Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.9 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ </b>
<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN </b>
<b>VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1 </b> <b>Khái niệm chung về vốn đầu tƣ phát triển và tăng trƣởng kinh tếError! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.1 Khái niệm chung về vốn đầu tư phát triển ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.2 Khái niệm chung về tăng trưởng kinh tế ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.3 Mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tếError! Bookmark not defined. </b>
<b>1.2 </b> <b>Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ </b>
<b>phát triển với tăng trƣởng kinh tế ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.2.1 Nhóm 1 - Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tếError! Bookmark not defined. </b>
<b>1.2.2 Nhóm 2 - Các chỉ tiêu thống kê vốn đầu tư phát triểnError! Bookmark not defined. </b>
1.2.3 Nhóm 3 - Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với
<b>tăng trưởng kinh tế ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.3 </b> <b>Phƣơng pháp thống kê phân tích mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ phát </b>
<b>triển với tăng trƣởng kinh tế ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.3.1 Phương pháp phân tổ thống kê ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.3.2 Phương pháp phân tích dãy số thời gian ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.3.3 Phương pháp hồi quy tương quan ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN </b>
<b>TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VỚI TĂNG </b>
<b>TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2013Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3 </b> <b>Mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ phát triển với tăng trƣởng kinh tế </b>
<b>Việt Nam giai đoạn 2000-2013... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triểnError! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3.2 Cơ cấu vốn đầu tư phát triển với chuyển dịch cơ cấu kinh tếError! Bookmark not defined. </b>
2.3.3 Mơ hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển và
<b>tăng trưởng kinh tế ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.4 </b> <b>Đánh giá chung và kiến nghị ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.4.1 Đánh giá chung ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.4.2 Kiến nghị ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>KẾT LUẬN ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong bối cảnh ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt
Nam chịu đồng thời ảnh hưởng tích cực và tiêu cực từ những biến động của nền
kinh tế toàn cầu. Do đó, nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam
cần nâng cao tiềm năng tăng trưởng để đối phó với những cú sốc từ nền kinh tế thế
giới.
Một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế đó là vấn
đề về hiệu quả đầu tư. Đầu tư phát triển có ý nghĩa và đóng góp vai trò quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Việc chiếm vai trò quan trọng
không những thể hiện ở khía cạnh lượng vốn đầu tư phát triển nhiều hay ít mà
cịn thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển và cơ cấu phân bổ hợp lý
nguồn vốn đầu tư phát triển cho từng ngành, từng thành phần kinh tế trong từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Do đó, để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế
bền vững thì một trong những vấn đề cần phải được chú trọng là vấn đề về hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt trong hoàn cảnh kinh tế Việt
Nam đang hồi phục sau khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu.
<i>Đề tài “Nghiên cứu thống kê mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với </i>
<i>tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2013” sẽ nghiên cứu mối quan hệ </i>
giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thông qua nghiên cứu hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư phát triển và cơ cấu vốn đầu tư phát triển với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, từ đó đưa ra những đề xuất định hướng cơ cấu đầu tư phù hợp cho
nền kinh tế và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
<b>2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>
Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế được rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và chọn làm đề tài nghiên cứu. Các cơng trình
nghiên cứu đề cập đến vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế dưới những khía cạnh,
góc độ khác nhau của vốn đầu tư, với phạm vi không gian và thời gian khác
<i><b>Luận văn với đề tài “Nghiên cứu thống kê mối quan hệ giữa vốn đầu tư </b></i>
<i><b>phát triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2013” sẽ đề cập </b></i>
một cách đầy đủ và chi tiết cả về lý luận, hệ thống chỉ tiêu, đánh giá thực trạng
tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư phát triển và nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn
đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam gắn với cập nhật các số liệu
mới nhất.
<b>3. Mục đích nghiên cứu </b>
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế
dựa trên nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển và cơ cấu vốn
đầu tư phát triển với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. So sánh sự thay đổi về
ảnh hưởng của vốn đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế trước, trong
<b>và sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế. </b>
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển.
<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển
với tăng trưởng kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu thống kê mối quan hệ giữa
vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2000-2013
<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>
Luận văn sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp thống kê: phương pháp phân tổ thống kê, bảng và đồ
thị thống kê
- Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp phân tích dãy số thời gian và
phương pháp hồi quy tương quan.
- Cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam,
thực trạng vốn đầu tư phát triển của Việt Nam và hiệu quả đầu tư giai đoạn
- Phân tích mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế
trong giai đoạn 2000-2013, so sánh sự thay đổi về ảnh hưởng của vốn đầu tư phát
triển đối với tăng trưởng kinh tế qua các năm 2007, 2009 và 2012.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho nhà quản lý, hoạch định chính sách và
những người nghiên cứu trong công tác quản lý, xây dựng chiến lược và chính
sách đầu tư phát triển và phát triển kinh tế.
<b>7. Bố cục của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được chia làm hai chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về vốn đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh
tế
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích mối quan hệ
giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2013
<b>CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN </b>
<b>VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ </b>
<b>1.1 Khái niệm chung về vốn đầu tƣ phát triển và tăng trƣởng kinh tế </b>
Trong phần này, luận văn sẽ đề cập những lý luận chung về vốn đầu tư phát triển,
tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng
kinh tế qua các nội dung cụ thể sau:
a. Khái niệm chung về vốn đầu tư phát triển
o Khái niệm về đầu tư
o Khái niệm về đầu tư phát triển
o Khái niệm về vốn đầu tư phát triển
b. Khái niệm chung về tăng trưởng kinh tế
o Khái niệm tăng trưởng kinh tế
o Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
c. Mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế
o Tác động của vốn đầu tư phát triển tới tăng trưởng kinh tế
o Tác động của tăng trưởng kinh tế tới vốn đầu tư phát triển
<b>triển với tăng trƣởng kinh tế </b>
Trong phần hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu
tư phát triển với tăng trưởng kinh tế, luận văn đề cập đến 3 nhóm hệ thống chỉ
tiêu:
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế
- Nhóm 2: Các chỉ tiêu phản ánh vốn đầu tư phát triển
- Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với
tăng trưởng kinh tế
<b>CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN </b>
<b>TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỚI TĂNG </b>
<b>TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2013 </b>
<b>2.1 Thực trạng tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2013 </b>
Trong phần này, luận văn đã phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam giai đoạn 2000-2013 thông qua các chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước
(GDP), tốc độ tăng GDP, thu nhập quốc gia bình quân đầu người, GDP bình
quân đầu người.
Đánh giá chung: Kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối khá, thu nhập
bình quân đầu người tăng, giúp Việt Nam ra khỏi nhóm nước và vùng lãnh thổ có
thu nhập thấp, bước vào nhóm nước và vùng lãnh thổ có thu nhập trung bình.
Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam còn đối mặt với nhiều khó khăn. GDP bình qn
đầu người của Việt Nam vẫn thấp và cách xa các quốc gia khác trong khu vực.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế nền kinh tế còn chậm hồi phục, hồi phục không
bền vững. Điều này được thể hiện trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng đã tăng so
với năm 2008 và 2009. Tuy vậy, trong hai năm tiếp theo 2011 và 2012, tốc độ
tăng GDP giảm mạnh, đạt mức thấp hơn so với năm 2008 và 2009.
<b>2.2 Thực trạng vốn đầu tƣ phát triển của Việt Nam giai đoạn 2000-2013 </b>
Trong phần này, luận văn đã phân tích thực trạng vốn đầu tư phát triển của
Việt Nam giai đoạn 2000-2013 thơng qua phân tích biến động quy mô và tốc độ
tăng vốn đầu tư phát triển, phân tích cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo
ngành và thành phần kinh tế.
Nam đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên trong những năm gần đây tốc độ tăng vốn
đầu tư không ổn định và có xu hướng giảm. Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng vốn
đầu tư phát triển cao nhất, tuy nhiên công nghiệp và xây dựng lại là khu vực có
tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển cao nhất. Trong tổng vốn đầu tư phát triển, mặc
dù vốn đầu tư của thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy
nhiên thành phần kinh tế ngoài nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đang vươn lên với tốc độ tăng vốn đầu tư cao và nâng cao tỷ trọng
trong tổng vốn đầu tư phát triển.
<b>2.3 Mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ phát triển với tăng trƣởng kinh tế </b>
<b>2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển </b>
Luận văn phân tích mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng
kinh tế thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là hệ số
ICOR và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP).
Đánh giá chung: mơ hình phát triển kinh tế thiên về chiều rộng và thực tế
còn bất cập trong sử dụng nguồn lực phát triển kinh tế ở Việt Nam. Đóng góp
của yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam như
năng suất lao động, năng suất sử dụng vốn, hiệu quả quản lý trong sản xuất chưa
lớn đồng thời không ổn định.
<b>2.3.2 Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển với chuyển dịch cơ cấu kinh tế </b>
Trong phần này, luận văn nghiên cứu cơ cấu vốn đầu tư phát triển với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu thành phần
kinh tế.
Đánh giá chung: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển phân theo ngành kinh tế
đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực công nghiệp,
xây dựng và khu vực dịch vụ. Tuy nhiên, xét trong nội bộ từng khu vực kinh tế
chưa có sự phân bổ vốn đầu tư thực sự hợp lý và nhiều ngành chưa đạt được hiệu
quả trong đầu tư. Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển của thành phần kinh tế nhà nước
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội nhưng có xu
hướng giảm trong những năm gần đây, cùng với đó là tăng tỷ trọng vốn đầu tư
phát triển của thành phần kinh tế ngoài nhà nước và thành phần kinh tế có vốn
nhất trong tổng GDP của nền kinh tế. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi chưa có đóng góp tương xứng với tiềm lực và vai trò của thành phần kinh
tế này trong tổng GDP của quốc gia.
<b>2.3.3 Mơ hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ phát triển với </b>
<b>tăng trƣởng kinh tế </b>
Trong phần này, luận văn xây dựng mơ hình hồi quy phản ánh mối quan
hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế dựa vào 3 bộ số liệu chéo về
vốn đầu tư phát triển và GDP của các tỉnh tương ứng với 3 năm 2007, 2009 và
2012. Trong đó, biến phụ thuộc là GDP theo giá thực tế của các tỉnh, biến độc lập
gồm vốn đầu tư phát triển theo giá thực tế, số lao động và 2 biến độc lập đại diện
cho yếu tố quản trị nhà nước là 2 chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh là chỉ số chi phí khơng chính thức (đại diện cho biến kiểm soát
tham nhũng) và chỉ số thể chế pháp lý.
<i>Kết luận rút ra từ kết quả mơ hình hồi quy: </i>
- Vốn đầu tư phát triển ảnh hưởng thuận chiều đến GDP và ảnh hưởng
của tăng vốn đầu tư phát triển đến GDP năm 2012 lớn hơn đáng kể so
với 2 năm 2007 và 2009.
- Vốn đầu tư từ thành phần kinh tế ngoài nhà nước ngày càng phát huy vai
trò ảnh hưởng tới GDP. Có sự thay đổi trong vai trị đóng góp của vốn đầu
tư từ thành phần kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi đối với GDP trong 3 năm 2007, 2009 và 2012.
- Kiểm sốt tham nhũng tốt hơn ảnh hưởng tích cực đến tăng GDP.
<b>2.4 Đánh giá chung và kiến nghị </b>
<b>2.4.1 Đánh giá chung </b>
Trong phần này, luận văn đưa ra những đánh giá từ phân tích mối quan hệ
giữa vốn đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế như sau:
<i>Thứ nhất, hiệu quả đầu tư không cao phản ánh ở hệ số ICOR tăng qua các năm </i>
và tỷ lệ đầu tư trên GDP duy trì ở mức cao qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng
giảm.
<i>Thứ hai, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là thành phần kinh </i>
phần kinh tế ngồi nhà nước có hiệu quả đầu tư cao nhất thể hiện ở hệ số ICOR
thấp nhất.
<i>Thứ ba, mơ hình tăng trưởng kinh tế thiên về tăng trưởng theo chiều rộng, sự </i>
đóng góp của các yếu tố góp phần tăng trưởng theo chiều sâu chưa lớn và không ổn
định.
<i>Thứ tư, trong nội bộ từng khu vực kinh tế chưa có sự phân bổ vốn đầu tư </i>
phát triển thực sự hợp lý và nhiều ngành chưa đạt được hiệu quả trong đầu tư
thể hiện ở tỷ trọng đóng góp vào GDP chưa tương xứng với tỷ trọng vốn đầu tư
của ngành chiếm trong tổng vốn đầu tư phát triển.
<i>Thứ năm, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển của thành phần kinh tế nhà nước </i>
chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng có xu hướng giảm trong những năm gần đây, cùng
với đó là xu hướng tăng tỷ trọng vốn đầu tư phát triển của thành phần kinh tế
ngồi nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
<i>Thứ sáu, ảnh hưởng của vốn đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế giai </i>
đoạn sau khủng hoảng kinh tế lớn hơn so thời gian trước và trong khủng hoảng
kinh tế, đồng thời có sự thay đổi trong đóng góp của vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế khác nhau đối với GDP qua 3 năm 2007, 2009 và 2012.
<i>Thứ bảy, kiểm sốt tham nhũng đóng vai trị quan trọng trong tăng trưởng </i>
kinh tế. Kiểm soát tham nhũng tốt hơn tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh có
ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế, vốn đầu tư phát triển
và mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2000-2013, luận văn đưa ra một số kiến nghị như sau:
<i>Thứ nhất, trong ngắn hạn, khu vực kinh tế nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh </i>
đầu tư vào một số lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Trong dài hạn thì cần phát
huy vai trò của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh thơng qua tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp về mặt thủ tục hành chính, vay vốn, các ưu đãi và dịch vụ
<i>Thứ hai, chú trọng đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến và chế tạo này </i>
đặc biệt là 6 ngành bao gồm: điện tử; máy nông nghiệp; chế biến nơng, thủy sản;
đóng tàu; mơi trường và tiết kiệm năng lượng; sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô
<i>Thứ ba, gia tăng đầu tư vào các ngành mang tính hỗ trợ nền kinh tế như </i>
ngành khoa học, cơng nghệ và hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
<i>Thứ tư, cần tăng cường kiểm soát tham nhũng và cải cách hệ thống pháp </i>
lý một cách minh bạch.
<b>KẾT LUẬN </b>
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng
trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2013 luận văn đã đưa ra bức tranh toàn
cảnh về thực trạng tăng trưởng kinh tế, vốn đầu tư phát triển, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển và cơ cấu vốn đầu tư phát triển với sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2013. Qua đó luận văn đã đưa ra đề