ñậu tương thu hoạch trong ñiều kiện mưa và ẩm ñộ cao cũng mất khả
năng gieo trồng, tổn thương trong quá trình thu hoạch, chế biến và bảo quản. Thí
nghiệm về thời vụ trồng và ñiều kiện thu hoạch ñến chất lượng hạt giống ñậu tương
Green ,1966 chứng minh rằng ñậu tương trồng sớm, chín vào thời kỳ nóng, thời tiết
khô thì chất lượng hạt giống thấp hơn trồng muộn tránh ñược thời tiết như trên. Sức
sống hạt giống bị ảnh hưởng trước thu hoạch còn do nguyên nhân nhiễm nấm, tăng
nhiệt ñộ và ñộ ẩm.
+ Bảo quản hạt giống
Hạt giống sau thu hoạch ít khi ñược gieo trồng ngay không qua thời gian bảo quan
do vậy thời gian bảo quản, phương pháp bảo quản và môi trường bảo quản ( nhiệt
ñộ, ñộ ẩm và hàm lượng oxy) có ảnh hưởng ñến sức sống hạt giống. Theo George
(1980), ñộ ẩm an toàn với hạt dự trữ tinh bột là 12%, bảo quản hạt giống chứa dầu là
9%, hạt giống ñể dự trữ bình thờng là 6-8%.
6.1.3 Nguyên lý kiểm tra sức sống hạt giống
6.1.3.1 Chỉ tiêu kiểm nghiệm sức sống hạt giống
Một yêu cầu của kiểm nghiệm sức khoẻ hạt giống là phải nhận biết một hoặc một số
chỉ tiêu có thể lượng hoá ñược, thông thường là những chỉ tiêu xác ñịnh sự suy giảm
của hạt giống. Tất cả những thay ñổi trong quá trình hư hỏng của hạt giống ñã xảy ra



Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Sản xuất giống và công nghệ hạt giống----------------------- 96


và dự ñoán xu hướng xảy ra với chất lượng hạt. Một mô hình lý thuyết ñược
Delouche và Baskin phát triển năm 1973 ñưa ra một số chỉ tiêu chính ñể xác ñịnh
sức sống hạt giống như sau:
- Tính toàn vẹn của tế bào là một chỉ tiêu ñánh giá sức sống hạt giống trước khi
ñánh giá nảy mầm, chỉ tiêu này phản ánh khả năng của hạt bảo tồn, mất sức nảy
mầm, chống sự xâm nhập của nước, nấm bệnh vi khuẩn và virus. Thành tế bào

cần thiết cho nhiều hoạt ñộng trao ñổi chất của hạt giống như: hoạt ñộng hô hấp,
cung cấp cho hạt năng lượng cho các hoạt ñộng tiếp tục của quá trình nảy mầm
và sinh trưởng. Màng lưới nội chất cũng là một cơ quan tử của màng tế bào trên
ñó có rất nhiều enzim hình thành axít ribonucleic sao mã di truyền. Do vậy bất
kỳ một suy giảm chức năng nào của thành tế bào cũng giảm năng lượng tổng số
ATP ñược hình thành. Nhiều nghiên cứu kết luận suy giảm màng (memberance)
dẫn ñến suy giảm và hư hỏng hạt giống.
- Những nghiên cứu mức ATP, RNA và hô hấp suy giảm, ñồng thời thúc ñẩy già
hóa hạt giống nhanh hơn sau bảo quản. Tiếp theo những suy giảm ñó là mất khả
năng hô hấp, các hoạt ñộng hoá sinh, mức ñộ ñồng nhất và giảm tỷ lệ nảy mầm
ñến mức thấp nhất.
- Một nguyên nhân khác của hư hỏng hạt giống do môi trường bảo quản và nhiễm
sâu bệnh cũng dẫn ñến giảm tỷ lệ nảy mầm trên ñồng ruộng. Những nguyên nhân
gây suy giảm chất lượng hạt giống dẫn ñến hậu quả cuối cùng ảnh hưởng ñến
năng suất cây trồng. Biểu hiện mất hay suy giảm chất lượng hạt giống có thể
xảy ra ở một chỉ tiêu riêng rẽ như tăng số cây con không bình thường hoặc tổ
hợp các chỉ tiêu trong kiểm nghiệm.
- Chỉ tiêu cuối cùng ñể ñánh giá sức khoẻ hạt giống là tỷ lệ nảy mầm là chỉ tiêu
quan trọng xác ñịnh sức sống hạt giống và cũng là chỉ tiêu bổ sung thêm cho
kiểm nghiệm nảy mầm hạt giống. Thay ñổi sinh lý, sinh hoá xảy ra trong quá
trình hư hỏng hạt giống có thể ñược xác ñịnh qua nhiều chỉ tiêu, kiểm nghiệm
hạt giống tập trung xác ñịnh một hay một số chỉ tiêu. Trên cơ sở số chỉ tiêu kiểm
nghiệm sức sống hạt giống có thể phân loại kiểm nghiệm.
6.1.3.2 Phân loại kiểm tra sức sống hạt giống
Isely, 1957 chia kiểm nghiệm sức sống hạt giống ra làm 2 loại là kiểm nghiệm trực
tiếp và kiểm nghiệm gián tiếp
+ Kiểm nghiệm trực tiếp là kiểm nghiệm trực tiếp trên ñồng ruộng với một số
phương pháp xác ñịnh ñược khả năng nảy mầm dưới ñiều kiện bất lợi ñồng
ruộng. ví dụ kiểm nghiệm ñánh giá sức sống hạt giống trong ñiều kiện lạnh là
ñưa hạt giống thử trên ñồng ruộng nơi có nhiệt ñộ thấp, ñộ ẩm và hệ vi sinh vật

tự nhiên .
+ Kiểm nghiệm gián tiếp là xác ñịnh những thành phần sinh lý ñặc thù của hạt, ví
dụ kiểm tra ñộ dẫn ñiện ñể giám ñịnh tính toàn vẹn của tế bào. Mặc dù vậy ñánh
giá gián tiếp có thể sai lệch cho nên cần kết hợp ñánh giá nhiều chỉ tiêu sinh lý
và ñánh giá trong ñiều kiện tự nhiên ñồng ruộng.
Phương pháp ñộ dẫn ñiện xác ñịnh mức ñộ hoàn chỉnh hình thái, ảnh hưởng của vi
sinh vật ñất và các yếu tố khác thường ñánh giá không ñầy ñủ. Kiểm nghiệm sức



Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Sản xuất giống và công nghệ hạt giống----------------------- 97


sống hạt giống cũng có thể phân loại trên cơ sở tổ hợp các chỉ tiêu xác ñịnh sức
sống hạt giống.
Woodstock, 1973 chia kiểm nghiệm sức sống hạt giống ra kiểm nghiệm sinh hoá và
kiểm nghiệm sinh lý.
+ Kiểm nghiệm sinh lý xác ñịnh một số khía cạnh sự nảy mầm của hạt hoặc sinh
trưởng của cây con
+ Kiểm nghiệm sinh hoá ñánh giá các phản ứng hoá học như hoạt ñộng enzim hoặc
hô hấp liên quan ñến biểu hiện của sự nảy mầm.
Mc Donand bổ xung thêm kiểm nghiệm vật lý như kích thước hạt, mật ñộ hạt, ñộ
chín của hạt.. có liên quan ñến sức sống hạt giống. Một phương pháp khác ñể xác
ñịnh sức sống hạt giống phân ra hai loại là: Kiểm nghiêm môi trường bất thuận và
kiểm nghiệm nhanh.
+ Kiểm nghiệm môi trường bất thuận (stress test) là kiểm nghiệm trên một hay một
số môi trường khác nhau, ñiều kiện môi trường nhiệt ñộ như nhiệt ñộ cao, nhiệt
ñộ thấp, có ñất hay không ñất, loại ñất cho vào môi trường ñánh giá có tính chất
khác nhau. Phương pháp kiểm nghiệm này thực hiện chủ yếu ñánh giá sự nảy
mầm (lá mầm, chiều dài mầm..)

+ Phương pháp kiểm nghiệm nhanh với các phản ứng hoá học liên quan ñến sức
sống hạt giống, không mất thời gian dài như kiểm nghiệm trong ñiều kiện bất
thuận
6.1.3.3 Nguyên tắc kiểm tra sức sống hạt giống
+ Chi phí thấp: chi phí lao ñộng, trang thiết bị các phòng thí nghiệm, phương tiện
dụng cụ cần tính toán rất kỹ lưỡng vì nếu không chi phí kiểm nghiệm một mẫu
hạt giống cao khó ñược thực tế chấp nhận
+ Nhanh: Có nhiều phương pháp kiểm nghiệm tuy nhiện lựa chọn phương pháp
cho kết quả nhanh nhất ñể ñáp ứng yêu cầu sản xuất và nhà kinh doanh hạt
giống.
+ Không phức tạp: Phương pháp ñơn giản, phù hợp với ñiều kiện phòng thí nghiệm
và trang thiết bị hiện có ñể không phải trang bị hay ñào tạo bổ sung.
+ ðạt ñược mục tiêu kiểm tra: ñảm bảo ñộ chính xác theo tiêu chuẩn các chỉ tiêu
kiểm nghiệm
+ Kết quả kiểm nghiệm phải tương ñương như thực tế ñồng ruộng
6.1.4 Các phương pháp kiểm tra sức sống hạt giống
Thông thường kiểm nghiệm sức sống hạt giống thực hienẹ trong ñiều kiện tối ưu do
vậy kết quả thường cao hơn thực tế ñồng ruộng. Vì vậy ngoài kiểm nghiệm trong
phòng cần thiết phải kiểm nghiệm ñồng ruộng ñể ñánh giá bổ sung như vậy kết quả
kiểm nghiệm ñáng tin cậy hơn. Một số phương pháp kiểm nghiệm sức sống hạt
giống ñược người sản xuất và kinh doanh chấp nhân trình bày dưới ñây.
6.1.4.2 Xử lý lạnh
Kiểm tra trong ñiều kiện lạnh là phương pháp sớm nhất ñể ñánh giá sức khoẻ hạt
giống, ñược áp dụng rộng rãi với ngô, ñậu tương và một số cây trồng khác. Nguyên
lý chung của phương pháp là: Hạt ñặt trong môi trường ñất hoặc giấy thấm trong

×