Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.96 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>


Nền kinh tế Viêt Nam ngày càng chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu: tham gia tích cực vào các
tổ chức quốc tế như WTO, APEC, AFTA,… và ký nhiều hiệp định song phương và đa
phương. Hệ thống doanh nghiệp không ngừng đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng
hố các loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu; ngày càng nhiều doanh nghiệp, nhà
đầu tư nước ngồi hiện diện tại Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nước cần phải
nâng cao năng lực cạnh tranh, đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của
doanh nghiệp để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn.


Phân tích báo cáo tài chính giúp cung cấp những thông tin cần thiết cho các đối
tượng sử dụng thơng tin, từ đó giúp cho các đối tượng có thể đánh giá được một cách


khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin mà các báo cáo tài chính cung cấp
khơng chỉ là đối tượng quan tâm của riêng các nhà quản trị doanh nghiệp, các đối tượng


liên quan khác như các nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp,
các chủ nợ, các nhà bảo hiểm, người lao động...cũng quan tâm và sử dụng những thơng
tin đó với những mục đích khác nhau tùy từng đối tượng. Do vậy, để có thể đánh giá một
cách tổng thể hơn, sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần thiết phải tiến
hành phân tích các báo cáo tài chính. Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia sáng là một doanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân


tích báo cáo tài chính để vận dụng phân tích BCTC tại Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia sáng
nhằm phát hiện điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
<b>chính của Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia sáng. </b>



Luận văn tập trung nghiên cứu báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia


sáng. Luận văn tiến hành nghiên cứu trong phạm vi báo cáo tài chính từ năm 2012 đến
năm 2014


Phương pháp nghiên cứu chung của luận văn là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với
tổng kết thực tiễn.Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu liên
quan đến phân tích báo cáo tài chính từ đó hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận vận
dụng vào thực tế của Công ty: Luận văn cũng kết hợp với các phương pháp so sánh,
phương pháp số chênh lệch, phương pháp đồ thị, mơ hình Dupont để phân tích BCTC
nhằm làm rõ thực trạng tài chính của công ty, đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài


chính cho Cơng ty.


Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính, tác
giả vận dụng vào phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia sáng nhằm
chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của Cơng ty. Qua đó, đề
xuất một số giải pháp giúp cơng ty nâng cao năng lực tài chính.


Kết cấu Luận văn gồm 4 chương, với các tiểu mục nhỏ. Cụ thể như sau:


<i>Chương 1: </i> <i>Tổng quan về đề tài nghiên cứu </i>


<i>Chương 2: </i> <i>Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong các doanh </i>
<i>nghiệp </i>


<i>Chương 3: </i> <i>Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Ắc quy Tia </i>


<i>sáng </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>
<b>TRONG CÁC DOANH NGHIỆP </b>


Chương 2 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích Báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Cụ thể như sau:


Tác giả trình bày các khái niệm và vai trị của Báo cáo tài chính và việc phân tích


báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính là q trình xử lý, đánh giá các số liệu bằng
các phương pháp kỹ thuật thích hợp (xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm
chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày lại
các số liệu sẵn có,…) để giúp các đối tượng quan tâm hiểu được các nội dung trong báo
cáo tài chính, thực trạng tài chính của doanh nghiệp và an ninh tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá được khả năng hoạt động, dự đoán được các chỉ tiêu tài chính trong
tương lai cũng như những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn đáp ứng được nhu cầu hay thỏa mãn lợi ích của họ.


Khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính có rất nhiều phương pháp được sử dụng
như:Phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ; phương pháp liên hệ cân đối, phương


pháp phân tích theo mơ hình Dupont và phương pháp đồ thị.
Các nội dung khi phân tích báo cáo tài chính bao gồm:


- Phân tích Khái qt tình hình tài chính: bao gồm đánh giá khái quát tình hình huy
động vồn (sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn và tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng nguồn vốn); đánh giá khải quát mức độ độc lập tài chính (chỉ tiêu
hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số tự tài trợ tài sản cố định)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là


việc xem xét chỉ tiêu cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được phản ánh
thông qua mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp.


- Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn: Phân tích tình hình cơng nợ
có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp những thông tin về cơ cấu nợ phải thu để đưa
ra các biện pháp thu hồi nợ phù hợp, đồng thời thấy được cơ cấu các khoản phải trả đưa
ra các biện pháp thanh toán kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khả năng thanh
toán sẽ cho biết được năng lực tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp được xem là đảm bảo khả năng thanh toán khi doanh nghiệp đảm bảo đầy
đủ các yếu tố khác nhau của khả năng thanh toán như: khả năng thanh toán chung, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.


- Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ: Phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giúp cho nhà quản trị biết được tiền của doanh nghiệp được tạo ra từ đâu
và sử dụng vào mục đích gì; giúp cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của
doanh nghiệp biết được quan hệ giữa lãi, lỗ ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng đến dịng tiền như
thế nào.


- Phân tích hiệu quả kinh doanh: Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh được
xét trên nhiều góc độ như phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, hiệu quả sử dụng chi phí. Để đạt mục tiêu đối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp phải
<b>sử dụng triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦNẮC </b>
<b>QUY TIA SÁNG </b>


Trên cơ sở hệ thống lý luận đã trình bày ở chương 2, chương 3 sẽ đi sâu vào phân
tích thực trạng báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia sáng trong giai đoạn từ


năm 2012 đến năm 2014.


Vấn đề được đề cập đầu tiên là tác giả trình bày khái quát về Công ty cổ phần Ắc
quy Tia sáng để người đọc có thể hiểu sơ lược về quá trình hình thành, phát triển của
Công ty; đặc điểm hoạt động; cơ cấu tổ chức của bộ máy quả lý và cuối cùng là cơng tác
kế tốn tại Cơng ty.


Thơng qua hệ thống các chỉ tiêu, tình hình tài chính của Cơng ty được đánh giá như


sau:


- Trên toàn bộ giai đoạn 2012 – 2014 , tổng nguồn vốn có xu hướng giảm dần theo
thời gian. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn có thể thấy nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn
hơn so với vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn; ngoài ra nợ phải trả liên tục sụt giảm,
vốn chủ sở hữu tăng liên tiếp qua các năm, tuy nhiên tốc độ giảm của nợ phải trả lớn hơn
tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu dẫn đến tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm.Việc
nguồn vốn chủ sở tăng cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn
của Công ty đồng nghĩa với việc Công ty ngày càng nâng cao khả năng tự chủ về vốn,
giảm tỷ trọng các khoản nợ.


- Tính từ năm 2012 đến năm 2014, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của Cơng
ty ngày càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính ngày càng tăng thể hiện qua trị số của
các chỉ tiêu: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ TSDH, hệ số tự tài trợ TSCĐ có xu hướng tăng
dần qua các năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hàng đồng thời thực hiện chính sách giảm lưu kho, lấy nguyên vật liệu tồn kho là chủ yếu
để đưa vào sản xuất.


Cân bằng tài chính trong năm 2012 và năm 2013 ở trong tình trạng xấu khơng ổn
định. Sang năm 2014, tính tự chủ độc lập bền vững về mặt tài chính của Cơng ty có chiều


hướng tốt lên và đi vào ổn định. Điều này thể hiện qua trị số của các chỉ tiêu: hệ số giữa
nguồn vốn thường xuyên với TSDH, hệ số giữa TSNH với nợ ngắn hạn liên tục tăng qua
các năm.


- Khi phân tích về tình hình cơng nợ phải thu củaCơng ty có thể thấy chỉ số vịng
quay phải thu của Cơng ty rất ít, thời gian bình qn 1 vịng quay phải thu nhiều thể hiện
tốc độ thu tiền bán hàng của Công ty chậm, chưa thu hồi tiền hàng kịp thời và thường
xuyên bị chiếm dụng vốn. Mặt khác, các khoản phải trả người bán liên tục giảm các năm
cả về quy mô và tỷ trọng; chỉ số vòng quay phải trả người bán lại tăng dần. Điều này
chứng tỏ nguồn vốn chiếm dụng được từ nhà cung cấp của công ty liên tục sụt giảm.


Nguyên nhân là do: Công ty đang thực hiện chính sách giảm lưu kho, lấy nguyên vật liệu
tồn kho là chủ yếu để đưa vào sản xuất dẫn đến việc mua nguyên vật liệu giảm làm cho
khoản mục nợ phải trả người bán giảm qua các năm.


Qua các chỉ tiêu phân tích: hệ số khả năng thanh toán chung, hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
cho thấy khả năng thanh tốn của Cơng ty được đảm bảo và ổn định.


- Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty: Tổng lưu
chuyển tiền thuần cuối kỳ năm 2014 là 2,987 tỷ đồng, so với năm 2012 (717 triệu) tăng


2,2 tỷ đồng, và giảm so với năm 2013 (3,064 tỷ) là 77 triệu đồng. Công ty cần xây dựng
dự tốn tiền khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì dự trữ tiền nhiều sẽ
gây ứ đọng vốn, vì nếu dự trữ ít quá sẽ ảnh hưởng đến khă năng thanh tốn nhanh. Do đó,
Cơng ty nên có chiến lược quản lý các dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các
dịng tiền vào dưới hình thức thu từ bán hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thuế lên tới 21,5 tỷ đồng. Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty, tác giá phân tích
trên các khía cạnh sau:



<i>Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty: Trị số của 2 chỉ tiêu “khả </i>


năng sinh lợi của vốn” và “ khả năng sinh lợi của doanh thu thuần” đều tăng. Điều này
chứng tỏ Công ty đang sử dụng vốn tốt, hiệu quả. Đây là một nhân tố hấp dẫn các doanh
nghiệp khác đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.


<i>Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Cơng ty: Qua bảng đánh giá khải quát hiệu </i>


quả sử dụng tài sản cho thấy Công ty đang sử dụng tài sản với hiệu quả cao, công ty có
nhiều thuận lợi trong việc thu hút đối tác đầu tư.


<i>Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty: </i> Các chỉ tiêu “khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp”, “tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu” đều có xu
hướng tăng. Điều này thể hiện rằng qua các năm hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả
kinh doanh của Cơng ty đang có những dấu hiệu phục hồi, tiến triển tốt.


<i>Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Cơng ty: Quan bảng phân tích báo cáo kết </i>


quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh nghiệp tiết kiệm chi phí chi ra trong kỳ và sử
dụng chi phí có hiệu quả.


- Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu của Công ty: Công ty cổ phần Ắc quy
Tia sáng là một công ty cổ phần đại chúng nên các chỉ tiêu tăng trưởng tài chính của


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP </b>
<b>NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA </b>


<b>CƠNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG </b>



Kết quả của quá trình phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia
sáng sẽ được thảo luận trong chương 4.


Bên cạnh những kết quả đạt được của Cơng ty như khả năng độc lập tài chính cao,
khả năng thanh toán ổn định, quản lý hàng tồn kho tốt, hiệu quả kinh doanh của công ty
liên tục tăng cao thì vẫn tồn tại một số vấn đề như sau:


Thứ nhất; quản lý phải thu, phải trả chưa tốt: Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2012
đến 2014, chỉ số vòng quay phải thu của Cơng ty rất ít thể hiện tốc độ thu tiền bán hàng
của Công ty chậm lại. Mặt khác, chỉ số vòng quay phải trả của họ lại tăng dần. Việc này
rõ ràng tạo bất lợi lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì vịng quay vốn
lưu động bị kéo dài.


Thứ hai, lưu chuyển tiền tệ còn nhiều bất cập: Trước hết là việc thâm hụt dòng tiền
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu năm 2012 & 2013 giữ ổn
định ở mức xấp xỉ 17 tỷ thì năm 2014 giảm xuống là âm 16,7 tỷ đồng nghĩa là năm 2014
bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh chính khơng tạo được đủ lượng tiền cần thiết
trang trải cho các chi phí bằng tiền cho chính hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Việc lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính thâm hụt 3 năm liên tục. Tình trạng này kéo dài
liên tục là điểm hạn chế rất lớn của Công ty về mặt tài chính dẫn đến khả năng chi trả
bằng tiền cho các nghĩa vụ trả nợ và trả lãi ngắn hạn của Cơng ty gặp nhiều khó khăn.


Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Cơng ty như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>chiếm dụng từ nhà cung cấp: Mua chịu từ các nhà cung cấp. Ngồi nguồn vốn chủ </b>
<b>sở hữu mà Cơng ty đang có, Cơng ty cịn có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ chính </b>
<b>cán bộ cơng nhân viên của Công ty nhƣ: Lập quỹ tiết kiệm công ty, mỗi tháng cán bộ </b>
<b>cơng nhân viên cơng ty có thể trích ra % tiền lƣơng để góp vào quỹ với lãi suất đƣợc </b>
<b>công ty trả cao hơn so với lãi suất ngân hàng... </b>



<b>- Tiếp tục phát huy hiệu quả quản lý HTK </b>


<b>- Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách thực hiện các biện pháp nhằm tăng </b>
<b>doanh thu và giảm chi phí nhƣ: duy trì cơng tác quản lý và thực hiện việc giám sát chặt </b>
chẽ công tác chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và hệ thống
quản lý môi trường ISO 14001:2004; thực hiện các chiến lược kinh doanh (nghiên cứu và
mở rộng thị trường, xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, xây dựng và củng cố hệ
thống các nhà phân phối theo khu vực, đẩy mạnh công tác bán hàng xuất khẩu,…); đầu tư
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; tiết kiệm chi phí sản xuất; kiện tồn, sắp xếp lại mơ hình tổ
chức, tiết giảm lao động,..


<b>- Nâng cao công tác các khoản quản lý công nợ phải thu: Thu thập thông tin về </b>
<b>tình hình tài chính của khách hàng; quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết </b>
<b>khấu thanh toán căn cứ vào đối tƣợng khách hàng, doanh số của khách hàng, thời </b>
<b>điểm cho nợ; áp dụng biện pháp thu hồi nợ thích hợp; thƣờng xuyên cập nhật thông </b>
<b>tin về các khoản nợ phải thu để từ đó có kế hoạch thu hồi công nợ chi tiết cho từng </b>
<b>đối tƣợng khách hàng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

làm cho dòng tiền vào bị chậm lại ảnh hưởng tới tổng dòng tiền thuần của công ty. Thời
gian tới, Công ty phải khắc phục tình trạng này.


Một số kiến nghị được tác giả đưa ra khi thực hiện các giải pháp trên nằm nâng cao
năng lực tài chính của Cơng ty:


- Đối với Nhà nước:


+ Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu



+ Các cấp, ngành của tỉnh tích cực tạo điều kiện, cơ hội thơng thống để các doanh
nghiệp phục hồi sản xuất và phát triển.


+ Ngành ngân hàng tích cực đẩy mạnh chương trình hỗ trợ lãi suất đối với doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ đủ điều
kiện vay vốn của Ngân hàng.


+ Cục Thuế thành phố cần thực hiện việc gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng; hướng
dẫn các doanh nghiệp tự xác định các điều kiện được ưu đãi để lập các phụ lục kèm theo
của tờ khai thuế giá trị gia tăng; hướng dẫn về các sắc thuế và điều kiện được ưu đãi; xây
dựng quy trình…


- Đối với Cơng ty cổ phần Ắc quy Tia Sáng:


+ Nâng cao nhận thức của lãnh đạo Công ty về vai trị của phân tích báo cáo tài


chính.


+ Thành lập một tổ phân tích tài chính cơng ty, xây dựng kế hoạch và quy trình thực
hiện phân tích báo cáo tài chính.


+ Thường xuyên tổ chức đào tạo các cán bộ phân tích tài chính để có thể nắm bắt,
cập nhật sử dụng thành thạo những thành tựu tin học để lập được chương trình phân tích
báo cáo tài chính chuẩn, khoa học, chính xác, thuận tiện kịp thời đối với nhà quản lý, dễ
hiểu đối với người đọc thông tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>thành luận văn thạc sỹ với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Ắc </b>


</div>

<!--links-->

×