Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

luận văn kế toán học viện tài chính kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty công ty cổ phần công nghệ nam trường giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.6 MB, 128 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: ĐỖ THỊ MÂY
LỚP: CQ54/21.13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ NAM TRƯỜNG GIANG

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Bá Minh

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Cơng


Ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang
Tác giả luận văn

ĐỖ THỊ MÂY

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

1
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

1

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ


v

DANH MỤC HÌNH

vi

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.

4

Lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp

thương mại.

4

1.1.1.Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

4

1.1.2.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

5


1.1.3.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng

8

1.1.4.Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của Doanh nghiệp thương mại.

9

1.2.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

11

1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
11
1.2.2.Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng

14

1.2.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng

24

1.3.Các hình thức kế tốn.

25

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ NAM TRƯỜNG GIANG
37

2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang.
Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

37

2
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần công
nghệ Nam Trường Giang

37

2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ
Nam Trường Giang

39

2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần công nghệ Nam
Trường Giang.

45

2.1.4.Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty cổ phần cơng nghệ Nam
Trường Giang


49

2.2.Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần công nghệ Nam Trường Giang.

53

2.2.1.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp.

53

2.3.Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang.

97

2.3.1.Những ưu điểm cơ bản

97

3.1.1. Những hạn chế cần hoàn thiện

98

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG
VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
NAM TRƯỜNG GIANG


101

3.1. Định hướng phát triển công ty cổ phần phát triển cơng nghệ Nam Trưởng
Giang.

101

3.2.u cầu hồn thiện.

102

3.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả
tại Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang.

105

KẾT LUẬN

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO

113

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

114

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY


3
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

115

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

116

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
KQKD
NCTT
NVLTT
QLDN

TK
TNDN
TSCĐ

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kinh phí cơng đồn
Kết quả kinh doanh
Nhân cơng trực tiếp
Ngun vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

4
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn theo phương pháp kê khai thường xun

17

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ

18

Sơ đồ 1.3: Trình tự một số nghiệp vụ kế tốn Chi phí bán hàng

21

Sơ đồ 1.4: Trình tự một số nghiệp vụ kế tốn Chi phí quản lý DN

23

Sơ đồ 2.1: Mơ hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần cơng nghệ
Nam Trường Giang

46

Sơ đồ 2.2: Quy trình mua hàng hóa

47

Sơ đồ 2.3: Quy trình bán hàng hố

47


Sơ đồ 2.4: Cơ cấu bộ máy kế tốn của Cơng ty

49

Sơ đồ 2.5: Trình tự cập nhật chứng từ vào phần mềm kế toán MISA

52

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

5
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Giao diện phần mền

72

Hình 2.2b: Giao diện nhập liệu trên phần mềm kế tốn

73

Hình 2.3b: Giao diện nhập liệu nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay bằng tiền

gửi

75

Hình 2.4: Giao diện nhập liệu thu tiền gửi từ khách hàng

76

Hình 2.5b: Giao diện nhập liệu bán hàng chưa thu tiền

80

Hình 2.6: Giao diện phần giá vốn hàng bán

85

Hình 2.7: Giao diện nhập liệu Chi phí quản lý doanh nghiệp

87

Hình 2.8: Giao diện phân hệ quỹ

88

Hình 2.9: Giao diện nhập phiếu chi

89

Hình 2.11a: Giao diện khi kết xuất sổ chi tiết tài khoản 642


90
92

Hình 2.12: Giao diện thực hiện bút tốn kết chuyển cuối kỳ

92

Hình 2.13: Giao diện kết chuyển lãi lỗ

93

Hình 2.14: Giao diện khóa sổ kế tốn

93

Hình 2.15b: Giao diện xuất sổ kế tốn, báo cáo kế tốn

95

Hình 2.15c: Bảng cân đối công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang
Năm 2019

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

96

6
Lớp: CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

Học viện Tài chính

7
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh

nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại với mục tiêu thu
được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp cần đưa hàng hóa
đến tay người tiêu dùng, chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ
hoặc thanh tốn thơng qua hoạt động bán hàng.
Doanh nghiệp thương mại có chức năng luân chuyển hàng hóa và cung
cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng,
chất lượng và kết cấu mặt hàng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, với sự
phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, xu hướng hội nhập quốc tế,
tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh trong ngành
ngày càng gay gắt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp thương mại cần phát

huy tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác tối đa lợi thế của
mình để đạt hiệu quả cao nhất. Trong doanh nghiệp thương mại, vận động của
vốn kinh doanh nhằm mục đích của doanh nghiệp sinh lời, tạo lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp. Do đó tổ chức tốt cơng tác bán hàng là mục tiêu hàng
đầu trong doanh nghiệp thương mại. Gắn liền với công tác bán hàng việc xác
định kết quả bán hàng cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh
hiệu quả, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nhà quản lý có
được những chiến lược, quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả.
Giống như các doanh nghiệp thương mại khác, Công ty cổ phần công
nghệ Nam Trường Giang cũng sử dụng kế tốn như một cơng cụ đắc lực trong
điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại doanh nghiệp thương mại nên em chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

1
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

định kết quả bán hàng tại Công ty Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường
Giang để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói chung


và của Cơng ty cổ phần cơng nghệ Nam Trường Giang nói riêng để tìm hiểu
những mặt đã đạt được, những hạn chế cịn tồn tại để từ đó đưa ra các kiến
nghị để góp phần hồn thiện hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần công nghệ Nam
Trường Giang
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang năm
2019.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết

hợp với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận
với thực tế tại Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang.
Đồng thời kết hợp với việc tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm
luận chứng cho kết quả nghiên cứu: phương pháp thống kê mơ tả, phân tích
định tính và so sánh giữa thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và
trình bày kết quả nghiên cứu tại Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường
Giang
5.

Kết cấu luận văn


Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn của
em gồm có 3 chương:
Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

2
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
cơng nghệ Nam Trường Giang
Chương III: Giải pháp nhằm hồn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang
Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết
hợp với thực tế tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng thu nhận được tại Công ty cổ phần công nghệ Nam Trường Giang cùng
với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bá Minh và các anh chị
Phòng Kế tốn tại Cơng ty, em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng còn hạn chế nên luận
văn của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh
giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Bá Minh , các thầy, cơ
và các anh chị phịng kế tốn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

3
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.

Lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng trong Doanh

nghiệp thương mại.
1.1.1.

Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi và mua mua bán. Bán hàng là hoạt động chuyển
quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng,
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh,
đây là q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Kết quả bán hàng là việc so
sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán
hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí bán hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và

ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết
quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng,
cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp.
Bán hàng và kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong
kinh doanh. Có thế nói việc xác định kết quả bán hàng là yếu tố then chốt để
đưa ra những quyết định ngắn h ạn của doang nghiệp, nó có vai trị quan trọng
trong việc quyết định doanh nghiệp có tiếp tục bán hàng, hoặc kinh doanh mặt
hàng đó hay khơng. Và bán hàng chính là cơng cụ để thực hiện điều đó, bán
hàng chính là phương tiện trực tiếp để doanh nghiệp xác lập mục tiêu kết quả

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

4
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bán hàng. Chúng có vai trị khơng thể tách rời trong những quyết định quan
trọng của doanh nghiệp.
1.1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh tốn
Trong bán hàng các doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau để phân
phối sản phẩm, hàng hóa đến người tiêu dùng. Nhưng chung quy lại, doanh
nghiệp có 2 cách có thể đưa hàng hóa vào trong lưu thơng, đó là bán bn và
bán lẻ. Các hình thức này có những đặc điểm cũng như ưu nhược điểm khác
nhau mà doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý để có thể tối ưu lượng hàng hóa
bán ra.

Bán bn:
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng hóa cho các doanh nghiệp
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... Đặc điểm của bán bn là hàng vẫn
cịn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiều dùng. Hàng thường
được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán thường phụ thuộc vào số
lượng hàng bán và phương thức thanh tốn. Các kênh phân phố của hình thức
bán bn đó là:
-

Bán bn qua kho: là phương thức bán bn hàng hóa, trong đó hàng

hóa bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
-

Bán bn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:


Hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho của
doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, hàng hóa được xác
định tiêu thụ.



Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi chuyển

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY


5
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó ben mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi bên mua kiểm nhận hàng, thanh tốn hoặc
chấp nhận thanh tốn thì mới được coi là đã tiêu thụ, quyền sở hữu
hàng hóa được chuyển sang cho người mua. Chi phí vận chuyển do
bên nào chịu được quy định trong hợp động.
-

Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán bn hàng hóa, theo

đó, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện
qua hai hình thức:


Hình Hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): theo hình thức
này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.




Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
th ngồi, vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn
thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

Bán lẻ:
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc điểm
của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

6
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá cả ổn định. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
-

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó


tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hố tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca (trong ngày) và
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
-

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán

hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng
thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
-

Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng

tự chọn lấy hàng hố, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh tốn tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hố ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này
được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
-

Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền


mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng
thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình
thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

7
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tốn hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hố bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
-

Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ

hàng hố mà trong đó, các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi công
cộng. Sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
-

Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký

gửi hàng hố là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng

đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán
được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Xuất phát từ mối quan hệ thực tiễn, cũng như vai trò quan trọng của
q trình bán hàng, doanh nghiệp cần có những yêu cầu chung trong việc
quản lý quá trình bán hàng. Các yêu cầu này có thể thay đổi tùy thuộc vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp song theo đó bao gồm
nhữn yếu tố cốt lõi như sau:
-

Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình

hình thanh tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
-

Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng

thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
-

Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển

bền vững của doanh nghiệp.
Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

8
Lớp: CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các

khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ.
-

Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ, khoa

học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
Vấn đề của doanh nghiệp là cần phải đưa ra định hướng, xác định rõ
các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng và nhữn phát sinh gây
giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Đặc biệt
cần thực hiện tốt các nghĩa vụ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
thuế môi trường... định hướng đúng đắn và thực hiện nghiêm túc những vấn
đề khái quát trên sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đảm bảo việc ln chuyển
dịng tiền nhanh và hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thuận lợi và phát triển.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của Doanh nghiệp thương mại.
Nhận định được vai trò quan trọng của hoạt động bán hàng cũng như
xác định kết quả bán hàng, các doanh nghiệp cần có đội ngũ kế tốn giỏi về
chun mơn cũng như kinh nghiệm. Kế tốn bán hàng khơng chỉ có vai trị

quan trọn đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng với những cá thể liên
quan, hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về cơ bản, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động bán hàng nói riêng, để có thể phát huy cơng tác quản lý
kinh doanh bán hàng, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ dau
đây:

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

9
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,

các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và

sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
-


Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
-

Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính

và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến q trình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, kế tốn cần nắm vững nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn đồng
thời đảm bảo một số yêu cầu sau:
-

Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo

cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh tốn với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hóa bán ra về số lượng và chủng loại.
-

Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ

khoa học hợp lý, tránh trường hợp trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp
mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế tốn. Đơn vị
lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của mình.
-


Xác định và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh ở các khâu.

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

10
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy có thể thấy rõ được bán hàng và xác định kết quả bán hàng có
vai trị hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Việc xác định chính xác
kết quả kinh doanh là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng
trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong
q trình kinh doanh.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung
cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh tốn; kiểm tra
tình hình thực hiện các dự toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở
đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi
phí và tăng doanh thu.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển toàn diện

nền kinh tế quốc dân.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng
cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các
chủ nợ… Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.2.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
1.2.1.1.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Khái niệm doanh thu bán hàng:
Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

11
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng lợi ích kinh tế thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho khách
hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Như vậy Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thực

hiện được do hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ
cho khách hàng. Có thể hiểu doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền đã thu
hoặc có quyền địi được tạo ra do hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong thời gian nhất định.
Nhận thấy tầm quan trọng của doanh thu bán hàng trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, nên việc ghi nhận doanh thu bán hàng cũng có
những điều kiện riêng biệt nhằm đảm bảo sự thận trọng trong ghi nhận.Theo
chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính) thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5
điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

-

Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.


-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc

sẽ thu được.

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

12
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao

dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.1.2.

Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp.

Các khoản giảm doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền giảm trừ cho
người mua hàng được tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại.

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

13
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết
quả bán hàng trong kỳ kế toán.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
-

Chiết khấu thương mại: Được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.

-

Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm,
hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi
của doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị
mất, kém phẩm chất…

-

Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt
giá của việc bán hàng trong kỳ.

1.2.2. Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng
Theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Việc tạo ra doanh thu bán hàng từ hoạt động bán
hàng cũng phải được ghi nhận cùng với chi phí bán hàng.và chi phí quản lý
doanh nghiệp và giá vốn hàng bán, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp….
1.2.2.1.

Chi phí giá vốn hàng bán


Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong q trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng
giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá
vốn.
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là trị giá của hàng
hóa đã tiêu thụ, bao gồm trị giá mua vào của hàng hóa bán ra và chi phí thu
mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa xuất bán ra trong kỳ.
Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

14
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy đối với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn hàng bán là trị giá
thực tế thành phẩm xuất kho. Còn đối với doanh nghiệp thương mại trị giá
vốn hàng xuất bán bao gồm giá mua và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
hóa xuất bán. Hàng hóa của doanh nghiệp thường được nhập từ các nguồn và
các đợt khác nhau. Do đó khi xuất bán phải áp dụng một trong các phương
pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Về nguyên tắc, thành phẩm, hàng hóa xuất bán phải được phản ánh theo
trị giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng giá thực
tế hoặc giá hạch tốn.
Theo thơng tư 200 được Bộ tài chính ban hành doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương pháp sau để xác định trị giá thực tế hàng hóa xuất kho:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo

giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình qn có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lơ hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho
đến khi chúng được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời
cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn
của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy
chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

15
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện
tại khơng phù hợp với chi phí hiện tại. Theo đó, doanh thu hiện tại được tạo
ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách đó rất lâu. Mặt
khác, nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng công việc sẽ
tăng lên rất nhiều.

- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hố xuất kho thuộc lơ
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương
án tốt nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn: chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe. Chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có
nhiều loại hàng thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ: Do chi phí
mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa nên cần phân bổ chi phí
mua hàng cho hàng hóa bán trong kỳ, hàng hóa tồn kho cuối kỳvà giữa các
loại hàng hóa khác nhau. Chi phí mua hàng có thể là: chi phí bảo hiểm, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa; tiền thuê kho hàng, bến bãi,..
Giá vốn hàng bán phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp.
a. Chứng từ, tài khoản sử dụng

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

16
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán.
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán bao gồm:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, thẻ kho...
Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán, tài khoản này phản
ánh giá vốn hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển giá vốn sang
TK 911 – xác định kết quả kinh doanh và các TK liên quan.
b. Trình tự kế tốn
-

Doanh nghiệp kế tốn giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai

thường xuyên:
TK 156

TK 157

Xuất kho hàng gửi
đi bán

TK 632

TK 5212

Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng
gửi đã tiêu thụ

bán bị trả lại


Trị giá vốn hàng xuất bán
TK 112
Mua hàng bán ngay không qua kho
TK 133
Thuế gtgt

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sinh viên: ĐỖ THỊ MÂY

17
Lớp: CQ54/21.13


×